Chủ đề: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến và thời hiệnđại | Trường đại học Hồng Đức

Chủ đề: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến và thời hiệnđại. | Trường đại học Hồng Đức được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Hồng Đức 130 tài liệu

Thông tin:
24 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến và thời hiệnđại | Trường đại học Hồng Đức

Chủ đề: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến và thời hiệnđại. | Trường đại học Hồng Đức được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

50 25 lượt tải Tải xuống
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Học Phần: Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam
GV: Đoàn Thị Như Quỳnh
Chủ đề:
Phân tích bộ máy nhà nước Việt
Nam thời phong kiến thời hiện
đại.
Thành viên:
1. Lê Thị Thuyết (Trưởng nhóm)
2. Lê Thanh Trường
3. Đinh Thị Nhung
4. Phạm Quỳnh Nga
5. Bùi Thị Ý Thi
6. Nguyễn Hữu Minh
7. Hà Văn Trình
8. Nguyễn Thị Minh Thành
9. Lại Thị Vân
10. Hà Văn Nhật
11. Nguyễn Thu Phương
Trang 1
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Mục Lục
I. Bộ máy nhà nước là gì ?
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong
kiến
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2. Bộ máy của nhà nước phong kiến trong hệ
thống khoa học pháp lý
3. Quá trình phát triển hoàn chỉnh bộ máy nhà
nước phong kiến
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ
III. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện
đại
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam
IV. Kết luận
Trang 2
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Đề bài: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời
phong kiến và thời hiện đại.
Bài làm
I. Bộ máy nhà nước là gì ?
1. Khái niệm:
- hệ thống các quan từ trung ương tới địaBộ máy nhà nước
phương, được tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nhằm
thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đối với nhà nước.
- Phân tích rõ hơn:
+ các yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logicHệ thống
khách quan, chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.
+ là bộ phận bản cấu thành nhà nước,quan nhà nước
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Hiến Pháp Pháp Luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà
nước.
2. Đặc điểm:
- Là một : Bao gồm tất cả cơ quan nhàhệ thống các cơ quan nhà nước
nước giữa các quan nhà nước sự liên kết chặt chẽ tác động qua lại với
nhau.Bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý tư tưởng chỉ
đạo then chốt, làm sở cho toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước thành lập ra các quan tương ứng để
thực hiện chức năng nhiệm vụ.
- các quan trong bộ máy nhà nướcMối liên hệ về mặt tổ chức:
được sắp xếp liên kết với nhau trong một chỉnh thể, tồn tại trong một trật tự
thứ bậc nhất định.
- mỗi quan nhà nước chức năngMối liên hệ về mặt hoạt động:
khác nhau, kiểm tra giám sát lẫn nhau.
Trang 3
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Cụ thể hơn:
- Bộ máy nhà nước bao gồm rất nhiều quan. Lãnh thổ được chia
thành nhiều đơn vị hành chính và trong các đơn vị hành chính ấy thì có người
dân. để quản người dân được hiệu quả cho nên đã lập ra các quan
nhà nước được thiết lập theo từng đơn vị hành chính.
Các quan được sắp xếp theo những ,thứ bậc, trật tự nhất định
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống. Hệ thống rất nhiều
quan đó không phải lúc nào cũng ổn định. Chúng luôn vận động, biến đổi
khi nền tảnghội thay đổi thì nó cũng thay đổi biến đổi theo để phù hợp
với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội ở giai đoạn, thời kì đó. Những biến đổi
thường thấy như sự thay đổi số lượng quan, tên gọi các quan, chức
năng, nhiệm vụ thay đổi theo thời gian.
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến:
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
hai nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước phong kiến
Việt Nam đó là: .nguyên tắc tôn quân quyền và nguyên tắc liên kết dòng họ
a. Nguyên tắc tôn quân quyền:
*) Cơ sở của nguyên tắc:
Có một số bằng chứng cho rằng Nho giáo đã được truyền vào thế kỷ 1
TCN khi Trung Quốc nhà Tây Hán đã đánh bại tập đoàn phong kiến họ
Triệu giành lấy quyền thống trị cho lập 3 quận tại Bắc Bộ. Tuy tầm ảnh
hưởng còn rất hạn chế, song Nho giáo là công cụ thống trị của chính quyền đô
hộ. Đến thế kỷ 9 sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền thì nước ta bước
sang kỷ nguyên độc lập, tự chủ, bắt tay vào xây dựng đất nước trong khuôn
khổ nhà nước phong kiến tập quyền, đạo Nho bắt đầu có ảnh hưởng lớn. Các
triều đại phong kiến Việt Nam dựa vào hệ tưởng Nho giáo để thiết lập bộ
máy nhà nước theo nguyên tắc tôn quân quyền”, đặc biệt trong các giai
đoạn về sau thời Lê- Nguyễn, khi mà Nho giáo càng chiệm vị trí lớn trong hệ
tư tưởng phong kiến, trở thành tư tưởng hình thành nên nguyên tắc tổ chức bộ
máy nhà nước .
*) Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc tôn quân quyền tức là quyền lực nhà vua là tối cao, độc tôn,
vua nắm mọi quyền hành, tất cả mọi người phải phục tùng theo nhà vua, vua
Trang 4
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
thiên tử” (con trời) nên ý của vua chính ý trời. Vua nắm trong tay
quyền kinh tế, chính trị, văn hóa vua người nắm vương quyền: người
duy nhất quyền đặt ra luật pháp. Các chiếu chỉ của vua giá trị pháp
cao nhất, các bộ luật được biên soạn trên sở ý chí của vua. Vua đứng đầu
nhà nước, điều hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vua
cũng nắm giữ quyền hành pháp. Chỉ vua mới quyền ân phạm nhân.
Ngoài ra, Vua còn nắm giữ “thần quyền” : Vua ban danh hiệu quốc sự ban sắc
phong cho thần linh, tự ý đặt nơi thờ cúng, chỉ vua mới quyền tế trời,
thần dân chỉ cúng tổ tiên, thần thánh; vua là chủ sở hữu tối cao với ruộng đất
công của làng xã. Dưới vua bộ máy quan lại giúp việc cho vua chức
năng chính là tư vấn, phụ tá, thực thi quyền lực của vua.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Có thể nóihình nhà nước dưới thờiThánh Tônghình nhà
nước mẫu mực nhất cho những đời vua khác phải noi theo nhằm tập trung
quyền lực tối cao trong tay nhà vua, phỏng theo nguyên tắc tôn quân quyền
của nho giáo. Lê Thánh Tông đã thực hiện cải tổ bằng việc loại bỏ bớt một số
chức quan, quan trung ương, thành lập các quan giám sát, không tập
trung quyền hành vào một quan tránh cho việc lạm quyền, tiếm quyền.
Theo đó, các quan lại, quan chỉ quan giúp việc cho vua. Ông bãi bỏ
các chức quan quan trung gian giữa vua các bộ phận thừa hành như
thượng thư sảnh, trung thư sảnh….Lê Thánh Tông đã bãi bỏ chức tể tướng và
tự mình đứng ra điều khiển các quan, không thông qua tể tướng. Tương tự
chức đại hành khiển đứng đầu quan văn cũng bị bãi bỏ. Ngoài ra Thánh
Tông còn bãi bỏ tam tư, chỉ còn lại tam thái, tam thiếu. Công thần dưới triều
này không kiêm nhiệm các trọng trách lớn chỉ những công thần không
thực quyền được hưởng phẩm cao, bổng hậu. địa phương chia cả nước
thành 12 đạo thừa tuyên, các được bầu trưởng nhưng phải theo tiêu
chuẩn của triều đình…Cũng theo thánh Tông , Minh Mạng thời sau cũng
thực hiện cải cách nhưng khibị đẩy lên đến mức cực đoan làm cản trở
sự phát triển của đất nước.
b. Nguyên tắc liên kết dòng họ:
*) Cơ sở hình thành nguyên tắc:
Nguyên tắc liên kết dòng họ trong tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước phong kiến Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm chế độ phong kiến
Trang 5
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
nước ta, có sự kết hợp giữa yếu tố Trung Hoa và yếu tố Đại Việt, trải qua hơn
1000 năm Bắc thuộc, Văn hóa, giáo dục, tư tưởng, chính trị,..của các triều đại
phong kiến đã du nhập vào nước ta. Chính vậy nền văn hóa, về cách
thức tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước cũng bị ảnh hưởng của nền
văn minh Trung Hoa. các triều đại phong kiến nước ta, hoàng tộc luôn
hậu thuẫn chính trị của vương triều. Ngay từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê…tầng
lớp quý tộc đã đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà nước. T
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tuân theo nguyên tắc “Liên kết dòng
họ” nhằm củng cố sự vững chắc của vương triều, chế độ quân chủ chuyên
chế, phát huy trí tuệ, sức mạnh của các hoàng tộc triều đình. Gắn kết với
hoàng tộc tạo nên sự chặt chẽ, làm bệ đỡ cho quyền lực chính tị của nhà vua,
bảo vệ ngôi báu được vững chắc.
