Bộ đề thi giữa học kỳ 2 Văn 12 năm 2022 (có đáp án)

Bộ đề thi giữa học kỳ 2 Văn 12 năm 2022 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 9 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
ĐỀ 1
ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 2022
MÔN NG VĂN 12
I. ĐỌC- HIU (4.0 đim): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trên mạng hội, mỗi người một ông bầu của chính mình trong cuộc xây
dựng cho mình một hình ảnh nhân. Chúng ta đã trở nên kquặc không hề biết.
Hãy hình dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên
liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái
ô tô, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong bung tắm lên bàn chắc hẳn người đó sẽ
nhận được những ánh mắt ái ngại (…)
Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khi sự buồn
chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy
hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm
chúng ta đơn hơn. Ch này một cái like, ch kia một cái mặt cười, khắp nơi
những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương c trên mạng hời hợt và vi vã. Càng bận
rộn để giao tiếp nhiều t chúng ta lại càng không để nói trong mỗi giao tiếp.
Ngược với cảm giác đầy đặn, được bi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay
một tác phẩm nghthuật lớn, trên mạng xã hi ta bị xáo trộn, bứt rứt, ghen tị với
cuộc sống của người khác nmột người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa
sổ không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần
tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed đhòng tìm một status bbt, một
cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ,
để làm tê liệt cm giác trống rỗng.
(Trích Bức xúc khôngm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, NXB Hội Nhà văn, 2016)
Câu 1: Đoạn trích trên bàn vảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần hay
vật chất?
Câu 2: Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại
gì?
Câu 3: Tại sao tác gilại cho rằng những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược với
cảm gc đầy đặn, được bồi đp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một tác
phẩm nghệ thuật lớn”?
Câu 4: Viết 01 đoạn văn (khoảng 12- 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/ ch v hin
ng sng o ca gii tr hin nay.
II. M VĂN (6.0 đim): Phân ch din biến tâm trạng và hành đng ca nhân vt
M trong đêm tình mùa xuân. (V chng A Ph Tô Hoài, SGK Ng n 12, tp 2).
.…..Hết ……
Trang 2
ĐÁP ÁN KIM TRA GIA KÌ II MÔN VĂN 12
I. ĐỌC- HIU (4.0 đim):
Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn trích bàn về ảnh hưởng của mạng hội đến đi sống tinh
thần của con người.
Câu 2 (0.75 điểm): Chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại:
- Lợi ích: thoải mái chia sẻ cuộc sống cá nhân.
- Tồn tại:
+ Càng kết nối, càng online thì con người cảngđơn hơn.
+ Stương tác hời hợt vội vã trên mạng xã hội làm con người thấy trống vắng,
không tìm được cảm giác quanm thật sự.
+ Sự hạn chế trong giao tiếp thời gian dành cho cuộc sống ảo quá nhiều.
+ Sso sánh, đố kị khi nhìn ngắm cuộc sống trên mạng xã hội dẫn đến cm gc bứt
rứt, xáo trộn, ghen tị với cuộc sống của người khác.
Cuộc sống ảo trên mạng xã hội chi phối làm cho con người dường như liệt trong
cuộc sống thực tế. Con người chạy trốn bản thân mình, sống cuộc sống trong đám
đông hỗn loạn trên mạng xã hội.
Câu 3 (0.75 đim): c giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội s“ngược
với cảm gc đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một
tác phẩm nghệ thuật lớn”, vì:
+ Khi đúng trước thiên nhiên hay một c phẩm nghệ thuật lớn, con người được tiếp
nhận những cái hay, cái đẹp của tự nhiên và nghthuật. Chính điều đó giúp cho tâm
hồn con người được thanh lọc, cảm thấy thêm yêu cái đẹp và yêu cuộc sống.
+ Những trải nghiệm trên mạng hội không cho ta những cảm giác trên mà chỉ đem
đến cho ta sự bứt rứt, xáo trộn, ghen tvới cuộc sống của người khác, làm ta trở nên
nhnhen, thấy mình bất hạnh, thiếu thốn. Trong một thế giới ảo hỗn độn ấy, con người
không m thấy sự sẻ chia, quan tâm thật sự mà chỉ sự tương tác hời hợt giữa những
người xa lạ. Chính vậy, càng đi sâu vào cuộc sống ảo, con người càng cảm thấy
thiếu thốn, trống trải, đơn không bao giờ được cảm giác “đầy đặn” như khi
đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn.
Câu 4 (2.0 đim):
a. Đảm bo th thc của đoạn văn, s dng phương thức biểu đt chính: ngh
lun. (0.25 điểm):
b. Xác định đúng vấn đ ngh lun: hiện tượng sng o trong gii tr hin nay. (0.25
đim):
c. Ni dung ngh lun: thí sinh th trình bày suy ng theo nhiều cách, dưới dây
mt s gi ý v ni dung:
- Sng o là mt khái nim rng nhưng trong văn cảnh đon trích phần đọc hiu, khái
niệm này được hiu là giao tiếp vi thế gii bên ngoài qua mng internet. (0.25 điểm):
- Biểu hiện và những tác động của hiện tượng sống ảo với giới trẻ: nghiện trò chơi điện
tử trực tuyến; nghiện facebook; kết bạn, giao tiếp qua mạng internet,… (0.5 điểm):
Trang 3
- Nêu nguyên nhân và đưa ra giải pháp hạn chế tình trạng sống ảo hoặc biến thế giới ảo
thành nguồn tài nguyên hữu ích phục vụ cho cuộc sống. (0.5 điểm):
d. Sáng tạo: quan điểm riêng, suy ng mới m. Chính t, ng pháp: đm bo các
quy tc v chính t, dùng t, đặt câu, (0.25 đim):
ĐỀ 2
ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 2022
MÔN NG VĂN 12
I. ĐỌC- HIU (4.0 đim): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nếu bước chân vào bất bệnh viện nào hỏi bác v“bệnh vô cảm”, chắc
chắn bạn skhông nhận được câu trả lời. Bởi đó căn bệnh tồn tại ngoài hội chứ
không phải đơn thuần trên giường bệnh. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm
hồn, là thái đsống thơ, lãnh đạm trước những diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ
n là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn
không n biết yêu thương và ng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc
ng không động lòng trước đau khổ, không khát vng sống ý nghĩa… t ắt
hẳn, bạn đang những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. không
làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại m trái tim và tâm hồn chết
dần trong sự lạnh lẽo. phải chăng “cái chết kng phải điều mất mát lớn nhất
trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” n
lời Nooc-man Ku-sin đã khẳng định?
(Theo Bài tập Ngữ văn 12, tập Hai, tr.75, NXBGDVN-2011)
Câu 1. Đoạn trích trên bàn về bệnh cảm là bệnh liên quan đến thxác hay tâm hồn
con người?
