-
Thông tin
-
Quiz
Bộ đề thi học phần nhập môn Công tác xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày khái niệm CTXH, nhân viên CTXH. Phân tích cách tiếp cận dựa trên lý thuyết về nhu cầu của con người. Cho ví dụ minh họa. Anh/chị hãy trình bày một tiến trình CTXH với người già neo đơn, nêu ý nghĩa của tiến trình này đối việc việc thực hiện an sinh xã hội ở nước ta hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Công tác xã hội 14 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Bộ đề thi học phần nhập môn Công tác xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày khái niệm CTXH, nhân viên CTXH. Phân tích cách tiếp cận dựa trên lý thuyết về nhu cầu của con người. Cho ví dụ minh họa. Anh/chị hãy trình bày một tiến trình CTXH với người già neo đơn, nêu ý nghĩa của tiến trình này đối việc việc thực hiện an sinh xã hội ở nước ta hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Công tác xã hội 14 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
BỘ ĐỀ THI
HỌC PHẦN NHẬP MÔN CTXH
(15 ĐỀ - 4 TÍN CHỈ) Đề 1:
Câu 1 (3đ): Trình bày khái niệm CTXH, nhân viên CTXH. - Khái niệm CTXH:
CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia
đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia
đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống nhất một định
nghĩa về CTXH như sau: “CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới
mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải
phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học
thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con
người với với môi trường sống.”
- Khái niệm Nhân viên CTXH:
Nhân viên xã hội là những người được đào tạo một cách chuyên nghiệp về CTXH mà hành
động của họ nhằm mục đích tối ưu hóa vai trò của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, góp phần tích cực vào cải thiện, tăng cường chất lượng cuộc sống của cá nhân, nhóm và cộng đồng.
Câu 2 (4đ): Phân tích cách tiếp cận dựa trên lý thuyết về nhu cầu của con người. Cho ví dụ minh họa.
- Lý thuyết về nhu cầu của con người là một khung lý thuyết được sử dụng để hiểu và phân
tích các yêu cầu cơ bản và đa dạng mà con người cần để đáp ứng để sống và phát triển. Mô
hình nổi tiếng nhất về lý thuyết này là "Nhiệm vụ cơ bản của Maslow" của nhà tâm lý học
Abraham Maslow, trong đó anh ta đề xuất một bảng xếp hạng các nhu cầu cơ bản của con người.
Theo lý thuyết của Maslow, nhu cầu con người được xếp thành năm mức, từ nhu cầu cơ bản
nhất đến nhu cầu cao nhất.
Các mức nhu cầu bao gồm:
- nhu cầu sinh lý ( ví dụ: thức ăn, nước uống)
- nhu cầu an toàn ( ví dụ: an ninh, bảo vệ)
- nhu cầu tình yêu và giữa con người ( ví dụ: tình bạn, gia đình)
- nhu cầu công nhận và tự thực hiện ( ví dụ: thành công, sự phát triển cá nhân)
- nhu cầu tự thực hiện ( ví dụ: thú vui sáng tạo, khám phá bản thân).
Ví dụ minh họa về cách tiếp cận dựa trên lý thuyết về nhu cầu của con người là việc phân tích
và thiết kế các sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên nhận thức về nhu cầu của người sử dụng. Ví
dụ, một công ty sản xuất thực phẩm có thể sử dụng lý thuyết này để phát triển và tiếp cận thị
trường một sản phẩm mới. Đầu tiên, họ sẽ xác định rằng nhu cầu sinh lý là một nhu cầu cơ bản
và quan trọng nhất của con người. Vì vậy, họ tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm thực
phẩm đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng và an toàn cho người dùng.
Sau đó, công ty có thể tìm hiểu nhu cầu an toàn và nhu cầu tình yêu và giữa con người của
người tiêu dùng bằng cách đảm bảo rằng sản phẩm được đóng gói và vận chuyển an toàn, đáp
ứng các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm. Đồng thời, công ty cũng có thể xây dựng
chiến lược quảng cáo và giao tiếp để thể hiện mối quan tâm đến khía cạnh gia đình và mối
quan hệ trong việc sử dụng sản phẩm.
Bằng cách áp dụng lý thuyết về nhu cầu của con người, công ty có thể phát triển một chiến
lược tiếp cận chặt chẽ và đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này tạo ra sự liên
kết với khách hàng, tăng cường sự hài lòng và thành công trong việc tiếp cận thị trường.
Câu 3 (3đ): Anh/chị hãy trình bày một tiến trình CTXH với người già neo đơn, nêu ý nghĩa của
tiến trình này đối việc việc thực hiện an sinh xã hội ở nước ta hiện nay.
Một tiến trình CTXH quan tâm đến người già neo đơn có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện an sinh xã hội ở nước ta hiện nay. Dưới đây là một trình tự công tác có thể được thực hiện
để đảm bảo trợ giúp và chăm sóc cho người già neo đơn:
1. Tìm hiểu và đánh giá tình hình: Đầu tiên cần tiến hành 1 cuộc khảo sát và đánh giá tình
hình của người già neo đơn trong cộng đồng. Điều này có thể bao gồm việc xác định
số lượng người già neo đơn, tìm hiểu về tình trạng sức khỏe, nhu cầu sống, và các khó
khăn mà họ đang đối mặt.
2. Xây dựng mạng lưới hỗ trợ: cần phát triển và xây dựng 1 mạng lưới hỗ trợ xã hội cho
người già neo đơn. Điều này có thể bao gồm việc tìm kiếm các tổ chức phi chính phủ,
các cộng đồng tôn giáo, tổ chức từ thiện, và các tình nguyện viên có thể đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ về sức khỏe, tài chính, và tâm lý.
3. Cung cấp dịch vụ y tế và chăm sóc: Đối với người già neo đơn, dịch vụ y tế và chăm sóc
là rất quan trọng. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hàng ngày
như chăm sóc cá nhân và việc làm vệ sinh gia đình.
4. Tạo ra cơ hội giao tiếp và gắn kết xã hội: Đối với người già neo đơn, cảm giác thuộc về
1 cộng đồng và có mạng lưới xã hội là vô cùng quan trọng. Tổ chức các hoạt động
giao tiếp, sinh hoạt nhóm, các khóa học và các hoạt động xã hội khác có thể giúp tạo ra
cơ hội giao tiếp và gắn kết xã hội.
5. Đảm bảo quyền lợi và an ninh cho người già neo đơn: Cuối cùng, rất quan trọng để đảm
bảo quyền lợi và an ninh cho người già neo đơn. Điều này bao gồm việc cung cấp
thông tin và giáo dục về quyền lợi của họ, bảo vệ khỏi bạo lực và lạm dụng, và đảm
bảo tiếp cận công bằng đến các chương trình chính sách xã hội như chăm sóc sức
khỏe, tiền lương hưu và các khoản trợ cấp.
