Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Câu 1: Phân biệt quy phạm pháp luật với quy phạm đạo đức
Tiêu chí Quy phạm pháp luật Quy phạm đạo đức
Khái
niệm
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do
Nhà nước đặt ra (hoặc thừa nhận) có tính quy
phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt
hình thức và tính bặt buộc chung thể hiện ý chí
của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được
Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Hệ thống các quy tắc, yêu cầu đối với hành vi
xã hội của con người, trong đó xác lập những
quan điểm, quan niệm chung về công bằng và
bất công, về cái thiện và cái ác, về lương tâm,
danh dự, trách nhiệm và những phạm trù khác
thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội.
Nguồn
gốc hình
thành
-Do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Thể
hiện ý chí của Nhà nước
-Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai đoạn lịch
sử nhất định; giai đoạn có sự phân chia giai
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp
-Hình thành tự phát do nhận thức của cá nhân
và cộng đồng
-Ra đời và tồn tại trong tất cả các giai đoạn
phát triển của lịch sử
Chủ thể
ban hành
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Do xã hội, cộng đồng tự hình thành, được ông
cha ta đúc rút, truyền lại qua quá trình lâu dài
Hình
thức thể
hiện
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Bộ
Luật, Luật, Nghị định, Thông tư…
Đa dạng hơn và không thành văn bản
Thể hiện qua dạng không thành văn như văn
hóa truyền miệng, phong tục tập quán, ca dao
tục ngữ…và dạng thành văn như sách, kinh,
sách chính trị…
Nội dung Các quy tăc xử sự (việc được làm, việc không
được làm)
Những triết lí, quy tắc, bài học ứng xử trong
cuộc sống
Phương
thức tác
động
Giáo dục, mang tính bắt buộc, cưỡng chế bằng
quyền lực Nhà nước
Pháp luật thông qua bộ máy cơ quan như
quan lập pháp, tư pháp, hành pháp để đảm bảo
thực hiện bằng các biện pháp quyền lực Nhà
nước, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
thuyết phục cho đến áp dụng các biện pháp
Mang tính tự nguyện, tác động qua giáo dục
tuyên truyền, dạy bảo, khuyên răn
Tự giác răn đe thông qua tác động của dư luận
xã hội, khen chê, lên án , khuyến khích,….hoặc
do lương tâm con người
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
cưỡng chế
Tính chất -Bắt buộc
-Có tính quy phạm phổ biến
-Có tính hệ thống
-Có tính xác định về hình thức
-Không bắt buộc
-Chủ yếu có tính chất khuyên răn đối với mọi
người
-Không có tính hệ thống
-Không có tính xác định về hình thức
Hình
thức đảm
bảo thực
hiện
Xử phạt theo quy định của pháp luật Không bị xử phạt, chủ yếu do dư luận xã hội,
do cộng đồng xung quanh và tòa án lương tâm
Phạm vi
ảnh
hưởng
Hẹp hơn so với đạo đức. Chỉ điều chỉnh những
hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế đ
Nhà nước
Phạm vi rất rộng. Đạo đức bao quát mọi lĩnh
vực, thế giới tinh thần
Câu 2: Phân biệt quy phạm pháp luật với phong tục tập quán
Tiêu chí Quy phạm pháp luật Phong tục tập quán
Khái
niệm
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính
chất bắt buộc chung, do nhà nướcban hành
(hay thừa nhận), thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, được bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, là
công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các
quan hệ xã hội cơ bản theo ý chí và lợi ích của
giai cấp thống trị.
Phong tục tập quán là những thói quen trong
ứng xử của cộng đồng hay những quy tắc x
sự chung được hình thành một cách tự phát
trong một cộng đồng dân cư, được lưu truyền
chủ yếu theo cách truyền miệng, được bảo
đảm thực hiện bằngthói quen, bằng sức thuyết
phục của chúng, bằng dư luận xã hội và bằng
cả biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.