*) Nội dung của nguyên tắc:
Tăng cường quyền lực cho hoàng thân quốc thích bằng việc hoàng thân
quốc thích được trao cho nhiều tước vị, bổng lộc nắm giữ nhiều quyền,
tham mưu nhiều quyết định quan trọng. Suy cho cùng là nhằm xây dựng cơ sở
vững chắc cho việc giữ vững vương quyền cho dòng họ của vị vua cai trị
đương thời. Quyền lực của vua không phải tuyệt đối bị hạn chế phần
nào, phần quyền lực bị hạn chế đó được chia sẻ cho tầng lớp quý tộc quan
lại cùng hoàng thân quốc thích. Đồng thời, nội dung nguyên tắc này cũng bao
gồm việc không những chấp thuận còn khuyến khích hôn nhân nội tộc,
trước là để bảo vệ vững chắc ngôi vua, lâu dài là để tiếp tục duy trì và củng cố
sự tồn tại vững bền của vương triều, ngăn chặn sự chiếm đoạt ngôi vua, chiếm
đoạt quyền lực nhà nước vào tay các dòng họ khác.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Nhìn vào lịch sử các triều đại Việt Nam, nguyên tắc liên kết dòng họ
được biểu hiện theo cấp độ khác nhau ở mỗi triều đại. Triều đình nhà Ngô,
Đinh, Tiền Lê nguyên tắc này còn mờ nhạt, các vị vua mới bắt đầu phong
tước, mà trước hết những ngườitrong hoàn tộc: Đinh Tiên Hoàng phong
cho các con: Đinh Liễn làm Nam Việt Vương, Đinh Toàn làm Vệ Vương; 12
người con của Đại hành đều được phong tước Vương…Đến Triều nhà Đại
Lí, Trần, Hồ thì bản chất bộ máy nhà nước nên nguyên tắc này được coi
trọng đề cao, thể nói nguyên tắc này được vận dụng phát triển
nhất. giai đoạn này thì hầu hết các chức vụ quan trọng của bộ máy nhà
nước ở trung ương đều do tầng lớp quý tộc nắm giữ, các hoàng tử được phong
Trang 6
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
vương được cử đi trấn giữ ở những nơi trọng yếu. Quan lại thờinày chủ
yếu đều được tuyển lựa theo hai hình thức là tuyển cử và nhiệm cử - phần lớn
quan lại đều xuất thân từ tầng lớp con em quý tộc. Ngoài ra còn được thể
hiện trong chính sách như nội hầu tôn thất đều được trọng dụng, khuyến khích
hôn nhân nội tộc (đảm bảo vương triều vững chắc, bảo đảm tính thuần nhất
của dòng họ, giữ vững ngôi vua). Nhưng đến thời nhà Lê(từ sau cuộc cải
cách của vua Thánh Tông) nhà Nguyễn nguyên tắc này vẫn được sử
dụng nhưng không còn phát triển như thời nhà Lí, Trần, Hồ.
2. Bộ máy của nhà nước phong kiến trong hệ thống khoa học
pháp lý:
Bộ máy của nhà nước phong kiến luôn mang nặng tính quân sự, tập
trung liêu gắn liền với chế độ đẳng cấp của xã hội phong kiến.
Trong bộ máy nhà nước phong kiến, trung ương triều đình, đứng
đầu triều đình nhà vua, người thâu tóm gần như toàn bộ quyền lực nhà
nước. Vua được coi là người thay trời trị dân, nên quyền lực của nhà vua đôi
khi còn cao hơn cả quyền lực của giai cấp phong kiến thống trị mà nhà vua
người đại diện. Vua là người ban hành pháp luật, người tổ chức thi hành pháp
luật, đồng thời người xét xử tối cao. Các quan nhà nước đều phải báo
cáo và phải chịu trách nhiệm trước nhà vua.
Trong thời kỳ phân quyền cát cứ, mỗi lãnh địa các lãnh chúa đều tổ
chức cho mình một bộ máy riêng gồm lực lượng trang riêng, những
quan giúp việc lãnh chúa quản lý các công việc trong lãnh địa.
3. Quá trình phát triển hoàn chỉnh bộ máy nhà nước phong
kiến:
- Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô Quyền
xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô Cổ Loa (Đông Anh,
Nội).
- , Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ quân diễnNăm 944
ra khiến đất nước bị chia cắt.
- , sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi (Đinh Năm 968
Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu Đại Cồ Việt, chuyển kinh đô về Hoa (Ninh
Bình).
Trang 7
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- , Hoàn lên ngôi vua (Lê Đại Hành), đổi niên hiệu Năm 981
Thiên Phúc (Tiền Lê).
- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước quân chủ sơ
khai, chính quyền trung ương 3 ban: Ban văn - Ban - Tăng ban, chia
nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.
- , Công Uẩn lên làm vua (Lý Thái Tổ), nhà đượcNăm 1009
thành lập.
, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).Năm 1010
, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.Năm 1045
- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê,
chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.
* Thời Lý, Trần, Hồ:
+ Đứng đầu nhà nước vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp
vua có Tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.
+ Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý)
hay An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các phủ, huyện, châu,
đơn vị hành chánh cơ sở là xã.
* Thời Lê Sơ:
Năm 1428, sau khi chiến thắng nhà Minh, Lợi lên ngôi hoàng đế
khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).
Đến , Thánh Tông tiến hành mộtnhững năm 60 của thế kỷ XV
cuộc cải cách hành chính lớn:
+ trung ương, bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển; vua trực tiếp
quyết định mọi việc, bên dưới 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), bên
cạnh bộ có Hàn lâm viện, Ngự sử đài.
+ Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mặt
dân sự, quân sự, an ninh; dưới có phủ, huyện, châu, xã.
+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi
cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.
Trang 8
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- Sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh thiết lập vương triều
Nguyễn (1802-1945). Xây dựng bộ máy nhà nước kế thừa những di sản t
mô hình thể chế chính trị và tổ chức bộ máy chính quyền trước đó:
+trung ương, các quan trực thuộc Hoàng đế gồm có: Tam Nội
viện (sau đổi thành Văn thư phòng Nội các) đảm nhiệm chức năng văn
phòng; Viện mật dự bàn những việcmưu trọng yếu cùng nhà vua; Lục
Bộ (Binh, Hình, Lễ, Lại, Công, Hộ) được nhà vua giao quản các lĩnh vực
quan trọng nhất của nhà nước về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, hội.
Bên cạnh đó còn có các cơ quan chuyên môn (tự, giám, quán, phủ, tào…); các
cơ quan tư pháp và giám sát (Đại lý tự, Đô sát viện…)
+ Cả nước bao gồm 30 tỉnh do Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chính sứ chịu
trách nhiệm trông coi. Dưới tỉnh là phủ, huyện, tổng, xã.
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ:
Trong suốt tiến trình hình thành, phát triển suy thoái của các
triều đại phong kiến, bộ máy nhà nước cũng song song đồng hành. Mỗi
thời kì có cách thức tổ chức riêng biệt, càng về sau càng thay đổi và hoàn
chỉnh hơn về bộ máy nhà nước.tổ chức bộ máy nhà nước được đánh
giá là hoàn chỉnh nhất, chặt chẽ nhất là bộ máy nhà nước thời Lê Sơ.
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trang 9
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
a. Chính quyền trung ương:
- Đứng đầu triều đình là vua. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế là trung
khu gồm các quan tả, hữu tướng quốc, tam thái (thái sư, thái úy, thái bảo),
tam thiếu (thiếu sư, thiếu íu, thiếu bảo), tam tư (tư mã, tư không, tư khấu), bộc
xạ. Dưới trung khu là hai ban văn, võ.
- Đứng đầu ban văn quan đại hành khiển. Các bộ, ngành thuộc văn
ban bộ Lại, bộ Lễ, khu mật viện, hàn lâm viện, ngũ hình viện, ngự sử đài,
quốc tử giám, quốc sử viên, nội thị sảnh và các cơ quan khác gọi quán, cục
hay ty. Đứng đầu các bộ là quan thượng thư.
