



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44879730 QUỐC HỘI--------
lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số 100/2015/QH13
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật hình sự.
Phần một CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Chương I ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN Điều 1. Mục đích
của Bộ luật hình sự
Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ chủ quyền, an ninh của Việt Nam; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
quyền con người, quyền công dân; bảo vệ sự bình đẳng giữa các dân tộc; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước; tổ chức và bảo vệ pháp luật; trừng phạt tội phạm; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của
người dân; phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.
Điều 2. Căn cứ trách nhiệm hình sự 1.
Người nào phạm tội không được Bộ luật hình sự quy định thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. 2.
Pháp nhân thương mại không phạm tội không quy định tại Điều 76 của Luật này phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt tội phạm
1. Đối với tội phạm: a)
Mọi tội phạm do một người thực hiện phải được phát hiện kịp thời và xử lý nhanh chóng,
côngbằng theo quy định của pháp luật; b)
Mọi tội phạm đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt giới tính, dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; c)
Tội xúi giục phạm tội, chủ mưu, cố chấp, phạm tội xã hội đen, tái phạm nguy hiểm, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội thì bị nghiêm trị; d)
Phạm tội bằng thủ đoạn lừa dối; có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp hoặc cố ý gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị nghiêm trị.
Phải khoan hồng đối với những kẻ phạm tội tự đầu thú; thể hiện thái độ hợp tác; thông báo về
đồng phạm; đã đền bù nhằm nỗ lực chuộc lại tội ác của mình; bày tỏ sự ăn năn; tự nguyện bồi
thường thiệt hại do mình gây ra;
đ) Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng có thể chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
(bắt buộc có sự giám sát của gia đình hoặc tổ chức); lOMoAR cPSD| 44879730
đ) Người bị kết án phạt tù phải chấp hành hình phạt tại trại giam và phải hoàn thiện bản thân để
trở thành công dân hữu ích, hữu ích; ân xá, tha có điều kiện được áp dụng cho người có đủ điều
kiện quy định tại Bộ luật này;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện sống, làm việc lương thiện, hoà nhập
với xã hội; án tích được xóa án tích khi có đủ điều kiện.
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội: a)
Mọi hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại phải được phát hiện kịp thời và xử lý
nhanh chóng, công bằng theo quy định của pháp luật; b)
Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt loại
hình kinh doanh, thành phần kinh tế; c)
Phạm tội bằng thủ đoạn lừa dối; tội phạm có tổ chức, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị nghiêm trị; d)
Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại có tinh thần hợp tác trong quá trình tố tụng, tự
nguyện bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ hậu quả.
Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, giám sát,
giáo dục tội phạm tại cộng đồng.
2. Tổ chức có trách nhiệm nâng cao nhận thức của người dân dưới sự quản lý của mình về bảo
vệvà tuân thủ pháp luật, tôn trọng các quy tắc xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại bỏ
nguyên nhân, điều kiện tội phạm trong tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tham gia phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Chương II HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối
với tội phạm được thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.
Bộ luật hình sự áp dụng đối với mọi tội phạm được thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều này cũng được áp dụng đối với tội phạm xảy ra trên tàu biển, tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam hoặc hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam hoặc hậu quả của hành vi đó. 2.
Xử lý trách nhiệm hình sự của người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được miễn trừ ngoại giao theo pháp luật Việt Nam hoặc theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thông lệ quốc tế. phù
hợp với thỏa thuận hoặc thông lệ quốc tế. Nếu vụ việc không được quy định trong bất kỳ điều
ước quốc tế nào hoặc không có tập quán quốc tế như vậy thì trách nhiệm hình sự của họ sẽ được
giải quyết bằng con đường ngoại giao. lOMoAR cPSD| 44879730
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với tội phạm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam 1.
Công dân Việt Nam, pháp nhân thương mại Việt Nam thực hiện hành vi ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Điều khoản này cũng áp dụng cho người không quốc tịch của Việt Nam. 2.
Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật này nếu hành vi phạm tội đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam, lợi
ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 3.
Trường hợp hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi đó xảy ra trên tàu bay, tàu biển
không mang quốc tịch Việt Nam trên biển hoặc ngoài vùng trời Việt Nam thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nếu có. .
Điều 7. Hiệu lực theo thời gian của Bộ luật hình sự 1.
Một quy định của pháp luật có hiệu lực cùng thời điểm với tội phạm được thực hiện thì
được áp dụng đối với tội phạm đó. 2.
Một điều luật quy định về một tội mới, một mức án nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới
hoặc giảm phạm vi hưởng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn
hình phạt, giảm nhẹ hoặc xóa án tích. kém thuận lợi hơn thì không được áp dụng đối với tội
phạm được thực hiện trước khi quy định đó có hiệu lực thi hành. 3.