Câu 2. Theo tác giả, những “triệu chứngcủa bệnh vô cảm là gì?
Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng cảm là căn bệnh tồn tại ngoài hi chứ không
phải đơn thuần trên giường bệnh?
Câu 4. Hãy viết 01 đoạn văn ((khoảng 12- 15 dòng)) trình bày suy ngcủa anh/ chị
về câu nói được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Cái chết không phải là điều mất
mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn đtâm hồn tàn lụi ngay khi
còn sống?
II. LÀM VĂN (6.0 đim): Phân tích din biến tâm trạng hành đng ca nhân vt
M trong đêm tình mùa xuân. (V chng A Ph Tô Hoài, SGK Ng n 12, tp 2).
------ Hết -----
ĐÁP ÁN
I. ĐỌC- HIU (4.0 đim):
Trang 4
Câu 1 (0.5 đim): Đoạn trích trên bàn vbệnh cảm bệnh liên quan đến tâm hồn
con người.
Câu 2 (0.75 đim): Những “triệu chứngcủa bệnh cảm là: bạn không còn biết yêu
thương cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và ng không
động lòng trước đau kh, không có khát vọng sống ý nghĩa.
Câu 3 (0.75 điểm): Vì:
- Căn bệnh kng có tên trong danh sách ngành y học.
- Căn bệnh xuất phát từ trái tim, từ suy nghĩ hành động của con người, diễn ra phổ biến
ngoài hội: vô cảm đối với cuộc sống, cảm đối với đồng loại, gia đình, người
thân, bạn bè,… Đây “bệnh về tinh thần, nhận thức”, nên không thể chữa bằng th
thuc thông thường giống như thuốc chữa cho bệnh nhân trên gờng bệnh.
Câu 4 (2.0 đim):
a. Đm bo th thc của đoạn văn, sử dng phương thc biu đt chính: ngh lun
(0.25 đim):
b. Yêu cầu vnội dung: Xác định triển khai đúng vấn đcần nghị luận: “Mất mát
lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”, cụ thể như sau: (0.25 đim):
* Giải thích: Cuc sống của con người tồn tại hai dạng thchất tinh thần. Một
cuộc sống ý nghĩa phải sự hài hgiữa hai trạng thái trên. Một cuộc sống tinh
thần đầy đủ đúng nghĩa là phải được thỏa mãn đầy đủ về mặt tâm hồn. (0.25 đim):
* Bàn luận: (0.5 điểm)
- Tại sao cái chết không phải mất mát lớn nhất? Cái chết với mỗi con người không
nga kết thúc, dấu chấm hết. Bởi lẽ, những cái chết vẫn đlại muôn vàn
tình thân yêu”; chết nhưng lại “gieo mm sự sống”, để lại cho muôn đời sau sự ngưỡng
mộ, kính yêu.
- Sự tàn lụi trong tâm hồn khi còn sống mới là đáng sợ: Ssống không đơn giản chỉ
ăn uống, hít thở, hưởng thụ, tận hưởng vmặt vật chất. những người sống trong
cuộc đời chỉ coi trọng điều này. ràng, họ không chết vmặt thchất. Thế nhưng,
tâm hồn của họ trống rỗng; họ cảm, dửng dưng trước mọi nỗi buồn vui của cuộc
đời; chỉ biết “yêu” bản thân mình, không ước mơ và khát vọng
* Đánh giá, mở rộng: hi càng hiện đại, tiện nghi, con người lại càng dnguy
sa vào lối sống hưởng thụ, cảm, lạnh lùng, mất phương hướng. con người rơi
vào tình trạng “tâm hồn tàn lụi” (0.25 điểm):
* Bài học và liên hệ bản thân: (0.25 đim):
- Bài học: Sống tích cực, lạc quan, chan hoà.
- Liên hệ bản thân: biết yêu thương và chia sẻ.
d. Sáng tạo: quan điểm riêng, suy ng mới m. Chính t, ng pháp: đm bo các
quy tc v chính t, dùng t, đặt câu, (0.25 đim):
II. LÀM VĂN (6.0 đim):
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun: M bài nêu được vấn đ, Thân bài triển khai được
vấn đề, Kt bài khái quát được vấn đ. 0.25 điểm
b. Xác đnh đúng vn đ cn ngh lun: Miêu tả tâm của Mị trong đêm tình mùa
xuân. 0.25 đim
Trang 5
c. Trin khai vn đ ngh lun thành các luận đim: Thí sinh có th trin khai theo
nhiu cách, nhưng cần vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l và
dn chứng; đảm bo các yêu cu sau:
I. Mở bài (0.5 đim): Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm và nhân vật
- Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, vn
hiểu biết sâu sắc vphong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất
nước ta.
- “Vợ chồng A Phủ một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách sáng c
của Tô Hoài, khắc họa cuộc đời những con người Tây Bắc, phản ánh chân thc hiện
thực miền núi trước cách mạng.
- Mhình tượng nhân vật đại diện cho sức sống vẻ đẹp con người nơi đây, đoạn
miêu tả m trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân đoạn cho thấy
nét nhất nét đẹp tâm hồn Mị.
II. Thâni
1. Vài nét về cuộc đời nn vật Mị (trước đêm tình mùa xn): 1.0 điểm
* Trước khi làm dâu gạt nợ
- Mị vốn một người con gái đẹp, tài thổi sáo, thổi kèn , “có nhiều người mê,
ngày đêm đã thổi sáo theo Mị”.
- Mị từng yêu và từng được yêu, cũng hồi hộp, khao khát trước những âm thanh hò
hẹn của tình yêu.
- Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thc được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàngm nương n
trả nợ thay cho bố.
* Khi bị bắt về làm dâu gạt nợ
- Mọi khao khát đều bị dập tắt : Mị bị đem ra ng trình ma nthống lí (ách thống trị
của thần quyền và cường quyền) ép Mị cam phận làm nô lệ.
- Những ngày đầu khi m dâu “hàng mấy tháng đêm nào Mị ng khóc”, Mị tủi nhc
đắng cay, uất ức cho số phận.
- Mị muốn chết nhưng thương cha, Mị đành chấp nhận kiếp làm thân trâu ngựa.
* Sau khi làm dâu vài năm
- Cha mất, Mị đã không còn muốn chết nữa vì đã chai sạn m hn: “ở lâu trong cái
khMị quen rồi”, “lùi lũi như con rùa nuôi trong cửa”, cuộc đời bị giam cầm trong
căn phòng tối đen.
- Thng Pá Tra đã áp dụng cường quyền, thần quyền áp chế khiến Mị cam chịu kiếp
sống nô lệ: Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa.
2. Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân: 2.5 điểm
* Sự tác động của ngoi cảnh
- Khung cảnh thiên nhiên nồng nàn: cỏ gianh vàng ửng, chiếc váy hoa pi trên mỏm
đá như những con bướm sặc sỡ, không khí dần ấm áp,... âm thanh bên ngoài: tiếng sáo
cất lên, tiếng trẻ chơi quay cười vang,...
- Mị nhìn khung cảnh, nghe âm thanh bắt đầu cảm thấy thiết tha bồi hi, Mbắt
đầu lẩm bẩm theo lời hát gi bạn tình,...
* Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân và cuộc sống của Mị
Trang 6
- Ngày tết, Mị lén ung rượu, “uống ực từng bát”, Mị say sống về quá khứ, say sưa
trong tiếng sáo gọi bạn tình.
- Mị sực nhđến tình cảnh của mình hiện tại, nhớ đến A Sử, Mmuốn chết “nếu
nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ kng buồn nhớ lại”.
- Mị nhận thức sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. M
vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do.
* Cuộc trỗi dy của Mị:
- Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ đthắp sáng lên căn phòng tối, Mị
vấn lại tóc, lấy cái váy hoa, ni loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
- Hiện thực không trói được trái tim Mị, khi A Sti, ng Mị vẫn lửng theo tiếng
sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi.
- Lúc ng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được, M thổn thức ng mình
không bằng con ngựa, cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
- Cả đêm hôm ấy, Mị lúc mê lúc tỉnh, lúc đau đớn, lúc nồng nàn tha thiết.
=> m hn chai sạn của Mị đã sống lại, Mluôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức
sống ấy luôn âm trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ hi đbùng lên
mạnh mẽ. snổi loạn của Mị không thgiải thoát số phận nhưng đây nền
tảng nhóm lên thêm ngọn lửa sức sống trong cô, đsức sống không lụi tắt hẳn, chuẩn
bị cho một sự phản kháng trong tương lai: cắt dây trói cho A Phủ.
3. Đặc sắc nghệ thuật: khả năng phân tích tâm lí nhân vật, sự am hiểu về phong tục và
con người Tây Bắc, ngôn ngữ, lối trần thuật rất tự nhiên, ...0.5 điểm
III. Kết bài (0.5 đim):
- Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí Mtrong đêm tình mùa xuân cho thấy nét phẩm
chất, tính cách trong Mị - người con gái Tây Bắc tiềm tàng sức sng mãnh liệt.
- Vợ chồng A Ph chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc.
d. Chnh t, ng pháp: Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit. 0.25 đim
e. Sáng to: Th hin suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh lun; có cách diễn đt mi m.
0.25 đim.
ĐỀ 3
ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 2022
MÔN NG VĂN 12
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản được trích sau và thực hiện c yêu cầu:
Đời một chuyn đi không bit đim đn. Rt t ai đn được đim mình dđnh.
Thông thường ta bắt đầu cuộc hành trình với một ý niệm đch đn trong đầu chỉ đ
nhận ra rt sớm cuộc đời nhiu chỗ rẽ bt ngờ, sau một c thì ta chẳng chắc
chắn đời rồi sẽ v đâu. Nhưng như vậy thì đời mới vui. Đọc truyện bit được
đoạn cuối ngay từ khi đu thì cụt hứng rồi. Điu đó nghĩa đường đời không
phải là đường thng đường quanh co ngoằn ne, cứ như đường rừng. Đôi khi đi
cả chục cây số rồi mới khám p ra mình lại quay v đim khinh.
Trang 7
Khái niệm đường ng này rt ch lợi trong k hoạch sống của chúng ta. Nu ta
bit đời không phi đường thẳng ta th vòng lại đim mình đã qua, thì tốt hơn
trên mỗi bước đi, ta nên ném ra vài ht trái y, ncốc bên đường, hy vọng là dọc
đường sẽ mọc nhiu cây trái, đc o đó nu ta vòng lại thì th đã sẵn trái
ngon chờ đợi. Đi đn đâu gieo hạt giống đn đó, tức sống m nay trồng cho
ngày mai. Cho nên nu sống khôn ngoan thì ta gieo hạt trên mỗi bước đi.
(Trích tTư duy tch cực thay đổi cuộc sống,
tác giả Trần Đình Hoành, NXB Ph Nữ, 2012.)
Câu 1(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản
trích đã dẫn.
Câu 2(0,5 điểm). Hình ảnh "gieo hạt giống" trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng
theo phương thức tu từ nào?
Câu 3(1,0 điểm). m tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên.
Câu 4(1,0 điểm). Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ sống khôn
ngoan ở câu cuối của văn bản.
II.M N (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ gợi ý của văn bản trên, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tư tưởng gieo hạt trên mỗi bước đi.
Câu 2 (5,0 điểm). Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết anh Tràng mời thị ăn
bốn bát nh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
……………………………HẾT………………………………
NG DẪN ĐỀ ÔN TP KIM TRA GIA HC KÌ 2
I
ĐỌC HIU
ĐIM
1
Xác định phương thc biểu đạt chính đưc s dụng trong văn bản
trích.
- PTBĐ: Ngh lun
0,5
2
Hình ảnh gieo hạt giống trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng
theo phương thức tu từ nào?
Phương thc tu t: n d cho vic chun b hành trang, tri
thức…cho tương lai
0,5
3
Tóm tắt ni dung chính của văn bản trích nêu trên.
- Tóm tt:
+ Cuộc đi con ngưi là một hành trình dài trên con đưng
đầy ngã r.
+ Biết gieo ht, trng cây đc s quay tr li mà tn
ng.
+ Trên hành trình đó, con ngưi nên biết sng khôn ngoan.
1,0
Trang 8
4
Gii thích ngn gọn ý nghĩa đưc gi gm trong cm t sng khôn
ngoan câu cui ca văn bản.
- Sng khôn ngoan: Đi đn đâu gieo ht ging đn đó, tc
sng hôm nay mà trng cho ngày mai.
→ Sống luôn có kế hoch và s chun b trước đ ch đng trong
mi tình hung: có chun b, lp kế hoạch, và có đim nhìn rng
m, ch động.
1,0
II
LÀM VĂN
ĐIM
1
T gi ý ca văn bn trên, anh ch hãy viết một đoạn văn ( khong
200 chữ) trình bày suy nghĩ ca bn thân v tư tưởng gieo ht trên
mỗi bước đi.
2,0
1.Xác đnh vấn đề trng tâm/ vấn đ chính/ ct lõi: Gieo ht trên ni
ớc đi, tc là luôn chun b đ ch đng vi mi tình hung s xy
ra.
0,25
2. Chia tách vấn đ trng tâm thành các lun điểm để bàn lun:
1,0
a. Gieo ht trên mi bước đi là gì? Tc là luôn ch động và có kế
hoạch để cho bước tiếp và đôi khi li quay tr li.