- Đứng đầu ban đại tổng quan. Tiếp đến các chức đại đô đốc,
đô tổng quản, tổng quản, tổng bình, mã. Ban gồm 06 quân điện tiền
05 quân thiết đột. Tổng số quan lại thời Hồng Đức 5.370 người, trong đó
quan lại trong triều 2.755 người.
- Lục tự:
+ Thượng bảo tự: quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của
các thí sinh Hội.
+ Hồng lô tự: Tổ chức việc xướng danh những người đỗ trong kỳ
thi đình; lo an táng đại thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn.
+ Thái bộc tư: quan phụ trách xe ngựa của vua coi sóc
ngựa của hoàng tộc.
+ Quang lộc tự: Phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của
triều đình.
+ Thái thường tự: Cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình.
+ Đại lý tự: Cơ quan phụ trách hình án: Xét xong án chuyển sang
Bộ Hình để têu lên vua quyết định.
- Lục bộ:
Mỗi bộ có ; cơ quan thườngmột viên Thượng thư 02 Tả bộ thị lang
trực Vụ sảnh đứng đầu. Giám sát Lục bộ Lục khoa tương ứng, gồm
Lại Khoa, Lễ khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu
các khoa là Đô cấp sự trung và Cấp sự trung. Giúp việc cho Lục bộ là Lục tư.
+ Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung
điện thành trì và quản đốc thợ thuyền.
Trang 10
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
+ Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại
các việc tù, đày, kiện cáo.
+ Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên
cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp.
+ Hộ bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu,
thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng lộc của quan, binh.
+ Lễ bộ: Trông coi việc đặt tiến hành các nghi lễ, tiệc yến,
học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mạo.
+ Lại bộ: Trông coi việc tuyên bố, thăng thưởng thăng quan
tước.
- Các cơ quan chuyên môn:
+ Khuyến nông sứ đê sứ: Hai quan coi việc nông
nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều.
+ Quốc sử viện: Cơ quan chép sử của triều đình. Nhà vua nói gì,
làm gì, sử quan đều phải ghi chép cẩn thận trung thực. Đứng đầu Quốc
sử việc Tu soạn, trật chánh bát phẩm.
+ Quốc tgiám: quan giáo dục cao nhất trong cả nước. Đây
trường đại học của triều đình nhiệm vụ đào tạo nhân tài cho quốc gia.
Đứng đầu là là Tế tửu, trật chánh tứ phẩm.
+ Thông Chính ty: quan phụ trách chuyền đạt giấy tờ của
triều đình xuống và nhận đơn từ của nhân dân tâu lên vua. Đứng đầu thông
chính sứ, trật Tòng tứ phẩm.
b. Chính quyền địa phương
- , Lê Lợi khi lên ngôi lấy niên hiệu là Thuận Thiên, chia đấtNăm 1428
nước thành 05 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc (đều ở vùng Bắc bộ) và Hải Tây (từ
Thanh Hóa trở vào). Dưới đạo trấn, dưới trấn lộ, dưới lộ châu
huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất xã. lại chia làm đại xã,
trung xã và tiểu xã tùy theo số dân.
- , đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừaĐến thời vua Thánh Tông
tuyên, thay chức An phủ sứ đứng đầu mỗi đạo bằng 3 tỉ phụ trách ba mặt hoạt
động khác nhau ở mỗi đạo thừa tuyên. Đô tổng binh sứ ty phụ trách quân sự,
an ninh. Hiện sát ty phụ trách việc thanh tra quan lại, xử án, pháp luật. Thừa
Trang 11
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
tuyên ty phụ trách việc hành chính, hộ tịch, thuế khoá. Dưới đạo thừa tuyên
có phủ, châu, huyện, xã.
13 đạo thừa tuyên là: Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trường,
Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Nam một phủ Trung Đô (Thăng Long), tên
gọi được dùng làm tên các đơn vị hành chính lớn nhất của Việt Nam hiện nay.
- Các quan địa phương được ban ngạch cao nhất chánh tứ phẩm,
hưởng lương 48 quan mỗi năm. Tổng số quan lại địa phương thời Hồng Đức
là 2.615 người.
(**) Tại sao Bộ máy Nhà nước thời tổ chức hoànMở rộng:
chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước các triều đại phong kiến ?
1) Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
2) Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là ba ti phụ
trách ba mặt khác nhau (đô ti, thừa ti hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ,
châu, huyện, xã.
Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
3) Đẩy mạnh mở rộng giáo dục: mthêm các trường học, nới rộng
các đối tượng được đi học,...
4) Đối tượng làm quan những người học, được đào tạo trong nhà
trường, đỗ đạt, có học vị.
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện đại:
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam những quan điểm, tưởng , chủ đạo chi phối tổ
chức hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước ta. Các nguyên tắc quy
định trong Hiến pháp 2013 ý nghĩa những nguyên tắc bản bao
quát, tác động lên toàn bộ bộ máy nhà nước cũng như từng cơ quan nhà
nước. Bên cạnh các nguyên tác thì mỗi quan nhà nước tùy vào đặc thù
riêng sẽ có các nguyên tắc khác.
Trang 12
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
a. Nguyên tắc Phân công quyền lực giữa các quan trong bộ máy
nhà nước:
Xác định rõ hơn chức năng của cơ quan trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp, pháp điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn của
các quan. Hiến pháp khẳng định: Quốc hội quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, của quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước. Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất, quan
thực hiện quyền hành pháp quan chấp hành của Quốc hội. Tòa án
nhân dân được xác định chính là quan xét xử quan thực hiện
quyền tư pháp. Nhà nước không thừa nhậnchế tam quyền phân lập nhưng
Hiến pháp đã thể hiện nội dung "tam quyền" khi đã ghi nhận ba quyền:
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp trong hiến pháp. Sự phân
công ràng 03 quyền sở tạo ra chế kiểm soát quyền lực hiệu quả
giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
b. Nguyên tắc Quyền lực chủ quyền nhân dân:
Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Nhân dân bao trùm
toàn thể công dân mà không thuộc về một người hay bất kỳ tầng lớp nào. Mọi
người dân bình đẳng với nhau không bất kỳ sự phân biệt nào, bình
đẳng nam - nữ, giữa các dân tộc cùng sinh sống trên cùng một lãnh thổ,...
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân thông qua các quan
khác của Nhà nước. Như vậy nhân dân hai cách thức để thực hiện quyền
lực nhà nước: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp khi
những công việc hệ trọng của đất nước cần ý kiến quyết định của người dân
thì quan nhà nước sẽ trưng cầu ý kiến. Còn dân chủ gián tiếp thông qua
Quốc hội ở trung ương và Hội đồng nhân dân ở địa phương. Mối quan hệ giữa
đại biểu người dân mối quan hệ giữa người đại diện người chủ.
Người dân bầu ra những người đại diện để thay mặt mình đưa ra các quyết
định thực hiện quyền lực nhà nước. Từ các quan đại diện nhân dân hình
thành nên quan khác trong bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước vận hành
Trang 13
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
theo cách gọi chính quyền đại diện. Đây được xem nguyên tắc nền tảng
thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam -
nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
Về mặt phương diện thì quyền lực nhà nước tập trung thống nhất
Nhân dân thể hiện qua nguyên tắc chủ quyền Nhân dân. Về phương diện tổ
chức thực hiện: quyền lực nhà nước thống nhất ở Quốc hội và đây chính là cơ
quan đại diện cao nhất do nhân dân bầu ra, trao toàn bộ quyền lực của mình
cho Quốc hội. Quốc hội nơi thống nhất quyền lực nhà nước nhưng Quốc
hội không trực tiếp thực hiện cả 03 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp mà
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Và Quốc
hội luôn quyền giám sát tối cao đối với quan khác trong bộ máy nhà
nước.
c. Nguyên tắc Pháp quyền hội chủ nghĩa - đây nguyên tắc hạt
nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân Nhân dân. Nguyên
tắc này thể hiện qua đặc điểm nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Pháp luật có vị trí tối thượng trong
đời sống xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Pháp luật phải có
vị trí tối cao với tất cả mọi chủ thể trước tiên tất cả các quan nhà
nước, người chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ
vào pháp luật chỉ được làm những pháp luật không cấm trong
khuôn khổ pháp luật đặt ra.
d. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước:
Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng duy nhất lãnh đọa Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam không thể được lãnh đạo bởi lực lượng khác ngoài Đảng.
Hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
Trang 14
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
e. Nguyên tắc Tập trung dân chủ:
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy chủ yếu thông qua việc
lãnh đạo bộ máy nhà nước. Do đó nguyên tắc tập trung dân chủ cũng trở
thành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước sự kết hợp
hài hòa thống nhất giữa hai yếu tố: tập trung dân chủ. Trong các
quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất thường được quyết định bởi tập
thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách. Trong một tập thể thì
thiểu số tuân theo đa số, tức là khi quyết định đã đưa ra tập thể thì tất cả phải
thực hiện được quyết định đó. Nguyên tắc tập trung dân chủ vai trò trong
việc bảo đảm sự nhất quán trong hoạt độngc ủa bộ máy nhà nước từ trung
ương đến địa phương nhưng vẫn khuyến khích được sự chủ động, sáng tạo
của cấp dưới và của chính quyền địa phương, tránh sự quan liêu của cấp trên.
f. Nguyên tắc Công nhận, Tôn trọng, Bảo vệ quyền con người, quyền
công dân:
Nhà nước phải hết sức coi trọng vấn đề quyền con người, nhà ớc
phải nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển con người mục đích cao
nhất. Trong bộ máy nhà nước phải những thiết chế riêng chức năng
chăm lo tới vấn đề con người. Nhà nước phải tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm,
công nhận đối với quyền con người, quyền công dân.
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay
Nhà nước Việt Nam gồm hệ thống quan, đứng đầu Đảng Cộng
sản Việt Nam, bao gồm:
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội ở cấp trung ương và Hội đồng nhân dân
các cấp địa phương.
- quan hành pháp: Chính phủ cấp trung ương Ủy ban Nhân
dân các cấp địa phương.
- Cơ quan tư pháp: Tòa án Nhân dân tối cao ở cấp trung ương và Tòa
án Nhân dân các cấp địa phương.
- quan kiểm sát: Viện kiểm sát Nhân dân tối cao cấp trung ương
và Viện kiểm sát Nhân dân các cấp địa phương.
Trang 15
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam
a) Cơ quan quyền lực nhà nước (lập pháp):
* Quốc hội
- Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến
pháp. Điều 83 Hiến pháp 1992: "Quốc hội quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam". Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm.
- quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng hòa hội
chủ nghĩaViệt Nam, Quốc hội có các chức năng sau:
+ Lập hiếnlập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp, lập pháp là làm ra Luật và sửa đổi Luật.
+ Quyết định những chính sách bản về đối nội đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên
tắc chủ yếu về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội
và hoạt động của công dân.
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước.
- Trong cấu tổ chức của Quốc hội Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội: Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư
pháp; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng
và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên Nhi đồng;
Ủy ban Về các vấn đề hội; Ủy ban Khoa học, Công nghệ Môi trường;
Ủy ban Đối ngoại.
Trang 16
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
* Hội đồng nhân dân
- Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 có
ghi: “Hội đồng nhân dân quan quyền lực nhà nước địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương quan nhà
nước cấp trên”.
+ Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức hội, đơn vị trang nhân dân của công dân
địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Hiến pháp, luật và các văn bản củaquan nhà nước cấp trên; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức
và trong bộ máy chính quyền địa phương.
- Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung cấp
huyện)
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
b) Chủ tịch nước
- Trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của
Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Và khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì
Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra
Chủ tịch nước.
- Chủ tịch nước quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
Trang 17
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Khi cần thiết, Chủ tịch nước quyền tham dự các phiên họp của
Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông
qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng các thành viên khác của
Chính phủ.
- Chủ tịch nước công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban
Thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước thể ban bố tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
- Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức
vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòngAn ninh; quyết định phong hàm cấp sỹ
quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm,
cấp nhà nước.
c) Cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp):
* Chính phủ
- Địa vị của Chính phủ được xác lập trên sở quy định tại Hiến pháp
1992 và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
- Theo Điều 109 Hiến pháp 1992 "Chính phủ là quan chấp hành của
Quốc hội, quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoàhội
chủ nghĩa Việt Nam". Với vị trí như vậy, Chính phủ có hai tư cách:
+ Thứ nhất, với cách quan chấp hành của Quốc hội,
Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó.
+ Thứ hai, với cách quan hành chính nhà nước cao nhất
của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ có toàn quyền giải
quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ những vấn đề
thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chủ
tịch nước.
Trang 18
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- Với vị trí là quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống
nhất quản việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, hội,
quốc phòng, an ninh đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung,
thống nhất các Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ, các cấp
chính quyền địa phương.
- Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội.
Trong kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu
Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước phê chuẩn các Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ
tướng.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội báo cáo công tác với
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
Các Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên
chính phủ do Quốc hội quyết định:
+ Thủ tướng chính phủ người đứng đầu Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ những nhiệm vụ được
giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch nước.
+ Phó Thủ tướng chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
Khi Thủ tướng chính phủ vắng mặt thì Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ
tướng chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác
của Chính phủ.
+Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ chịu trách nhiệm
nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ quốc hội về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. Về nguyên tắc thì Chính phủ làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các thành viên khác của Chính
phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong các
kỳ họp của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời
chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Trang 19
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- Chính phủ bao gồm các Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc chính
phủ. Trong các Bộ có các Tổng cục, Cục, Vụ, phòng, ban.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp:
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị
trấn trực thuộc tỉnh; các xã/phường.
* Ủy ban nhân dân
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân quan hành chính nhà nước địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
- Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
- Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban Nhân dân các cấp được quy
định cụ thể tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở. cấu tổ chức của sở gồm phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
thanh tra (nếu có); văn phòng (nếu có); chi cục và tổ chứuc tương đương (nếu
có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
- Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn
*Bộ và cơ quan ngang Bộ:
- Bộ, cơ quan ngang bộ quan của Chính phủ thực hiện chức năng
quản nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Chính phủ gồm 18 bộ và 04 cơ quan
ngang bộ:
- 18 Bộ bao gồm:
1. Bộ Quốc phòng
2. Bộ Công an
Trang 20
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
3. Bộ Ngoại giao
4. Bộ Công Thương
5. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
6. Bộ Giao thông vận tải
7. Bộ Xây dựng
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
12. Bộ Khoa học và Công nghệ;
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo;
14. Bộ Y tế
15. Bộ Nội vụ
16. Bộ Tư pháp
17. Bộ Tài chính
18. Bộ Kế hoạch và đầu tư
- 04 cơ quan ngang Bộ bao gồm
1. Ủy ban Dân tộc;
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3. Thanh tra Chính phủ
4. Văn phòng Chính phủ.
d. Cơ quan tư pháp:
- Tòa án quan xét xử của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công
dân.
- Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các
vi phạm pháp luật khác.
- Hệ thống tòa án nhân dân gồm có:
+ Tòa án Nhân dân Tối cao
+ Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trang 21
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
+ Các Tòa án quân sự
+ Các Tòa án khác do luật định.
+ Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội thể quyết định thành lập
Tòa án đặc biệt.
- Tòa án Nhân dân Tối caoquan xét xử cao nhất của Nước Cộng
hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền giám đốc việc xét xử của
Tòa án nhân dân
e. Cơ quan kiểm sát:
- Viện kiểm sát Nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động pháp của Việt Nam. Viện Kiểm sát Nhân dân nhiệm vụ bảo
vệ Hiến pháp pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Hệ thống Viện kiểm sát Nhân dân bao gồm:
+ Viện kiểm sát Nhân dân tối cao
+Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
+Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh)
+ Viện Kiểm sát Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương (viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện)
+Viện Kiểm sát Quân sự các Cấp.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc quyền giải quyết của
Tòa án Nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh; Viện Kiểm sát
Nhân dân Cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp
trong phạm vi địa phương mình.
IV. Kết Luận:
Bộ máy nhà nước hình thành và phát triển cùng với sự hình thành
phát triển của nhà nước. Tuy những bước thăng trầm nhất định
song nhìn nhận một cách khái quát, theo quy luật phát triển chung của
Trang 22
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
hội thì bộ máy nhà nước phát triển theo xu hướng ngày càng hoàn
thiện hơn:
- Cơ cấu tổ chức ngày càng hợp lí, khoa học hơn.
- Sự phân chia chức năng, thẩm quyền giữa các quan nhà nước
rõ ràng, cụ thể hơn.
- Cách thức bộ máy nhà nước ngày càng quy củ, chặt chẽ, khoa học
hơn.
- Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước ngày
càng khoa học, đầy đủ, dân chủ và tiến bộ hơn.
- Sự giám sát hoạt động của các quan nhà nước ngày càng chặt
chẽ và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ngày càng cao hơn.
- Phương hướng hoạt động, vị trí, vai trò của các quan trong bộ
máy nhà nước nhiều thay đổi theo hướng tiến bộ nhân đạo phát
triển.
Trang 23
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Tài Liệu Tham Khảo
1. , Nxb ĐHQGHN,Giáo trình đại cương về nhà nước pháp luật
2017. - Đào Trí Úc – Hoàng Thị Kim
Quế -
2. “Bộ máy nhà nước gì? Đặc điểm của bộ máy nhà nước? Phân
loại cơ quan nhà nước?” – 2021.
- Minh
Tường-
3. , Nxb ĐHQGHN, 2020.Giáo trình Hệ thống chính trị Việt Nam
- Đinh Xuân
-
4. SGK Lịch sử Địa Chân trời sáng tạo, Chương 5: Việt Nam
từ đầu TK X đến đầu thế kỉ XVI, Nxb Giáo Dục Việt Nam.
5. Sơ đồ bộ máy Nhà nước Việt Nam 2022 hiện nay. – Tháng 10/ 2022
- Hoàng Lê Khánh Linh
-
6. Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, năm
2013
- Bộ Tư Pháp-
7. luận về nhà nước pháp luật, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, khoa Luật (2018).
Trang 24
| 1/24

Preview text:

Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Học Phần: Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam
GV: Đoàn Thị Như Quỳnh Chủ đề:
Phân tích bộ máy nhà nước Việt
Nam thời phong kiến và thời hiện đại. Thành viên:
1. Lê Thị Thuyết (Trưởng nhóm) 2. Lê Thanh Trường 3. Đinh Thị Nhung 4. Phạm Quỳnh Nga 5. Bùi Thị Ý Thi 6. Nguyễn Hữu Minh 7. Hà Văn Trình 8. Nguyễn Thị Minh Thành 9. Lại Thị Vân 10. Hà Văn Nhật 11. Nguyễn Thu Phương Trang 1
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí Mục Lục
I. Bộ máy nhà nước là gì ? 1. Khái niệm 2. Đặc điểm
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2. Bộ máy của nhà nước phong kiến trong hệ thống khoa học pháp lý
3. Quá trình phát triển và hoàn chỉnh bộ máy nhà nước phong kiến
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ
III. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện đại
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam IV. Kết luận Trang 2
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Đề bài: Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam thời
phong kiến và thời hiện đại. Bài làm
I. Bộ máy nhà nước là gì ? 1. Khái niệm:
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nhằm
thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đối với nhà nước. - Phân tích rõ hơn:
+ Hệ thống là các yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logic
khách quan, chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.
+ Cơ quan nhà nước là là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Hiến Pháp và Pháp Luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. 2. Đặc điểm:
- Là một hệ thống các cơ quan nhà nước: Bao gồm tất cả cơ quan nhà
nước giữa các cơ quan nhà nước có sự liên kết chặt chẽ tác động qua lại với
nhau.Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định
. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý tư tưởng chỉ
đạo then chốt, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để
thực hiện chức năng nhiệm vụ.
- Mối liên hệ về mặt tổ chức: các cơ quan trong bộ máy nhà nước
được sắp xếp liên kết với nhau trong một chỉnh thể, tồn tại trong một trật tự thứ bậc nhất định.
- Mối liên hệ về mặt hoạt động: mỗi cơ quan nhà nước có chức năng
khác nhau, kiểm tra giám sát lẫn nhau. Trang 3
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí Cụ thể hơn:
- Bộ máy nhà nước bao gồm rất nhiều cơ quan. Lãnh thổ được chia
thành nhiều đơn vị hành chính và trong các đơn vị hành chính ấy thì có người
dân. Và để quản lý người dân được hiệu quả cho nên đã lập ra các cơ quan
nhà nước được thiết lập theo từng đơn vị hành chính.
Các cơ quan được sắp xếp theo những thứ bậc, trật tự nhất định,
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống. Hệ thống rất nhiều cơ
quan đó không phải lúc nào cũng ổn định. Chúng luôn vận động, biến đổi
khi nền tảng xã hội thay đổi thì nó cũng thay đổi và biến đổi theo để phù hợp
với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội ở giai đoạn, thời kì đó. Những biến đổi
thường thấy như sự thay đổi số lượng cơ quan, tên gọi các cơ quan, chức
năng, nhiệm vụ thay đổi theo thời gian.

II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời phong kiến:
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
Có hai nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phong kiến
Việt Nam đó là: nguyên tắc tôn quân quyền và nguyên tắc liên kết . dòng họ
a. Nguyên tắc tôn quân quyền:
*) Cơ sở của nguyên tắc:
Có một số bằng chứng cho rằng Nho giáo đã được truyền vào thế kỷ 1
TCN khi ở Trung Quốc nhà Tây Hán đã đánh bại tập đoàn phong kiến họ
Triệu giành lấy quyền thống trị và cho lập 3 quận tại Bắc Bộ. Tuy tầm ảnh
hưởng còn rất hạn chế, song Nho giáo là công cụ thống trị của chính quyền đô
hộ. Đến thế kỷ 9 sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền thì nước ta bước
sang kỷ nguyên độc lập, tự chủ, bắt tay vào xây dựng đất nước trong khuôn
khổ nhà nước phong kiến tập quyền, đạo Nho bắt đầu có ảnh hưởng lớn. Các
triều đại phong kiến Việt Nam dựa vào hệ tư tưởng Nho giáo để thiết lập bộ
máy nhà nước theo nguyên tắc “ tôn quân quyền”, đặc biệt là trong các giai
đoạn về sau thời Lê- Nguyễn, khi mà Nho giáo càng chiệm vị trí lớn trong hệ
tư tưởng phong kiến, trở thành tư tưởng hình thành nên nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước .
*) Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc tôn quân quyền tức là quyền lực nhà vua là tối cao, độc tôn,
vua nắm mọi quyền hành, tất cả mọi người phải phục tùng theo nhà vua, vua Trang 4
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
là “ thiên tử” (con trời) nên ý của vua chính là ý trời. Vua nắm trong tay
quyền kinh tế, chính trị, văn hóa – vua là người nắm vương quyền: là người
duy nhất có quyền đặt ra luật pháp. Các chiếu chỉ của vua có giá trị pháp lí
cao nhất, các bộ luật được biên soạn trên cơ sở ý chí của vua. Vua đứng đầu
nhà nước, điều hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vua
cũng nắm giữ quyền hành pháp. Chỉ vua mới có quyền ân xá phạm nhân.
Ngoài ra, Vua còn nắm giữ “thần quyền” : Vua ban danh hiệu quốc sự ban sắc
phong cho thần linh, tự ý đặt nơi thờ cúng, chỉ có vua mới có quyền tế trời,
thần dân chỉ cúng tổ tiên, thần thánh; vua là chủ sở hữu tối cao với ruộng đất
công của làng xã. Dưới vua có bộ máy quan lại giúp việc cho vua và chức
năng chính là tư vấn, phụ tá, thực thi quyền lực của vua.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Có thể nói mô hình nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông là mô hình nhà
nước mẫu mực nhất cho những đời vua khác phải noi theo nhằm tập trung
quyền lực tối cao trong tay nhà vua, phỏng theo nguyên tắc tôn quân quyền
của nho giáo. Lê Thánh Tông đã thực hiện cải tổ bằng việc loại bỏ bớt một số
chức quan, cơ quan ở trung ương, thành lập các cơ quan giám sát, không tập
trung quyền hành vào một cơ quan tránh cho việc lạm quyền, tiếm quyền.
Theo đó, các quan lại, cơ quan chỉ là cơ quan giúp việc cho vua. Ông bãi bỏ
các chức quan và cơ quan trung gian giữa vua và các bộ phận thừa hành như
thượng thư sảnh, trung thư sảnh….Lê Thánh Tông đã bãi bỏ chức tể tướng và
tự mình đứng ra điều khiển các quan, không thông qua tể tướng. Tương tự
chức đại hành khiển đứng đầu quan văn cũng bị bãi bỏ. Ngoài ra Lê Thánh
Tông còn bãi bỏ tam tư, chỉ còn lại tam thái, tam thiếu. Công thần dưới triều
này không kiêm nhiệm các trọng trách lớn mà chỉ là những công thần không
có thực quyền được hưởng phẩm cao, bổng hậu. Ở địa phương chia cả nước
thành 12 đạo thừa tuyên, các xã được bầu xã trưởng nhưng phải theo tiêu
chuẩn của triều đình…Cũng theo Lê thánh Tông , Minh Mạng thời sau cũng
thực hiện cải cách nhưng có khi nó bị đẩy lên đến mức cực đoan làm cản trở
sự phát triển của đất nước.
b. Nguyên tắc liên kết dòng họ:
*) Cơ sở hình thành nguyên tắc:
Nguyên tắc “ liên kết dòng họ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước phong kiến Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm chế độ phong kiến Trang 5
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
nước ta, có sự kết hợp giữa yếu tố Trung Hoa và yếu tố Đại Việt, trải qua hơn
1000 năm Bắc thuộc, Văn hóa, giáo dục, tư tưởng, chính trị,..của các triều đại
phong kiến đã du nhập vào nước ta. Chính vì vậy mà nền văn hóa, về cách
thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cũng bị ảnh hưởng của nền
văn minh Trung Hoa. Ở các triều đại phong kiến nước ta, hoàng tộc luôn là
hậu thuẫn chính trị của vương triều. Ngay từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê…tầng
lớp quý tộc đã đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà nước. Tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tuân theo nguyên tắc “Liên kết dòng
họ” nhằm củng cố sự vững chắc của vương triều, chế độ quân chủ chuyên
chế, phát huy trí tuệ, sức mạnh của các hoàng tộc và triều đình. Gắn kết với
hoàng tộc tạo nên sự chặt chẽ, làm bệ đỡ cho quyền lực chính tị của nhà vua,
bảo vệ ngôi báu được vững chắc.
*) Nội dung của nguyên tắc:
Tăng cường quyền lực cho hoàng thân quốc thích bằng việc hoàng thân
quốc thích được trao cho nhiều tước vị, bổng lộc và nắm giữ nhiều quyền,
tham mưu nhiều quyết định quan trọng. Suy cho cùng là nhằm xây dựng cơ sở
vững chắc cho việc giữ vững vương quyền cho dòng họ của vị vua cai trị
đương thời. Quyền lực của vua không phải là tuyệt đối mà bị hạn chế phần
nào, phần quyền lực bị hạn chế đó được chia sẻ cho tầng lớp quý tộc – quan
lại cùng hoàng thân quốc thích. Đồng thời, nội dung nguyên tắc này cũng bao
gồm việc không những chấp thuận mà còn khuyến khích hôn nhân nội tộc,
trước là để bảo vệ vững chắc ngôi vua, lâu dài là để tiếp tục duy trì và củng cố
sự tồn tại vững bền của vương triều, ngăn chặn sự chiếm đoạt ngôi vua, chiếm
đoạt quyền lực nhà nước vào tay các dòng họ khác.
*) Biểu hiện của nguyên tắc:
Nhìn vào lịch sử các triều đại Việt Nam, nguyên tắc liên kết dòng họ
được biểu hiện theo cấp độ khác nhau ở mỗi triều đại. Ở Triều đình nhà Ngô,
Đinh, Tiền Lê nguyên tắc này còn mờ nhạt, các vị vua mới bắt đầu phong
tước, mà trước hết là những người ở trong hoàn tộc: Đinh Tiên Hoàng phong
cho các con: Đinh Liễn làm Nam Việt Vương, Đinh Toàn làm Vệ Vương; 12
người con của Lê Đại hành đều được phong tước Vương…Đến Triều nhà Đại
Lí, Trần, Hồ thì vì bản chất bộ máy nhà nước nên nguyên tắc này được coi
trọng và đề cao, có thể nói là nguyên tắc này được vận dụng và phát triển
nhất. Ở giai đoạn này thì hầu hết các chức vụ quan trọng của bộ máy nhà
nước ở trung ương đều do tầng lớp quý tộc nắm giữ, các hoàng tử được phong Trang 6
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
vương được cử đi trấn giữ ở những nơi trọng yếu. Quan lại ở thời kì này chủ
yếu đều được tuyển lựa theo hai hình thức là tuyển cử và nhiệm cử - phần lớn
quan lại đều xuất thân từ tầng lớp con em quý tộc. Ngoài ra nó còn được thể
hiện trong chính sách như nội hầu tôn thất đều được trọng dụng, khuyến khích
hôn nhân nội tộc (đảm bảo vương triều vững chắc, bảo đảm tính thuần nhất
của dòng họ, giữ vững ngôi vua). Nhưng đến thời nhà Lê Sơ (từ sau cuộc cải
cách của vua Lê Thánh Tông) và nhà Nguyễn nguyên tắc này vẫn được sử
dụng nhưng không còn phát triển như thời nhà Lí, Trần, Hồ.
2. Bộ máy của nhà nước phong kiến trong hệ thống khoa học pháp lý:
Bộ máy của nhà nước phong kiến luôn mang nặng tính quân sự, tập
trung liêu gắn liền với chế độ đẳng cấp của xã hội phong kiến.
Trong bộ máy nhà nước phong kiến, ở trung ương có triều đình, đứng
đầu triều đình là nhà vua, là người thâu tóm gần như toàn bộ quyền lực nhà
nước. Vua được coi là người thay trời trị dân, nên quyền lực của nhà vua đôi
khi còn cao hơn cả quyền lực của giai cấp phong kiến thống trị mà nhà vua là
người đại diện. Vua là người ban hành pháp luật, người tổ chức thi hành pháp
luật, đồng thời là người xét xử tối cao. Các cơ quan nhà nước đều phải báo
cáo và phải chịu trách nhiệm trước nhà vua.
Trong thời kỳ phân quyền cát cứ, mỗi lãnh địa các lãnh chúa đều tổ
chức cho mình một bộ máy riêng gồm lực lượng vũ trang riêng, những cơ
quan giúp việc lãnh chúa quản lý các công việc trong lãnh địa.
3. Quá trình phát triển và hoàn chỉnh bộ máy nhà nước phong kiến:
- Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô Quyền
xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội). - Năm ,
944 Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ quân diễn
ra khiến đất nước bị chia cắt.
- Năm 968, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi (Đinh
Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình). Trang 7
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí - Năm ,
981 Lê Hoàn lên ngôi vua (Lê Đại Hành), đổi niên hiệu là Thiên Phúc (Tiền Lê).
- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước quân chủ sơ
khai, chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn - Ban võ - Tăng ban, chia
nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.
- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua (Lý Thái Tổ), nhà Lý được thành lập.
Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).
Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.
- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê,
chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.
* Thời Lý, Trần, Hồ:
+ Đứng đầu nhà nước là vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp
vua có Tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.
+ Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý)
hay An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các phủ, huyện, châu,
đơn vị hành chánh cơ sở là xã. * Thời Lê Sơ:
Năm 1428, sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế
khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).
Đến những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một
cuộc cải cách hành chính lớn:
+ Ở trung ương, bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển; vua trực tiếp
quyết định mọi việc, bên dưới là 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), bên
cạnh bộ có Hàn lâm viện, Ngự sử đài.
+ Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mặt
dân sự, quân sự, an ninh; dưới có phủ, huyện, châu, xã.
+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi
cử trở thành nguồn đào tạo quan lại. Trang 8
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- Sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh thiết lập vương triều
Nguyễn (1802-1945). Xây dựng bộ máy nhà nước kế thừa những di sản từ
mô hình thể chế chính trị và tổ chức bộ máy chính quyền trước đó
:
+ Ở trung ương, các cơ quan trực thuộc Hoàng đế gồm có: Tam Nội
viện (sau đổi thành Văn thư phòng và Nội các) đảm nhiệm chức năng văn
phòng; Viện cơ mật dự bàn những việc cơ mưu trọng yếu cùng nhà vua; Lục
Bộ (Binh, Hình, Lễ, Lại, Công, Hộ) được nhà vua giao quản lý các lĩnh vực
quan trọng nhất của nhà nước về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Bên cạnh đó còn có các cơ quan chuyên môn (tự, giám, quán, phủ, tào…); các
cơ quan tư pháp và giám sát (Đại lý tự, Đô sát viện…)
+ Cả nước bao gồm 30 tỉnh do Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chính sứ chịu
trách nhiệm trông coi. Dưới tỉnh là phủ, huyện, tổng, xã.
4. Bộ máy nhà nước thời nhà Lê Sơ:
Trong suốt tiến trình hình thành, phát triển và suy thoái của các
triều đại phong kiến, bộ máy nhà nước cũng song song đồng hành. Mỗi
thời kì có cách thức tổ chức riêng biệt, càng về sau càng thay đổi và hoàn
chỉnh hơn về bộ máy nhà nước. Và tổ chức bộ máy nhà nước được đánh
giá là hoàn chỉnh nhất, chặt chẽ nhất là bộ máy nhà nước thời Lê Sơ.

Được thể hiện qua sơ đồ sau: Trang 9
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
a. Chính quyền trung ương:
- Đứng đầu triều đình là vua. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế là trung
khu gồm các quan tả, hữu tướng quốc, tam thái (thái sư, thái úy, thái bảo),
tam thiếu (thiếu sư, thiếu íu, thiếu bảo), tam tư (tư mã, tư không, tư khấu), bộc
xạ. Dưới trung khu là hai ban văn, võ.
- Đứng đầu ban văn là quan đại hành khiển. Các bộ, ngành thuộc văn
ban là bộ Lại, bộ Lễ, khu mật viện, hàn lâm viện, ngũ hình viện, ngự sử đài,
quốc tử giám, quốc sử viên, nội thị sảnh và các cơ quan khác gọi là quán, cục
hay ty. Đứng đầu các bộ là quan thượng thư.
- Đứng đầu ban võ là đại tổng quan. Tiếp đến là các chức đại đô đốc,
đô tổng quản, tổng quản, tổng bình, tư mã. Ban võ gồm 06 quân điện tiền và
05 quân thiết đột. Tổng số quan lại thời Hồng Đức là 5.370 người, trong đó
quan lại trong triều 2.755 người. - Lục tự:
+ Thượng bảo tự: Cơ quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của các thí sinh Hội.
+ Hồng lô tự: Tổ chức việc xướng danh những người đỗ trong kỳ
thi đình; lo an táng đại thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn.
+ Thái bộc tư: Cơ quan phụ trách xe ngựa của vua và coi sóc ngựa của hoàng tộc.
+ Quang lộc tự: Phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của triều đình.
+ Thái thường tự: Cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình.
+ Đại lý tự: Cơ quan phụ trách hình án: Xét xong án chuyển sang
Bộ Hình để têu lên vua quyết định. - Lục bộ:
Mỗi bộ có một viên Thượng thư và 02 Tả bộ thị lang; cơ quan thường
trực là Vụ tư sảnh đứng đầu. Giám sát Lục bộ là Lục khoa tương ứng, gồm
Lại Khoa, Lễ khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu
các khoa là Đô cấp sự trung và Cấp sự trung. Giúp việc cho Lục bộ là Lục tư.
+ Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung
điện thành trì và quản đốc thợ thuyền. Trang 10
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
+ Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại
các việc tù, đày, kiện cáo.
+ Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên
cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp.
+ Hộ bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô
thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng lộc của quan, binh.
+ Lễ bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến,
học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mạo.
+ Lại bộ: Trông coi việc tuyên bố, thăng thưởng và thăng quan tước.
- Các cơ quan chuyên môn:
+ Khuyến nông sứ và Hà đê sứ: Hai cơ quan coi việc nông
nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều.
+ Quốc sử viện: Cơ quan chép sử của triều đình. Nhà vua nói gì,
làm gì, sử quan đều phải ghi chép cẩn thận và trung thực. Đứng đầu là Quốc
sử việc Tu soạn, trật chánh bát phẩm.
+ Quốc tử giám: Cơ quan giáo dục cao nhất trong cả nước. Đây
là trường đại học của triều đình có nhiệm vụ đào tạo nhân tài cho quốc gia.
Đứng đầu là là Tế tửu, trật chánh tứ phẩm.
+ Thông Chính ty: Cơ quan phụ trách chuyền đạt giấy tờ của
triều đình xuống và nhận đơn từ của nhân dân tâu lên vua. Đứng đầu là thông
chính sứ, trật Tòng tứ phẩm.
b. Chính quyền địa phương
- Năm 1428, Lê Lợi khi lên ngôi lấy niên hiệu là Thuận Thiên, chia đất
nước thành 05 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc (đều ở vùng Bắc bộ) và Hải Tây (từ
Thanh Hóa trở vào). Dưới đạo là trấn, dưới trấn là lộ, dưới lộ là châu và
huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất là xã. Xã lại chia làm đại xã,
trung xã và tiểu xã tùy theo số dân.
- Đến thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa
tuyên, thay chức An phủ sứ đứng đầu mỗi đạo bằng 3 tỉ phụ trách ba mặt hoạt
động khác nhau ở mỗi đạo thừa tuyên. Đô tổng binh sứ ty phụ trách quân sự,
an ninh. Hiện sát ty phụ trách việc thanh tra quan lại, xử án, pháp luật. Thừa Trang 11
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
tuyên ty phụ trách việc hành chính, hộ tịch, thuế khoá. Dưới đạo thừa tuyên
có phủ, châu, huyện, xã.
13 đạo thừa tuyên là: Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trường,
Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Nam và một phủ Trung Đô (Thăng Long), có tên
gọi được dùng làm tên các đơn vị hành chính lớn nhất của Việt Nam hiện nay.
- Các quan địa phương được ban ngạch cao nhất là chánh tứ phẩm,
hưởng lương 48 quan mỗi năm. Tổng số quan lại địa phương thời Hồng Đức là 2.615 người. (**) Mở rộng: Tại
sao Bộ máy Nhà nước thời Lê Sơ có tổ chức hoàn
chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước các triều đại phong kiến ?
1) Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
2) Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là ba ti phụ
trách ba mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã.
Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
3) Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới rộng
các đối tượng được đi học,...
4) Đối tượng làm quan là những người có học, được đào tạo trong nhà
trường, đỗ đạt, có học vị.
II. Bộ máy nhà nước Việt Nam thời hiện đại:
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là những quan điểm, tư tưởng chủ đạo, chi phối tổ
chức và hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước ta
. Các nguyên tắc quy
định trong Hiến pháp 2013 là những nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa bao
quát
, tác động lên toàn bộ bộ máy nhà nước cũng như từng cơ quan nhà
nước
. Bên cạnh các nguyên tác thì mỗi cơ quan nhà nước tùy vào đặc thù
riêng sẽ có các nguyên tắc khác. Trang 12
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
a. Nguyên tắc Phân công quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
Xác định rõ hơn chức năng của cơ quan trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan. Hiến pháp khẳng định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tòa án
nhân dân được xác định chính là cơ quan xét xử và là cơ quan thực hiện
quyền tư pháp. Nhà nước không thừa nhận cơ chế tam quyền phân lập nhưng
Hiến pháp đã thể hiện rõ nội dung "tam quyền" khi đã ghi nhận rõ ba quyền:
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp trong hiến pháp. Sự phân
công rõ ràng 03 quyền là cơ sở tạo ra cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả
giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
b. Nguyên tắc Quyền lực chủ quyền nhân dân:
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân bao trùm
toàn thể công dân mà không thuộc về một người hay bất kỳ tầng lớp nào. Mọi
người dân bình đẳng với nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt nào, bình
đẳng nam - nữ, giữa các dân tộc cùng sinh sống trên cùng một lãnh thổ,...
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước. Như vậy nhân dân có hai cách thức để thực hiện quyền
lực nhà nước: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp khi có
những công việc hệ trọng của đất nước cần ý kiến quyết định của người dân
thì cơ quan nhà nước sẽ trưng cầu ý kiến. Còn dân chủ gián tiếp thông qua
Quốc hội ở trung ương và Hội đồng nhân dân ở địa phương. Mối quan hệ giữa
đại biểu và người dân là mối quan hệ giữa người đại diện và người chủ.
Người dân bầu ra những người đại diện để thay mặt mình đưa ra các quyết
định thực hiện quyền lực nhà nước. Từ các cơ quan đại diện nhân dân hình
thành nên cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước vận hành Trang 13
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
theo cách gọi là chính quyền đại diện. Đây được xem là nguyên tắc nền tảng
thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - là
nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Về mặt phương diện thì quyền lực nhà nước tập trung thống nhất ở
Nhân dân thể hiện qua nguyên tắc chủ quyền Nhân dân. Về phương diện tổ
chức thực hiện: quyền lực nhà nước thống nhất ở Quốc hội và đây chính là cơ
quan đại diện cao nhất do nhân dân bầu ra, trao toàn bộ quyền lực của mình
cho Quốc hội. Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước nhưng Quốc
hội không trực tiếp thực hiện cả 03 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp mà
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Và Quốc
hội luôn có quyền giám sát tối cao đối với cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.
c. Nguyên tắc Pháp quyền xã hội chủ nghĩa - đây là nguyên tắc hạt
nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:

Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nguyên
tắc này thể hiện qua đặc điểm nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Pháp luật có vị trí tối thượng trong
đời sống xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Pháp luật phải có
vị trí tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà
nước, người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ
vào pháp luật và chỉ được làm những gì mà pháp luật không cấm và trong
khuôn khổ pháp luật đặt ra.
d. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước:
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đọa Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam không thể được lãnh đạo bởi lực lượng khác ngoài Đảng.
Hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Trang 14
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
e. Nguyên tắc Tập trung dân chủ:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy chủ yếu thông qua việc
lãnh đạo bộ máy nhà nước. Do đó nguyên tắc tập trung dân chủ cũng trở
thành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là sự kết hợp
hài hòa và thống nhất giữa hai yếu tố: tập trung và dân chủ. Trong các cơ
quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất thường được quyết định bởi tập
thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trong một tập thể thì
thiểu số tuân theo đa số, tức là khi quyết định đã đưa ra tập thể thì tất cả phải
thực hiện được quyết định đó. Nguyên tắc tập trung dân chủ có vai trò trong
việc bảo đảm sự nhất quán trong hoạt độngc ủa bộ máy nhà nước từ trung
ương đến địa phương nhưng vẫn khuyến khích được sự chủ động, sáng tạo
của cấp dưới và của chính quyền địa phương, tránh sự quan liêu của cấp trên.
f. Nguyên tắc Công nhận, Tôn trọng, Bảo vệ quyền con người, quyền công dân:
Nhà nước phải hết sức coi trọng vấn đề quyền con người, nhà nước
phải nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển con người là mục đích cao
nhất. Trong bộ máy nhà nước phải có những thiết chế riêng có chức năng
chăm lo tới vấn đề con người. Nhà nước phải tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm,
công nhận đối với quyền con người, quyền công dân.
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay
Nhà nước Việt Nam gồm hệ thống cơ quan, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam, bao gồm:
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội ở cấp trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương.
- Cơ quan hành pháp: Chính phủ ở cấp trung ương và Ủy ban Nhân
dân các cấp địa phương.
- Cơ quan tư pháp: Tòa án Nhân dân tối cao ở cấp trung ương và Tòa
án Nhân dân các cấp địa phương.
- Cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát Nhân dân tối cao cấp trung ương
và Viện kiểm sát Nhân dân các cấp địa phương. Trang 15
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam
a) Cơ quan quyền lực nhà nước (lập pháp): * Quốc hội
- Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến
pháp. Điều 83 Hiến pháp 1992: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam". Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩaViệt Nam, Quốc hội có các chức năng sau:
+ Lập hiến và lập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp, lập pháp là làm ra Luật và sửa đổi Luật.
+ Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên
tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội
và hoạt động của công dân.
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
- Trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội có Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội: Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư
pháp; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính và Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng
và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng;
Ủy ban Về các vấn đề xã hội; Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại. Trang 16
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
* Hội đồng nhân dân
- Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 có
ghi: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
+ Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức
và trong bộ máy chính quyền địa phương.
- Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). b) Chủ tịch nước
- Trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của
Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Và khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì
Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.
- Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trang 17
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
Khi cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của
Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông
qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
- Chủ tịch nước công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban
Thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có thể ban bố tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
- Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức
vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định phong hàm cấp sỹ
quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước.
c) Cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp): * Chính phủ
- Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở quy định tại Hiến pháp
1992 và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
- Theo Điều 109 Hiến pháp 1992 "Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam". Với vị trí như vậy, Chính phủ có hai tư cách:
+ Thứ nhất, với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó.
+ Thứ hai, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ có toàn quyền giải
quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ những vấn đề
thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Trang 18
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống
nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung,
thống nhất các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp
chính quyền địa phương.
- Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội.
Trong kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu
Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước và phê chuẩn các Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên
chính phủ do Quốc hội quyết định:
+ Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được
giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch nước.
+ Phó Thủ tướng chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
Khi Thủ tướng chính phủ vắng mặt thì Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ
tướng chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
+Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá
nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và quốc hội về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. Về nguyên tắc thì Chính phủ làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính
phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong các
kỳ họp của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời
chất vấn của đại biểu Quốc hội. Trang 19
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
- Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính
phủ. Trong các Bộ có các Tổng cục, Cục, Vụ, phòng, ban.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp:
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị
trấn trực thuộc tỉnh; các xã/phường. * Ủy ban nhân dân
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
- Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
- Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban Nhân dân các cấp được quy
định cụ thể tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở. Cơ cấu tổ chức của sở gồm phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
thanh tra (nếu có); văn phòng (nếu có); chi cục và tổ chứuc tương đương (nếu
có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
- Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn
*Bộ và cơ quan ngang Bộ:
- Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Chính phủ gồm 18 bộ và 04 cơ quan ngang bộ: - 18 Bộ bao gồm: 1. Bộ Quốc phòng 2. Bộ Công an Trang 20
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí 3. Bộ Ngoại giao 4. Bộ Công Thương
5. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
6. Bộ Giao thông vận tải 7. Bộ Xây dựng
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
12. Bộ Khoa học và Công nghệ;
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo; 14. Bộ Y tế 15. Bộ Nội vụ 16. Bộ Tư pháp 17. Bộ Tài chính
18. Bộ Kế hoạch và đầu tư
- 04 cơ quan ngang Bộ bao gồm 1. Ủy ban Dân tộc;
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3. Thanh tra Chính phủ 4. Văn phòng Chính phủ. d. Cơ quan tư pháp:
- Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
- Hệ thống tòa án nhân dân gồm có:
+ Tòa án Nhân dân Tối cao
+ Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Trang 21
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí + Các Tòa án quân sự
+ Các Tòa án khác do luật định.
+ Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.
- Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân
e. Cơ quan kiểm sát:
- Viện kiểm sát Nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp của Việt Nam. Viện Kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Hệ thống Viện kiểm sát Nhân dân bao gồm:
+ Viện kiểm sát Nhân dân tối cao
+Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
+Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh)
+ Viện Kiểm sát Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương (viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện)
+Viện Kiểm sát Quân sự các Cấp.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc quyền giải quyết của
Tòa án Nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh; Viện Kiểm sát
Nhân dân Cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
trong phạm vi địa phương mình. IV. Kết Luận:
Bộ máy nhà nước hình thành và phát triển cùng với sự hình thành
và phát triển của nhà nước. Tuy có những bước thăng trầm nhất định
song nhìn nhận một cách khái quát, theo quy luật phát triển chung của
Trang 22
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí
xã hội thì bộ máy nhà nước phát triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn:
- Cơ cấu tổ chức ngày càng hợp lí, khoa học hơn.
- Sự phân chia chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước

rõ ràng, cụ thể hơn.
- Cách thức bộ máy nhà nước ngày càng quy củ, chặt chẽ, khoa học hơn.
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ngày
càng khoa học, đầy đủ, dân chủ và tiến bộ hơn.
- Sự giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ngày càng chặt
chẽ và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ngày càng cao hơn.
- Phương hướng hoạt động, vị trí, vai trò của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước có nhiều thay đổi theo hướng tiến bộ nhân đạo và phát triển. Trang 23
Trường Đại Học Hồng Đức – Nhóm 3 – K25 Sư Phạm Địa Lí Tài Liệu Tham Khảo
1. Giáo trình đại cương về nhà nước và pháp luật, Nxb ĐHQGHN, 2017.
- Đào Trí Úc – Hoàng Thị Kim Quế -
2. “Bộ máy nhà nước là gì? Đặc điểm của bộ máy nhà nước? Phân
loại cơ quan nhà nước?” – 2021. - Lê Minh Tường-
3. Giáo trình Hệ thống chính trị Việt Nam, Nxb ĐHQGHN, 2020. - Đinh Xuân Lý -
4. SGK Lịch sử và Địa Lí – Chân trời sáng tạo, Chương 5: Việt Nam
từ đầu TK X đến đầu thế kỉ XVI, Nxb Giáo Dục Việt Nam.
5. Sơ đồ bộ máy Nhà nước Việt Nam 2022 hiện nay. – Tháng 10/ 2022
- Hoàng Lê Khánh Linh -
6. Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, năm 2013 - Bộ Tư Pháp-
7. Lý luận về nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, khoa Luật (2018). Trang 24