Tiến trình CTXH với người già neo đơn có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện an sinh xã hội ở
nước ta. Việc đảm bảo người già neo đơn được hưởng quyền lợi và trợ giúp cần thiết không
chỉ là trách nhiệm xã hội mà còn tạo ra 1 môi trường an sinh và công bằng. Điều này góp phần
xây dựng 1 xã hội đoàn kết và phát triển, trong đó không ai bị bỏ lại phía sau và mọi người đều
có cơ hội sống 1 cuộc sống tốt đẹp và trọn vẹn. Đề 2:
Câu 1 (3đ): Nêu mục đích của CTXH và cho ví dụ minh họa.
Mục đích chính của CTXH là tạo ra sự cải thiện và phát triển trong cộng đồng, đồng thời
đảm bảo rằng những nhóm khác nhau trong xã hội đều được hưởng lợi và có quyền truy cập
vào các nguồn lực và cơ hội.
- VD: Mục đích của CTXH trong việc cải thiện điều kiện học tập cho trẻ em nghèo ở 1 vùng nông thôn.
Trong 1 khu vực nông thôn, có 1 số trẻ em phải đối mặt với những khó khăn và rào cản trong
việc tiếp cận giáo dục. Mục đích của CTXH trong TH này là đảm bảo rằng những trẻ em
nghèo và khó khăn cũng có quyền học tập và truy cập vào các nguồn lực giáo dục.
CTXH có thể bao gồm việc tìm hiểu tình hình của các trẻ em trong khu vực, xác định các khó
khăn và rào cản họ đang đối mặt. Sau đó, CTXH có thể phối hợp với các tổ chức phi chính
phủ, trường học, và cộng đồng để tạo ra các chương trình hỗ trợ giáo dục như cung cấp sách
giáo trình, tài liệu học tập và vật liệu đồng hành.
Ngoài ra, CTXH có thể hỗ trợ xây dựng CSHT giáo dục, như xây dựng và nâng cấp các trường
học, tạo điều kiện học tập an toàn và thuận lợi cho trẻ em. Đồng thời, CTXH cũng có thể tạo ra
chương trình học bổng và cơ hội đào tạo cho trẻ em nghèo, giúp họ tiếp cận được giáo dục chất
lượng cao và phát triển tiềm năng của mình.
Với CTXH hiệu quả, mục đích của nó là đảm bảo rằng các trẻ em nghèo ở vùng nông thôn
cũng có quyền tiếp cận và hưởng lợi từ giáo dục, tạo ra 1 CTXH công bằng và phát triển, giúp
trẻ em có cơ hội để thay đổi và cải thiện cuộc sống của mình qua việc học tập.
Câu 2 (4đ): Phân tích cách tiếp cận dựa trên lý thuyết sinh thái học. Cho ví dụ minh họa.
Lý thuyết sinh thái học xem xét mối quan hệ giữa các hệ thống sống và môi trường xung
quanh chúng. Nó tập trung vào sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố sinh thái, bao gồm các
yếu tố sinh vật, không gian, thời gian và tài nguyên. Phân tích dựa trên lý thuyết sinh thái học
giúp chúng ta hiểu cách các hệ thống sống phụ thuộc vào môi trường và làm thế nào chúng tương tác với nhau.
Ví dụ, hãy xem xét một hệ thống sinh thái của một rừng nguyên sinh. Lý thuyết sinh thái học
sẽ giúp chúng ta hiểu cách các yếu tố khác nhau trong môi trường rừng tương tác với nhau và
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài trong rừng.
Một ví dụ cụ thể là mối quan hệ giữa cây, động vật và môi trường trong rừng. Cây là nhà cung
cấp nguồn thực phẩm và nơi trú ẩn cho động vật. Nhờ quá trình quang hợp, cây sản xuất oxy
và hấp thụ carbon dioxide, góp phần vào việc duy trì hào quang của hệ thống sinh thái. Động
vật, từ chim và loài bò sát cho đến các loài động vật nhỏ hơn như côn trùng và động vật đêm,
có thể tìm thấy thức ăn và sự bảo vệ trong rừng.
Môi trường trong rừng cũng cung cấp những điều kiện sống cần thiết như ánh sáng mặt trời,
nước, đất và khoáng chất. Điều kiện thời tiết và mùa vụ cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của các loài trong rừng.
Sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố này tạo nên một hệ thống sinh thái cân bằng và đa dạng.
Nếu một yếu tố trong hệ thống này bị ảnh hưởng, như sự thay đổi khí hậu hoặc sự xâm hại của
con người, có thể xảy ra các tác động đáng kể đến các loài và sự cân bằng của hệ thống sinh thái
Phân tích dựa trên lý thuyết sinh thái học giúp chúng ta nhìn nhận toàn diện về mối quan hệ
giữa các yếu tố trong một hệ thống sống và hiểu được tầm quan trọng của sự đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
Câu 3 (3đ): Anh chị hãy trình bày một tiến trình CTXH với trẻ khuyết tật từ đó rút ra ý nghĩa
của hoạt động này với đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ khuyết tật ở Việt Nam hiện nay
Tiến trình CTXH với trẻ khuyết tật có thể bao gồm các bước như tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm
của trẻ khuyết tật, xây dựng chính sách và chiến lược đảm bảo quyền cơ bản của trẻ khuyết tật,
triển khai các hoạt động giáo dục và hỗ trợ cho trẻ khuyết tật, và đánh giá và cải thiện quyền
lợi của trẻ khuyết tật.
Đầu tiên, CTXH với trẻ khuyết tật bắt đầu bằng việc tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của trẻ
khuyết tật. Điều này bao gồm việc nắm bắt thông tin về số lượng trẻ khuyết tật, loại khuyết tật,
cảnh ngộ của trẻ khuyết tật và các khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.
Tiếp theo, chính quyền và các tổ chức liên quan xây dựng chính sách và chiến lược đảm bảo
quyền cơ bản của trẻ khuyết tật. Điều này bao gồm việc đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục, y tế,
sinh hoạt hằng ngày và tham gia xã hội cho trẻ khuyết tật. Các chính sách và chiến lược này
phải được đảm bảo tuân thủ đúng đắn và hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của trẻ khuyết tật.
Sau đó, các hoạt động giáo dục và hỗ trợ được triển khai cho trẻ khuyết tật. Điều này bao
gồm việc cung cấp giáo dục chất lượng, chăm sóc y tế và tâm lý phù hợp, hỗ trợ kỹ năng sống
và đào tạo nghề cho trẻ khuyết tật. Các hoạt động này cần được thiết kế một cách linh hoạt và
đáp ứng các nhu cầu cụ thể của từng trẻ khuyết tật để tạo điều kiện phát triển toàn diện cho trẻ.
Cuối cùng, đánh giá và cải thiện quyền lợi của trẻ khuyết tật là một phần quan trọng trong
tiến trình CTXH. Các tổ chức và chính quyền cần thực hiện việc đánh giá định kỳ về hiệu quả
và hiệu lực của các chính sách và hoạt động đảm bảo quyền cơ bản của trẻ khuyết tật. Dựa trên
kết quả đánh giá, các biện pháp cải thiện và điều chỉnh được đưa ra để đảm bảo quyền lợi của
trẻ khuyết tật được bảo đảm tốt hơn.