0,25
b. Vì sao trên mi bước đi cn biết gieo ht? Tp cho ta ý thc ch
động, kĩ năng x lí, ng phó vi mi bt trc có th xảy đến…
0,25
c. Người biết gieo ht trên mi bước đi là người thế nào?
+ Mt con người khôn ngoan: có trí tu, s tri nghip…
+ Con ngưi s ớng đến thành công mt cách tích cc…
0,25
d. Cn ly dn chng minh ha đâu?
+ Trong lch s: Các kế hoch xây dng trong tác chiến đ
phát triển đất nước…
+ Ngay trong hc tp: luôn chun b cho bn thân v mc tiêu
ớng đến…
0,25
3. Đánh giá, rút bài học như thế nào?
0,5
- Vấn đ nêu ra có ý nghĩa sâu sắc đối vi hành trình sng ca
con người: luôn biết ch động đ ợt lên…
- Bài hc: Mi s chun b tt bao gi cũng là một b phóng
mang li tính chính xác và hiu qu cho chúng ta.
Trang 9
e. Chính t, dùng t ng pháp: cần đm bo; sáng to: bài viết có ý
hay, th hiện tư tưởng sâu sc
0,25
2
Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết anh Tràng mời th ăn
bốn bát nh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
5,0
1.Xác định trong tâm vấn đề: Chi tiết anh Tràng mời th ăn bốn bát
bánh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
0,5
2. Chia tách vn đ thành các lun đim đ phân tích, cm nhn để
làm rõ:
3,5
a. Gii thiu v tác gi Kim Lân, tác phm V nht chi tiết
cn ngh lun.
0,5
b. Hoàn cnh Tràng mi th ăn bánh đúc: Ln th 2 gp li, ti
quán c sau khi Tràng tr hàng xong, th chy đến xưng
xa vào mt Tràng. Hoàn cnh bt ng th hôm nay trông
rách i, t tơi kc vi ln đu gp; th ăn mt cách thô tc
“cm đầu ăn chng chuyn trò gì”…
0,5
c. Hành động Tràng mi th ăn:
- Đầu tiên th xut phát tnhch hay đùa gin “bông phèng
ca Tràng cho thy qua hành đng vi “Rích b cu” (nhiu tin)
- Sâu xa hơn s cm thông cho s đói khát đến thân hình tiu
ty, t tơi, tâm hn không còn chút din ca th: th chi bi, gi
ý để đưc ăn, thi sáng mt ngi xung để ăn…
- Xa hơn na tm lòng yêu thương, trân trng gtr ca mt con
ngưi ca Tràng th hin ng đạo tt đẹp ca Tràng: ch
ít đùm rách nhiu. Tràng du biết thóc go lúc này đến mt thân
còn chưa nuôi ni, ngay c anh ng không ăn, c m Tràng
cũng thế…nhưng anh đã dám cho th ăn…
- Cui cùng đó nim khát khao mt t m, mt gia đình hnh
phúc. nếu chng nn đói, Tràng không th đưc v va
xu, va nghèo, tt m nhm mt mình…
2,0
d. V mt ngh thut, chi tiết 4 bát bánh chi tiết s chn lc
độc đáo va bc l tính cách nhân vt va làm ni bt giá tr
ng ca tác phm…
0,5
3. Đánh giá, t bài hc:
- Chi tiết nh, đơn gin phn xoàng xĩnh nhưng giá tr ln:
va làm cho câu chuyn phát trin, va th hin đưc tính cách
nhân vt, va giàu gtr hin thc va đầy tính nhân đạo.
0,5
Trang 10
- Chi tiết gieo vào lòng ngưi tình người, lòng trc n…
e. V Ng pháp, dùng t, chính t; sáng to
0,5
ĐỀ 4
ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 2022
MÔN NG VĂN 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau thực hiện các yêu cầu:
Khả ng sáng tạo
Khi sắp hoàn thành việc tạo lập loài người, Thượng Đế họp mặt tất cả muôn loài và
i: “Ta còn một món quà tặng đặc biệt dành cho tt cả loài người nhưng ta muốn
giu họ, ta muốn ban cho họ chỉ khi họ đã sẵn sằng. Đó chính khả năng sáng tạo”.
Đại Bàng nói: “Hãy trao cho ta, ta sẽ đem lên mặt trăng”.
Thượng Đế đáp: Không được, sẽ một ngày loài người cũng lên đn đó tìm
thy ti!”.
Cá Hồi nói: “Ta sẽ chôn đáy đại dương”.
Ngài lắc đầu: Không đâu, họ cũng sẽ tìm đn đó dễ dàng”.
Trâu nói: “Ta sẽ chôn trong đồng bằng mênh mông”.
Thượng Đế vẫn chưa bằng ng: “Họ sẽ khoan sâu vào lòng đt, đâu họ
cũng nhanh chóng tìm ra nó!”.
Mẹ Đất lúc đó mới nhẹ nhàng chỉ ra một chỗ: “Hãy đem khả năng sáng tạo giu
vào bên trong mỗi con người.”
Và Thượng Đế đồng ý.
Thụy Khanh (từ Intenet)
Câu 1 ( 0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm): Thượng Đế dành tặng món quà đc biệt nào cho loài ngưi?
Câu 3 (1,0 điểm):sao trong rt nhiu cách giu n quà mt dành tng loài
người Thượng Đế lại đng ý vi cách của Đất M?
Câu 4 (1,5 điểm): Anh/chhãy viết 01 đoạn văn (khoảng 7-10 dòng) ) trình bày suy
nghĩ ca anh (ch) v kh năng sáng to ca con ngưi.
II. PHN LÀM VĂN (6,0 đim)
Cm nhn v tư tưởng nhân nghĩa trong đon trích sau:
Tng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt yên dân,
Trang 11
Quân điu phạt trước lo tr bo.
Như nước Đại Vit ta t trước,
Vn xưng nn văn hin đã lâu.
Núi sông b cõi đã chia,
Phong tc Bc Nam cũng khác.
T Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đi gây nn độc lp
Cùng Hán, Đường, Tng, Nguyên mỗi bên xưng đ một phương.
Tuy mnh yu tngc khác nhau,
Song hào kit thi nào cũng có.
(Nguyn Trãi Đại cáo bình Ngô, Ng văn 10, Tp hai, NXB GD 2010, tr17)
-----------------------HT----------------------
ĐÁP ÁN
A.U CẦU CHUNG
Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý
cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chm, sử dụng nhiều mc độ điểm một cách
hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
Học sinhthể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Phn
Câu
Ðim
I
1
0.5
2
1.0
3
1.0
4
1.5
Trang 12
Phn
Câu
Ðim
6,0
a. Đảm bo cấu trúc bài văn ngh lun
M bài gii thiệu được vấn đ, thân bài trin khai
đưc vấn đ, kết bài khái quát đưc vấn đ.