Điều luật loại bỏ một tội phạm mới, một bản án, tình tiết tăng nặng hoặc quy định một bản
án ít nghiêm trọng hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc tăng phạm vi quản chế, miễn trừ, xóa án
tích, miễn hình phạt, ân giảm, tạm tha có điều kiện, xóa án tích và các quy định khác thuận lợi
hơn có thể được áp dụng đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước khi quy định đó của pháp
luật có hiệu lực thi hành.
Chương III TỘI PHẠM
Điều 8. Định nghĩa tội phạm 1.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Bộ luật hình sự, do người có
năng lực hình sự của pháp nhân thương mại thực hiện dù cố ý hay vô ý xâm phạm chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia, xâm phạm chính trị. chế độ, chế độ kinh tế, văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân và các mặt khác của pháp luật xã hội chủ nghĩa và bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Bộ Quy tắc này. 2.
Hành vi có dấu hiệu tội phạm nhưng không nguy hiểm cho xã hội thì không phải là tội
phạm và bị xử lý khác.
Điều 9. Phân loại tội phạm
Các tội phạm được quy định trong Bộ luật này được phân thành 4 loại tùy theo tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội: lOMoAR cPSD| 44879730 1.
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm không nguy hiểm cho xã hội mà mức hình phạt cao
nhấtdo Bộ luật này quy định là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù 03 năm; 2.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội mà mức
hình phạt tối đa của khung do Bộ luật này quy định là từ trên 3 năm đến 7 năm tù; 3.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có mức độ nguy hiểm rất lớn cho xã hội mà mức
hình phạt tối đa của khung do Bộ luật này quy định là từ trên 7 năm đến 15 năm tù; 4.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có mức độ nguy hiểm rất lớn cho xã hội mà
mức hình phạt cao nhất trong khung do Bộ luật này quy định là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình. Điều 10. Tội cố ý
Các trường hợp cố ý phạm tội: 1.
Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra; 2.
Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó và không muốn xảy ra mà vẫn cố tình để xảy ra. Điều 11. Tội vô ý
Các trường hợp phạm tội vô ý: 1.
Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội nhưng cho
rằng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2.
Người phạm tội không nhận thức được sự nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây
ra nhưng hậu quả phải thấy trước và có thể thấy trước.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1.
Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội, trừ những tội mà Bộ
luật này có quy định khác. 2.
Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người,
cố ý gây thương tích cho người khác, hiếp dâm, hiếp dâm người dưới 16 tuổi, xâm hại tình dục
người từ 13 tuổi trở xuống. 16 tuổi cướp, bắt cóc đòi tiền chuộc; tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại các điều sau đây:
a) Điều 143 (tội lạm dụng tình dục); Điều 150 (Tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
b) Điều 170 (Tội tống tiền); Điều 171 (Tội cướp); Điều 173 (Trộm cắp); Điều 178 (tội phá hoại
hoặc cố ý hủy hoại tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
Điều 250 (Tội mua bán trái phép chất ma túy; Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy);
Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma tuý);
d) Điều 265 (Tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);
đ) Điều 285 (Tội sản xuất, mua bán công cụ, thiết bị, phần mềm phục vụ mục đích trái pháp
luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình phần mềm gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn lOMoAR cPSD| 44879730
thông và thiết bị điện tử); Điều 287 (Tội cản trở hoặc làm gián đoạn mạng máy tính, mạng viễn
thông và thiết bị điện tử); Điều 289 (tội truy cập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông,
thiết bị điện tử của người khác); Điều 290 (Tội chiếm đoạt tài sản bằng mạng máy tính, mạng
viễn thông, thiết bị điện tử);
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về
an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, buôn bán, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt vũ khí quân dụng, khí tài quân sự).
Điều 13. Phạm tội trong ảnh hưởng của rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
Người mất nhận thức hoặc mất khả năng làm chủ hành vi do ảnh hưởng của rượu hoặc chất kích
thích mạnh khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Chương IV CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại được miễn trách nhiệm hình sự nếu hậu quả đó
không thể thấy trước hoặc buộc phải thấy trước. Điều 21. Thiếu năng lực hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình thì được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Lực lượng chính đáng 1.
Vũ lực chính đáng để tự vệ là việc một người sử dụng vũ lực là cần thiết để tự vệ trước
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, Nhà nước, tổ chức.
Việc sử dụng vũ lực chính đáng không cấu thành tội hình sự. 2.
Vũ lực vô cớ để tự vệ là việc sử dụng vũ lực quá mức cần thiết, không phù hợp với tính
chất và nguy hiểm cho xã hội do hành vi xâm phạm gây ra.
Người sử dụng vũ lực vô cớ để tự vệ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình huống khẩn cấp 1.
Tình thế cấp bách là tình thế không còn cách nào khác ngoài việc phải gây ra một mức
thiệt hại nhất định để ngăn chặn thiệt hại ngày càng lớn hơn đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, của người khác, Nhà nước, tổ chức.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp bách không phải là tội phạm. 2.