Quá trình
hình
thành và
phát
triển
-Pháp luật được hình thành thông qua 3 con
đường: thừa nhận các quy tắc có sẵn nâng
chúng lên thành pháp luật, thừa nhận cách giải
quyết một vụ việc trong thực tế rồi lấy làm
khuôn mẫu cho các sự việc khác, đặt ra các
-Tập quán lúc đầu được hình thành một cách tự
phát trong cộng đồng xã hội, là thói quen ứng
xử có tính chất lặp đi lặp lại
-Tập quán ra đời và tồn tại trong tất cả các giai
đoạn phát triển của lịch sử
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
quy tắc xử sự mới
-Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong những giai
đoạn lịch sử nhất định, giai đoạn có sự phân
chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp
Thể hiện
ý chí
Thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền Thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư trong
địa phương nhất định
Chủ thể
ban hành
Nhà nước Nhóm người, dân cư trong địa phương nhất
định
Tính quy
phạm
phổ biến
Có tính khái quát cao, là những khuôn mẫu
điển hình để các chủ thể thực hiện theo khi gặp
phải tình huống như dự liệu
Chỉ tác động tới một bộ phận cư dân nhất định
Tính hệ
thống
Là một hệ thống các quy phạm để điều chỉnh
nhiều loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực
khác nhau
Không có tính hệ thống
Hình
thức
Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy
phạm pháp luật
Truyền miệng từ đời này sang đời khác
Phạm vi
điều
chỉnh
Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xã hội đều
phải tuân thủ
Phạm vi khá rộng, nhưng cả xã hội không bắt
buộc phải tuân thủ
Biện
pháp
đảm bảo
thực hiện
Giáo dục, tuyên truyền, cưỡng chế, ép buộc,…
bằng quyền lực Nhà nước
Chủ yếu dựa trên tinh thần tự giác của những
con người, không bị buộc phải thực hiện hay có
những biện pháp như cưỡng chế thực hiện
Tính định
hướng
Điều chỉnh những mối quan hệ trong xã hội.
Pháp luật ít nhiều mang tính “cương lĩnh”, tính
sáng tạo, vạch ra xu thế phát triển trong tương
lai của xã hội
Không mang tính định hướng cho sự phát triển
của xã hội. Tập quán chỉ mang tính thực tế để
điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội
Câu 3: Phân biệt quy phạm pháp luật với Tín điều tôn giáo
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Tiêu chí Quy phạm pháp luật Tín điều tôn giáo
Khái
niệm
Là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội, định hướng cho hành vi
ứng xử của các cá nhân và các nhóm xã hội.
Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu được xác lập
dựa trên những tín điều, giáo lí tôn giáo, những
quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn giáo cùng với
các thiết chế tôn giáo (nhà thờ, chùa chiền,
thánh đường), được ghi chép và thể hiện trong
các bộ sách kinh điển của các dòng tôn giáo
khác nhau.
Sự hình
thành
Do Nhà nước ban hành Do sự thần thánh hóa, linh thiêng hóa các vấn
đề của một số bộ phận người dân
Tính
thống
nhất
Các quy định của pháp luật luôn phải được
nhận thức và thực hiện, áp dụng chính
xác, thống nhất trong phạm vi hiệu lực
của nó. Chính xác đến từng chi tiết, từng
mô hình, hành vi là đòi hỏi cần thiết của
pháp luật trong xã hội văn minh.
Các quy định của tôn giáo trong nhiều
trường hợp rất chung chung và không
thống nhất nên đôi khi sự đánh giá và phạm
vi áp dụng có sự thay đổi tùy thuộc vào từng
tình huống cụ thể.
Phạm vi Rộng, có tác động bao trùm lên toàn xã hội, tới
mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong xã
hội
Hẹp, áp dụng đối với từng tổ chức riêng biệt
Sự điều
chỉnh
Mang tính bắt buộc, cưỡng chế Mang tính tự nguyện
Số lượng Trong một đất nước chỉ tồn tại một hệ thống
pháp luật duy nhất do Nhà nước ban hành
Trong một đất nước có thể có nhiều tôn giáo
khác nhau
Mục đích Mục đích của pháp luật mang tính hiện
thực
Tôn giáo là ngoài mục đích hiện thực,
thường có lý tưởng cao xa hơn
Ví dụ: nghĩ về chốn thiên đàng, chuẩn bị cho
kiếp sau…
Cách
thức và
cơ chế
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành
vi con người bằng cách quy định cho chủ thể
tham gia các quan hệ đó các quyền và nghĩa
Tôn giáo điều chỉnh hành vi của tín đồ của
mình bằng cách quy định nghĩa vụ, bổn phận
của họ, xác định cho họ những hành vi nên
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
điều
chỉnh
vụ pháp lý nhất định. Nói cách khác là quy định
những hành vi được phép, những hành vi bắt
buộc và những hành vi bị cấm đoán.