Ý nghĩa của CTXH với trẻ khuyết tật là đảm bảo rằng các quyền cơ bản của trẻ khuyết tật
được thực hiện và tôn trọng. Điều này bao gồm quyền tiếp cận giáo dục chất lượng, quyền y tế
và chăm sóc sức khỏe, quyền tham gia vào hoạt động xã hội và quyền phát triển toàn diện.
Bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi và cung cấp hỗ trợ phù hợp, CTXH giúp trẻ khuyết tật
khám phá và phát triển tiềm năng của mình, đồng thời thúc đẩy sự công bằng và tương đối trong xã hội. Đề 3:
Câu 1 (3đ): Trình bày đối tượng nghiên cứu và đối tượng can thiệp của CTXH.
Đối tượng nghiên cứu của CTXH là nhóm người, cộng đồng hoặc tổ chức có nhu cầu và đang
gặp phải các vấn đề xã hội. Đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực này có thể bao gồm:
1. Cá nhân: Đây là những người mắc phải hoặc gặp khó khăn trong cuộc sống, như người tàn
tật, người già, trẻ em mất nước cha mẹ, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân tệ nạn xã hội,
người nghiện ma túy, người mắc các vấn đề tâm lý hoặc sức khỏe tâm thần, và những người
gặp khó khăn về kinh tế và xã hội.
2. Gia đình: CTXH cũng tập trung vào gia đình và các mối quan hệ gia đình. Đối tượng nghiên
cứu có thể là các gia đình gặp khó khăn về việc nuôi dưỡng con cái, vấn đề ly hôn, gia đình có
thành viên nghiện ma túy hoặc bị bạo lực gia đình, và gia đình có trẻ em bị xâm hại hoặc bị bỏ rơi.
3. Cộng đồng: CTXH cũng xoay quanh việc nghiên cứu và can thiệp vào cấu trúc và chức
năng của cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu có thể là cộng đồng dân cư đô thị hoặc nông thôn,
cộng đồng dân tộc thiểu số, cộng đồng di dân, cộng đồng gặp khó khăn kinh tế và xã hội, và
các tổ chức xã hội trong cộng đồng.
Đối tượng can thiệp của CTXH là nhóm người, cá nhân hoặc cộng đồng mà CTXH tập trung
vào để cung cấp hỗ trợ, tư vấn và giải quyết các vấn đề xã hội. Đối tượng can thiệp có thể bao gồm:
1. Cá nhân: CTXH can thiệp vào cuộc sống của cá nhân để hỗ trợ và cung cấp giải pháp
cho các vấn đề xã hội mà họ đang gặp phải. Điều này có thể bao gồm tư vấn cá nhân, hỗ
trợ tâm lý, giáo dục và đào tạo, cung cấp các dịch vụ y tế và xã hội, và khuyến nghị các
chương trình và nguồn lực phù hợp.
2. Gia đình: CTXH can thiệp vào gia đình để giải quyết các vấn đề xã hội và cung cấp hỗ
trợ cho gia đình. Các hoạt động can thiệp có thể bao gồm tư vấn gia đình, hỗ trợ tài
chính, trợ giúp trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái, tạo ra các chương trình và
hoạt động gia đình hóa.
3. Cộng đồng: CTXH can thiệp vào cộng đồng để thúc đẩy phát triển và cải thiện chất
lượng cuộc sống. Các hoạt động can thiệp có thể bao gồm việc xây dựng cộng đồng,
tăng cường cảnh giác xã hội, cung cấp dịch vụ và cơ sở hạ tầng cộng đồng, đào tạo và
phát triển kỹ năng cho cộng đồng, và tham gia vào việc xây dựng chính sách và quy định xã hội.
Câu 2 (4đ): Phân tích các nguyên tắc đạo đức trong ngành CTXH. Liên hệ thực tiễn qua hoạt
động CTXH ở nước ta hiện nay.
Trong ngành CTXH, có một số nguyên tắc đạo đức quan trọng mà nhân viên CTXH cần tuân
thủ. Dưới đây là một số nguyên tắc đạo đức phổ biến trong CTXH và liên hệ của chúng với
thực tiễn CTXH ở Việt Nam hiện nay:
1. Tôn trọng nhân phẩm và quyền tự chủ: Nguyên tắc này đặt lên hàng đầu việc tôn trọng giá
trị và quyền tự chủ của cá nhân và cộng đồng. Trong thực tiễn CTXH, điều này thể hiện qua
việc lắng nghe ý kiến và mong muốn của các cá nhân và cộng đồng mà người CTXH đang hỗ
trợ. Điều này cần phải đảm bảo rằng CTXH được thực hiện dựa trên sự tham gia và đồng
thuận từ phía người được hỗ trợ, đồng thời tránh tình trạng can thiệp mà không được sự đồng ý của các bên liên quan.
2. Trung thực và minh bạch: Nguyên tắc này đòi hỏi nhân viên CTXH phải làm việc một cách
trung thực, minh bạch và trung thực trong cung cấp thông tin và tư vấn cho cá nhân và cộng
đồng. Điều này đảm bảo rằng người được hỗ trợ có thông tin đầy đủ và chính xác để đưa ra
quyết định hợp lý và cung cấp sự tin tưởng cho CTXH.
3. Bảo mật và độc lập: Nguyên tắc này nhấn mạnh việc bảo vệ quyền riêng tư và thông tin cá nhân
của người được hỗ trợ. Nhân viên CTXH phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin và
không tiết lộ thông tin cá nhân của người khác mà không có sự đồng ý của họ. Trong thực tế, việc
đảm bảo bảo mật và độc lập trong CTXH ở Việt Nam đang đòi hỏi sự chú trọng đặc biệt để đảm
bảo an toàn và bảo vệ quyền riêng tư của người được hỗ trợ.
4. Công bằng và công lý xã hội: Nguyên tắc này đặt mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và
công lý. Trong thực tế, CTXH ở Việt Nam đang tập trung vào việc giảm bớt bất bình đẳng xã hội,
hỗ trợ nhóm người gặp khó khăn và bảo vệ quyền lợi của các đối tượng yếu thế. Điều này thể hiện
qua các chính sách và chương trình xã hội như chính sách phòng chống nghèo, hỗ trợ người già,
hỗ trợ trẻ em khuyết tật, và chính sách bảo vệ trẻ em.
5. Không gây hại: Nguyên tắc này yêu cầu người CTXH không gây hại cho người được hỗ trợ.
Điều này đòi hỏi nhân viên CTXH phải đánh giá tác động của các hoạt động can thiệp và đảm bảo
rằng chúng không gây ra hậu quả tiêu cực hay gây tổn thương cho người được hỗ trợ. Trong thực
tế ở VN, CTXH đang phát triển và ngày càng được chú trọng. Các tổ chức xã hội và các chương
trình CTXH đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, phát triển cộng đồng, xóa đói
giảm nghèo và bảo vệ môi trường. Việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong CTXH là rất quan
trọng để đảm bảo rằng hoạt động CTXH được thực hiện một cách đúng đắn, có hiệu quả và mang
lại lợi ích thực sự cho cộng đồng và xã hội.