Nếu gây thiệt hại là không cần thiết trong tình thế cấp bách thì người gây thiệt hại phải
chịu trách nhiệm hình sự. Chương VI CÂU
Điều 30. Định nghĩa câu
Bản án là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước quy định tại Bộ luật này do Tòa
án áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước đoạt hoặc hạn chế quyền, lợi ích của họ. lOMoAR cPSD| 44879730
Điều 31. Mục đích của câu
Các bản án không chỉ nhằm trừng phạt người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật, ngăn ngừa họ phạm tội khác, giáo dục người khác và pháp nhân
thương mại tuân thủ pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh. chống tội phạm.
Điều 32. Hình phạt đối với tội phạm 1. Câu chính: một lời cảnh báo; b) Phạt tiền; c) Án phạt cộng đồng; d) Trục xuất;
đ) Phạt tù có thời hạn; đ) Tù chung thân; g) Án tử hình. 2. Câu bổ sung:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định; b) Cấm cư trú; c) Giám sát bắt buộc;
d) Tước một số quyền công dân; đ) Tịch thu tài sản;
đ) Phạt tiền nếu không bị xử phạt hành chính;
g) Trục xuất nếu không bị xử phạt hành chính.
3. Người phạm tội chỉ phải chịu một hình phạt chính về một tội đã phạm và có thể phải chịu một
hoặc nhiều hình phạt bổ sung.
Điều 33. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội 1. Câu chính: b) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động; c) Tắt máy vĩnh viễn. 2. Câu bổ sung:
a) Cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền nếu không bị xử phạt hành chính.
3. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu một bản án sơ thẩm đối với một tội phạm và có thể phải
chịu một hoặc nhiều bản án bổ sung. lOMoAR cPSD| 44879730 Điều 34. Cảnh báo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ
nhưng không thuộc đối tượng được miễn hình phạt. Điều 35. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng như hình phạt chính đối với:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng trái pháp luật về kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an
toàn công cộng và các tội phạm khác do Bộ luật này quy định. 2.
Phạt tiền được áp dụng như một hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội liên quan
đến tham nhũng, ma túy và các tội phạm khác do Bộ luật này quy định. 3.
Mức phạt tiền tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm có tính đến tài sản của
người phạm tội, sự biến động của giá cả. Tuy nhiên, mức phạt không được dưới 1.000.000 đồng. 4.
Mức phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Điều 36. Án phạt cộng đồng 1.
Phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
hoặcphạm tội nghiêm trọng theo quy định của Luật này có việc làm ổn định hoặc có nơi ở cố
định và không phải cách ly xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giam thì thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt cải tạo: 01 ngày tạm giam bằng (=) 03 ngày chấp hành hình phạt cải tạo. 2.
Người chấp hành án phạt cải tạo phải chịu sự giám sát, giáo dục của tổ chức, cơ quan nơi
người đó làm việc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Gia đình người bị kết án có
trách nhiệm hợp tác với cơ quan, tổ chức đó hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3.
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định
theo quy định về hình phạt không cải tạo và trích một phần thu nhập (5% - 20%) nộp vào ngân
sách nhà nước hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, tòa án có thể không yêu cầu khấu trừ thu
nhập và phải ghi rõ lý do trong bản án.
Thu nhập của người chấp hành án đang thực hiện nghĩa vụ quân sự không bị khấu trừ. 4.
Người bị kết án phạt cải tạo không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp
hànhán thì phải làm công việc phục vụ cộng đồng trong thời gian chấp hành án phạt cải tạo.
Thời gian phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và 05 ngày trong một tuần.
Biện pháp này không được áp dụng đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 06 tháng
tuổi, người già yếu, người mắc bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự. lOMoAR cPSD| 44879730 Điều 37. Trục xuất
Trục xuất là hành vi buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được áp dụng như hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Điều 38. Chấp hành hình phạt tù có thời hạn 1.
Bỏ tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ
trong một thời gian nhất định.
Thời hạn phạt tù có xác định đối với người phạm tội là từ 03 tháng đến 20 năm.
Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn phạt tù; 01 ngày tạm giam bằng (=) 01 ngày tạm giam. 2.
Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội ít nghiêm trọng lần đầu có nơi ở cố định.
Điều 39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng nhưng không có hình phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người phạm tội dưới 18 tuổi (sau đây gọi là
người chưa thành niên phạm tội). Điều 40. Án tử hình
1. Án tử hình là hình phạt đặc biệt đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an
ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, tội phạm về ma túy, tội phạm liên quan đến
tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không phạt tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội, phụ nữ có thai hoặc đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi và người từ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án chung thân trong trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án đang có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người chấp hành án từ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô, nhận hối lộ sau khi bị kết án đã hoàn trả ít nhất một
phần ba số tài sản bị tham ô, nhận hối lộ, hợp tác chặt chẽ với cơ quan chức năng trong quá
trình điều tra, xét xử hoặc đã bồi thường theo quy định của pháp luật. nỗ lực chuộc tội.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc hình phạt tử hình được giảm nhẹ thì
thay thế hình phạt tử hình bằng tù chung thân. Chương VII
BIỆN PHÁP TƯ PHÁP Điều 46. Biện pháp tư pháp
1. Các biện pháp tư pháp được áp dụng đối với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu tiền, đồ vật liên quan trực tiếp đến tội phạm;
b) Hoàn trả, sửa chữa tài sản hoặc bồi thường; đề nghị xin lỗi công khai; lOMoAR cPSD| 44879730
c) Điều trị bệnh bắt buộc.