làm, không nên làm, cần phải làm, không được
làm.
Thể hiện
ý chí
Luôn thể hiện ý chí của nhà nước Thể hiện những mong muốn nguyện vọng của
con người về một cuộc sống tốt hơn.
Tính xác
định
Cho phép, bắt buộc hay cấm đoán luôn được
xác định rất rõ ràng. Để đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ đối vớichủ thể, Nhà nước quy
định các biện pháp cưỡng chế sẽ được áp dụng
trong bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật.
Hầu hết những nghĩa vụ, bổn phận của tín đồ
thường không mang tính xác định một cách
chặt chẽ. Đó chỉ mới là những lời răn của tín
điều tôn giáo đối với tín đồ: nên, không nên
hay cần phải, không được…
Đặc điểm
tồn tại
Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong các giai
đoạn lịch sử nhất định, có sự tồn tại của giai
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp
Tôn giáo tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử, nó
là một phần trong đời sống con người bởi nó đã
bao gồm những sức mạnh nằm bên ngoài con
người và được phản ánh vào trong thế giới
quan của con người.
Câu 4: Phân biệt quy phạm pháp luật với Điều lệ của doanh nghiệp
Tiêu chí Quy phạm pháp luật Điều lệ doanh nghiệp
Khái
niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn
mực mang tính bắt buộc chung phải thi hành
hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có
liên quan, và được ban hành hoặc thừa nhận
bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều lệ công ty là bản thỏa thuận giữa những
người chủ sở hữu công ty với nhau; là sự cam
kết ràng buộc các thành viên trong một luật lệ
chung được soạn thảo căn cứ trên những
khuôn mẫu chung của pháp luật, để ấn định
các nguyên tắc về cách thức thành lập, quản
hoạt động và giải thể của doanh nghiệp
Phạm vi
tác động
Tác động tới mọi công dân, tổ chức, doanh
nghiệp…. của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Chỉ tác động tới những thành viên doanh
nghiệp của một doanh nghiệp cụ thể
Sự ra đời Do Nhà nước ban hành, thừa nhận Xây dựng từ thỏa thuận tự nguyện của các
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
thành viên trên cơ sở không trái với quy định
của pháp luật
Tính chất Có tính bắt buộc trên phạm vi toàn lãnh thổ
Việt Nam
Có tính bắt buộc thi hành đối với doanh nghiệp
và các thành viên của doanh nghiệp, liên quan
đến doanh nghiệp được quy định rõ ràng trong
điều lệ
Mục đích Hướng tới sự điều chỉnh các quan hệ xã hội Điều chỉnh quan hệ đối nội giữa các thành viên
doanh nghiệp với nhau; đối ngoại của doanh
nghiệp với những thành phần liên quan
Số lượng Chỉ có một hệ thống quy phạm pháp luật duy
nhất tồn tại trên một đơn vị lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Việt Nam có nhiều doanh nghiệp và mỗi doanh
nghiệp có điều lệ doanh nghiệp riêng
Thể loại Gồm nhiều thể loại:
Căn cứ theo cách thức xử sự: Quy phạm pháp
luật bắt buộc/cấm/cho phép
Căn cứ theo đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh: Quy phạm luật hành chính,
quy phạm luật dân sự…
Căn cứ theo mệnh lệnh: quy phạm pháp luật
dứt khoát, quy phạm pháp luật không dứt
khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm
pháp luật có thể chia các quy phạm pháp luật
thành quy phạm nội dung và quy phạm hình
thức (thủ tục). v.v..