Câu 3 (3đ): Anh chị hãy trình bày một tiến trình CTXH với nhóm hộ nghèo thuộc khu vực
miền núi phía Bắc. Phân tích trách nhiệm của của nhân viên CTXH trong tiến trình này.
Tiến trình CTXH với nhóm hộ nghèo thuộc khu vực miền núi phía Bắc có thể được thực hiện thông qua các bước sau:
1. Nghiên cứu và đánh giá: Nhân viên CTXH cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá tình hình
của nhóm hộ nghèo trong khu vực miền núi phía Bắc. Điều này bao gồm việc xác định số
lượng và đặc điểm của các hộ nghèo, các vấn đề và khó khăn mà họ đang đối mặt, cũng như
tìm hiểu về nguồn lực và tiềm năng có sẵn trong cộng đồng.
2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình: Dựa trên thông tin thu thập được, nhân viên CTXH
phải lập kế hoạch và thiết kế các chương trình hoạt động nhằm cung cấp và hỗ trợ giải quyết
các vấn đề của nhóm hộ nghèo. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp chăm sóc sức khỏe,
giáo dục, đào tạo kỹ năng nghề, phát triển nông nghiệp và kinh doanh, xây dựng hạ tầng cơ
bản và cung cấp các nguồn tài nguyên khác.
3. Triển khai và thực hiện chương trình: Nhân viên CTXH làm việc với cộng đồng và các đối
tác để triển khai và thực hiện các chương trình và hoạt động đã thiết kế. Điều này bao gồm
việc tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ cho các hộ nghèo trong việc tham gia vào các hoạt động,
đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi và tăng cường tham gia của cộng đồng.
4. Đánh giá và điều chỉnh: Nhân viên CTXH cần đánh giá hiệu quả và tác động của các
chương trình và hoạt động đã triển khai. Dựa trên kết quả đánh giá, họ cần điều chỉnh và cải
thiện chương trình để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu và vấn đề của nhóm hộ nghèo.
Trách nhiệm của NVCTXH trong tiến trình này rất quan trọng. Họ phải:
● l Tạo ra sự nhận thức và giúp nhóm hộ nghèo nhận ra quyền lợi và tài nguyên có sẵn để
họ có thể phát triển và thay đổi tình hình của mình
● l Tư vấn và hỗ trợ nhóm hộ nghèo trong việc tìm hiểu và sử dụng các nguồn lực và
chính sách hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức xã hội.
● l Xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng và các đối tác để tạo ra môi trường thuận lợi
cho nhóm hộ nghèo và tăng cường sự tham gia và hỗ trợ từ cộng đồng.
● l Đảm bảo tính công bằng và tương đối trong quy trình quyết định và phân phối các
nguồn lực và hỗ trợ cho nhóm hộ nghèo
● l Đánh giá và cải thiện hiệu quả của chương trình và hoạt động thông qua việc thu thập
thông tin và phản hồi từ nhóm hộ nghèo và các bên liên quan
Từ việc thực hiện CTXH này, NVCTXH đảm bảo rằng nhóm hộ nghèo thuộc khu vực miền
núi phía Bắc được hỗ trợ và phát triển, góp phần giảm bớt đói nghèo, tạo ra sự công bằng xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Đề 4:
Câu 1 (3đ): Trình bày các chức năng của CTXH. Cho ví dụ minh họa.
Có bốn chức năng cơ bản của ngành CTXH là: - Chức năng phòng ngừa:
+ CTXH rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia đình, cộng đồng,
không chờ tới khi cá nhân hay gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ, vì như
vậy sẽ rất hao tổn thời gian và công sức và không có lợi cho đối tượng.
+ Những hoạt động cung cấp các kiến thức về HIV/AIDS hay ma túy, đều có ý nghĩa cho công
tác phòng ngừa. Thông qua các dịch vụ trợ giúp giáo dục và phát triển CTXH cá nhân, gia
đình, nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình huốn có thể gây ra tổn thương cho họ và sự
bất ổn định trong xã hội.
+ Để phòng ngừa hiệu quả cần tạo dựng môi trường xã hội hài hòa ho cá nhân và gđ thông qua
các chính sách, chương trình kinh tế xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản. Hoạt động
tuyên truyền, giáo dục, tư vấn cần được chú trọng rong hđ thực tiễn. Việc tăng cường các hoạt
độn này sẽ giúp đối tượng được trang bị thêm những kiến thức, hiểu biết từ đó ngăn ngừa
những vấn đề có thể xảy ra.
=> giáo dục nâng cao nhận thức, cung ấp kiến thức để gđ biết cách tăng thu nhập, thoát khỏi
tình trạng nghèo đói hoặc tư vấn để đối tượng kh mắc vào tnxh. - Chức năng can thiệp
+ Chức năng can thiệp (còn được gọi là chức năng chữa trị hay trị liệu) nhằm trợ giúp cá nhân,
gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Khi thực hiện chức năng này nhân
viên xã hội giúp đỡ đối tượng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Ví dụ như
hoạt động trợ cấp khi cộng đồng bị lũ lụt, thiên tai, hoạt động can thiệp bảo vệ quyền lợi cho
phụ nữ bị bạo hành, hoạt động tham vấn can thiệp khủng hoảng khi một bé gái bị xâm hại tình
dục… hay là hoạt động can thiệp giải quyết vấn đề - Chức năng phục hồi
+ Đó là việc CTXH giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng xã hội đã bị
suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hoà nhập
cuộc sống xã hội. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình thường, hoà
nhập cộng đồng, như giúp những người đói nghèo xoá được đói, vượt khỏi nghèo hay hỗ trợ
người khuyết tật phục hồi các chức năng (sinh hoạt, lao động, xã hội); giúp trẻ lang thang trở
về với gia đình; giúp người nghiện ngập, mại dâm trở lại cuộc sống bình thường, tái hoà nhập
cộng đồng, trợ giúp những trẻ em bị vi phạm pháp luật, được giáo dục hoà nhập. - Chức năng phát triển
+ Chức năng phát triển của CTXH thể hiện qua các hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả
năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những sự việc có nguy cơ cao. Ví dụ như các
chương trình giải quyết việc làm, các dịch vụ cung cấp đào tạo cho người thất nghiệp, hướng
dẫn các gia đình nghèo làm kinh tế, chương trình tập huấn kỹ năng làm cha mẹ… Đây được
xem như những dịch vụ xã hội giúp cá nhân hay gia đình phát triển khả năng cá nhân, nâng cao
kỹ năng sống, kỹ năng làm cha, mẹ, kỹ năng giáo dục con cái. Thông qua hoạt động giáo dục
CTXH giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính chủ động.