2. Các biện pháp tư pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu tiền, đồ vật liên quan trực tiếp đến tội phạm;
b) Hoàn trả, sửa chữa tài sản hoặc bồi thường; đề nghị xin lỗi công khai;
c) Khôi phục lại trạng thái ban đầu;
d) Thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu, ngăn ngừa hậu quả.
Chương VIII QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 50. Căn cứ
quyết định hình phạt 1.
Tòa án ra quyết định hình phạt theo quy định của Bộ luật này và căn cứ vào tính chất,
mức độ nguy hiểm của tội phạm đối với xã hội, lý lịch của người phạm tội, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. 2.
Khi phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án còn xem xét tài sản và
khả năng nộp tiền phạt của người phạm tội. Điều 53. Tái phạm và tái phạm nguy hiểm0}
1. Tái phạm là trường hợp người đã có tiền án về cùng một tội nhưng chưa được xóa án tích đã
cố ý phạm tội rất nghiêm trọng hoặc vô ý phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
2. Tái phạm nguy hiểm là tình huống:
a) Người đã bị kết án về tội cố ý rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng mà chưa được
xóa án tích thì phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người tái phạm cùng một tội mà chưa được xóa án tích mà cố ý phạm tội khác.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Điều 54.
Quyết định hình phạt dưới giới hạn dưới của khung câu 1.
Tòa án có thể quyết định mức án nhẹ hơn mức dưới của khung hình phạt hiện tại nếu mức
án đó thuộc khung nhẹ hơn tiếp theo nếu người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy
định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. 2.
Tòa án có thể quyết định mức án thấp hơn khung hình phạt hiện tại và không nhất thiết
phải thuộc khung hình phạt nhẹ tiếp theo với điều kiện người phạm tội là người xúi giục, có vai
trò thứ yếu trong tội phạm và không có tiền án tiền sự. 3.
Nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng chỉ có một
khung án hoặc khung hình phạt hiện tại đã khoan dung nhất thì Tòa án có thể chuyển sang khung
hình phạt nhẹ hơn. Những lý do để áp dụng hình phạt nhẹ hơn phải được nêu rõ trong bản án.
Điều 55. Quyết định hình phạt đối với nhiều tội
Khi một người bị xét xử về nhiều tội thì Tòa án quyết định mức án cho từng tội và bản án tổng hợp như sau: 1. Câu chính:
a) Nếu tất cả các hình phạt đã tuyên đều là hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời
hạn thì được gộp lại. Hình phạt tổng hợp không quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không
giam giữ và 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; lOMoAR cPSD| 44879730
b) Nếu hình phạt đã tuyên có hình phạt cải tạo không giam giữ và hình phạt tù có thời hạn thì
hình phạt không giam giữ được chuyển thành hình phạt tù. 03 ngày phạt cải tạo không bằng (=) 01 ngày phạt tù.
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt tổng hợp là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt tổng hợp là tửhình;
đ) Các khoản tiền phạt được gộp lại và không được gộp chung với các bản án khác;
e) Trục xuất không được kết hợp với các hình phạt khác; 2. Câu bổ sung: a)
Nếu tất cả các hình phạt đã tuyên đều cùng một loại thì hình phạt tổng hợp không vượt
quá thời hạn do Bộ luật này quy định; tiền phạt được tổng hợp; b)
Nếu các hình phạt đã tuyên có nhiều loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đó.
Điều 56. Kết hợp các bản án có nhiều bản án 1.
Trường hợp người đang chấp hành án bị xét xử về một tội đã phạm trước khi tuyên án thì
Tòa án quyết định mức án đối với tội đang xét xử và quyết định hình phạt chung theo quy định
tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời lượng của câu trước được trừ vào thời lượng của câu kết hợp. 2.
Khi xét xử người đang chấp hành án về một tội mới, Tòa án quyết định hình phạt cho tội
mới, sau đó tổng hợp với phần bản án chưa được chấp hành để thành bản án chung theo quy định
tại Điều 55 của Bộ luật này. 3.
Trường hợp một người đang chấp hành nhiều bản án mà không gộp chung thì Chánh án
Tòa án ra quyết định về một bản án gộp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 59. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 54 của Bộ luật này nếu đáng được khoan hồng nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương IX THỜI HẠN THI HÀNH ÁN, MIỄN CHẤP ÁN, GIẢM THỜI HẠN ÁN Điều
60. Thời hạn thi hành án
1. Thời hạn thi hành bản án hình sự là khoảng thời gian được Bộ luật này quy định mà sau thời
hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại không còn phải chấp hành bản án đã định.