Gồm 2 loại: Điều lệ đăng ký doanh nghiệp và
Điều lệ sửa đổi
Nội dung Là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của pháp luật.
Được thể hiện rõ qua những văn bản quy phạm
pháp luật: Với cơ cấu gồm có những giả định là
những chủ thể, tình huống, hoàn cảnh cụ thể…
yêu cầu các chủ thể tring đó phải thực hiện
Điều lệ doanh nghiệp được ấn định, được so
sánh như là một bản Hiến pháp của một doanh
nghiệp nên về cơ bản những đặc điểm, vai trò
của Điều lệ trong doanh nghiệp giống Hiến
pháp trong nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
chính xác những gì được quy định và sẽ bị xử
phạt bằng những chế tài là những điều khoản
bất lợi cho chủ thể nếu không thực hiện.
Nó quy định cụ thể một đối tượng trong hoàn
cảnh cụ thể bắt buộc phải làm gì và bắt buộc
không được làm gì nếu không sẽ có những chế
tài xử lí. Điều này giống với Điều lệ doanh
nghiệp.Quy định mối quan hệ, các thành viên
được làm gì, không được làm gì và trong hoàn
cảnh này phải làm gì, làm như thế nào.
Việt Nam. Nhưng vì là doanh nghiệp nên trong
Điều lệ có thêm một số nội dung sau tương
ứng với Hiến pháp mà Hiến pháp không có,
như là:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và
tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện
(nếu có).
Vốn điều lệ doanh nghiệp, nội dung tổng số cổ
phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ
phần.
Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
v..v….
Câu 5: Phân tích cơ cấu của các quy phạm sau đây…
Giả định Quy định Chế tài
Nguyễn Nguyễn Nguyễn
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm
và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi
vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành
chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các
điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả
vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với
công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan,
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96
của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở
hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm
dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo
vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản;
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao
động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi
phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời
hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý,
xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản
trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần
cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ
huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt
phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải
lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại ch phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ
của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng
cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền
phạt.
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật
này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ
xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính,
các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
(Trích Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012)
Điều 69.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
(Trích Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013)

Preview text:

Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Câu 1: Phân biệt quy phạm pháp luật với quy phạm đạo đức Tiêu chí Quy phạm pháp luật
Quy phạm đạo đức Khái
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Hệ thống các quy tắc, yêu cầu đối với hành vi niệm
Nhà nước đặt ra (hoặc thừa nhận) có tính quy
xã hội của con người, trong đó xác lập những
phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt
quan điểm, quan niệm chung về công bằng và
hình thức và tính bặt buộc chung thể hiện ý chí bất công, về cái thiện và cái ác, về lương tâm,
của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được
danh dự, trách nhiệm và những phạm trù khác
Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội. các quan hệ xã hội. Nguồn
-Do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Thể
-Hình thành tự phát do nhận thức của cá nhân
gốc hình hiện ý chí của Nhà nước và cộng đồng thành
-Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai đoạn lịch -Ra đời và tồn tại trong tất cả các giai đoạn
sử nhất định; giai đoạn có sự phân chia giai
phát triển của lịch sử
