[BTL] Đề tài : Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến và thời hiện đại | Trường Đại học Hồng Đức

1. Khái niệm: -Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đối với nhà nước.-   Phân tích rõ hơn:+ Hệ thống là các yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logickhách quan, chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.+ Cơ quan nhà nước là là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến Pháp và Pháp Luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.2.Đặc điểm:-Là một hệ thống các cơ quan nhà nước: Bao gồm tất cả cơ quan nhà nước giữa các cơ quan nhà nước có sự liên kết chặt chẽ tác động qua lại với nhau.Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý tư tưởng chỉ đạo then chốt, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.-Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ.- Mối liên hệ về mặt tổ chức: các cơ quan trong bộ máy nhà nước được sắp xếp liên kết với nhau trong một chỉnh thể, tồn tại trong một trật tự thứ bậc nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
24 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[BTL] Đề tài : Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến và thời hiện đại | Trường Đại học Hồng Đức

1. Khái niệm: -Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đối với nhà nước.-   Phân tích rõ hơn:+ Hệ thống là các yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logickhách quan, chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.+ Cơ quan nhà nước là là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến Pháp và Pháp Luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.2.Đặc điểm:-Là một hệ thống các cơ quan nhà nước: Bao gồm tất cả cơ quan nhà nước giữa các cơ quan nhà nước có sự liên kết chặt chẽ tác động qua lại với nhau.Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý tư tưởng chỉ đạo then chốt, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.-Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ.- Mối liên hệ về mặt tổ chức: các cơ quan trong bộ máy nhà nước được sắp xếp liên kết với nhau trong một chỉnh thể, tồn tại trong một trật tự thứ bậc nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

36 18 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 1
Học Phần: Sở Văn Hóa Việt Nam
GV: Đoàn Thị Như Quỳnh
Chủ đ:
Phân tích b máy nhà nước Việt
Nam thời phong kiến và thời hin
đại.
Thành viên:
1. Th Thuyết (Trưởng nhóm)
2. Thanh Trường
3. Đinh Thị Nhung
4. Phạm Qunh Nga
5. i Th Ý Thi
6. Nguyễn Hữu Minh
7. Văn Trình
8. Nguyễn Th Minh Thành
9. Lại Thị Vân
10. Văn Nhật
11. Nguyễn Thu Phương
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 2
Mục Lục
I. Bộ máy nhà nước là gì ?
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong
kiến
1. Nguyên tắc t chc và hoạt đng
2. Bộ máy của nhà nước phong kiến trong
hệthng khoa hc pháp lý
3. Quá tnh phát triển và hoàn chnh b máy
nhànước phong kiến
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ
III. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện
đại
1. Nguyên tắc t chc và hoạt đng
2. đ b máy nhà nước Việt Nam
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 3
IV. Kết luận
Đi: Phân tích b máy nhà nước Việt Nam thời
phong kiến và thời hiện đại.
i làm
I. Bộ máy nớc là gì ?
1. Khái niệm:
- Bộ y nhà nước h thng các cơ quan từ trung ương tới đa
phương, được t chức và hot đng theo những nguyên tắc nht định, nhm
thực hiện những nhiệm v đặt ra đi với nhà nước.
- Phân ch hơn:
+ Hệ thng c yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logic
khách quan, chúng có sự ng buc chi phi lẫn nhau.
+ quan nhà nước b phn cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gm s ợng người nht định, được tổ chức và hoạt đng theo quy đnh
ca Hiến Pháp và Pháp Luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyn lực n
nước.
2. Đặc đim:
- Là mt hthống các cơ quan nhà nước: Bao gm tất c
cơ quan nhà nước giữa các quan nhà nước sự liên kết chặt chẽ tác
đng qua lại với nhau.B máy nhà nước được tổ chức và hot đng theo
nhng nguyên tắc nht định. Nguyên tắc tổ chức và hoạt đng những
nguyên ởng chđạo then cht, m cơ scho toàn b quá tnh t
chức và hoạt đng ca b máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được thiết lập đ thực hiện các chức
năng và nhiệm v của nhà nưc. Nhà nước thành lập ra các cơ quan
ơng ứng để thực hiện chức năng nhiệm v.
- Mối liên hvmặt t chức: các cơ quan trong b máy n
nước được sắp xếp liên kết với nhau trong mt chỉnh thể, tồn tại trong
một trt tự thứ bậc nht định.
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 4
- Mối liên h v mặt hot đng: mỗi cơ quan nhà nước có
chức năng khác nhau, kiểm tra gm t lẫn nhau.
Cụ thể hơn:
- Bộ máy nhà nước bao gm rất nhiều quan. Lãnh th đưc
chiathành nhiều đơn vhành chính và trong c đơn vhành chính ấy thì
có người dân. Và đ qun lý người dân được hiệu qu cho nên đã lập ra
các cơ quan nhà nước được thiết lập theo từng đơn vị hành chính.
Các cơ quan được sắp xếp theo những th bc, trt tự nht định, quan
h cht chẽ vi nhau to thành một hthống. Hthng rất nhiều quan đó
không phải c nào cũng n định. Chúng luôn vn đng, biến đi vì khi nn
tảng xã hi thay đi thì nó cũng thay đi và biến đi theo để phù hợp với điu
kiện chính trị, kinh tế, xã hi ở giai đoạn, thời kì đó. Nhng biến đi thường
thấy như sự thay đi s ngquan, tên gi các cơ quan, chức năng,
nhiệm v thay đi theo thời gian.
II. Bộ máy nhà ớc Vit Nam thời phong kiến:
1. Nguyên tắc tổ chc và hot động:
hai nguyên tắc tổ chức và hoạt đng ca b máy nhà nước phong kiến Việt
Nam đó: ngun tắc tôn quân quyềnnguyên tắc liên kết dòng h.
a. Nguyên tắc tôn quân quyền:
*) Cơ sở ca nguyên tc:
một s bằng chứng cho rằng Nho go đã được truyền vào thế k 1
TCN khi Trung Quc nhà Tây Hán đã đánh bại tập đoàn phong kiến h Triu
gnh lấy quyền thống trvà cho lập 3 quận tại Bắc B. Tuy tm ảnh hưởng còn
rt hn chế, song Nho go công cụ thng trca chính quyền đô h. Đến thế
k 9 sau chiến thắng Bạch Đng ca Ngô Quyn thì nước ta bước sang k
nguyên đc lập, tự ch, bt tay vào xây dựng đất nước trong khuôn kh nhà
nước phong kiến tập quyền, đo Nho bắt đu nh hưởng lớn. Các triều đi
phong kiến Việt Nam dựa vào h ởng Nho go đ thiết lập b máy nhà
nước theo nguyên tắc n quân quyn, đặc biệt là trong c giai đoạn vsau
thời Lê- Nguyễn, khi Nho go ng chiệm vtrí lớn trong h tưởng phong
kiến, trở thành tưởng hình thành nên nguyên tắc tổ chức b máy nhà nước .
*) Nội dung nguyên tc:
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 5
Nguyên tắcn quân quyền tức là quyn lực nhà vua tối cao, đc n,
vua nm mi quyn hành, tất c mi người phải phc tùng theo nhà vua, vua là
thiên tử(con trời) nên ý của vua chính ý trời. Vua nm trong tay quyn
kinh tế, chính trị, văn hóa vua người nắm vương quyền: người duy nht
có quyền đặt ra luật pháp. Các chiếu chỉ ca vua g trị pháp cao nhất, các
b lut được bn son trên cơ sở ý chí của vua. Vua đứng đầu nhà nước, điu
hành b máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vua cũng nm giữ quyền
hành pháp. Chvua mới có quyền ân xá phạm nhân. Ngoài ra, Vua còn nắm gi
thn quyn: Vua ban danh hiệu quc sự ban sắc phong cho thần linh, tự ý đt
nơi thcúng, chỉ có vua mới có quyền tế trời, thn dân chỉ cúng tổ tiên, thn
thánh; vua chủ sở hữu tối cao với ruộng đt công cang xã. Dưới vua có
b máy quan lại gp việc cho vua và chức năng chính vấn, ph , thc
thi quyn lực của vua.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
thể nói mô hình nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông mô hình nhà
nước mu mực nhất cho những đời vua khác phải noi theo nhm tập trung quyn
lực tối cao trong tay nhà vua, phng theo nguyên tắcn quân quyn của nho
go. Lê Thánh ng đã thực hiện cải t bng việc loi b bớt mt số chức
quan, cơ quan trung ương, thành lập các quan gm t, không tập trung
quyền hành vào mt cơ quan tránh cho việc lạm quyn, tiếm quyền. Theo đó,
các quan lại, cơ quan chỉ là quan giúp việc cho vua. Ông bãi b c chc
quan và cơ quan trung gian giữa vua và c b phận thừa hành như thượng thư
snh, trung thư sảnh….Lê Thánh Tông đã bãi b chc t ớng và tự mình đứng
ra điều khiển các quan, không thông qua t ớng. Tương tự chức đại hành
khiển đứng đầu quan văn cũng bbãi b. Ngoài ra Lê Thánh Tông còn bãi bỏ
tam tư, chỉ còn lại tam thái, tam thiếu. Công thần dưới triều này không kiêm
nhiệm c trng trách lớn chỉ những công thần không thực quyền đưc
hưởng phẩm cao, bng hậu. địa phương chia cả nước thành 12 đạo tha
tuyên, các xã được bầu xã trưởng nhưng phi theo tiêu chun ca triều
đình…Cũng theo Lê thánh Tông , Minh Mng thời sau cũng thực hiện cải cách
nhưng khi nó bị đy n đến mức cực đoan m cn trsự phát triển ca đt
nước.