2. Thời hạn thi hành bản án đối với một người:
a) 05 năm đối với hình phạt phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm nếu bị phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm; lOMoAR cPSD| 44879730
d) 20 năm nếu là tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hạn thi hành bản án đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hạn thi hành bản án được tính từ ngày bản án có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại phạm
tội mới thì thời hạn đó được ấn định lại và bắt đầu từ ngày phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu người bị kết án cố tình trốn tránh và có
quyết định truy nã thì thời hạn đó được tính từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt.
Điều 61. Không áp dụng thời hạn thi hành án
Không có thời hạn thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này.
Điều 62. Miễn chấp hành án
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp được ân xá hoặc đặc xá.
2. Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể miễn cho người bị kết án phạt cải
tạo không cải tạo hoặc phạt tù đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt đó trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã thực hiện việc bồi thường để chuộc tội;
b) Người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Người bị kết án chấp hành pháp luật, gia đình người đó đang gặp khó khăn cùng cực và được
coi là không còn nguy hiểm cho xã hội. 3.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể miễn chấp hành hình phạt cho
người bị kết án phạt tù trên 03 năm chưa chấp hành hình phạt đó nếu người đó đã đền bù để
chuộc lỗi. phạm tội hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và được coi là không còn nguy hiểm cho xã hội. 4.
Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được hưởng án treo và đã cố gắng chuộc tội trong
thời gian tạm đình chỉ hoặc chấp hành pháp luật hoặc gia đình người đó đang gặp khó khăn. đặc
biệt khó khăn, xét thấy không còn nguy hiểm cho xã hội thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 5.
Người bị phạt đã chấp hành được một phần hình phạt và đang gặp khó khăn tài chính kéo
dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh tật mà không còn khả năng thanh toán số tiền phạt còn
lại hoặc đã phải bồi thường để chuộc lại. đối với tội này thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể miễn nộp số tiền phạt còn lại. 6.
Trường hợp người bị cấm cư trú hoặc bị quản chế đã chấp hành được ít nhất một nửa mức
án và có biểu hiện cải thiện rõ rệt thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi
người đó chấp hành án, Tòa án có thể miễn trừ. anh ấy/cô ấy khỏi phải chấp hành phần còn lại của bản án. 7.
Người được miễn chấp hành hình phạt quy định tại Điều này phải thực hiện các nghĩa vụ
dân sự được ghi trong bản án. Điều 63. Giảm hình phạt 1.
Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn, tù chung
thân đã chấp hành hình phạt đủ thời gian, tình trạng cải thiện và đã hoàn thành một phần trách lOMoAR cPSD| 44879730
nhiệm dân sự thì Tòa án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. cơ quan thi hành án hình sự có
quyền ra quyết định giảm nhẹ hình phạt.
Người bị kết án phải chấp hành hình phạt trong thời gian đủ bằng 1/3 thời hạn của hình phạt cải
tạo không giam giữ hoặc hình phạt tù có thời hạn hoặc 12 năm của hình phạt chung thân. 2.
Một người có thể nhận được nhiều hơn một chuyển đổi. Tuy nhiên, ít nhất một nửa bản án phải được chấp hành.
Lần giảm án đầu tiên là 30 năm tù. Tuy nhiên, trên thực tế, bản án chung thân phải được thi hành
ít nhất 20 năm bất kể số lần giảm án. 3.
Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội mà một trong số đó là tù chung thân thì Tòa
án chỉ có thể giảm nhẹ lần đầu thành 30 năm tù sau khi người bị kết án đã chấp hành xong bản án
được 15 năm. Tuy nhiên, trên thực tế, người đó phải chấp hành án ít nhất 25 năm bất kể số lần giảm án. 4.
Trường hợp người được giảm nhẹ lại phạm tội mới ít nghiêm trọng hơn thì Tòa án chỉ
được giảm nhẹ lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một nửa hình phạt chung. 5.
Trường hợp người được giảm nhẹ lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng thì Tòa án chỉ được ân giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được
2/3 mức hình phạt tổng hợp. Nếu hình phạt chung thân thì được xem xét giảm án theo quy định tại khoản 3 Điều này. 6.
Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình trong trường
hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì chỉ được ân giảm lần
đầu sau khi người bị kết án đã chấp hành xong bản án. mức án 25 năm. Tuy nhiên, trên thực tế,
người đó phải chấp hành án ít nhất 30 năm.
Điều 64. Giảm nhẹ trong trường hợp đặc biệt
Nếu người bị kết án đáng được khoan hồng hơn nữa (đã cố gắng chuộc tội, quá già yếu hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo) thì Tòa án có thể xem xét giảm nhẹ sớm hơn hoặc ở mức độ cao hơn mức đó.
quy định tại Điều 63 của Nghị định này. Điều 65. Thử thách 1.
Trường hợp một người bị kết án phạt tù đến 03 năm, căn cứ vào lý lịch của người phạm
tội và các tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể cho quản chế từ 1 năm đến 5 năm và yêu cầu người bị
kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ trong thời gian này theo quy định của pháp luật. Luật thi
hành án hình sự nếu xét thấy không cần thiết phải phạt tù. 2.
Trong thời gian quản chế, người bị quản chế phải chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương. Gia đình người bị kết án có trách
nhiệm hợp tác với cơ quan, tổ chức đó hoặc chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3.
Tòa án có thể áp dụng hình phạt bổ sung đối với người bị quản chế nếu pháp luật áp dụng có quy định. 4.
Sau khi người bị quản chế đã chấp hành được một nửa thời gian quản chế và có biểu hiện
tiến bộ thì theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giám sát, Tòa án xem xét giảm thời gian quản chế. lOMoAR cPSD| 44879730 5.
Trong thời gian quản chế, nếu người bị kết án cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình
từ hai lần trở lên theo quy định của Luật thi hành án hình sự thì Tòa án có thể yêu cầu người đó
chấp hành án phạt tù treo. Nếu người bị kết án phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình phạt tổng hợp giữa hình phạt treo và hình phạt mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Chương XI QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI Pháp nhân thương mại phạm tội hình sự Điều
74. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Chương này và các quy
định khác của Phần một Thông tư này không trái với Chương này.
Điều 75. Điều kiện của pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự
1. Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tội phạm được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Phạm tội vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội có sự chỉ đạo hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.
2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không miễn trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây: 1.
Điều 188 (Tội buôn lậu); Điều 189 (tội buôn lậu hàng hóa, tiền bạc qua biên giới); Điều
190 (Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192
(tội sản xuất, buôn bán thực phẩm giả, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội buôn bán
thuốc giả để chữa bệnh, phòng bệnh); Điều 195 (Tội sản xuất, buôn bán giả thức ăn chăn nuôi,
phân bón, thuốc thú y, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (Tích trữ); Điều 200
(Tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, biên lai); Điều 209 (tội
cố ý công bố thông tin sai sự thật hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều
210 (Sử dụng thông tin nội bộ để kinh doanh chứng khoán); Điều 211 (Tội dồn ép thị trường
chứng khoán); Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (Tội trốn đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (Tội vi phạm
quy định về cạnh tranh); Điều 225 (Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226
(Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về điều tra,
thăm dò và khai thác tài nguyên); Điều 232 (Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ
rừng); Điều 234 (Tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã); 2.
Điều 235 (Tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (Tội vi phạm các quy định về phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
công trình thủy lợi, kè, công trình phòng chống thiên tai; Vi phạm quy định về bảo vệ bờ sông);
Điều 239 (Nhập khẩu chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 22 (Tiêu hủy nguồn lợi thủy sản);
Điều 243 (Tàn phá rừng); Điều 244 (Tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy lOMoAR cPSD| 44879730
cấp, quý, hiếm); Điều 245 (Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn động vật hoang dã);
Điều 246 (Nhập khẩu và phát tán loài ngoại lai xâm hại). Điều 77. Phạt tiền 1.
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. 2.
Mức phạt tiền tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội có xét đến khả
năng tài chính của người phạm tội và sự biến động của giá cả. Tuy nhiên, mức phạt không được dưới 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động
1. Đình chỉ hoạt động là việc đình chỉ hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một
số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người, môi
trường, an ninh, trật tự xã hội và những thiệt hại có thể khắc phục được trên thực tế.
2. Thời gian đình chỉ từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79. Tắt máy vĩnh viễn 1.
Đình chỉ vĩnh viễn là việc chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc
một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại gây thiệt hại hoặc có thể gây tổn hại đến tính mạng,
sức khỏe của nhiều người, gây ra sự cố môi trường, ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự xã
hội và thiệt hại. không thể sửa chữa được. 2.
Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ nhằm mục đích phạm tội thì bị chấm dứt vĩnh viễn mọi hoạt động.
Chương XII QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Phạm tội
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRUY TẮC HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN Phạm tội Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại
Chương này và các quy định khác tại Phần một của Nghị định này không trái với Chương này.
Điều 91. Nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội 1.
Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội phải vì lợi ích tốt nhất của họ, nhằm mục đích
giáodục, giúp họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành một công dân có ích.
Các biện pháp xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội tùy thuộc vào độ tuổi, nhận thức về
hành vi phạm tội, lý do và hoàn cảnh thực hiện hành vi phạm tội của họ. 2.
Người chưa thành niên phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây mà có nhiều tình
tiết giảm nhẹ, tự nguyện sửa chữa phần lớn thiệt hại gây ra thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này: nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 29 Nghị định này: a)
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (cố ý gây thương tích cho người khác); Điều 141 (tội
hiếp dâm); Điều 171 (Tội cướp); Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 249 (Tội
tàng trữ trái phép chất ma tuý); Điều 250 (Tội mua bán trái phép chất ma tuý); Điều 251 (Tội
mua bán trái phép chất ma tuý); Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; lOMoAR cPSD| 44879730 b)
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cố ý phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội
nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều
134 (giết người); Điều 134, từ khoản 4 đến khoản 6 (Tội cố ý gây thương tích cho người khác);
Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (Tội giao cấu
không tự nguyện với người từ 13 đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (Tội mua bán người); Điều 151
(Tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (Tội cướp); Điều 248
(Tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý); Điều 250
(Tội mua bán trái phép chất ma tuý); Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma tuý); Điều 252
(Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; c)
Người chưa thành niên phạm tội là người đồng phạm có vai trò nhỏ trong việc thực hiện tội phạm.
3. Việc truy tố hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội chỉ được khởi tố khi cần thiết, có
tính đến lý lịch, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu phòng ngừa tội phạm.
4. Tại phiên tòa, Tòa án chỉ tuyên án đối với người chưa thành niên phạm tội nếu xét thấy việc
miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại mục 2 hoặc bắt
buộc đưa vào trại cải tạo quy định tại mục 3 Điều này. Chương chưa có đủ tác dụng giáo dục, răn đe.
5. Không áp dụng hình phạt tù chung thân và tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.
6. Tòa án chỉ xử phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội nếu xét thấy các hình phạt và
biện pháp giáo dục khác không đủ tác dụng răn đe.
Trong trường hợp cần thiết phải phạt tù thì mức hình phạt càng ngắn càng hợp lý và khoan dung
hơn mức áp dụng đối với người từ 18 tuổi trở lên (sau đây gọi là người phạm tội đã thành niên) phạm tội tương tự.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.
7. Bản án tuyên đối với người dưới 16 tuổi không được dùng làm căn cứ để xác định tái phạm
hoặc tái phạm nguy hiểm.
Mục 2. BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ Điều 92. Điều kiện
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chỉ miễn trách nhiệm hình sự, khiển trách, yêu cầu hoà
giải hoặc áp dụng các biện pháp giáo dục bắt buộc tại cộng đồng nếu người chưa thành niên
phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ chấp nhận một trong các biện pháp đó. Điều 93. Khiển trách
1. Việc khiển trách đối với người chưa thành niên phạm tội trong những trường hợp sau đây
nhằm giúp người đó nhận thức được hành vi phạm tội của mình và hậu quả của hành vi phạm tội
đó đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của mình:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng lần đầu;
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong việc thực hiện tội phạm. lOMoAR cPSD| 44879730
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định khiển trách. Việc khiển trách đối
với người chưa thành niên phạm tội phải có sự chứng kiến của cha, mẹ hoặc người đại diện
theo pháp luật của người đó.
3. Người bị khiển trách có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, nội quy của cộng đồng, trường học, nơi làm việc;
b) Báo cáo công vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tham gia các chương trình giáo dục, đào tạo nghề do chính quyền địa phương tổ chức; làm
những công việc phù hợp.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thời hạn thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điểm b và Điểm c
Khoản 3 Điều này tùy từng trường hợp cụ thể là từ 03 tháng đến 01 năm. Điều 94. Hòa giải
1. Việc hòa giải được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức hòa giải khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ tự nguyện hòa giải
và yêu cầu miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được hòa giải có nghĩa vụ:
a) Xin lỗi và bồi thường thiệt hại cho người bị hại;
b) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định này.
Điều 95. Biện pháp giáo dục bắt buộc ở cấp xã
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã từ
01 năm đến 02 năm đối với người chưa thành niên phạm tội trong các trường hợp sau đây:
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người bị áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục có nghĩa vụ:
a) Hoàn thành nhiệm vụ học tập, công tác;
b) Được gia đình và chính quyền cấp xã giám sát, giáo dục;
c) Không được rời khỏi xã khi chưa được phép;
d) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định này. lOMoAR cPSD| 44879730
3. Nếu người bị áp dụng biện pháp giáo dục đã chấp hành được một nửa thời hạn và có tiến bộ rõ
rệt thì cơ quan áp dụng biện pháp có quyền chấm dứt biện pháp theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 3. BẮT BUỘC GIÁO DỤC TRONG TRẠI GIÁO DỤC Điều 96. Giáo dục trong cơ sở cải huấn 1.
Tòa án có thể buộc người chưa thành niên phạm tội phải giáo dục bắt buộc tại cơ sở cải
huấn từ 01 năm đến 02 năm nếu xét thấy hành vi phạm tội nghiêm trọng hoặc vì lý do lý lịch
hoặc môi trường sống của người đó mà biện pháp này là cần thiết. 2.
Người bị đưa vào trại cải tạo phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, công tác dưới sự giám sát
của cơ sở giáo dưỡng.
Điều 97. Chấm dứt sớm việc giáo dục tại cơ sở cải huấn
Nếu người bị áp dụng biện pháp giáo dục đã chấp hành được một nửa thời hạn và có tiến triển rõ
rệt thì Tòa án có thể đình chỉ biện pháp theo yêu cầu của cơ sở giáo dục.
Mục 4. HÌNH PHẠT Điều 98. Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên phạm tội phải chịu một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm: 1. Cảnh báo; 2. Tốt; 3. Án phạt cộng đồng; 4. Bỏ tù. Điều 99. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là xử phạt hành chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm
tội nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không vượt quá một nửa mức tiền
phạt do pháp luật quy định.
Điều 100. Án phạt cộng đồng 1.
Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng hoặc người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cố ý phạm tội rất nghiêm trọng. 2.
Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội thì
không được khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội
không quá một phần ba thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 101. Chấp hành hình phạt tù có thời hạn 1.
Nếu hình phạt của một tội phạm là tù chung thân hoặc tử hình theo quy định của pháp
luật thì mức án nặng nhất đối với người phạm tội từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là không quá 18
năm; Nếu hình phạt cho một tội là tù có thời hạn thì mức án nặng nhất đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi không quá ba phần tư thời hạn do pháp luật quy định; lOMoAR cPSD| 44879730 2.
Nếu hình phạt của một tội phạm là tù chung thân hoặc tử hình theo quy định của pháp
luật thì mức án nặng nhất đối với người phạm tội từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là không quá 12
năm; Nếu hình phạt dành cho tội phạm là tù có thời hạn thì mức án nặng nhất đối với người từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá một nửa thời hạn do pháp luật quy định. Phần hai
TỘI PHẠM HÌNH SỰ Chương XIII CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA Điều
108. Tội phản quốc
1. Công dân Việt Nam nào cấu kết với tổ chức nước ngoài xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Việt Nam, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, quốc phòng, an ninh của nước này, thì bị phạt từ 12 năm đến 20 năm. 'tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Điều 109. Hoạt động
chống chính quyền nhân dân
Người nào thành lập, gia nhập tổ chức chống chính quyền nhân dân thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, xúi giục hoặc người có hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 110. Tội gián điệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động gián điệp, phá hoại hoặc thiết lập cơ sở phục vụ hoạt động gián điệp chống nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Thiết lập cơ sở phục vụ hoạt động gián điệp, phá hoại dưới sự chỉ đạo của tổ chức nước
ngoài;do thám, thông tin, che giấu, hướng dẫn và các hành vi khác giúp đỡ người nước ngoài
hoạt động gián điệp, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập để cung cấp thông tin mật cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; thu thập,
cung cấp thông tin, tài liệu khác phục vụ hoạt động của tổ chức nước ngoài chống nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tội này ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người hoạt động gián điệp không hoàn thành nhiệm vụ và tự đầu thú thì được miễn trách
nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111. Xâm phạm lãnh thổ
Người nào xâm phạm lãnh thổ Việt Nam, xuyên tạc biên giới quốc gia hoặc có hành vi khác
nhằm xâm phạm lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị xử phạt như sau: lOMoAR cPSD| 44879730
1. Người tổ chức hoặc người có hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Điều 112. Nổi loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực chống lại chính quyền nhân dân thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức hoặc người có hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm
đến20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113. Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của quan chức hoặc
người khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Các tội sau đây có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, gia nhập tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng bức, lôi kéo người khác tham gia khủng bố; tuyển dụng, huấn luyện khủng bố; sản
xuất, cung cấp vũ khí cho khủng bố;
c) Xâm phạm sự toàn vẹn thân thể, sức khoẻ của cán bộ hoặc người khác.
3. Phạm tội đe dọa tính mạng hoặc uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
4. Hành vi khủng bố chống lại tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm phá hoại quan
hệ quốc tế của Việt Nam cũng bị xử phạt quy định tại Điều này.
5. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở chính trị, quốc phòng, an
ninh quốc gia, kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, xã hội của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. , tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội này ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện chính sách kinh tế -
xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Tội này ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 36 tháng. lOMoAR cPSD| 44879730
Điều 116. Tội phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các giai cấp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, lực lượng
vũtrang nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây thù địch, phân biệt đối xử, ly khai, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ giữa những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, giữa các
tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Tội này ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 36 tháng.
Điều 117. Làm, tàng trữ, phát tán thông tin, tài liệu, đồ vật nhằm chống Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán thông tin, tài liệu, đồ vật có nội dung xuyên tạc chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán thông tin, tài liệu, đồ vật có chứa thông tin bịa đặt nhằm gây hoang mang trong nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán thông tin, tài liệu, đồ vật nhằm gây chiến tranh tâm lý.
2. Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 118. Phá hoại an ninh
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập người khác phá
rốian ninh, chống đối người thi hành công vụ khi thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức, thì bị phạt 05 mức. - 15 năm tù, trừ trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
2. Người đồng phạm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 36 tháng.
Điều 119. Phá hoại cơ sở giam giữ
1. Người nào vì mục đích chống chính quyền nhân dân mà gây rối loạn cơ sở giam giữ, hỗ trợ
người khác trốn khỏi cơ sở giam giữ, thay thế người bị giam, dẫn giải hoặc trốn khỏi cơ sở
giam giữ, thì bị phạt 10 - 20 năm tù hoặc tù chung thân.
2. Tội này ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.