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp
Chủ thể Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Do xã hội, cộng đồng tự hình thành, được ông ban hành
cha ta đúc rút, truyền lại qua quá trình lâu dài Hình
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Bộ Đa dạng hơn và không thành văn bản
thức thể Luật, Luật, Nghị định, Thông tư…
Thể hiện qua dạng không thành văn như văn hiện
hóa truyền miệng, phong tục tập quán, ca dao
tục ngữ…và dạng thành văn như sách, kinh, sách chính trị…
Nội dung Các quy tăc xử sự (việc được làm, việc không
Những triết lí, quy tắc, bài học ứng xử trong được làm) cuộc sống Phương
Giáo dục, mang tính bắt buộc, cưỡng chế bằng Mang tính tự nguyện, tác động qua giáo dục và
thức tác quyền lực Nhà nước
tuyên truyền, dạy bảo, khuyên răn động
Pháp luật thông qua bộ máy cơ quan như cơ
Tự giác răn đe thông qua tác động của dư luận
quan lập pháp, tư pháp, hành pháp để đảm bảo xã hội, khen chê, lên án , khuyến khích,….hoặc
thực hiện bằng các biện pháp quyền lực Nhà do lương tâm con người
nước, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
thuyết phục cho đến áp dụng các biện pháp
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420 cưỡng chế Tính chất -Bắt buộc -Không bắt buộc
-Có tính quy phạm phổ biến
-Chủ yếu có tính chất khuyên răn đối với mọi -Có tính hệ thống người
-Có tính xác định về hình thức -Không có tính hệ thống
-Không có tính xác định về hình thức Hình
Xử phạt theo quy định của pháp luật
Không bị xử phạt, chủ yếu do dư luận xã hội, thức đảm
do cộng đồng xung quanh và tòa án lương tâm bảo thực hiện
Phạm vi Hẹp hơn so với đạo đức. Chỉ điều chỉnh những
Phạm vi rất rộng. Đạo đức bao quát mọi lĩnh ảnh
hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ
vực, thế giới tinh thần hưởng Nhà nước
Câu 2: Phân biệt quy phạm pháp luật với phong tục tập quán Tiêu chí Quy phạm pháp luật Phong tục tập quán Khái
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính Phong tục tập quán là những thói quen trong niệm
chất bắt buộc chung, do nhà nướcban hành
ứng xử của cộng đồng hay những quy tắc xử
(hay thừa nhận), thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích sự chung được hình thành một cách tự phát
của giai cấp thống trị, được bảo đảm thực hiện trong một cộng đồng dân cư, được lưu truyền
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, là
chủ yếu theo cách truyền miệng, được bảo
công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các
đảm thực hiện bằngthói quen, bằng sức thuyết
quan hệ xã hội cơ bản theo ý chí và lợi ích của phục của chúng, bằng dư luận xã hội và bằng giai cấp thống trị.
cả biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.
Quá trình -Pháp luật được hình thành thông qua 3 con
-Tập quán lúc đầu được hình thành một cách tự hình
đường: thừa nhận các quy tắc có sẵn nâng
phát trong cộng đồng xã hội, là thói quen ứng
thành và chúng lên thành pháp luật, thừa nhận cách giải xử có tính chất lặp đi lặp lại phát
quyết một vụ việc trong thực tế rồi lấy làm
-Tập quán ra đời và tồn tại trong tất cả các giai triển
khuôn mẫu cho các sự việc khác, đặt ra các
đoạn phát triển của lịch sử
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420 quy tắc xử sự mới
-Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong những giai
đoạn lịch sử nhất định, giai đoạn có sự phân
chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp
Thể hiện Thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền
Thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư trong ý chí địa phương nhất định Chủ thể Nhà nước
Nhóm người, dân cư trong địa phương nhất ban hành định
Tính quy Có tính khái quát cao, là những khuôn mẫu
Chỉ tác động tới một bộ phận cư dân nhất định phạm
điển hình để các chủ thể thực hiện theo khi gặp
phổ biến phải tình huống như dự liệu Tính hệ
Là một hệ thống các quy phạm để điều chỉnh Không có tính hệ thống thống
nhiều loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau Hình
Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy
Truyền miệng từ đời này sang đời khác thức phạm pháp luật
Phạm vi Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xã hội đều
Phạm vi khá rộng, nhưng cả xã hội không bắt điều phải tuân thủ buộc phải tuân thủ chỉnh Biện
Giáo dục, tuyên truyền, cưỡng chế, ép buộc,… Chủ yếu dựa trên tinh thần tự giác của những pháp
bằng quyền lực Nhà nước
con người, không bị buộc phải thực hiện hay có đảm bảo
những biện pháp như cưỡng chế thực hiện thực hiện
Tính định Điều chỉnh những mối quan hệ trong xã hội.
Không mang tính định hướng cho sự phát triển hướng
Pháp luật ít nhiều mang tính “cương lĩnh”, tính của xã hội. Tập quán chỉ mang tính thực tế để
sáng tạo, vạch ra xu thế phát triển trong tương điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội lai của xã hội
Câu 3: Phân biệt quy phạm pháp luật với Tín điều tôn giáo
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420 Tiêu chí Quy phạm pháp luật Tín điều tôn giáo Khái
Là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu được xác lập niệm
hành và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh
dựa trên những tín điều, giáo lí tôn giáo, những
các quan hệ xã hội, định hướng cho hành vi
quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn giáo cùng với
ứng xử của các cá nhân và các nhóm xã hội.
các thiết chế tôn giáo (nhà thờ, chùa chiền,
thánh đường), được ghi chép và thể hiện trong
các bộ sách kinh điển của các dòng tôn giáo khác nhau. Sự hình Do Nhà nước ban hành
Do sự thần thánh hóa, linh thiêng hóa các vấn thành
đề của một số bộ phận người dân Tính
Các quy định của pháp luật luôn phải được Các quy định của tôn giáo trong nhiều thống
nhận thức và thực hiện, áp dụng chính
trường hợp rất chung chung và không nhất
xác, thống nhất trong phạm vi hiệu lực
thống nhất nên đôi khi sự đánh giá và phạm
của nó. Chính xác đến từng chi tiết, từng
vi áp dụng có sự thay đổi tùy thuộc vào từng
mô hình, hành vi là đòi hỏi cần thiết của tình huống cụ thể.
pháp luật trong xã hội văn minh.
Phạm vi Rộng, có tác động bao trùm lên toàn xã hội, tới Hẹp, áp dụng đối với từng tổ chức riêng biệt
mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong xã hội Sự điều
Mang tính bắt buộc, cưỡng chế Mang tính tự nguyện chỉnh
Số lượng Trong một đất nước chỉ tồn tại một hệ thống
Trong một đất nước có thể có nhiều tôn giáo
pháp luật duy nhất do Nhà nước ban hành khác nhau
Mục đích Mục đích của pháp luật mang tính hiện
Tôn giáo là ngoài mục đích hiện thực, thực
thường có lý tưởng cao xa hơn
Ví dụ: nghĩ về chốn thiên đàng, chuẩn bị cho kiếp sau… Cách
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành
Tôn giáo điều chỉnh hành vi của tín đồ của thức và
vi con người bằng cách quy định cho chủ thể
mình bằng cách quy định nghĩa vụ, bổn phận cơ chế
tham gia các quan hệ đó các quyền và nghĩa
của họ, xác định cho họ những hành vi nên
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420 điều
vụ pháp lý nhất định. Nói cách khác là quy định làm, không nên làm, cần phải làm, không được chỉnh
những hành vi được phép, những hành vi bắt làm.
buộc và những hành vi bị cấm đoán.
Thể hiện Luôn thể hiện ý chí của nhà nước
Thể hiện những mong muốn nguyện vọng của ý chí
con người về một cuộc sống tốt hơn.
Tính xác Cho phép, bắt buộc hay cấm đoán luôn được
Hầu hết những nghĩa vụ, bổn phận của tín đồ định
xác định rất rõ ràng. Để đảm bảo việc thực
thường không mang tính xác định một cách
hiện nghĩa vụ đối vớichủ thể, Nhà nước quy
chặt chẽ. Đó chỉ mới là những lời răn của tín
định các biện pháp cưỡng chế sẽ được áp dụng điều tôn giáo đối với tín đồ: nên, không nên
trong bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật. hay cần phải, không được…
Đặc điểm Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong các giai
Tôn giáo tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử, nó tồn tại
đoạn lịch sử nhất định, có sự tồn tại của giai
là một phần trong đời sống con người bởi nó đã
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp
bao gồm những sức mạnh nằm bên ngoài con
người và được phản ánh vào trong thế giới quan của con người.
Câu 4: Phân biệt quy phạm pháp luật với Điều lệ của doanh nghiệp Tiêu chí Quy phạm pháp luật
Điều lệ doanh nghiệp Khái
Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn
Điều lệ công ty là bản thỏa thuận giữa những niệm
mực mang tính bắt buộc chung phải thi hành
người chủ sở hữu công ty với nhau; là sự cam
hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có kết ràng buộc các thành viên trong một luật lệ
liên quan, và được ban hành hoặc thừa nhận
chung được soạn thảo căn cứ trên những
bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
khuôn mẫu chung của pháp luật, để ấn định
các nguyên tắc về cách thức thành lập, quản lý
hoạt động và giải thể của doanh nghiệp
Phạm vi Tác động tới mọi công dân, tổ chức, doanh
Chỉ tác động tới những thành viên doanh
tác động nghiệp…. của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nghiệp của một doanh nghiệp cụ thể Việt Nam
Sự ra đời Do Nhà nước ban hành, thừa nhận
Xây dựng từ thỏa thuận tự nguyện của các
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
thành viên trên cơ sở không trái với quy định của pháp luật
Tính chất Có tính bắt buộc trên phạm vi toàn lãnh thổ
Có tính bắt buộc thi hành đối với doanh nghiệp Việt Nam
và các thành viên của doanh nghiệp, liên quan
đến doanh nghiệp được quy định rõ ràng trong điều lệ
Mục đích Hướng tới sự điều chỉnh các quan hệ xã hội
Điều chỉnh quan hệ đối nội giữa các thành viên
doanh nghiệp với nhau; đối ngoại của doanh
nghiệp với những thành phần liên quan
Số lượng Chỉ có một hệ thống quy phạm pháp luật duy
Việt Nam có nhiều doanh nghiệp và mỗi doanh
nhất tồn tại trên một đơn vị lãnh thổ nước Cộng nghiệp có điều lệ doanh nghiệp riêng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thể loại Gồm nhiều thể loại:
Gồm 2 loại: Điều lệ đăng ký doanh nghiệp và
Căn cứ theo cách thức xử sự: Quy phạm pháp Điều lệ sửa đổi
luật bắt buộc/cấm/cho phép
Căn cứ theo đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh: Quy phạm luật hành chính, quy phạm luật dân sự…
Căn cứ theo mệnh lệnh: quy phạm pháp luật
dứt khoát, quy phạm pháp luật không dứt
khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm
pháp luật có thể chia các quy phạm pháp luật
thành quy phạm nội dung và quy phạm hình thức (thủ tục). v.v..
Nội dung Là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của pháp luật.
Điều lệ doanh nghiệp được ấn định, được so
Được thể hiện rõ qua những văn bản quy phạm sánh như là một bản Hiến pháp của một doanh
pháp luật: Với cơ cấu gồm có những giả định là nghiệp nên về cơ bản những đặc điểm, vai trò
những chủ thể, tình huống, hoàn cảnh cụ thể… của Điều lệ trong doanh nghiệp giống Hiến
yêu cầu các chủ thể tring đó phải thực hiện
pháp trong nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
chính xác những gì được quy định và sẽ bị xử
Việt Nam. Nhưng vì là doanh nghiệp nên trong
phạt bằng những chế tài là những điều khoản
Điều lệ có thêm một số nội dung sau tương
bất lợi cho chủ thể nếu không thực hiện.
ứng với Hiến pháp mà Hiến pháp không có,
Nó quy định cụ thể một đối tượng trong hoàn như là:
cảnh cụ thể bắt buộc phải làm gì và bắt buộc
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và
không được làm gì nếu không sẽ có những chế tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện
tài xử lí. Điều này giống với Điều lệ doanh (nếu có).
nghiệp.Quy định mối quan hệ, các thành viên
Vốn điều lệ doanh nghiệp, nội dung tổng số cổ
được làm gì, không được làm gì và trong hoàn
phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ
cảnh này phải làm gì, làm như thế nào. phần.
Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. v..v….
Câu 5: Phân tích cơ cấu của các quy phạm sau đây… Giả định Quy định Chế tài Nguyễn Nguyễn Nguyễn
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm
và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các
điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả
vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với
công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan,
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở
hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm
dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo
vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản;
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao
động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời
hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý,
xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản
trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần
cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ
huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này
nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Nguyễn Duy Hòa_MSV:11222420
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt
phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ
của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng
cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ
xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính,
các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
(Trích Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012) Điều 69.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
(Trích Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013)