b. Nguyên tắc liên kết dòng họ:
*) Cơ sở hình thành nguyên tắc:
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 6
Nguyên tắc liên kết dòng h trong tổ chức và hot đng ca b máy
nhà nước phong kiến Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm chế đ phong kiến nưc
ta, có skết hợp giữa yếu tố Trung Hoa và yếu tố Đại Việt, trải qua hơn 1000
năm Bắc thuc, Văn hóa, go dc, tư tưởng, chính trị,..của các triều đi phong
kiến đã du nhập vào nước ta. Chính vì vậy nn văn hóa, vch thức t
chức và hot đng ca b máy nhà nước cũng bảnh hưởng ca nn văn minh
Trung Hoa. các triều đi phong kiến nước ta, hoàng tộc luôn hậu thuẫn
chính trị ca vương triều. Ngay từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê…tầng lớp quý tc
đã đóng vai trò quan trng trong tổ chức b máy nhà nước. T chức và hoạt
đng của b máy nhà nước tuân theo nguyên tắc Ln kết dòng h nhm củng
c sự vững chắc ca vương triều, chế đ quân ch chuyên chế, phát huy trí tuệ,
sức mạnh của các hoàng tộc và triều đình. Gn kết với hoàng tộc to nên sự
cht ch, m bđcho quyn lực chính tị của nhà vua, bo vệ ngôi báu được
vững chắc.
*) Nội dung của nguyên tắc:
Tăng cường quyn lực cho hoàng thân quc thích bng việc hoàng thân quc
thích được trao cho nhiều ớc vị, bng lc và nm giữ nhiều quyn, tham mưu
nhiều quyết định quan trng. Suy cho cùng là nhm xây dựng cơ sở vững chắc
cho việc giữ vững vương quyn cho dòng h của vvua cai trđương thi.
Quyn lực ca vua không phi tuyệt đi bhạn chế phần nào, phn quyn
lực bhạn chế đó được chia sẻ cho tầng lớp quý tộc – quan lại cùng hoàng thân
quc thích. Đng thời, ni dung nguyên tắc này cũng bao gm việc không
những chp thun mà còn khuyến khích hôn nhân ni tộc, trước để bo v
vững chắc ngôi vua, u dài đtiếp tục duy t và củng c sự tồn tại vng bn
ca vương triều, ngăn chặn sự chiếm đot ngôi vua, chiếm đot quyn lực n
nước vào tay các dòng h khác.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Nhìn vào lịch sử c triều đi Việt Nam, nguyên tắc ln kết dòng họ
được biểu hiện theo cấp đ khác nhau mi triều đại. Triu đình nhà N,
Đinh, Tiền Lê nguyên tắc này còn mờ nht, c vvua mới bắt đầu phong c,
trước hết những người trong hoàn tộc: Đinh Tiên Hoàng phong cho c
con: Đinh Liễn m Nam Việt Vương, Đinh Toàn m Vệ Vương; 12 người con
ca Lê Đi hành đều được phong ớc Vương…Đến Triu nhà Đi Lí, Trần,
Hồ thì vì bản chất b máy nhà nước nên nguyên tắc này được coi trng và đ
cao, th nói nguyên tắc này được vận dng và phát triển nht. giai đon
này thì hầu hết các chức v quan trng của b máy nhà nước trung ương đu
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 7
do tầng lớp quý tộc nm giữ, các hoàng tử được phong vương được cử đi trn
giữ ở những nơi trng yếu. Quan lại thời kì này ch yếu đu được tuyển lựa
theo hai hình thức tuyn cử và nhiệm cử - phần lớn quan lại đu xut thân t
tầng lớp con em quý tộc. Ngoài ra nó còn được th hiện trong chính sách n
ni hầu n thất đều được trng dng, khuyến khích hôn nhân ni tộc (đảm bo
vương triều vững chắc, bo đm nh thun nhất của dòng h, giữ vững ngôi
vua). Nhưng đến thời nhà Lê Sơ (từ sau cuộc cải cách ca vua Lê Thánh Tông)
và nhà Nguyễn nguyên tắc này vn được sdng nhưng không còn phát trin
như thời nhà Lí, Trần, H.
2. Bộ máy của nc phong kiến trong hệ thống khoa
họcpháp lý:
Bộ máy ca nhà nước phong kiến luôn mang nng tính quân sự, tập trung
liêu gắn liền với chế đ đng cấp ca xã hi phong kiến.
Trong b máy nhà nước phong kiến, trung ươngtriều đình, đứng
đu triều đình nhà vua, người thâu m gần như toàn b quyền lực nhà
nước. Vua được coi người thay trời trdân, nên quyền lực của nhà vua đôi
khi còn cao hơn c quyền lực ca giai cp phong kiến thống trị mà nhà vua
người đi diện. Vua người ban hành pháp luật, người tổ chức thi hành pháp
luật, đng thời người xét xtối cao. Các cơ quan nhà nước đều phải báo cáo
và phi chịu trách nhiệm trước nhà vua.
Trong thời k phân quyền cát cứ, mỗi nh địa các nh chúa đu tổ chc
cho mình mt b máy riêng gm lực ợng vũ trang rng, những quan giúp
việcnh chúa quản các công việc trongnh địa.
3. Quá trình phát triển và hoàn chỉnh bộ máy nhàc
phong kiến:
- m 939, sau khi đánh bại quân xâm ợc Nam Hán, Ngô
Quyn xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô C Loa (Đông
Anh, Hà Ni).
- m 944, Ngô Quyền mt, nhà Ngô suy vong, lon 12 s
quân diễn ra khiến đt nước bị chia cắt.
- m 968, sau khi dp lon 12 sứ quân, Đinh B Lĩnh n
ngôi (Đinh
Tn Hoàng) đt quc hiệu Đi C Việt, chuyển kinh đô vHoa Lư (Ninh
Bình).
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 8
- m 981, Lê Hoàn n ngôi vua (Lê Đi Hành), đi nn
hiệu Thn Phúc (Tiền Lê).
- T chức b máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước
quân chủ sơkhai, chính quyn trung ương 3 ban: Ban văn - Ban võ -
Tăng ban, chia nước thành 10 đo, tổ chức quân đi theo hướng chính
quy.
- m 1009, Lý Công Uẩn n m vua (Lý Thái T), n Lý
được thành lập.
m 1010, Lý Công Un dời đô từ Hoa Lư v Thăng Long (Hà Ni).
m 1045, Lý Thánh Tông đặt quc hiệu Đi Việt.
- T thế kXI đến thế kỉ XV, trải qua c triều đại Lý, Trần,
Hồ, Lê,chính quyền trung ương được tổ chức ngày ng cht ch.
* Thi Lý, Trần, H:
+ Đứng đu nhà nước vua quyết định mi việc quan trng, gp vua
có Tớng vàc đi thần, bên dưới sảnh, viện, đài.
+ C nước được chia thành nhiều lộ, trấn do c hoàng tử (thời Lý) hay
An ph sứ (thời Trần, H) cai qun. Dưới lộ, trấn c ph, huyện, châu, đơn
vị hành chánh cơ sở là xã.
* Thi Lê Sơ:
Năm 1428, sau khi chiến thng nhà Minh, Lê Lợi n ngôi hoàng đế khôi
phc lại nước Đi Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).
Đến những năm 60 của thế k XV, Thánh Tông tiến hành một cuc
cảich hành chính lớn:
+ trung ương, b chức Tớng, Đại hành khiển; vua trực tiếp quyết
định mọi việc, bên dưới 6 b (Lại, H, L, Binh, Hình, Công), bên cạnh bộ
có Hàn m viện, Ng sử đài.
+ C nước được chia m 13 đo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mt
dân sự, quân sự, an ninh; dưới ph, huyện, châu, xã.
+ Khi go dc phát triển, những người đ đạt m quan, go dc thi
cử trở thành ngun đào tạo quan lại.
- Sau khi đánh bi nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh thiết lập vương triều
Nguyễn (1802-1945). Xây dựng b máy nhà nước kế thừa những di sản từ
hình thể chế chính trị và t chc b máy chính quyền trước đó:
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 9
+ trung ương, c cơ quan trực thuc Hoàng đế gm có: Tam Nội
viện (sau đi thành Văn thư phòng và Ni các) đm nhiệm chức năng n
phòng; Viện mt dự bàn những việc cơ mưu trng yếu cùng nhà vua; Lục
Bộ (Binh, Hình, L, Lại, Công, Hộ) được nhà vua giao quản các lĩnh vc
quan trng nht của nhà nước v chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hi.