Câu 2 (4đ): Phân tích các nguyên tắc đạo đức trong ngành CTXH. Liên hệ thực tiễn qua hoạt
động CTXH ở nước ta hiện nay.
CTXH cũng như bất cứ một ngành chuyên môn nào khác đều có một số quy định chuẩn mực
đạo đức nhằm xác định các thực hành của NVXH. Quy định chuẩn mực đạo đức là sự tập hợp
các nguyên tắc, quy định, giá trị chuẩn mực mà các NVXH cần thực hiện theo. Quy định chuẩn
mực đạo đức mô tả các trách nhiệm và hành vi cần có ở NVXH với đối tượng, cộng đồng,
những người bạn đồng nghiệp, đối với cơ quan, tổ chức mà họ làm việc. Đóng vai trò như một
sự định hướng nhằm ngăn chặn những hành vi lệch lạc với chuẩn mực đạo đức. Mục đích của
quy định chuẩn mực đạo đức của CTXH là:
- Quy định hành vi của NVCTXH
- Xác định quyền hạn và trách nhiệm nhân viên XH khi thực hiện công việc
- Bảo vệ đối tượng khỏi sự lạm dụng của những NVXH thiếu lương tâm và trách nhiệm
Quy định chuẩn mực đạo đức không phải là những nguyên tắc hoàn chỉnh cho một hành vi cụ
thể của NVXH trong mọi tình huống và mọi hoàn cảnh, mà có chỉ là những quy định chung,
đặc biệt đối với các tình huống có tính phức tạp.
1. Sự phù hợp - nhân viên xã hội cần phải có phẩm chất, năng lực và trách nhiệm phù hợp với công việc
2. Luôn có ý thức rèn luyện khả năng và nâng cao trình độ chuyên môn. NVXH nên có ý
thức phấn đấu để có kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động chức năng chuyên môn
3. Có tinh thần phục vụ cao, NVXH phải coi trách nhiệm phục vụ là hàng đầu trong
CTXH: nhân viên xã hội cần nỗ lực phục vụ đối tượng, đáp ứng nhu cầu của đối tượng
chính là mối lưu tâm hàng đầu của NVXH
4. Liêm chính - nhân viên xã hội phải có tính liêm chính trong nghề nghiệp: NVXH cần
tránh chịu ảnh hưởng hoặc sức ép từ bên ngoài tới công tác thực hành chuyên môn của
họ. Hơn nữa, NVXH không nên lạm dụng vị trí của mình để lợi dụng người khác nhằm
thỏa mãn các nhu cầu riêng mình
5. Học hỏi và nghiên cứu - NVXH làm công tác nghiên cứu cần có những hiểu biết rõ về
yêu cầu trình độ học vấn cần có
Câu 3 (3đ): Anh chị hãy trình bày một tiến trình CTXH với nhóm trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi cha
mẹ trong trung tâm bảo trợ xã hội. Phân tích trách nhiệm của của nhân viên CTXH trong tiến trình này.
Tiến trình CTXH với nhóm trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi cha mẹ trong trung tâm bảo trợ xã hội có
thể được phân thành các giai đoạn sau:
1. Đánh giá và phân loại: Nhân viên CTXH sẽ tiến hành đánh giá tình hình của trẻ em bị
bỏ rơi, mồ côi cha mẹ. Quá trình này bao gồm thu thập thông tin về lý lịch, tình trạng
sức khỏe, nhu cầu và tình huống gia đình của trẻ. Nhân viên cũng sẽ phân loại trẻ theo
độ tuổi, nhu cầu đặc biệt và mức độ rủi ro.
2. Xây dựng kế hoạch chăm sóc: Dựa trên đánh giá, nhân viên CTXH sẽ tham gia vào việc
xây dựng kế hoạch chăm sóc cá nhân cho mỗi trẻ. Kế hoạch này bao gồm các hoạt động
cần thiết để đáp ứng nhu cầu về vật chất, tâm lý, giáo dục và phát triển xã hội của trẻ.
Ngoài ra, nhân viên cũng sẽ liên kết trẻ với các dịch vụ y tế, giáo dục và các tổ chức xã
hội khác để đảm bảo mọi nhu cầu của trẻ được đáp ứng.
3. Hỗ trợ tâm lý và xã hội: Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tâm
lý và xã hội cho trẻ em. Họ tạo ra môi trường an toàn, chăm sóc và đáng tin cậy cho trẻ.
Nhân viên cung cấp tư vấn, hướng dẫn và giúp trẻ xây dựng kỹ năng giao tiếp, quản lý
cảm xúc và tạo quan hệ xã hội khỏe mạnh với người khác.
4. Hỗ trợ gia đình và tạo điều kiện tái hòa nhập: Nhân viên CTXH không chỉ làm việc với
trẻ mà còn hỗ trợ gia đình của họ. Họ cung cấp tư vấn và định hướng cho gia đình về
việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Nhân viên cũng liên kết gia đình với các nguồn lực
cộng đồng, giúp gia đình tạo điều kiện để trẻ có thể tái hòa nhập và sống trong một môi
trường gia đình ổn định và an toàn.
Trách nhiệm của nhân viên CTXH trong tiến trình này bao gồm:
1. Đảm bảo quyền lợi và an toàn của trẻ: Nhân viên CTXH phải đảm bảo rằng trẻ em được
bảo vệ và có quyền lợi được đảm bảo. Họ cần là người đứng ra bảo vệ trẻ khỏi bất kỳ
hình thức lạm dụng hoặc bạo lực nào và đảm bảo rằng trẻ sống trong một môi trường an toàn và lành mạnh.
2. Tạo điều kiện phát triển toàn diện cho trẻ: Nhân viên CTXH cần tạo ra một môi trường
thuận lợi để trẻ phát triển về mặt tâm lý, vật chất và xã hội. Họ sẽ cung cấp hỗ trợ và
giúp trẻ xây dựng những kỹ năng và khả năng cần thiết để phát triển tốt nhất trong cuộc sống.
3. Hỗ trợ và tạo điều kiện tái hòa nhập xã hội: Nhân viên CTXH có trách nhiệm giúp trẻ
tái hòa nhập vào xã hội. Họ sẽ hỗ trợ trẻ xây dựng quan hệ xã hội khỏe mạnh, tham gia
vào các hoạt động cộng đồng và giúp trẻ có một môi trường gia đình ổn định và hỗ trợ
để trẻ có thể phát triển toàn diện.
4. Liên kết và hợp tác với các bên liên quan: Nhân viên CTXH cần liên kết và hợp tác với
các tổ chức xã hội, cơ quan chính phủ, trường học và các chuyên gia chuyên môn khác
để đảm bảo rằng trẻ nhận được những dịch vụ và hỗ trợ tốt nhất có thể.