0.25
b. Xác định đúng vấn đ cn ngh lun
Cm nhn v tư tưởng nhân nghĩa trong đon m đu
Bình Ngô Đại cáo
0.5
1,5
2,5
Trang 13
Phn
Câu
Ðim
0,5
d. Chính t, dùng từ, đt u : đảm bo quy tc chính t,
dùng t, đt u.
0.25
e. Sáng to: có cách din đạt mi m, th hiện suy nghĩ
u sc v vấn đề ngh lun.
0.5
----------------HT--------------
| 1/13

Preview text:

ĐỀ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 12
I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây
dựng cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết.
Hãy hình dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên
liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái
ô tô, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên bàn – chắc hẳn người đó sẽ
nhận được những ánh mắt ái ngại (…)
Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn
chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy
hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm
chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là
những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận
rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp.
Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay
một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với
cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa
sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần
tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một
cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ,
để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.
(Trích Bức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, NXB Hội Nhà văn, 2016)
Câu 1: Đoạn trích trên bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần hay vật chất?
Câu 2: Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại gì?
Câu 3: Tại sao tác giả lại cho rằng những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược với
cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một tác
phẩm nghệ thuật lớn”?
Câu 4: Viết 01 đoạn văn (khoảng 12- 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về hiện
tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay.
II. LÀM VĂN (6.0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật
Mị trong đêm tình mùa xuân. (Vợ chồng A PhủTô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2). .…..Hết …… Trang 1
ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN VĂN 12
I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm):
Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn trích bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần của con người.
Câu 2 (0.75 điểm): Chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại:
- Lợi ích: thoải mái chia sẻ cuộc sống cá nhân. - Tồn tại:
+ Càng kết nối, càng online thì con người cảng cô đơn hơn.
+ Sự tương tác hời hợt và vội vã trên mạng xã hội làm con người thấy trống vắng,
không tìm được cảm giác quan tâm thật sự.
+ Sự hạn chế trong giao tiếp vì thời gian dành cho cuộc sống ảo quá nhiều.
+ Sự so sánh, đố kị khi nhìn ngắm cuộc sống trên mạng xã hội dẫn đến cảm giác bứt
rứt, xáo trộn, ghen tị với cuộc sống của người khác.
⟹ Cuộc sống ảo trên mạng xã hội chi phối làm cho con người dường như tê liệt trong
cuộc sống thực tế. Con người chạy trốn bản thân mình, sống cuộc sống trong đám
đông hỗn loạn trên mạng xã hội.
Câu 3 (0.75 điểm): Tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược
với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một
tác phẩm nghệ thuật lớn”, vì:
+ Khi đúng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, con người được tiếp
nhận những cái hay, cái đẹp của tự nhiên và nghệ thuật. Chính điều đó giúp cho tâm
hồn con người được thanh lọc, cảm thấy thêm yêu cái đẹp và yêu cuộc sống.
+ Những trải nghiệm trên mạng xã hội không cho ta những cảm giác trên mà chỉ đem
đến cho ta sự bứt rứt, xáo trộn, ghen tị với cuộc sống của người khác, làm ta trở nên
nhỏ nhen, thấy mình bất hạnh, thiếu thốn. Trong một thế giới ảo hỗn độn ấy, con người
không tìm thấy sự sẻ chia, quan tâm thật sự mà chỉ là sự tương tác hời hợt giữa những
người xa lạ. Chính vì vậy, càng đi sâu vào cuộc sống ảo, con người càng cảm thấy
thiếu thốn, trống trải, cô đơn mà không bao giờ có được cảm giác “đầy đặn” như khi
đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn. Câu 4 (2.0 điểm):
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị
luận. (0.25 điểm):
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hiện tượng sống ảo trong giới trẻ hiện nay. (0.25 điểm):
c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới dây là
một số gợi ý về nội dung:
- Sống ảo là một khái niệm rộng nhưng trong văn cảnh đoạn trích phần đọc hiểu, khái
niệm này được hiểu là giao tiếp với thế giới bên ngoài qua mạng internet. (0.25 điểm):
- Biểu hiện và những tác động của hiện tượng sống ảo với giới trẻ: nghiện trò chơi điện
tử trực tuyến; nghiện facebook; kết bạn, giao tiếp qua mạng internet,… (0.5 điểm): Trang 2
- Nêu nguyên nhân và đưa ra giải pháp hạn chế tình trạng sống ảo hoặc biến thế giới ảo
thành nguồn tài nguyên hữu ích phục vụ cho cuộc sống. (0.5 điểm):
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các
quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,… (0.25 điểm): ĐỀ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 12
I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nếu bước chân vào bất kì bệnh viện nào và hỏi bác sĩ về “bệnh vô cảm”, chắc
chắn bạn sẽ không nhận được câu trả lời. Bởi đó là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ
không phải đơn thuần trên giường bệnh. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm
hồn, là thái độ sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ
hơn là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn
không còn biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc
và cũng không động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa… thì ắt
hẳn, bạn đang có những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không
làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết
dần trong sự lạnh lẽo. Và phải chăng “cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất
trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” như
lời Nooc-man Ku-sin đã khẳng định?
(Theo Bài tập Ngữ văn 12, tập Hai, tr.75, NXBGDVN-2011)
Câu 1. Đoạn trích trên bàn về bệnh vô cảm là bệnh liên quan đến thể xác hay tâm hồn con người?
Câu 2. Theo tác giả, những “triệu chứng” của bệnh vô cảm là gì?
Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng vô cảm là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không
phải đơn thuần trên giường bệnh
?
Câu 4. Hãy viết 01 đoạn văn ((khoảng 12- 15 dòng)) trình bày suy nghĩ của anh/ chị
về câu nói được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Cái chết không phải là điều mất
mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống?”
II. LÀM VĂN (6.0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật
Mị trong đêm tình mùa xuân. (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2). ------ Hết ----- ĐÁP ÁN
I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm): Trang 3
Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn trích trên bàn về bệnh vô cảm là bệnh liên quan đến tâm hồn con người.
Câu 2 (0.75 điểm): Những “triệu chứng” của bệnh vô cảm là: bạn không còn biết yêu
thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không
động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa.
Câu 3 (0.75 điểm): Vì:
- Căn bệnh không có tên trong danh sách ngành y học.
- Căn bệnh xuất phát từ trái tim, từ suy nghĩ hành động của con người, diễn ra phổ biến
ở ngoài xã hội: vô cảm đối với cuộc sống, vô cảm đối với đồng loại, gia đình, người
thân, bạn bè,… Đây là “bệnh về tinh thần, nhận thức”, nên không thể chữa bằng thứ
thuốc thông thường giống như thuốc chữa cho bệnh nhân trên giường bệnh. Câu 4 (2.0 điểm):
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận (0.25 điểm):
b. Yêu cầu về nội dung: Xác định và triển khai đúng vấn đề cần nghị luận: “Mất mát
lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”, cụ thể như sau: (0.25 điểm):
* Giải thích: Cuộc sống của con người tồn tại ở hai dạng thể chất và tinh thần. Một
cuộc sống có ý nghĩa phải là sự hài hoà giữa hai trạng thái trên. Một cuộc sống tinh
thần đầy đủ đúng nghĩa là phải được thỏa mãn đầy đủ về mặt tâm hồn. (0.25 điểm):
* Bàn luận: (0.5 điểm)
- Tại sao cái chết không phải là mất mát lớn nhất? Cái chết với mỗi con người không
có nghĩa là kết thúc, là dấu chấm hết. Bởi lẽ, có những cái chết vẫn để lại “muôn vàn
tình thân yêu”; chết nhưng lại “gieo mầm sự sống”, để lại cho muôn đời sau sự ngưỡng mộ, kính yêu.
- Sự tàn lụi trong tâm hồn khi còn sống mới là đáng sợ: Sự sống không đơn giản chỉ là
ăn uống, hít thở, hưởng thụ, tận hưởng về mặt vật chất. Có những người sống trong
cuộc đời chỉ coi trọng điều này. Rõ ràng, họ không chết về mặt thể chất. Thế nhưng,
tâm hồn của họ trống rỗng; họ vô cảm, dửng dưng trước mọi nỗi buồn vui của cuộc
đời; chỉ biết “yêu” bản thân mình, không ước mơ và khát vọng
* Đánh giá, mở rộng: Xã hội càng hiện đại, tiện nghi, con người lại càng dễ có nguy
cơ sa vào lối sống hưởng thụ, vô cảm, lạnh lùng, mất phương hướng. con người rơi
vào tình trạng “tâm hồn tàn lụi” (0.25 điểm):
* Bài học và liên hệ bản thân: (0.25 điểm):
- Bài học: Sống tích cực, lạc quan, chan hoà.
- Liên hệ bản thân: biết yêu thương và chia sẻ.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các
quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,… (0.25 điểm):
II. LÀM VĂN (6.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được
vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Miêu tả tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân. 0.25 điểm Trang 4
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo
nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
I. Mở bài (0.5 điểm):
Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm và nhân vật
- Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, có vốn
hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta.
- “Vợ chồng A Phủ” là một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách sáng tác
của Tô Hoài, khắc họa cuộc đời những con người Tây Bắc, phản ánh chân thực hiện
thực miền núi trước cách mạng.
- Mị là hình tượng nhân vật đại diện cho sức sống và vẻ đẹp con người nơi đây, đoạn
miêu tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân là đoạn cho thấy rõ
nét nhất nét đẹp tâm hồn Mị. II. Thân bài
1. Vài nét về cuộc đời nhân vật Mị (trước đêm tình mùa xuân): 1.0 điểm
* Trước khi làm dâu gạt nợ
- Mị vốn là một người con gái đẹp, có tài thổi sáo, thổi kèn lá, “có nhiều người mê,
ngày đêm đã thổi sáo theo Mị”.
- Mị từng yêu và từng được yêu, cũng hồi hộp, khao khát trước những âm thanh hò hẹn của tình yêu.
- Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố.
* Khi bị bắt về làm dâu gạt nợ
- Mọi khao khát đều bị dập tắt : Mị bị đem ra cúng trình ma nhà thống lí (ách thống trị
của thần quyền và cường quyền) ép Mị cam phận làm nô lệ.
- Những ngày đầu khi làm dâu “hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc”, Mị tủi nhục
đắng cay, uất ức cho số phận.
- Mị muốn chết nhưng thương cha, Mị đành chấp nhận kiếp làm thân trâu ngựa.
* Sau khi làm dâu vài năm
- Cha mất, Mị đã không còn muốn chết nữa vì đã chai sạn tâm hồn: “ở lâu trong cái
khổ Mị quen rồi”, “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”, cuộc đời bị giam cầm trong căn phòng tối đen.
- Thống lí Pá Tra đã áp dụng cường quyền, thần quyền áp chế khiến Mị cam chịu kiếp
sống nô lệ: Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa.
2. Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân: 2.5 điểm
* Sự tác động của ngoại cảnh
- Khung cảnh thiên nhiên nồng nàn: cỏ gianh vàng ửng, chiếc váy hoa phơi trên mỏm
đá như những con bướm sặc sỡ, không khí dần ấm áp,... âm thanh bên ngoài: tiếng sáo
cất lên, tiếng trẻ chơi quay cười vang,...
- Mị nhìn khung cảnh, nghe âm thanh mà bắt đầu cảm thấy thiết tha bồi hồi, Mị bắt
đầu lẩm bẩm theo lời hát gọi bạn tình,...
* Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân và cuộc sống của Mị Trang 5
- Ngày tết, Mị lén uống rượu, “uống ực từng bát”, Mị say và sống về quá khứ, say sưa
trong tiếng sáo gọi bạn tình.
- Mị sực nhớ đến tình cảnh của mình hiện tại, nhớ đến A Sử, Mị muốn chết “nếu có
nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại”.
- Mị nhận thức sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị
vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do.
* Cuộc trỗi dậy của Mị:
- Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, Mị
vấn lại tóc, lấy cái váy hoa, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
- Hiện thực không trói được trái tim Mị, khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng
sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi.
- Lúc vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được, Mị thổn thức nghĩ mình
không bằng con ngựa, cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
- Cả đêm hôm ấy, Mị lúc mê lúc tỉnh, lúc đau đớn, lúc nồng nàn tha thiết.
=> Tâm hồn chai sạn của Mị đã sống lại, Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức
sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên
mạnh mẽ. Dù sự nổi loạn của Mị không thể giải thoát số phận cô nhưng đây là nền
tảng nhóm lên thêm ngọn lửa sức sống trong cô, để sức sống không lụi tắt hẳn, chuẩn
bị cho một sự phản kháng trong tương lai: cắt dây trói cho A Phủ.
3. Đặc sắc nghệ thuật: khả năng phân tích tâm lí nhân vật, sự am hiểu về phong tục và
con người Tây Bắc, ngôn ngữ, lối trần thuật rất tự nhiên, ...0.5 điểm
III. Kết bài (0.5 điểm):

- Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí Mị trong đêm tình mùa xuân cho thấy rõ nét phẩm
chất, tính cách trong Mị - người con gái Tây Bắc tiềm tàng sức sống mãnh liệt.
- Vợ chồng A Phủ chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 điểm
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.25 điểm. ĐỀ 3
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 12
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản được trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đời là một chuyến đi không biết điểm đến. Rất ít ai đến được điểm mình dự định.
Thông thường ta bắt đầu cuộc hành trình với một ý niệm đích đến trong đầu chỉ để
nhận ra rất sớm là cuộc đời có nhiều chỗ rẽ bất ngờ, và sau một lúc thì ta chẳng chắc
chắn là đời rồi sẽ về đâu. Nhưng như vậy thì đời mới vui. Đọc truyện mà biết được
đoạn cuối ngay từ khởi đầu thì cụt hứng rồi. Điều đó có nghĩa là đường đời không
phải là đường thẳng mà đường quanh co ngoằn ngòe, cứ như đường rừng. Đôi khi đi
cả chục cây số rồi mới khám phá ra là mình lại quay về điểm khởi hành.
Trang 6
Khái niệm đường vòng này rất ích lợi trong kế hoạch sống của chúng ta. Nếu ta
biết đời không phải là đường thẳng và ta có thể vòng lại điểm mình đã qua, thì tốt hơn
là trên mỗi bước đi, ta nên ném ra vài hạt trái cây, ngũ cốc bên đường, hy vọng là dọc
đường sẽ mọc nhiều cây trái, để lúc nào đó nếu ta vòng lại thì có thể đã có sẵn trái
ngon chờ đợi. Đi đến đâu gieo hạt giống đến đó, tức là sống hôm nay mà trồng cho
ngày mai. Cho nên nếu sống khôn ngoan thì ta gieo hạt trên mỗi bước đi.

(Trích từ Tư duy tích cực thay đổi cuộc sống,
tác giả Trần Đình Hoành, NXB Phụ Nữ, 2012.)
Câu 1(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trích đã dẫn.
Câu 2(0,5 điểm). Hình ảnh "gieo hạt giống" trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng
theo phương thức tu từ nào?
Câu 3(1,0 điểm). Tóm tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên.
Câu 4(1,0 điểm). Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ sống khôn
ngoan
ở câu cuối của văn bản.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ gợi ý của văn bản trên, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tư tưởng gieo hạt trên mỗi bước đi.
Câu 2 (5,0 điểm). Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết anh Tràng mời thị ăn
bốn bát bánh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
……………………………HẾT…………………………………
HƯỚNG DẪN ĐỀ ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 I ĐỌC HIỂU ĐIỂM 1
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản 0,5 trích. - PTBĐ: Nghị luận 2
Hình ảnh gieo hạt giống trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng 0,5
theo phương thức tu từ nào?
Phương thức tu từ: Ẩn dụ cho việc chuẩn bị hành trang, tri thức…cho tương lai 3
Tóm tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên. 1,0 - Tóm tắt:
+ Cuộc đời con người là một hành trình dài trên con đường đầy ngã rẻ.
+ Biết gieo hạt, trồng cây để có lúc sẽ quay trở lại mà tận hưởng.
+ Trên hành trình đó, con người nên biết sống khôn ngoan. Trang 7 4
Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ sống khôn 1,0
ngoan ở câu cuối của văn bản.
- Sống khôn ngoan: Đi đến đâu gieo hạt giống đến đó, tức
là sống hôm nay mà trồng cho ngày mai.
→ Sống luôn có kế hoạch và sự chuẩn bị trước để chủ động trong
mọi tình huống: có chuẩn bị, lập kế hoạch, và có điểm nhìn rộng mở, chủ động. II LÀM VĂN ĐIỂM 1
Từ gợi ý của văn bản trên, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 2,0
200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tư tưởng gieo hạt trên mỗi bước đi.
1.Xác định vấn đề trọng tâm/ vấn đề chính/ cốt lõi: Gieo hạt trên nỗi 0,25
bước đi, tức là luôn chuẩn bị để chủ động với mọi tình huống sẽ xảy ra.
2. Chia tách vấn đề trọng tâm thành các luộn điểm để bàn luận: 1,0
a. Gieo hạt trên mỗi bước đi là gì? Tức là luôn chủ động và có kế 0,25
hoạch để cho bước tiếp và đôi khi lại quay trở lại.
b. Vì sao trên mỗi bước đi cần biết gieo hạt? Tập cho ta ý thức chủ 0,25
động, kĩ năng xử lí, ứng phó với mọi bất trắc có thể xảy đến…
c. Người biết gieo hạt trên mỗi bước đi là người thế nào? 0,25
+ Một con người khôn ngoan: có trí tuệ, sự trải nghiệp…
+ Con người sẽ hướng đến thành công một cách tích cực…
d. Cần lấy dẫn chứng minh họa ở đâu? 0,25
+ Trong lịch sử: Các kế hoạch xây dựng trong tác chiến để
phát triển đất nước…
+ Ngay trong học tập: luôn chuẩn bị cho bản thân về mục tiêu hướng đến…
3. Đánh giá, rút bài học như thế nào? 0,5
- Vấn đề nêu ra có ý nghĩa sâu sắc đối với hành trình sống của
con người: luôn biết chủ động để vượt lên…
- Bài học: Mọi sự chuẩn bị tốt bao giờ cũng là một bệ phóng
mang lại tính chính xác và hiệu quả cho chúng ta. Trang 8
e. Chính tả, dùng từ ngữ pháp: cần đảm bảo; sáng tạo: bài viết có ý 0,25
hay, thể hiện tư tưởng sâu sắc 2
Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết anh Tràng mời thị ăn 5,0
bốn bát bánh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
1.Xác định trong tâm vấn đề: Chi tiết anh Tràng mời thị ăn bốn bát 0,5
bánh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
2. Chia tách vấn đề thành các luận điểm để phân tích, cảm nhận để 3,5 làm rõ:
a. Giới thiệu về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt và chi tiết 0,5 cần nghị luận.