Bên cạnh đó còn các cơ quan chuyên n (tự, gm, quán, ph, o…); c
cơ quan pháp và gm t (Đại lý tự, Đô sát viện…)
+ Cả nước bao gm 30 tỉnh do Tng đc, Tuần ph, B chính sứ chịu
trách nhiệm trông coi. Dưới tỉnh ph, huyện, tổng, xã.
4. Bộ máy nhàc thời nhà Sơ:
Trong suốt tiến trình hình thành, phát triển và suy thoái của các
triều đi phong kiến, b y nhà nước cũng song song đng hành. Mỗi
thi kì có cách thức tổ chc rng biệt, càng về sau càng thay đi và hn
chỉnh hơn v b máy nhà nưc. Và t chc b máy nhà nước được đánh
ghoàn chỉnh nht, cht chẽ nht là b y nhà nước thời Lê Sơ.
Được thể hiện quađ sau:
a. Chính quyền trung ương:
- Đứng đầu triều đình vua. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế
trungkhu gm c quan tả, hu ớng quc, tam thái (thái sư, thái úy, thái bảo),
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 10
tam thiếu (thiếu sư, thiếu íu, thiếu bo), tam (tư mã, tư không, khấu), bộc
x. Dưới trung khu hai ban văn, võ.
- Đứng đầu ban văn quan đại hành khiển. Các b, ngành thuộc
vănban b Li, b Lễ, khu mt viện, hàn m viện, ngũ hình viện, ngsử đài,
quc tử gm, quc sử vn, ni thị snh và c cơ quan khác gi quán, cục
hay ty. Đứng đầu c b quan thượng thư.
- Đứng đu ban võ đi tổng quan. Tiếp đến là c chức đi đô
đc,đô tng qun, tổng quản, tổng bình, mã. Ban võ gm 06 quân điện tin
và 05 quân thiết đt. Tng số quan lại thời Hng Đc 5.370 người, trong đó
quan lại trong triều 2.755 người.
- Lục tự:
+ Thượng bo tự: Cơ quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của
các thí sinh Hi.
+ Hng tự: T chức việc xướng danh nhng người đ trong k
thi đình; lo an ng đi thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn.
+ Thái bc: Cơ quan ph trách xe ngựa của vua và coi sóc
ngựa ca hoàng tộc.
+ Quang lộc tự: Ph trách hậu cn đ lễ trong c bui lễ của
triều đình.
+ Thái thường tự: Cơ quan ph trách lễ nghi, âm nhạc cung đình.
+ Đại tự: Cơ quan ph trách hình án: Xét xong án chuyn sang
Bộ Hình đ u n vua quyết định.
- Lục b:
Mỗi b mt viên Thượng thư và 02 T b thị lang; cơ quan thường
trực V sảnh đứng đu. Gm sát Lục b Lc khoa ơng ứng, gm Li
Khoa, L khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu c
khoa là Đô cp sự trung và Cp sự trung. Gp việc cho Lc b Lc tư.
+ Công b: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung
điện thành trì và quản đc thợ thuyền.
+ Hình b: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại
các việc, đày, kiện cáo.
+ Binh b: Tng coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi bn
cảnh, tổ chức việc giữ gìn c nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khn cấp.
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 11
+ H b: Trông coi công việc ruộng đất, i chính, h khẩu,
thuế kho ng, thóc tiền và lương, bng lộc ca quan, binh.
+ L b: Trông coi việc đt và tiến hành các nghi lễ, tic yến,
hc hành thi cử, đúc ấn n, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mo.
+ Li b: Trông coi việc tuyên b, thăng thưởng và thăng quan
ớc.
- c cơ quan chuyên môn:
+ Khuyến nông sứ và Hà đê sứ: Hai cơ quan coi việc nông
nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều.
+ Quc sử viện: quan chép sử ca triều đình. Nhà vua nói gì,
m gì, sử quan đu phi ghi chép cẩn thn và trung thực. Đứng đu Quc sử
việc Tu soạn, trt chánh bát phẩm.
+ Quc tử gm: Cơ quan go dc cao nhất trong cả nước. Đây
trường đại hc của triều đình có nhiệm v đào tạo nhân i cho quc gia.
Đứng đu Tế tửu, trt chánh tứ phẩm.
+ Thông Chính ty: Cơ quan ph trách chuyền đạt giấy tờ ca
triều đình xung và nhận đơn từ của nhân dân un vua. Đứng đu thông
chính sứ, trt Tòng tứ phm.
b. Cnh quyền đa phương
- m 1428, Lê Lợi khi n ngôi lấy nn hiệu Thuận Thn, chia
đt nước thành 05 đo: Đông, Tây, Nam, Bc (đều vùng Bc b) và Hải Tây
(từ Thanh Hóa trở vào). Dưới đo trấn, dưới trấn l, dưới lộ châu và
huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất xã. Xã lại chia m đi xã, trung
xã và tiu xãy theo s dân.
- Đến thời vua Lê Thánh Tông, đi chia 5 đạo thành 13 đo tha
tuyên, thay chức An ph sứ đứng đu mi đạo bng 3 tỉ ph trách ba mt hot
đng khác nhau mỗi đo tha tuyên. Đô tổng binh sứ ty ph trách quân sự,
an ninh. Hiệnt ty ph trách việc thanh tra quan lại, x án, pháp luật. Thừa
tuyên ty ph trách việc hành chính, h tịch, thuế khoá. Dưới đo thừa tuyên có
ph, châu, huyện, xã.
13 đo thừa tuyên : Thanh Hoá, Ngh An, Thuận Hoá, Thn Tờng,
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 12
Nam Sách, Quc Oai, Bc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lng Sơn, Qung Nam và mt ph Trung Đô (Thăng Long), có n
gi được dùng m n c đơn vhành chính lớn nht ca Việt Nam hiện nay.
- Các quan địa phương được ban ngch cao nht chánh tứ
phẩm,hưởng ơng 48 quan mỗi năm. Tng s quan lại địa phương thời Hng
Đức 2.615 người.
(**) Mrộng: Tại sao Bmáy Nhà nước thờitchức hoàn
chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước các triều đại phong kiến ? 1) Vua
trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
2) Chia c nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đu mỗi đạo ba ti
phtrách ba mt khác nhau (đô ti, tha ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên
ph, châu, huyện, xã.
Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
3) Đẩy mạnh và mở rộng go dc: mở thêm các trường hc, ni
rngcác đi tượng được đi hc,...
4) Đối tượng m quan những người hc, được đào tạo trong
nhàtờng, đ đạt,hc vị.
II. Bộ máy nhà nước Vit Nam thời hiện đại:
1. Nguyên tắc tổ chức và hot động:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt đng của b máy nhà nước Cng hòa xã hội
ch nghĩa Việt Nam là những quan điểm, tưởng ch đo, chi phi tổ chức
và hot đng của toàn b b y nhà nước ta. Các nguyên tắc quy đnh
trong Hiến pháp 2013 những nguyên tắc bn ý nghĩa bao quát, tác
đng n toàn b b y nhà nước cũng như từng quan nhà nước. Bên
cạnh các nguyên c thì mỗi cơ quan nhà nước tùy vào đc thù riêng sẽc
nguyên tắc khác.
a. Nguyên tắc Phân công quyền lực giữa các cơ quan trong bộ
máynhà nước:
Xác định hơn chức năng ca cơ quan trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp, pháp và điều chỉnh lại một s nhiệm v, quyền hn ca c
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 13
cơ quan. Hiến pháp khẳng định: Quc hi cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, ca cơ quan quyn lực nhà nước cao nhất của nước Cng hòa xã hi ch
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyn lp hiến, quyền lập pháp, quyết định c vấn
đ quan trng ca đất nước và gm t tối cao đi với hoạt đng ca Nhà nước.
Chính ph quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan thực hiện quyền
hành pháp và là cơ quan chấp hành ca Quc hi. Tòa án nhân dân được xác
định chính cơ quan xét xvà cơ quan thực hiện quyn pháp. Nhà nước
không thừa nhn cơ chế tam quyn phân lập nhưng Hiến pháp đã thể hiện rõ
ni dung "tam quyền" khi đã ghi nhn ba quyn: quyền lập pháp, quyn hành
pháp và quyền pháp trong hiến pháp. Sphân công rõ ng 03 quyền cơ
sở tạo ra cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu qugiữa các cơ quan trong b máy
nhà nước.
b. Nguyên tắc Quyền lực chủ quyền nhân dân:
Nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam do Nhân dân m ch, tất c
quyền lực nhà nước thuc vNhân dân mà nền tảng liên minh giữa giai cp
công nhân với giai cấp nông dân và đi ngũ trí thức. Nhân dân bao trùm toàn
thể công dân không thuc vmột người hay bt k tầng lớp nào. Mọi ngưi
dân bình đng với nhau mà không có bt k sự phân biệt nào, bình đẳng nam -
nữ, giữac dân tộc cùng sinh sng trên cùng mt lãnh th,... Nhân dân thc
hiện quyền lực nhà nước bng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đi diện thông
qua Quc hi, Hi đng nhân dân và thông qua c cơ quan khác của Nhà nước.