Nhân viên CTXH có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và phát triển của trẻ em
bị bỏ rơi, mồ côi cha mẹ trong trung tâm bảo trợ xã hội. Họ cung cấp hỗ trợ tâm lý, xã hội và
gia đình, tạo điều kiện tái hòa nhập và liên kết với các Đề 5:
Câu 1 (3đ): Trình bày lịch sử hình thành và phát triển CTXH trên thế giới và Việt Nam. *Quốc tế
Thời kỳ thứ nhất là thời kỳ phát triển từ trợ giúp từ thiện đến từ thiện khoa học.Có thể nói giai
đoạn tiền khoa học của CTXH bắt đầu từ xã hội cổ xưa ở những văn bản đề cập đến về sự quan
tâm của nhà nước với công dân cần được trợ giúp từ năm 911 trong Hiệp ước giữa Nga ký kết
với người Hy Lạp. Cho đến sau này ở những năm 1530, ở Anh những đạo luật quy định về
hoạt động cứu tế những người nghèo, bệnh tật ra đời là dấu hiệu sự cần thiết về mặt chính
sách, luật pháp liên quan đến trợ giúp những đối tượng yếu thế trong xã hội. Vào những năm
giữa và cuối của thế kỷ XVI, đã có nhiều các tổ chức từ thiện được thành lập trợ giúp những
nhóm người yếu thế như người nghèo, trẻ em mồ côi, người khuyết tậtv.v. tại nhiều nước như
Anh, Mỹ... Tuy nhiên ở cuối thời kỳ này đã xuất hiện những mô hình từ thiện khoa học. Các
hoạt động giúp đỡ không chỉ đơn thuần là ban phát mà đã có những hoạt động thăm hỏi, đánh giá nhu cầu cần giúp đỡ.
Thời kỳ thứ hai là thời kỳ hình thành, trở một khoa học độc lập, và đi vào hoạt động chuyên
nghiệp từ cuối thế kỷ XIX đến nay. Do nhu cầu lúc này của xã hội cần phải có một nghề giúp
đỡ, hỗ trợ những đối tượng yếu thế và đảm bảo tính khoa học và chuyên nghiệp, CTXH đã xây
dựng cho mình những kho tàng kiến thức và lý luận, phát triển các hoạt động đào tạo, phát
triển thử nghiệm các mô hình thực hành, thành lập các hiệp hội nghề nghiệp.
Cho đến nay, các chương trình đào tạo được xây dựng và phát triển từ những khóa tập huấn
ngắn hạn cho đến các chương trình đào tạo đại học, trên đại học (bậc thạc sĩ, tiến sĩ). Nhân
viên CTXH đã tham gia vào lực lượng lao động ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau như trong
chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, giáo dục, pháp lý. Bên cạnh đó các hiệp hội nghề nghiệp đã
được hình thành và phát triển với sự tham gia của nhiều nước trên thế giới như Hiệp hội Nhân
viên CTXH quốc tế, Hiệp hội các trường đào tạo CTXH quốc tế, Hội đồng An sinh xã hội thế
giới và các hiệp hội theo các khu vực. * Việt Nam
- Giai đoạn trước cách mạng tháng 8: dân tộc ta có truyền thống lá lành đùm lá rách, khi có ng
gặp nạn, họ sẽ nhận được những sự chia sẻ giúp đỡ từ mn xung quanh, chủ yếu diễn ra giữa
người dân và người dân. Từ lâu đời, nước ta đã có những hoạt động trợ giúp ctxh, song chỉ
mang tính chất trợ giúp đơn thuần. Nhưng hoạt động này kh giới hạn giữa người dân với nhau
mà đã có sự tham gia của thể chế nhà nước phong kiến ví dụ như: vua lê thánh tông và lê thái
đổ đã có những chính sách về ruộng đất. Có những nhà tu, các sơ, nhân viên ctxh đc đào tạo ở
pháp và đưa vào việt nam để làm việc tại bệnh viện hay các cơ sở xã hội nhưng chủ yếu phục
vụ cho quân đội sỹ quan Pháp.
- Giai đoạn sau cm t8/1945 đến thời kì đổi mới 1986:
Câu 2 (4đ): Phân tích phương pháp CTXH cá nhân và các đặc trưng của nó.
- Khái niệm: Là một phương pháp của CTXH hỗ trợ cá nhân giải quyết
vấn đề liên quan đến tâm lý – xã hội – vật chất.
- Mục đích, vai trò: +) Giúp mọi người phát huy năng lực của chính họ và
nâng cao khả năng tự xử lý và giải quyết vấn đề: Giúp thân chủ nhận ra
vấn đề, những cách thức khác nhau để xác định giải pháp. Giúp thân chủ
khám phá thế mạnh của mình, tạo niềm hy vọng có thể giải quyết vấn đề
+) Giúp mọi người tìm các nguồn lực và tạo thuận lợi
cho các quan hệ tương tác giữa các cá nhân với tổ chức: Cung cấp thông
tin các dịch vụ xã hội và các chương trình phúc lợi để thân chủ có thể tiếp
cận. NVXH sẽ có trách nhiệm hỗ trợ họ để họ được hưởng lợi từ chương
trình phúc lợi, hoặc dịch vụ xã hội.
+) Giúp các tổ chức đáp ứng nhiệt tình nhu cầu của
thân chủ và tạo ảnh hưởng tới quan hệ giữa các tổ chức và cá nhân: Cùng
làm việc với các tổ chức đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ
cho thân chủ. Xây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức, cá nhân để mang
lại hiệu quả hỗ trợ tốt nhất cho thân chủ.
+) Tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội: NVXH làm
việc với các cơ quan tổ chức ra các quyết định liên quan đến luật pháp,
chính sách để thúc đẩy việc chấp nhận và xây dựng các chính sách đảm
bảo chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. - Nguyên tắc: 1. Cá nhân hóa 2. Chấp nhận thân chủ
3. Thái độ không kết án
4. Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ
5. Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề
6. Giữ bí mật của thân chủ
- Đặc trưng: Nhấn mạnh đến những kỹ năng của NVXH trong việc giúp
thân chủ nhìn ra được điểm mạnh của thân chủ, tác động thay đổi của môi
trường, dung hòa cả 2 yếu tố để giúp thân chủ thực hiện chức năng xã
hội của mình một cách phù hợp.
Câu 3 (3đ): Anh chị hãy trình bày một tiến trình CTXH trong lĩnh vực y tế. Phân tích trách
nhiệm của của nhân viên CTXH trong tiến trình này.
Tiến trình CTXH trong lĩnh vực y tế là một quá trình phức tạp và đa dạng, nhằm cung cấp hỗ
trợ và chăm sóc xã hội cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong quá trình điều trị, phục hồi và
duy trì sức khỏe. Nhân viên CTXH đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình này, có trách
nhiệm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh và gia đình trong quá trình họ tìm
kiếm và tiếp cận dịch vụ y tế.
Trách nhiệm của nhân viên CTXH trong tiến trình CTXH trong lĩnh vực y tế bao gồm:
1. Đánh giá nhu cầu xã hội: Nhân viên CTXH tiến hành phân tích và đánh giá nhu cầu xã
hội của người bệnh và gia đình. Điều này giúp xác định những khó khăn và vấn đề xã
hội mà họ đang gặp phải trong quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.