b. Hoàn cảnh Tràng mời thị ăn bánh đúc: Lần thứ 2 gặp lại, tại 0,5
quán nước sau khi Tràng trả hàng xong, thị chạy đến xưng
xỉa vào mặt Tràng. Hoàn cảnh bất ngờ và thị hôm nay trông
rách rưới, tả tơi khác với lần đầu gặp; thị ăn một cách thô tục
“cắm đầu ăn chẳng chuyện trò gì”…
c. Hành động Tràng mời thị ăn: 2,0
- Đầu tiên có thể xuất phát từ tính cách hay đùa giỡn “bông phèng”
của Tràng cho thấy qua hành động vỗ túi “Rích bố cu” (nhiều tiền)
- Sâu xa hơn là là sự cảm thông cho sự đói khát đến thân hình tiều
tụy, tả tơi, tâm hồn không còn chút sĩ diện của thị: thị chửi bới, gợi
ý để được ăn, thi sáng mắt ngồi sà xuống để ăn…
- Xa hơn nữa là tấm lòng yêu thương, trân trọng giá trị của một con
người của Tràng thể hiện tư tưởng đạo lí tốt đẹp của Tràng: lá rách
ít đùm lá rách nhiều. Tràng dẫu biết thóc gạo lúc này đến một thân
còn chưa nuôi nổi, ngay cả anh cũng không có mà ăn, cả mẹ Tràng
cũng thế…nhưng anh đã dám cho thị ăn…
- Cuối cùng đó là niềm khát khao một tổ ấm, một gia đình hạnh
phúc. Vì nếu chẳng có nạn đói, Tràng không thể có được vợ vì vừa
xấu, vừa nghèo, có tật ảm nhảm một mình…
d. Về mặt nghệ thuật, chi tiết 4 bát bánh là chi tiết có sự chọn lọc 0,5
độc đáo vừa bộc lộ tính cách nhân vật vừa làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm…
3. Đánh giá, rút bài học: 0,5
- Chi tiết nhỏ, đơn giản có phần xoàng xĩnh nhưng có giá trị lớn:
vừa làm cho câu chuyện phát triển, vừa thể hiện được tính cách
nhân vật, vừa giàu giá trị hiện thực vừa đầy tính nhân đạo. Trang 9
- Chi tiết gieo vào lòng người tình người, lòng trắc ẩn…
e. Về Ngữ pháp, dùng từ, chính tả; sáng tạo 0,5 ĐỀ 4
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Khả năng sáng tạo
Khi sắp hoàn thành việc tạo lập loài người, Thượng Đế họp mặt tất cả muôn loài và
nói: “Ta còn một món quà tặng đặc biệt dành cho tất cả loài người nhưng ta muốn
giấu họ, ta muốn ban cho họ chỉ khi họ đã sẵn sằng. Đó chính là khả năng sáng tạo”
.
Đại Bàng nói: “Hãy trao nó cho ta, ta sẽ đem nó lên mặt trăng”.
Thượng Đế đáp: “Không được, sẽ có một ngày loài người cũng lên đến đó và tìm thấy nó thôi!”.
Cá Hồi nói: “Ta sẽ chôn nó ở đáy đại dương”.
Ngài lắc đầu: “Không đâu, họ cũng sẽ tìm đến đó dễ dàng”.
Trâu nói: “Ta sẽ chôn nó trong đồng bằng mênh mông”.
Thượng Đế vẫn chưa bằng lòng: “Họ sẽ khoan sâu vào lòng đất, dù là ở đâu họ
cũng nhanh chóng tìm ra nó!”.

Mẹ Đất lúc đó mới nhẹ nhàng chỉ ra một chỗ: “Hãy đem khả năng sáng tạo giấu
vào bên trong mỗi con người.”

Và Thượng Đế đồng ý.
Thụy Khanh – (từ Intenet)
Câu 1 ( 0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm): Thượng Đế dành tặng món quà đặc biệt nào cho loài người?
Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao trong rất nhiều cách giấu món quà bí mật dành tặng loài
người Thượng Đế lại đồng ý với cách của Đất Mẹ?
Câu 4 (1,5 điểm): Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 7-10 dòng) ) trình bày suy
nghĩ của anh (chị) về khả năng sáng tạo của con người.
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa trong đoạn trích sau: Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Trang 10
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.

(Nguyễn Trãi – Đại cáo bình Ngô, Ngữ văn 10, Tập hai, NXB GD 2010, tr17)
-----------------------HẾT---------------------- ĐÁP ÁN A. YÊU CẦU CHUNG
– Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý
cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách
hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Ðiểm PHẦN ĐỌC HIỂU 1
Phương thức biểu đạt chính là tự sự. 0.5 2
Món quà đặc biệt Thượng đế đã dành tặng cho loài
người: là khả năng sáng tạo. 1.0 3
- Thượng đế đồng ý với cách giấu món quà bí mật
dành tặng loài người của Đất mẹ vì: Khả năng sáng 1.0
tạo là một món quà vô giá luôn ẩn trong mỗi con
người, chỉ khi họ nhận ra giá trị bản thân mình, sống
chủ động, tích cực thì khả năng sáng tạo mới được
phát huy một cách tốt nhất. I 4
* HS viết một đoạn văn ngắn có thể trình bày quan
điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. 1.5
- Sáng tạo là năng lực trong mỗi con người, chính là
khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và tiên tiến
tiến hơn những thứ đã có trong cùng một phạm vi áp dụng.
- Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn
không ngừng nỗ lực, tìm tòi để cải tiến phương thức Trang 11 Phần Câu Nội dung Ðiểm
lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị.
- Khả năng sáng tạo có trong mỗi con người nhưng
không phải ai cũng biết cách khơi dậy để phục vụ cho
cuộc sống của mình. Vì vậy người biết khơi dậy khả
năng sáng tạo của bản thân sẽ là con người sống chủ động, tích cực…
- Phê phán những người sống ỷ lại, máy móc, trì trệ,
hay viển vông, sáo rỗng… LÀM VĂN 6,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa trong đoạn mở đầu Bình Ngô Đại cáo 0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng
* Tư tưởng nhân nghĩa:
- Nhân nghĩa: yên dân - trừ bạo→Chống xâm lược, 1,5
diệt bạo tàn bảo vệ cuộc sống của nhân dân, làm cho
dân được hưởng thái bình ấm no và hạnh phúc. →Đây
là tư tưởng mới mẻ với quan điểm lấy dân làm gốc.
→ Lập luận chặt chẽ và có sức thuyết phục cao làm
chỗ dựa và căn cứ xác đáng cho toàn bộ bài cáo.
- Khẳng định tư cách độc lập, chủ quyền của đất nước Đại Việt: 2,5 + Tên gọi: Đại Việt + Văn hiến + Lãnh thổ + Phong tục, tập quán + Lịch sử
+ Niềm tự hào về nhân tài, hào kiệt
→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập, Đại Việt
ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
→ Từ ngữ chính xác, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thực
tế khách quan Nguyễn Trãi đã hoàn chỉnh về khái niệm đất nước. Trang 12 Phần Câu Nội dung Ðiểm
→ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng đoạn mở đầu
Đại cáo Bình Ngô không chỉ nêu cao tư tưởng nhân
nghĩa, khẳng định lập trường chính nghĩa mà mang ý
nghĩa như một bản Tuyên ngôn độc lập TKXV.
→ Bình Ngô đại cáo đã thể hiện rõ lòng yêu nước và
tự hào của dân tộc, là một "áng thiên cổ hùng văn "bất 0,5
hủ của dân tộc. Đoạn 1 của bài cáo đã nêu rõ tư tưởng
nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ
sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.5 TỔNG ĐIỂM: 10.0
----------------HẾT-------------- Trang 13