Như vậy nhân dân hai ch thức đ thực hiện quyền lực nhà nước: Dân ch
trực tiếp và dân ch gn tiếp. Dân ch trực tiếp khi có những công việc h
trng ca đt nước cần ý kiến quyết định của người dân thì cơ quan nhà nước
s trưng cầu ý kiến. n dân ch gn tiếp thông qua Quc hi trung ương và
Hội đng nhân dân địa phương. Mi quan hệ giữa đi biểu và người dân
mối quan h giữa người đại diện và người chủ. Người dân bu ra những ni
đi diện đthay mt mình đưa ra các quyết định thực hiện quyền lực nhà nước.
Tc quan đi diện nhân dân hình thành nên quan khác trong b máy
nhà nước. B máy nhà nước vận hành theo cách gi là chính quyền đi diện.
Đây được xem nguyên tắc nn tảng thứ hai ca b máy nhà nước Cng a
xã hi ch nghĩa Việt Nam - nguyên tắc quyết định thiết kế hình tổ chc
và hot đng ca b máy nhà nước. Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự
phân công, phi hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hin
các quyn lập pháp, hành pháp, pháp.
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 14
Về mt phương diện thì quyn lực nhà nước tập trung thống nht Nhân
dân thể hiện qua nguyên tắc ch quyền Nhân dân. V phương diện tổ chức thực
hiện: quyn lực nhà nước thng nht Quc hi và đây chính cơ quan đi
diện cao nht do nhân dân bầu ra, trao toàn b quyn lực ca mình cho Quc
hi. Quc hi là nơi thng nht quyền lực nhà nước nhưng Quốc hi không trc
tiếp thực hiện c 03 quyền: lập pháp, hành pháp và pháp có sphân ng,
phi hợp và kiểm soát giữa c quan nhà nước. Và Quc hi luôn có quyền
gm t tối cao đi với cơ quan khác trong b máy nhà nước.
c. Nguyên tắc Pháp quyền xã hội chủ nghĩa - đây là nguyên tắc hạt
nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước Cộng hòa xã hi Ch nghĩa Việt Nam nhà nước pháp quyn
xã hi chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nguyên tắc này
thể hiện qua đc điểm nhà nước được tổ chức và hoạt đng trên sHiến
pháp, tôn trọng và bo v Hiến pháp. Pháp lut có vị trí tối thượng trong đi
sng xã hi ca Nhà nước pháp quyn xã hi chủ nghĩa. Pháp luật phải có vtrí
tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên tất cả các cơ quan nhà nước,
người có chức v, quyền hn trong b máy nhà nước đu phi n cứ vào pháp
luật và chđược m những gì pháp lut không cấm và trong khuôn kh
pháp luật đặt ra.
d. Đảng Cộng sản Vit Nam lãnh đạo nhà nước:
Đảng Cng sản Việt Nam lực ợng duy nht nh đa Nhà nưc Cộng
hòa xã hi chủ nghĩa Việt Nam. B máy nhà nước Cng hòa xã hi Ch nghĩa
Việt Nam không thể được nh đo bởi lựcợng khác ngoài Đảng. Hot động
ca tổ chức Đng và đng vn phải trong khuôn kh Hiến pháp và pháp luật.
e. Nguyên tắc Tập trung dân chủ:
Nhà nước Cng hòa xã hi chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cng sản nh
đo. Vai trò nh đạo của Đng được phát huy ch yếu thông qua việc nh đo
b máy nhà nước. Do đó nguyên tắc tập trung dân chủ cũng trthành nguyên
tắc tổ chức và hot đng của b máy nhà nước. Nguyên tắc tp trung dân chủ
trong tổ chức và hot đng của b máy nhà nước sự kết hợp hài hòa và thng
nhất giữa hai yếu tố: tp trung và dân ch. Trong c cơ quan nhà nước, những
vn đquan trọng nht thường được quyết định bởi tập th theo chế đ tp th
nh đạo, cá nhân ph trách. Trong một tập th thì thiểu số tuân theo đa số, tức
khi quyết định đã đưa ra tập thể thì tất cả phải thực hiện được quyết định đó.
Nguyên tắc tập trung dân ch vai trò trong việc bảo đảm sự nhất quán trong
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 15
hoạt đngc ủa b máy nhà nước từ trung ương đến địa phương nhưng vn
khuyến khích được sự chủ đng, sáng tạo ca cp dưới và của chính quyn địa
phương, tránh sự quan liêu ca cấp trên.
f. Nguyên tắc Công nhận, Tôn trọng, Bảo vệ quyền con người,
quyềncông dân:
Nhà nước phải hết sức coi trng vấn đề quyền con người, nhà nước phi
nâng cao cht lượng cuộc sống và phát triển con người mc đích cao nht.
Trong b máy nhà nước phi có những thiết chế riêng có chức năng chăm lo tới
vn đ con người. Nhà nước phi tôn trng, bảo v, bảo đảm, công nhận đối
với quyền con người, quyền công dân.
2. đồ bộ máy nhàc Việt Nam hiện nay
Nhà nước Việt Nam gm hthống cơ quan, đứng đầu Đảng Cng sn
Việt Nam, bao gm:
- quan lập pháp: Quốc hi cấp trung ương và Hi đng nn
dân các cp địa phương.
- quan hành pháp: Chính ph cấp trung ương và Ủy ban
Nhân dân c cấp địa phương.
- quan tư pháp: a án Nhân dân tối cao ở cp trung ương và
Tòa án Nhân dân các cp địa phương.
- quan kiểm sát: Viện kiểm t Nhân dân tối cao cấp trung ương
và Viện kiểmt Nhân dân các cp địa phương.
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 16
Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam
a) Cơ quan quyền lực nhà nước (lập pháp):
* Quc hi
- Vị trí của Quc hi trong b máy nhà nước được ghi nhn
trong Hiếnpháp. Điều 83 Hiến pháp 1992: "Quc hi quan đi biu
cao nht của nhân dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất ca nước
Cộng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam". Nhiệm k ca mỗi khóa Quc hội
05 năm.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nht của Nước Cng
hòa xã hich nghĩaViệt Nam, Quc hi có các chức năng sau:
+ Lp hiến và lập pháp. Lp hiến m ra Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp, lập pháp m ra Lut và sửa đi Luật.
+ Quyết định những chínhch cơ bản về đi ni và đi ngoi,
nhiệm v kinh tế - xã hi, quc phòng, an ninh ca đất nước, những nguyên tc
ch yếu về tổ chức và hot đng ca b máy nhà nước, về quan hệ xã hi và
hoạt đng của công dân.
+ Thực hiện quyn gm t tối cao đi với toàn b hoạt đng
ca Nhà nước.
- Trong cơ cấu tổ chức ca Quc hi Ủy ban Thường v
Quc hi,Hi đng Dân tộc và các Ủy ban của Quc hi: y ban Pp
luật; Ủy ban Tư pháp; y ban Kinh tế; y ban Tài chính và Ngân ch;
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 17
Ủy ban Quc phòng và An ninh; y ban Văn hóa, Go dc, Thanh niên,
Thiếu nn và Nhi đng; y ban Về các vấn đxã hi; y ban Khoa hc,
ng nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.
* Hội đng nhân dân
- Điều 1 Lut tổ chức Hi đng nhân dân và y ban nhân dân
2003 cóghi: Hi đng nhân dân quan quyn lực nhà nước đa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vng và quyn m chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân đa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
+ Hi đng nhân dân quyết định những ch trương, biện pháp
quan trng để phát huy tim năng của địa phương, xây dng và phát triển đa
phương.
+ Hi đng nhân dân thực hiện quyn gm sát đi với hot đng
ca Thường trực Hội đng nhân dân, y ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Vin
kiểm t nhân dân cùng cấp; gmt việc thực hiệnc nghị quyết của Hi
đng nhân dân; gm t việc tuân theo pháp luật ca cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hi, đơn vvũ trang nhân dân và của công dân địa phương.
+ Hi đng nhân dân thc hiện nhiệm v, quyn hạn của mình
theo Hiến pháp, luật và các văn bn của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy
quyền m chủ ca nhân dân, tăng cường pháp chế xã hi chủ nghĩa, ngăn nga
và chng c biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, ng phí,
vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán b, công chức và trong
b máy chính quyn địa phương.
- Hội đng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
+ Tỉnh, thành ph trực thuc trung ương (gọi chung cấp tỉnh)
+ Huyện, qun, thị xã, thành ph thuc tỉnh (gọi chung cấp
huyện)
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung cấp xã).
b) Chủ tch nước
- Trong b máy nhà nước, Ch tịch nước người đứng đu
Nhà nước,thay mặt nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam v đi ni
và đi ngoại.
- Ch tịch nước do Quc hi bầu trong số đại biểu Quc hi.
Ch tịchnước chịu trách nhiệm và báo cáo công c trước Quc hi.
Nhiệm k của Ch tịch nước theo nhiệm k ca Quc hi. Và khi Quc
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 18
hi hết nhiệm k thì Ch tịch nước tiếp tụcm nhiệm v cho đến khi
Quc hi khóa mới bầu ra Ch tịch nước.
- Ch tịch nước quyền tham dc phn hp ca y ban
Thườngv Quc hi.
Khi cần thiết, Ch tịch nước có quyn tham dc phn hp ca Chính
ph. Ch tịch nước có quyn đ nghy ban Thường v Quc hi xem xét lại
pháp lệnh trong thời hn mười ngày ktừ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu
pháp lệnh đó vn được Ủy ban Thường v Quc hi biểu quyết n thành mà
Ch tịch nước vn không nhất trí, thì Ch tịch nước trình Quc hi quyết đnh
tại k hp gần nhất.
- Ch tịch nước đ nghQuc hi bu, miễn nhiệm, bãi nhim
Phó Chtịch nước, Th ớng Chính ph, Chánh án Tòa án Nhân dân
Ti cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Ti cao.
- Căn c vào nghị quyết ca Quc hi, Ch tịch nước b
nhiệm, miễnnhiệm, ch chức Phó Th ớng, B trưởng và các thành
vn khác của Chính ph.
- Ch tịch nước công b Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ
vào nghịquyết ca y ban Thường v Quc hi, Ch tịch nước ra lệnh
tổng đng vn hoặc đng vn cục b, ban b nh trạng khn cấp; trong
trường hợp Ủy ban Thường v Quc hi không th hp được, Ch tịch
nước có thể ban b tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng đa
phương.
- Ch tịch nước thng lĩnh c lực lượng vũ trang nhân n
và giữ chứcv Ch tịch Hi đng Quc phòng và An ninh; quyết đnh
phong hàm cấp sỹ quan cp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm,
cấp đại sứ, những hàm, cp nhà nước.
c) quan hành chính nhà nước (hành pháp):
* Chính ph
- Địa vị ca Chính ph được xác lập trên cơ sở quy định tại Hiến
pháp1992 và Luật T chức Chính ph năm 2001.
- Theo Điều 109 Hiến pháp 1992 "Chính ph quan chấp hành
caQuc hi, quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cng hoà Xã
hi ch nghĩa Việt Nam". Với vị trí như vậy, Chính phhai cách:
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 19
+ Thnhất, với ch cơ quan chp hành ca Quc hi, Cnh
ph phải chấp hành Hiến pháp, lut, nghquyết của Quc hi, pháp lệnh, ngh
quyết của Ủy ban Thường v Quc hi, lệnh, quyết định ca Ch tịch nước
tổ chức thực hiện các văn bn pháp luật đó.
+ Thứ hai, với tư cách cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
ca Nước Cng hòa xã hi chủ nghĩa Việt Nam, Chính ph có toàn quyền giải
quyết c vấn đề qun nhà nước trên phm vi toàn quc, trnhững vn đề
thuc quyn giải quyết của Quc hi, Ủy ban Thường v Quc hi và Ch tịch
nước.
- Với vtrí cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ
thốngnht qun việc thực hiện các nhiệm v chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hi, quc phòng, an ninh và đi ngoại của Nhà nước. Chính ph chỉ đạo tập
trung, thống nhất các B, cơ quan ngang B, quan thuc Chính ph, các cp
chính quyn địa phương.
- Chính ph được lập ra trong k hp thứ nht ca mi khóa Quốc
hi.Trong k hp này Quc hi bầu Th ớng Chính phtrong s c đại biu
Quc hi theo đnghca Ch tịch nước và phê chun các Phó Th ớng, các
Bộ trưởng và các thành vn khác ca Chính ph theo đ nghcủa Thớng.
- Chính ph chịu trách nhiệm trước Quc hi và báo o công c
vớiQuc hi, Ủy ban Thường v Quc hi và Ch tịch nước.
- Chính ph gm Th ớng Chính ph, c Phó Th ớng Chính
ph,Các B trưởng và Th trưởng cơ quan ngang b. Cơ cấu, số ợng thành
vn chính ph do Quc hi quyết định:
+ Thớng chính ph người đứng đầu Chính ph, chịu trách
nhiệm trước Quc hi về hoạt đng ca Chính ph và những nhiệm v được
giao; báo o công c ca Chính ph, Th ớng Chính ph trước Quc hi;
Ủy ban thường v Quc hi; Ch tịch nước.
+ Phó Th tướng chính ph giúp Th tướng Chính phm
nhiệm v theo sự phân công của Thớng Chính ph và chịu trách nhim
trước Th tướng Chính ph v nhiệm v được phân công.
Khi Th ớng chính ph vắng mt thì Phó Th tướng Chính ph được Thủ
ớng chính ph y nhiệm thay mặt Th ớng Chính ph nh đạo công c
ca Chính ph.
+B trưởng, Th trưởng cơ quan ngang b chịu trách nhiệm cá
nhân trước Th ớng Chính ph, Chính ph và quc hi vngành, lĩnh vc
được phân công ph trách, cùng các thành vn khác của Chính ph chịu trách
lOMoARcPSD|50202050
Trường Đi Học Hồng Đức Nhóm 3 K25 Sư Phm Địa
Trang 20
nhiệm tập th về hoạt đng ca Chính ph. Về nguyên tắc thì Chính ph làm
việc theo chế đ tập th, quyết định theo đa số.
- Chính ph, Th ớng Chính ph và các thành vn khác ca Chínhphủ
chịu sự gm t của Quc hi, Ủy ban Thường v Quc hi. Trong các k họp
ca Quc hi, Th tướng và c thành vn ca Chính ph phải trlời chất vấn
ca đại biểu Quc hi.
- Chính ph bao gm các Bộ, cơ quan ngang B, quan thuc chínhphủ.
Trongc Bộ các Tng cc, Cc, Vụ, phòng, ban.
- quan hành chính nhà nước địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp:
tỉnh/thành ph trực thuc Trung ương; c qun/huyện/thành ph/thxã/thị trn
trực thuc tỉnh; các xã/phường.
*y ban nhân dân
- Uỷ ban nhân dân do Hội đng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu
tráchnhiệm trước Hội đng nhân dân cùng cp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân cơ quan hành chính nhà nướcđịa phương,
gópphn bảo đảm sự chỉ đạo, qun thng nhất trong b máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
- Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
vănbản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghquyết của Hi đng nhân dân
cùng cp nhằm bo đm thc hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hi, cng c quc phòng, an ninh và thực hiện các chính ch khác trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu schỉ đạo của y ban nhân dân
cấptrên. y ban nhân dân cp tỉnh chịu sự chỉ đạo ca Chính ph.
- Chức năng nhiệm v cụ th của y ban Nhân dân các cấp được
quyđịnh c thể ti Lut T chức Chính quyn địa phương.
quan chuyên n thuc y ban nhân dân gm c sở và cơ quan
ơng đương sở. Cơ cấu tổ chức của sở gm phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
thanh tra (nếu có); văn phòng (nếu có); chi cục và tổ chứuc ơng đương (nếu
có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
- Hiệu quhot đng ca Ủy ban nhân dân được bo đảm bng
hiệuqu hoạt đng ca tập thy ban nhân dân, Ch tịch Ủy ban nhân dân, c
thành vn khác cay ban nhân dân và của các cơ quan chuyên n
| 1/24

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Học Phần: Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam
GV: Đoàn Thị Như Quỳnh Chủ đề:
Phân tích bộ máy nhà nước Việt
Nam thời phong kiến và thời hiện đại. Thành viên:
1. Lê Thị Thuyết (Trưởng nhóm) 2. Lê Thanh Trường 3. Đinh Thị Nhung 4. Phạm Quỳnh Nga 5. Bùi Thị Ý Thi 6. Nguyễn Hữu Minh 7. Hà Văn Trình 8. Nguyễn Thị Minh Thành 9. Lại Thị Vân 10. Hà Văn Nhật 11. Nguyễn Thu Phương Trang 1 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí Mục Lục
I. Bộ máy nhà nước là gì ? 1. Khái niệm 2. Đặc điểm
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2. Bộ máy của nhà nước phong kiến trong
hệthống khoa học pháp lý
3. Quá trình phát triển và hoàn chỉnh bộ máy nhànước phong kiến
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ
III. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện đại
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam Trang 2 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí IV. Kết luận
Đề bài: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời
phong kiến và thời hiện đại. Bài làm
I. Bộ máy nhà nước là gì ? 1. Khái niệm:
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nhằm
thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đối với nhà nước. - Phân tích rõ hơn:
+ Hệ thống là các yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logic
khách quan, chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.
+ Cơ quan nhà nước là là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Hiến Pháp và Pháp Luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. 2. Đặc điểm: -
Là một hệ thống các cơ quan nhà nước: Bao gồm tất cả
cơ quan nhà nước giữa các cơ quan nhà nước có sự liên kết chặt chẽ tác
động qua lại với nhau.Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
những nguyên tắc nhất định
. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những
nguyên lý tư tưởng chỉ đạo then chốt, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. -
Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước thành lập ra các cơ quan
tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ. -
Mối liên hệ về mặt tổ chức: các cơ quan trong bộ máy nhà
nước được sắp xếp liên kết với nhau trong một chỉnh thể, tồn tại trong
một trật tự thứ bậc nhất định. Trang 3 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí -
Mối liên hệ về mặt hoạt động: mỗi cơ quan nhà nước có
chức năng khác nhau, kiểm tra giám sát lẫn nhau. Cụ thể hơn: -
Bộ máy nhà nước bao gồm rất nhiều cơ quan. Lãnh thổ được
chiathành nhiều đơn vị hành chính và trong các đơn vị hành chính ấy thì
có người dân. Và để quản lý người dân được hiệu quả cho nên đã lập ra
các cơ quan nhà nước được thiết lập theo từng đơn vị hành chính.
Các cơ quan được sắp xếp theo những thứ bậc, trật tự nhất định, quan
hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống. Hệ thống rất nhiều cơ quan đó
không phải lúc nào cũng ổn định. Chúng luôn vận động, biến đổi vì khi nền
tảng xã hội thay đổi thì nó cũng thay đổi và biến đổi theo để phù hợp với điều
kiện chính trị, kinh tế, xã hội ở giai đoạn, thời kì đó. Những biến đổi thường
thấy như sự thay đổi số lượng cơ quan, tên gọi các cơ quan, chức năng,
nhiệm vụ thay đổi theo thời gian.

II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến:
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
Có hai nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phong kiến Việt
Nam đó là: nguyên tắc tôn quân quyền và nguyên tắc liên kết dòng họ.
a. Nguyên tắc tôn quân quyền:
*) Cơ sở của nguyên tắc:
Có một số bằng chứng cho rằng Nho giáo đã được truyền vào thế kỷ 1
TCN khi ở Trung Quốc nhà Tây Hán đã đánh bại tập đoàn phong kiến họ Triệu
giành lấy quyền thống trị và cho lập 3 quận tại Bắc Bộ. Tuy tầm ảnh hưởng còn
rất hạn chế, song Nho giáo là công cụ thống trị của chính quyền đô hộ. Đến thế
kỷ 9 sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền thì nước ta bước sang kỷ
nguyên độc lập, tự chủ, bắt tay vào xây dựng đất nước trong khuôn khổ nhà
nước phong kiến tập quyền, đạo Nho bắt đầu có ảnh hưởng lớn. Các triều đại
phong kiến Việt Nam dựa vào hệ tư tưởng Nho giáo để thiết lập bộ máy nhà
nước theo nguyên tắc “ tôn quân quyền”, đặc biệt là trong các giai đoạn về sau
thời Lê- Nguyễn, khi mà Nho giáo càng chiệm vị trí lớn trong hệ tư tưởng phong
kiến, trở thành tư tưởng hình thành nên nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước .
*) Nội dung nguyên tắc: Trang 4 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Nguyên tắc tôn quân quyền tức là quyền lực nhà vua là tối cao, độc tôn,
vua nắm mọi quyền hành, tất cả mọi người phải phục tùng theo nhà vua, vua là
“ thiên tử” (con trời) nên ý của vua chính là ý trời. Vua nắm trong tay quyền
kinh tế, chính trị, văn hóa – vua là người nắm vương quyền: là người duy nhất
có quyền đặt ra luật pháp. Các chiếu chỉ của vua có giá trị pháp lí cao nhất, các
bộ luật được biên soạn trên cơ sở ý chí của vua. Vua đứng đầu nhà nước, điều
hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vua cũng nắm giữ quyền
hành pháp. Chỉ vua mới có quyền ân xá phạm nhân. Ngoài ra, Vua còn nắm giữ
“thần quyền” : Vua ban danh hiệu quốc sự ban sắc phong cho thần linh, tự ý đặt
nơi thờ cúng, chỉ có vua mới có quyền tế trời, thần dân chỉ cúng tổ tiên, thần
thánh; vua là chủ sở hữu tối cao với ruộng đất công của làng xã. Dưới vua có
bộ máy quan lại giúp việc cho vua và chức năng chính là tư vấn, phụ tá, thực thi quyền lực của vua.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Có thể nói mô hình nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông là mô hình nhà
nước mẫu mực nhất cho những đời vua khác phải noi theo nhằm tập trung quyền
lực tối cao trong tay nhà vua, phỏng theo nguyên tắc tôn quân quyền của nho
giáo. Lê Thánh Tông đã thực hiện cải tổ bằng việc loại bỏ bớt một số chức
quan, cơ quan ở trung ương, thành lập các cơ quan giám sát, không tập trung
quyền hành vào một cơ quan tránh cho việc lạm quyền, tiếm quyền. Theo đó,
các quan lại, cơ quan chỉ là cơ quan giúp việc cho vua. Ông bãi bỏ các chức
quan và cơ quan trung gian giữa vua và các bộ phận thừa hành như thượng thư
sảnh, trung thư sảnh….Lê Thánh Tông đã bãi bỏ chức tể tướng và tự mình đứng
ra điều khiển các quan, không thông qua tể tướng. Tương tự chức đại hành
khiển đứng đầu quan văn cũng bị bãi bỏ. Ngoài ra Lê Thánh Tông còn bãi bỏ
tam tư, chỉ còn lại tam thái, tam thiếu. Công thần dưới triều này không kiêm
nhiệm các trọng trách lớn mà chỉ là những công thần không có thực quyền được
hưởng phẩm cao, bổng hậu. Ở địa phương chia cả nước thành 12 đạo thừa
tuyên, các xã được bầu xã trưởng nhưng phải theo tiêu chuẩn của triều
đình…Cũng theo Lê thánh Tông , Minh Mạng thời sau cũng thực hiện cải cách
nhưng có khi nó bị đẩy lên đến mức cực đoan làm cản trở sự phát triển của đất nước.
b. Nguyên tắc liên kết dòng họ:
*) Cơ sở hình thành nguyên tắc: Trang 5 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Nguyên tắc “ liên kết dòng họ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước phong kiến Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm chế độ phong kiến nước
ta, có sự kết hợp giữa yếu tố Trung Hoa và yếu tố Đại Việt, trải qua hơn 1000
năm Bắc thuộc, Văn hóa, giáo dục, tư tưởng, chính trị,..của các triều đại phong
kiến đã du nhập vào nước ta. Chính vì vậy mà nền văn hóa, về cách thức tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cũng bị ảnh hưởng của nền văn minh
Trung Hoa. Ở các triều đại phong kiến nước ta, hoàng tộc luôn là hậu thuẫn
chính trị của vương triều. Ngay từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê…tầng lớp quý tộc
đã đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà nước. Tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước tuân theo nguyên tắc “Liên kết dòng họ” nhằm củng
cố sự vững chắc của vương triều, chế độ quân chủ chuyên chế, phát huy trí tuệ,
sức mạnh của các hoàng tộc và triều đình. Gắn kết với hoàng tộc tạo nên sự
chặt chẽ, làm bệ đỡ cho quyền lực chính tị của nhà vua, bảo vệ ngôi báu được vững chắc.
*) Nội dung của nguyên tắc:
Tăng cường quyền lực cho hoàng thân quốc thích bằng việc hoàng thân quốc
thích được trao cho nhiều tước vị, bổng lộc và nắm giữ nhiều quyền, tham mưu
nhiều quyết định quan trọng. Suy cho cùng là nhằm xây dựng cơ sở vững chắc
cho việc giữ vững vương quyền cho dòng họ của vị vua cai trị đương thời.
Quyền lực của vua không phải là tuyệt đối mà bị hạn chế phần nào, phần quyền
lực bị hạn chế đó được chia sẻ cho tầng lớp quý tộc – quan lại cùng hoàng thân
quốc thích. Đồng thời, nội dung nguyên tắc này cũng bao gồm việc không
những chấp thuận mà còn khuyến khích hôn nhân nội tộc, trước là để bảo vệ
vững chắc ngôi vua, lâu dài là để tiếp tục duy trì và củng cố sự tồn tại vững bền
của vương triều, ngăn chặn sự chiếm đoạt ngôi vua, chiếm đoạt quyền lực nhà
nước vào tay các dòng họ khác.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Nhìn vào lịch sử các triều đại Việt Nam, nguyên tắc liên kết dòng họ
được biểu hiện theo cấp độ khác nhau ở mỗi triều đại. Ở Triều đình nhà Ngô,
Đinh, Tiền Lê nguyên tắc này còn mờ nhạt, các vị vua mới bắt đầu phong tước,
mà trước hết là những người ở trong hoàn tộc: Đinh Tiên Hoàng phong cho các
con: Đinh Liễn làm Nam Việt Vương, Đinh Toàn làm Vệ Vương; 12 người con
của Lê Đại hành đều được phong tước Vương…Đến Triều nhà Đại Lí, Trần,
Hồ thì vì bản chất bộ máy nhà nước nên nguyên tắc này được coi trọng và đề
cao, có thể nói là nguyên tắc này được vận dụng và phát triển nhất. Ở giai đoạn
này thì hầu hết các chức vụ quan trọng của bộ máy nhà nước ở trung ương đều Trang 6 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
do tầng lớp quý tộc nắm giữ, các hoàng tử được phong vương được cử đi trấn
giữ ở những nơi trọng yếu. Quan lại ở thời kì này chủ yếu đều được tuyển lựa
theo hai hình thức là tuyển cử và nhiệm cử - phần lớn quan lại đều xuất thân từ
tầng lớp con em quý tộc. Ngoài ra nó còn được thể hiện trong chính sách như
nội hầu tôn thất đều được trọng dụng, khuyến khích hôn nhân nội tộc (đảm bảo
vương triều vững chắc, bảo đảm tính thuần nhất của dòng họ, giữ vững ngôi
vua). Nhưng đến thời nhà Lê Sơ (từ sau cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông)
và nhà Nguyễn nguyên tắc này vẫn được sử dụng nhưng không còn phát triển
như thời nhà Lí, Trần, Hồ. 2.
Bộ máy của nhà nước phong kiến trong hệ thống khoa họcpháp lý:
Bộ máy của nhà nước phong kiến luôn mang nặng tính quân sự, tập trung
liêu gắn liền với chế độ đẳng cấp của xã hội phong kiến.
Trong bộ máy nhà nước phong kiến, ở trung ương có triều đình, đứng
đầu triều đình là nhà vua, là người thâu tóm gần như toàn bộ quyền lực nhà
nước. Vua được coi là người thay trời trị dân, nên quyền lực của nhà vua đôi
khi còn cao hơn cả quyền lực của giai cấp phong kiến thống trị mà nhà vua là
người đại diện. Vua là người ban hành pháp luật, người tổ chức thi hành pháp
luật, đồng thời là người xét xử tối cao. Các cơ quan nhà nước đều phải báo cáo
và phải chịu trách nhiệm trước nhà vua.
Trong thời kỳ phân quyền cát cứ, mỗi lãnh địa các lãnh chúa đều tổ chức
cho mình một bộ máy riêng gồm lực lượng vũ trang riêng, những cơ quan giúp
việc lãnh chúa quản lý các công việc trong lãnh địa. 3.
Quá trình phát triển và hoàn chỉnh bộ máy nhà nước phong kiến: -
Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô
Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội). -
Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ
quân diễn ra khiến đất nước bị chia cắt. -
Năm 968, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi (Đinh
Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình). Trang 7 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí -
Năm 981, Lê Hoàn lên ngôi vua (Lê Đại Hành), đổi niên
hiệu là Thiên Phúc (Tiền Lê). -
Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước
quân chủ sơkhai, chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn - Ban võ -
Tăng ban, chia nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy. -
Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua (Lý Thái Tổ), nhà Lý được thành lập.
Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).
Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt. -
Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần,
Hồ, Lê,chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.
* Thời Lý, Trần, Hồ:
+ Đứng đầu nhà nước là vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua
có Tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.
+ Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay
An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các phủ, huyện, châu, đơn
vị hành chánh cơ sở là xã. * Thời Lê Sơ:
Năm 1428, sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi
phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).
Đến những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc
cải cách hành chính lớn:
+ Ở trung ương, bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển; vua trực tiếp quyết
định mọi việc, bên dưới là 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), bên cạnh bộ
có Hàn lâm viện, Ngự sử đài.
+ Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mặt
dân sự, quân sự, an ninh; dưới có phủ, huyện, châu, xã.
+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi
cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.
- Sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh thiết lập vương triều
Nguyễn (1802-1945). Xây dựng bộ máy nhà nước kế thừa những di sản từ
mô hình thể chế chính trị và tổ chức bộ máy chính quyền trước đó
: Trang 8 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
+ Ở trung ương, các cơ quan trực thuộc Hoàng đế gồm có: Tam Nội
viện (sau đổi thành Văn thư phòng và Nội các) đảm nhiệm chức năng văn
phòng; Viện cơ mật dự bàn những việc cơ mưu trọng yếu cùng nhà vua; Lục
Bộ (Binh, Hình, Lễ, Lại, Công, Hộ) được nhà vua giao quản lý các lĩnh vực
quan trọng nhất của nhà nước về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Bên cạnh đó còn có các cơ quan chuyên môn (tự, giám, quán, phủ, tào…); các
cơ quan tư pháp và giám sát (Đại lý tự, Đô sát viện…)
+ Cả nước bao gồm 30 tỉnh do Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chính sứ chịu
trách nhiệm trông coi. Dưới tỉnh là phủ, huyện, tổng, xã.
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ:
Trong suốt tiến trình hình thành, phát triển và suy thoái của các
triều đại phong kiến, bộ máy nhà nước cũng song song đồng hành. Mỗi
thời kì có cách thức tổ chức riêng biệt, càng về sau càng thay đổi và hoàn
chỉnh hơn về bộ máy nhà nước. Và tổ chức bộ máy nhà nước được đánh
giá là hoàn chỉnh nhất, chặt chẽ nhất là bộ máy nhà nước thời Lê Sơ.

Được thể hiện qua sơ đồ sau:
a. Chính quyền trung ương: -
Đứng đầu triều đình là vua. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế là
trungkhu gồm các quan tả, hữu tướng quốc, tam thái (thái sư, thái úy, thái bảo), Trang 9 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
tam thiếu (thiếu sư, thiếu íu, thiếu bảo), tam tư (tư mã, tư không, tư khấu), bộc
xạ. Dưới trung khu là hai ban văn, võ. -
Đứng đầu ban văn là quan đại hành khiển. Các bộ, ngành thuộc
vănban là bộ Lại, bộ Lễ, khu mật viện, hàn lâm viện, ngũ hình viện, ngự sử đài,
quốc tử giám, quốc sử viên, nội thị sảnh và các cơ quan khác gọi là quán, cục
hay ty. Đứng đầu các bộ là quan thượng thư. -
Đứng đầu ban võ là đại tổng quan. Tiếp đến là các chức đại đô
đốc,đô tổng quản, tổng quản, tổng bình, tư mã. Ban võ gồm 06 quân điện tiền
và 05 quân thiết đột. Tổng số quan lại thời Hồng Đức là 5.370 người, trong đó
quan lại trong triều 2.755 người. - Lục tự:
+ Thượng bảo tự: Cơ quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của các thí sinh Hội.
+ Hồng lô tự: Tổ chức việc xướng danh những người đỗ trong kỳ
thi đình; lo an táng đại thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn.
+ Thái bộc tư: Cơ quan phụ trách xe ngựa của vua và coi sóc ngựa của hoàng tộc.
+ Quang lộc tự: Phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của triều đình.
+ Thái thường tự: Cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình.
+ Đại lý tự: Cơ quan phụ trách hình án: Xét xong án chuyển sang
Bộ Hình để têu lên vua quyết định. - Lục bộ:
Mỗi bộ có một viên Thượng thư02 Tả bộ thị lang; cơ quan thường
trực là Vụ tư sảnh đứng đầu. Giám sát Lục bộ là Lục khoa tương ứng, gồm Lại
Khoa, Lễ khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu các
khoa là Đô cấp sự trung và Cấp sự trung. Giúp việc cho Lục bộ là Lục tư.
+ Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung
điện thành trì và quản đốc thợ thuyền.
+ Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại
các việc tù, đày, kiện cáo.
+ Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên
cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp. Trang 10 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
+ Hộ bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô
thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng lộc của quan, binh.
+ Lễ bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến,
học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mạo.
+ Lại bộ: Trông coi việc tuyên bố, thăng thưởng và thăng quan tước.
- Các cơ quan chuyên môn:
+ Khuyến nông sứ và Hà đê sứ: Hai cơ quan coi việc nông
nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều.
+ Quốc sử viện: Cơ quan chép sử của triều đình. Nhà vua nói gì,
làm gì, sử quan đều phải ghi chép cẩn thận và trung thực. Đứng đầu là Quốc sử
việc Tu soạn, trật chánh bát phẩm.
+ Quốc tử giám: Cơ quan giáo dục cao nhất trong cả nước. Đây
là trường đại học của triều đình có nhiệm vụ đào tạo nhân tài cho quốc gia.
Đứng đầu là là Tế tửu, trật chánh tứ phẩm.
+ Thông Chính ty: Cơ quan phụ trách chuyền đạt giấy tờ của
triều đình xuống và nhận đơn từ của nhân dân tâu lên vua. Đứng đầu là thông
chính sứ, trật Tòng tứ phẩm.
b. Chính quyền địa phương -
Năm 1428, Lê Lợi khi lên ngôi lấy niên hiệu là Thuận Thiên, chia
đất nước thành 05 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc (đều ở vùng Bắc bộ) và Hải Tây
(từ Thanh Hóa trở vào). Dưới đạo là trấn, dưới trấn là lộ, dưới lộ là châu và
huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất là xã. Xã lại chia làm đại xã, trung
xã và tiểu xã tùy theo số dân. -
Đến thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa
tuyên, thay chức An phủ sứ đứng đầu mỗi đạo bằng 3 tỉ phụ trách ba mặt hoạt
động khác nhau ở mỗi đạo thừa tuyên. Đô tổng binh sứ ty phụ trách quân sự,
an ninh. Hiện sát ty phụ trách việc thanh tra quan lại, xử án, pháp luật. Thừa
tuyên ty phụ trách việc hành chính, hộ tịch, thuế khoá. Dưới đạo thừa tuyên có phủ, châu, huyện, xã.
13 đạo thừa tuyên là: Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trường, Trang 11 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Nam và một phủ Trung Đô (Thăng Long), có tên
gọi được dùng làm tên các đơn vị hành chính lớn nhất của Việt Nam hiện nay. -
Các quan địa phương được ban ngạch cao nhất là chánh tứ
phẩm,hưởng lương 48 quan mỗi năm. Tổng số quan lại địa phương thời Hồng Đức là 2.615 người.
(**) Mở rộng: Tại sao Bộ máy Nhà nước thời Lê Sơ có tổ chức hoàn
chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước các triều đại phong kiến ? 1) Vua
trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc. 2)
Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là ba ti
phụtrách ba mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã.
Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương. 3)
Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới
rộngcác đối tượng được đi học,... 4)
Đối tượng làm quan là những người có học, được đào tạo trong
nhàtrường, đỗ đạt, có học vị.
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện đại:
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là những quan điểm, tư tưởng chủ đạo, chi phối tổ chức
và hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước ta
. Các nguyên tắc quy định
trong Hiến pháp 2013 là những nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa bao quát, tác
động lên toàn bộ bộ máy nhà nước cũng như từng cơ quan nhà nước
. Bên
cạnh các nguyên tác thì mỗi cơ quan nhà nước tùy vào đặc thù riêng sẽ có các nguyên tắc khác.
a. Nguyên tắc Phân công quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máynhà nước:
Xác định rõ hơn chức năng của cơ quan trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn của các Trang 12 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
cơ quan. Hiến pháp khẳng định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan thực hiện quyền
hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tòa án nhân dân được xác
định chính là cơ quan xét xử và là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Nhà nước
không thừa nhận cơ chế tam quyền phân lập nhưng Hiến pháp đã thể hiện rõ
nội dung "tam quyền" khi đã ghi nhận rõ ba quyền: quyền lập pháp, quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong hiến pháp. Sự phân công rõ ràng 03 quyền là cơ
sở tạo ra cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
b. Nguyên tắc Quyền lực chủ quyền nhân dân:
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân bao trùm toàn
thể công dân mà không thuộc về một người hay bất kỳ tầng lớp nào. Mọi người
dân bình đẳng với nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt nào, bình đẳng nam -
nữ, giữa các dân tộc cùng sinh sống trên cùng một lãnh thổ,... Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Như vậy nhân dân có hai cách thức để thực hiện quyền lực nhà nước: Dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp khi có những công việc hệ
trọng của đất nước cần ý kiến quyết định của người dân thì cơ quan nhà nước
sẽ trưng cầu ý kiến. Còn dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội ở trung ương và
Hội đồng nhân dân ở địa phương. Mối quan hệ giữa đại biểu và người dân là
mối quan hệ giữa người đại diện và người chủ. Người dân bầu ra những người
đại diện để thay mặt mình đưa ra các quyết định thực hiện quyền lực nhà nước.
Từ các cơ quan đại diện nhân dân hình thành nên cơ quan khác trong bộ máy
nhà nước. Bộ máy nhà nước vận hành theo cách gọi là chính quyền đại diện.
Đây được xem là nguyên tắc nền tảng thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam - là nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trang 13 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Về mặt phương diện thì quyền lực nhà nước tập trung thống nhất ở Nhân
dân thể hiện qua nguyên tắc chủ quyền Nhân dân. Về phương diện tổ chức thực
hiện: quyền lực nhà nước thống nhất ở Quốc hội và đây chính là cơ quan đại
diện cao nhất do nhân dân bầu ra, trao toàn bộ quyền lực của mình cho Quốc
hội. Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước nhưng Quốc hội không trực
tiếp thực hiện cả 03 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp mà có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Và Quốc hội luôn có quyền
giám sát tối cao đối với cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.
c. Nguyên tắc Pháp quyền xã hội chủ nghĩa - đây là nguyên tắc hạt
nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nguyên tắc này
thể hiện qua đặc điểm nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến
pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Pháp luật có vị trí tối thượng trong đời
sống xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Pháp luật phải có vị trí
tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà nước,
người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ vào pháp
luật và chỉ được làm những gì mà pháp luật không cấm và trong khuôn khổ pháp luật đặt ra.
d. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước:
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đọa Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam không thể được lãnh đạo bởi lực lượng khác ngoài Đảng. Hoạt động
của tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
e. Nguyên tắc Tập trung dân chủ:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh
đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy chủ yếu thông qua việc lãnh đạo
bộ máy nhà nước. Do đó nguyên tắc tập trung dân chủ cũng trở thành nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là sự kết hợp hài hòa và thống
nhất giữa hai yếu tố: tập trung và dân chủ. Trong các cơ quan nhà nước, những
vấn đề quan trọng nhất thường được quyết định bởi tập thể theo chế độ tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trong một tập thể thì thiểu số tuân theo đa số, tức
là khi quyết định đã đưa ra tập thể thì tất cả phải thực hiện được quyết định đó.
Nguyên tắc tập trung dân chủ có vai trò trong việc bảo đảm sự nhất quán trong Trang 14 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
hoạt độngc ủa bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương nhưng vẫn
khuyến khích được sự chủ động, sáng tạo của cấp dưới và của chính quyền địa
phương, tránh sự quan liêu của cấp trên.
f. Nguyên tắc Công nhận, Tôn trọng, Bảo vệ quyền con người, quyềncông dân:
Nhà nước phải hết sức coi trọng vấn đề quyền con người, nhà nước phải
nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển con người là mục đích cao nhất.
Trong bộ máy nhà nước phải có những thiết chế riêng có chức năng chăm lo tới
vấn đề con người. Nhà nước phải tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm, công nhận đối
với quyền con người, quyền công dân.
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay
Nhà nước Việt Nam gồm hệ thống cơ quan, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam, bao gồm: -
Cơ quan lập pháp: Quốc hội ở cấp trung ương và Hội đồng nhân
dân các cấp địa phương. -
Cơ quan hành pháp: Chính phủ ở cấp trung ương và Ủy ban
Nhân dân các cấp địa phương. -
Cơ quan tư pháp: Tòa án Nhân dân tối cao ở cấp trung ương và
Tòa án Nhân dân các cấp địa phương. -
Cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát Nhân dân tối cao cấp trung ương
và Viện kiểm sát Nhân dân các cấp địa phương. Trang 15 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam
a) Cơ quan quyền lực nhà nước (lập pháp): * Quốc hội -
Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận
trong Hiếnpháp. Điều 83 Hiến pháp 1992: "Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm. -
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng
hòa xã hộichủ nghĩaViệt Nam, Quốc hội có các chức năng sau:
+ Lập hiến và lập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp, lập pháp là làm ra Luật và sửa đổi Luật.
+ Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. -
Trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội có Ủy ban Thường vụ
Quốc hội,Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội: Ủy ban Pháp
luật; Ủy ban Tư pháp; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính và Ngân sách; Trang 16 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên,
Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban Về các vấn đề xã hội; Ủy ban Khoa học,
Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.
* Hội đồng nhân dân -
Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
2003 cóghi: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
+ Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa
và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí,
vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong
bộ máy chính quyền địa phương.
- Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
b) Chủ tịch nước -
Trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước,thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. -
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịchnước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Và khi Quốc Trang 17 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
hội hết nhiệm kỳ thì Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. -
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban Thườngvụ Quốc hội.
Khi cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính
phủ. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại
pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu
pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà
Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
tại kỳ họp gần nhất. -
Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Phó Chủtịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân
Tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao. -
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ
nhiệm, miễnnhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ. -
Chủ tịch nước công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ
vào nghịquyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong
trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch
nước có thể ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. -
Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân
và giữ chứcvụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định
phong hàm cấp sỹ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm,
cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước.
c) Cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp): * Chính phủ -
Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở quy định tại Hiến
pháp1992 và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001. -
Theo Điều 109 Hiến pháp 1992 "Chính phủ là cơ quan chấp hành
củaQuốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam". Với vị trí như vậy, Chính phủ có hai tư cách: Trang 18 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
+ Thứ nhất, với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính
phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và
tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó.
+ Thứ hai, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ có toàn quyền giải
quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ những vấn đề
thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. -
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ
thốngnhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập
trung, thống nhất các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp
chính quyền địa phương. -
Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc
hội.Trong kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu
Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước và phê chuẩn các Phó Thủ tướng, các
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng. -
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
vớiQuốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. -
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính
phủ,Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành
viên chính phủ do Quốc hội quyết định:
+ Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được
giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch nước.
+ Phó Thủ tướng chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
Khi Thủ tướng chính phủ vắng mặt thì Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ
tướng chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
+Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá
nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và quốc hội về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách Trang 19 lOMoARcPSD|50202050
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. Về nguyên tắc thì Chính phủ làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. -
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chínhphủ
chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong các kỳ họp
của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời chất vấn
của đại biểu Quốc hội. -
Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chínhphủ.
Trong các Bộ có các Tổng cục, Cục, Vụ, phòng, ban. -
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp:
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị trấn
trực thuộc tỉnh; các xã/phường. * Ủy ban nhân dân -
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu
tráchnhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. -
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
gópphần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở. -
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
vănbản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. -
Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấptrên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ. -
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban Nhân dân các cấp được
quyđịnh cụ thể tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở. Cơ cấu tổ chức của sở gồm phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
thanh tra (nếu có); văn phòng (nếu có); chi cục và tổ chứuc tương đương (nếu
có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). -
Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng
hiệuquả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn Trang 20