2. Cung cấp hỗ trợ tư vấn: Nhân viên CTXH cung cấp hỗ trợ tư vấn cho người bệnh và gia
đình để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến y tế, như tài chính, hỗ trợ hành chính,
chăm sóc sau xuất viện và tìm kiếm nguồn lực trong cộng đồng.
3. Liên kết với các tổ chức xã hội: Nhân viên CTXH là người trung gian giữa người bệnh,
gia đình và các tổ chức xã hội khác như bảo hiểm y tế, các tổ chức từ thiện và cộng
đồng. Họ đảm bảo rằng người bệnh được hưởng đầy đủ quyền lợi xã hội và tài nguyên có sẵn.
4. Quản lý xung đột xã hội: Trong một số trường hợp, nhân viên CTXH có nhiệm vụ giải
quyết xung đột xã hội trong quá trình điều trị và chăm sóc y tế. Họ có trách nhiệm giúp
đỡ trong việc giải quyết các mâu thuẫn gia đình, xã hội và tình cảm mà có thể ảnh
hưởng đến quá trình điều trị.
5. Giáo dục và tư vấn về y tế: Nhân viên CTXH tham gia vào việc giảng dạy và tư vấn về
y tế cho cá nhân và cộng đồng. Họ có nhiệm vụ giúp tăng cường nhận thức về sức khỏe,
phòng bệnh và quyền lợi y tế của mọi người.
Trên cơ bản, nhân viên CTXH trong lĩnh vực y tế đảm nhiệm trách nhiệm xác định, đáp ứng và
giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến sức khỏe và điều trị. Họ đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh và gia đình trong quá trình này.
1. Đánh giá nhu cầu xã hội: Nhân viên CTXH tiến hành phân tích và đánh giá nhu cầu xã
hội của người bệnh và gia đình. Điều này giúp xác định những khó khăn và vấn đề xã
hội mà họ đang gặp phải trong quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.
2. Cung cấp hỗ trợ tư vấn: Nhân viên CTXH cung cấp hỗ trợ tư vấn cho người bệnh và gia
đình để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến y tế, như tài chính, hỗ trợ hành chính,
chăm sóc sau xuất viện và tìm kiếm nguồn trong cộng đồng.
3. Liên kết với các tổ chức xã hội: Nhân viên CTXH là người trung gian giữa người bệnh,
gia đình và các tổ chức xã hội khác như bảo hiểm y tế, các tổ chức từ thiện và cộng
đồng. Họ đảm bảo rằng người bệnh được hưởng đầy đủ quyền lợi xã hội và tài nguyên có sẵn.
4. Quản lý xung đột xã hội: Trong một số trường hợp, nhân viên CTXH có nhiệm vụ giải
quyết xung đột xã hội trong quá trình điều trị và chăm sóc y tế. Họ có trách nhiệm giúp
đỡ trong việc giải quyết các mâu thuẫn gia đình, xã hội và tình cảm mà có thể ảnh
hưởng đến quá trình điều trị.
5. Giáo dục và tư vấn về y tế: Nhân viên CTXH tham gia vào việc giảng dạy và tư vấn về
y tế cho cá nhân và cộng đồng. Họ có nhiệm vụ giúp tăng cường nhận thức về sức khỏe, phòng bệnh và Đề 6:
Câu 1 (3đ): Trình bày lịch sử hình thành và phát triển CTXH trên thế giới và Việt Nam.
Lịch sử hình thành và phát triển CTXH trên thế giới và Việt Nam có những giai đoạn quan
trọng. Dưới đây là một tóm tắt về lịch sử của CTXH trên cả thế giới và ở Việt Nam:
● Lịch sử CTXH trên thế giới:
· Giai đoạn tiền công nghiệp: CTXH có nguồn gốc từ các hoạt động từ thiện và tôn giáo
trong xã hội. Các tôn giáo và tổ chức từ thiện đã cung cấp hỗ trợ và chăm sóc cho
những người nghèo và bất may trong xã hội.
· Giai đoạn công nghiệp: Trong thời kỳ công nghiệp hóa, CTXH được thúc đẩy bởi sự gia
tăng của các vấn đề xã hội như nghèo đói, bệnh tật và bất bình đẳng xã hội. Những
người tiên phong như Octavia Hill và Jane Addams đã thành lập các tổ chức xã hội và
CTXH chuyên nghiệp để giải quyết các vấn đề này.
● Lịch sử CTXH tại Việt Nam:
· Giai đoạn tiền chiến tranh: Trước khi Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, CTXH
chủ yếu được thực hiện thông qua các tổ chức từ thiện và những nỗ lực cá nhân.
· Giai đoạn chiến tranh và tái thiết: Trong thời kỳ chiến tranh và sau khi chiến tranh kết
thúc, CTXH ở Việt Nam tập trung vào việc hỗ trợ các nạn nhân chiến tranh, tái thiết đất
nước và giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp. Trong giai đoạn này, các tổ chức xã hội
và CTXH chính thức đã được hình thành và phát triển.
· Giai đoạn đổi mới và phát triển: Sau đổi mới, Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển nhanh
chóng của các ngành công nghiệp và kinh tế. CTXH đã mở rộng để đáp ứng nhu cầu xã
hội đa dạng, bao gồm chăm sóc sức khỏe, giáo dục, phát triển cộng đồng và bảo vệ
quyền lợi của người dân.
Trên thế giới và ở Việt Nam, CTXH đã trải qua một quá trình phát triển từ các hoạt động từ
thiện đơn lẻ đến các tổ chức xã hội chuyên nghiệp. Với sự tăng cường vai trò và nhận thức về
tầm quan trọng của CTXH, nhiều chính sách và pháp luật đã được áp dụng để ủng hộ và phát triển lĩnh vực này.
Câu 2 (4đ): Phân tích phương pháp CTXH nhóm và các đặc trưng của nó.
Câu 3 (3đ): Nêu vai trò của CTXH với sự ổn định xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đề 7:
Câu 1 (3đ): Trình bày mối quan hệ giữa CTXH và hoạt động từ thiện. ● KN CTXH:
- CTXH là 1 nghề, 1 hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng
thời thúc đẩy MT XH về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình,
cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh XH. ● KN HĐ từ thiện:
- Từ thiện là một hành động trợ giúp người gặp hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống mà
tự họ không thể thay đổi được. Hoạt động từ thiện có thể thông qua hình thức quyên
góp, hiến tặng bằng tiền, vật phẩm,... đến các tổ chức từ thiện nhằm mục đích cứu trợ
nhân đạo, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe,... Những hành động như trợ giúp
tinh thần an ủi người gặp nạn, dành thời gian, công sức làm việc cho các tổ chức từ
thiện cũng được xem là hành động từ thiện. Từ thiện nên được xuất phát từ tấm lòng,
theo khả năng của người muốn làm từ thiện và không bị bắt buộc bởi bất kỳ một người
hay tổ chức nào. ( Wikipedia)
● Mối quan hệ giữa CTXH và HĐ từ thiện:
- CTXH và từ thiện có mối quan hệ mất thiết với nhau. CTXH và HĐ từ thiện đều hướng
tới giúp con người giải quyết vấn đề. CTXH và HĐ từ thiện đều là những HĐ nhân đạo
với mục đích giúp những người trong hoàn cảnh khó khăn có cơ hội vươn lên và hoà
nhập cộng đồng. Cũng chính vì đặc điểm này nên từ lâu người ta thường nghĩ đến
CTXH là những HĐ XH mang tính từ thiện. Song, CTXH không phải là 1 hoạt động từ
thiện mà nó là 1 nghề, 1 HĐ mang tính chuyên nghiệp. Chỉ những người qua đào tạo
mới có khả năng thực hiện các hoạt động CTXH và các chính sách an sinh xã hội có hiệu quả.
- Mặc dù nguồn gốc của HĐ trợ giúp trong CTXH xuất phát từ HĐ từ thiện. Những tổ
chức từ thiện ở nhiều nước đặc biệt là ở Mỹ và Anh vào thời TK XVI- XVII đều được
xem là cái nôi của HĐ CTXH chuyên nghiệp ngày nay.
- Tuy nhiên giữa CTXH và HĐ từ thiện có sự khác biệt ở 1 số khía cạnh
+ Thứ nhất : Động cơ giúp đỡ
. HĐ từ thiện xuất phát từ tình yêu đồng loại giữa con người và con người, song
đôi khi sự giúp đỡ bị chi phối bởi động cơ cá nhân. Có thể họ muốn làm việc
thiện hay tạo ra uy tín cá nhân qua hoạt động từ thiện. Có người làm từ thiện trên
cơ sở lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc.
. Còn CTXH là sự giúp đỡ mang động cơ nghề nghiệp, là trách nhiệm của ngành
CTXH. Trong hoạt động của mình, nhân viên CTXH coi lợi ích của đối tượng là
ưu tiên hàng đầu, việc trợ giúp cá nhân hay GĐ trong lúc khốn khó là trách
nhiệm, nghĩa vụ được XH giao phó. Nói 1 cách ngắn gọn, CTXH trợ giúp con
người nhằm tạo ra những thay đổi tích cực của đối tượng trên cơ sở trách nhiệm
và nhiệm vụ của người nhân viên XH được ghi nhận trong quy định đạo đức nghề nghiệp.
+ Thứ 2 : Phương pháp làm việc
. Trong HĐ từ thiện, pp giúp đỡ dựa trên nền tảng cho và nhận, nên người được
giúp đỡ thưởng tỏ ra thụ động với sự giúp đỡ đó. Hình thức trợ giúp chủ yếu
thông qua phân phối, cấp phát, đưa những vật chất cần thiết tới những người có
nhu cầu. Trong hoạt động này, người làm hoạt động từ thiện không cần được đào
tạo và trang bị các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp CTXH.
. PP giúp đỡ trong CTXH đòi hỏi vận dụng các kiến thức, kỹ năng, tuân thủ các
nguyên tắc, tính khoa học, tuân thủ nguyên tắc tự giúp, nâng cao năng lực giải
quyết vđề, nhân viên XH không làm thay, làm hộ. Trong quá trình làm việc cả
nhân viên CTXH và đối tượng thường xuyên phải sát cánh, tham gia vào tiến
trình giải quyết vấn đề.
-> Do vậy, để thực hiện được các hoạt động CTXH cần có những nhân viên XH chuyên nghiệp
+ Thứ 3 : Các mối quan hệ giúp đỡ
. Đối với HĐ từ thiện mối quan hệ giữa người làm từ thiện và đối tượng được trợ
giúp là mối quan hệ cho và nhận. Do vậy, đôi khi nó khiến cho đối tượng được
trợ giúp cảm nhận mqh đó có tính trên - dưới hoặc mqh ban ơn - nhận phước.
. Trong CTXH mqh trợ giúp là mqh nghề nghiệp. Mqh giữa nhân viên XH và đối
tượng hình thành trên cơ sở các giá trị đạo đức, nguyên tắc nghề nghiệp. Một bên
là trách nhiệm của người cung cấp trợ giúp, 1 bên là đối tượng có vấn đề và cần
được trợ giúp. Mqh này cần đảm bảo sự tin tưởng đôi bên và tôn trọng lẫn nhau.
+ Thứ 4 : Yêu cầu chuyên môn
. Trong HĐ từ thiện người trợ giúp không nhất thiết phải được đào tạo về CTXH.
Họ có thể được đào tạo về bất cứ lĩnh vực chuyên môn nào. Điều cốt lõi là học
phải có tấm lòng, sự nhiệt huyết, tính nhân văn và có điều kiện nhất định về vật
chất để giúp đỡ những người đang khó khăn
. Để hành nghề CTXH người nhân viên XH cần phải được đào tạo những kiến
thức tổng hợp về con người và môi trường, về tâm lý, hành vi con người… và có
kỹ năng làm việc với từng nhóm đối tượng đặc thù : cá nhân, gia đình, nhóm,
công đồng… Nhưng pp CTXH cá nhân, nhóm, phát triển cộng đồng là công cụ
cốt lõi của quá trình thực hiện HĐ CTXH. Các nhân viên XH cần rèn luyện
thường xuyên kĩ năng, pp nghề nghiệp. Nhân viên XH còn cần có kiến thức quản
lý trong các cơ sở XH, có khả năng nghiên cứu và tham gia hoạch định chính sách…
- Kết quả của sự giúp đỡ:
+ HĐ từ thiện thường giúp đối tượng giải quyết vđề tức thời. Vì vậy kết quả không bền vững
+ Còn kết quả của HĐ CTXH là trực tiếp, lâu dài và bền vững bởi sự giúp đỡ
hướng vào giải quyết các nguyên nhân làm nảy sinh vấn đề và tăng cường năng
lực ứng phó của đối tượng với những vấn đề tương tự trong tlai.
+ Mục tiêu của CTXH hướng đến nâng cao năng lực đối phó với vấn đề của đối
tượng. Có nghĩa là CTXH giúp đối tượng giải quyết vấn đề ko chỉ tại thời điểm
hiện tại mà còn được trang bị những kiến thức kỹ năng để có khả năng giải quyết
được vđề trong tlai. Do vậy, chức năng của CTXH không chỉ là can thiệp hoặc
chữa trị mà còn hướng tới phòng ngừa và phát triển
-> Chính vì vậy, kết quả của sự trợ giúp của CTXH mang tính bền vững hơn so với trợ giúp từ
thiện. Cá nhân gia đình không chỉ giải quyết vấn đề mà họ còn nâng cao các chức năng XH,
được trang bị kiến thức và kỹ năng đối phó với vấn đề trong cuộc sống
=> Nói tóm lại, cả CTXH lẫn HĐ từ thiện đều có mối liên hệ mật thiết, liên quan, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau.
Câu 2 (3đ): Cho tình huống sau: