-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Buổi5: Hoạt động huấn luyện đề tổng hợp | Bài giảng PowerPoint dạy thêm môn Ngữ văn 10 | Kết nối tri thức với cuộc sống
Giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 Kết nối tri thức trọn bộ cả năm được biên soạn theo 35 tuần học. Qua giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy của mình.
Giáo án Ngữ Văn 10 102 tài liệu
Ngữ Văn 10 1.2 K tài liệu
Buổi5: Hoạt động huấn luyện đề tổng hợp | Bài giảng PowerPoint dạy thêm môn Ngữ văn 10 | Kết nối tri thức với cuộc sống
Giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 Kết nối tri thức trọn bộ cả năm được biên soạn theo 35 tuần học. Qua giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy của mình.
Chủ đề: Giáo án Ngữ Văn 10 102 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 10 1.2 K tài liệu
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Ngữ Văn 10
Preview text:
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP:
LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP ĐỀ BÀI
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
[…] Đăm Săn rung khiên múa. Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh.
Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía
đông, vun vút qua phía tây.
[…] Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng
múa dưới thấp, gió như lốc”. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi. Khi chàng
múa dưới thấp, vang lên tiếng đĩa khiên đồng. Khi chàng múa trên cao, vang
lên tiếng đĩa khiên kênh. Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn
nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”.
(Trích Đăm Săn, Sử thi Ê-đê, Nguyễn Hữu Thấu dịch, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988)
Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 2. Tìm những động từ, cụm động từ diễn tả lần múa khiên thứ nhất của Đăm Săn.
Câu 3. Nhận xét của anh/ chị về 2 lượt múa khiên của Đăm Săn.
Câu 4. Xác định biện pháp tu từ so sánh, phép điệp, phép đối, phóng đại
được sử dụng trong những câu văn trên. Tác dụng của biện pháp đó?
Câu 5. Anh (chị) có nhận xét gì về cách người kể miêu tả hai lần múa khiên đó?
Câu 6. Anh (chị) có thấy những hành động anh hùng cần thiết trong thời đại hiện nay không?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Phân tích hình tượng người anh hùng Héc-to trong đoạn văn sau:
Dứt lời, Héc-to lùng danh cúi xuống muốn ôm con trai vào lòng. Nhưng cậu
bé khóc ré lên, nhao người về phía nhũ mẫu xống áo thướt tha. Ánh đồng sáng
loá và cái ngù bờm ngựa cong cong trên mũ trụ của cha làm nó e sợ. Người cha
hồn hậu và người mẹ dịu hiền bật cười. Héc-to tháo ngay mũ trụ sáng loáng
của mình đặt xuống đất. Rồi chàng bồng cậu con trai thân yêu lên tay, thơm nó,
vừa nâng nó lên cao, đu đưa, vừa khẩn cầu con trai của thần Crô-nốt (Cronos)
và các vị thần khác: “ Hỡi thần Dớt và các vị thần vĩ đại! Xin hãy cho con trai
tôi, cũng được như cha, nổi danh giữa những người Tơ-roa về sức mạnh và trị
vì thành I-li-ông thật oai hùng. Để một ngày kia, thấy chàng trở về từ trận
chiến, người ta phải thốt lên: “Chà, chàng đã vượt xa thân phụ của mình!”. Để
với chiến lợi phẩm vấy máu, sau khi đánh bại kẻ thù, chàng trai từ chiến trận
trở về làm vui lòng người mẹ”.
Nói rồi, chàng trao cậu con trai yêu quý tận tay cho vợ. Người mẹ ôm
chặt con vào bầu ngực thơm tho, cười qua hàng lệ. Lòng Héc-to nhói buốt.
Chàng đưa tay vuốt ve nàng, rồi cất lời an ủi: “Phu nhân khốn khổ của ta ơi!
Nàng đừng dần vặt lòng mình quá thế! Một người trần mắt thịt không thể bất
chấp số phận mà bắt ta xuống địa phủ của thần Ha-đét(Hades) được. Và đã
sinh ra trên mặt đất này, chẳng một ai, dù quả cảm hay rụt rè, có thể trốn
chạy được số phận. Nàng hãy về nhà chăm lo công việc của mình, quay xa
kéo sợi, dệt vải, sai bảo nữ tì chăm chỉ. Chiến tranh là bổn phận của mỗi
người đàn ông sinh ra tại thành I-li-ông này, nhất là ta”.
Dứt lời, chàng nâng mũ trụ đồng thau sáng loáng lên. Còn Ăng-đrô-mác
bước về nhà, hàng lệ tuôn rơi, chốc chốc lại ngoái nhìn theo bóng hình phu quân yêu quý.
(Trích I-li-át, Hô-me-rơ, Hải Phong dịch, tạp chí Toán học và Văn học
trong nhà trường, số ra tháng 2/2021, tr.34-37) HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Nội dung chính của văn bản: miêu tả 2 lần múa khiên của 0,5
Đăm Săn trong cuộc đấu với Mtao Mxây.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm
- Không trả lời được hoặc trả lời khác Đáp án: 0 điểm Phần Câu Nội dung Điểm 2
Những động từ, cụm động từ diễn tả lần múa khiên thứ 0,5
nhất của Đăm Săn: Rung khiên, xốc tới, vượt, chạy vun vút
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm 3
Nhận xét qua 2 lần múa khiên của Đăm Săn: Lần múa 0,5
khiên thứ hai hùng tráng hơn lần đầu. Lần múa đầu,
Đăm Săn chỉ vượt qua các chướng ngại vật, nhưng
lần múa sau, chàng đã gây sự chết chóc cho nhiều thứ.
- Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,25 điểm
- Trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm 4
Biện pháp tu từ so sánh, phép điệp, phép đối, phóng đại 0,75
– Biện pháp tu từ so sánh: gió như bão; gió như lốc.
– Phép điệp: điệp từ múa, vun vút; điệp cú pháp: Một lần xốc
tới chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới, chàng vượt
một đồi lồ ô…; – Phép đối: cao-thấp
– Phóng đại: quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ … Tác dụng:
+ Đoạn văn sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm
+ Ca ngợi sức mạnh và tài năng của Đăm Săn trong cuộc đấu
với kẻ thù để đem lại hạnh phúc gia đình và dân làng. 4
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời được 1/2 ý trong Đáp án( hoặc chỉ ra BPTT hoặc
nêu tác dụng): 0,5 điểm
- Trả lời được 1/2 ý của BPTT hoặc tác dụng trong Đáp án: 0,25 điểm
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách
diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. Nhận 5 xét : 0,7
- Đây là đặc điểm thường thấy ở sử thi, các anh hùng 5
tỏ rõ tài năng, phẩm chất trước đối thủ thông qua một động tác giống nhau;
- Đây là thử thách lớn đối với người kể bởi vì nếu non
tay thì sẽ trùng lặp, nhàm chán;
- Đây cũng là biện pháp để thực hiện sự trì hoãn sử
thi bằng cách lặp lại việc mô tả múa khiên hai lần.
- Trả lời như Đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời được 2 ý trong Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,25 điểm 6
Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình: 1,0
- Đồng tình: Có những giai đoạn lịch sử sản sinh ra những
người anh hùng, có những tình huống trong cuộc sống rất
cần có những người anh hùng
- Không đồng tình: Trong thời đại mới, anh hùng không
còn là chiến đấu chống kẻ thù mà anh hùng là cống hiến
cho cuộc đời những điều tốt đẹp, có ý nghĩa. Đó chính là
hình ảnh người anh hùng giữa đời thường Hướng dẫn chấm:
- Bày tỏ quan điểm của bản thân về ý kiến : 0,25 điểm.
- Lý giải thuyết phục quan điểm lựa chọn: 0,75 điểm II LÀM VĂN 6,0
Phân tích hình tượng người anh hùng Héc-to trong đoạn văn
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Hình tượng người anh hùng Héc-to trong đoạn văn
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
Phân tích hình tượng người anh hùng Héc-to qua đoạn trích: 3,0
* Hành động, cử chỉ của Héc-to:
- Tháo ngay mũ trụ sáng loáng của mình đặt xuống đất,
- Bồng cậu con trai thân yêu lên tay, thơm nó, vừa nâng nó lên cao, đu đưa
bế nựng, vui đùa cùng con => Là những hành động đời thường,
bình dị như bất kì người cha nào yêu con
- Vuốt ve vợ hiền => người chồng yêu vợ
- Nâng mũ trụ đồng thau sáng loáng lên => Hình ảnh biểu tượng
cho quyết tâm chiến đấu vì bổn phận, vì danh dự, vì cộng đồng
* Suy nghĩ, lời nói của Héc-to:
- Khẩn cầu điều tốt đẹp cho con trai
- An ủi, động viên vợ
Phẩm chất đẹp đẽ của chàng:
+ Yêu thương, trân trọng gia đình: Người chồng yêu vợ, người
cha thương con, luôn mong mỏi cho con trai mình những điều tốt đẹp nhất
+ Luôn đề cao bổn phận của người đàn ông
Dù luôn coi trọng gia đình nhưng chàng vẫn đặt lợi ích cộng đồng lên trên hết
e Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Thể hiện tính cách, phẩm chất nhân vật qua hành động, lời nói, cử chỉ
- Xây dựng những hình ảnh mang tính biểu tượng
- Đoạn văn ngắn nhưng đã thể hiện nhiều bổn phận, nhiều vai trò khác nhau của nhân vật
- Ngôn ngữ tự hào, giọng điệu ngợi ca
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm – 3,0 điểm.
- Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng
chưa thật đầy đủ: 1,5 điểm – 2,25 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,25 điểm.
Đánh giá, liên hệ, mở rộng, nâng cao 0,5
- Khẳng định vẻ đẹp của người anh hùng Hec-to, người anh hùng
đại diện cho cộng đồng vừa bình dị gần gũi, vừa cao cả
- Liên hệ, so sánh với những người anh hùng trong sử thi Hy lạp
khác (Uy-lit-xơ,...) hoặc Đăm Săn (Việt Nam),...
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi
chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng thực tiễn đời sống để
làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. ĐỀ BÀI
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Khi Uy-lít-xơ từ phòng tắm bước ra, trông người đẹp như một vị
thần. Người lại trở về chỗ cũ, ngồi đối diện với Pê-nê-lốp, trên chiếc
ghế bành ban nãy, rồi nói với nàng:
- Khốn khổ! Hẳn là các thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho
nàng một trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối, vì một
người khác chắc chắn không bao giờ có gan ngồi cách xa chồng như
thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian
truân, nay mới được trở về xứ sở. Thôi, già ơi ! Già hãy kê cho tôi
một chiếc giường để tôi ngủ một mình, như bấy lâu nay, vì trái tim
trong ngực nàng kia là sắt.
Pê-nê-lốp thận trọng đáp:
- Khốn khổ! Tôi không coi thường, coi khinh ngài, cũng không ngạc
nhiên đến rối trí đâu. Tôi biết rất rõ ngài như thế nào khi ngài từ giã I-tác
ra đi trên một chiếc thuyền có mái chèo dài. Vậy thì, Ơ-ri-clê ! Già hãy
khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do
chính tay Uy-lít-xơ xây lên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường.
Nàng nói vậy để thử chồng, nhưng Uy-lít-xơ bỗng giật mình nói với
người vợ thận trọng:
- Nàng ơi, nàng vừa nói một điều làm cho tôi chột dạ. Ai đã xê
dịch giường tôi đi chỗ khác vậy? Nếu không có thần giúp đỡ thì dù là người
tài giỏi nhất cũng khó lòng làm được việc này. Nếu thần linh muốn xê dịch
đi thì dễ thôi, nhưng người trần dù đang sức thanh niên cũng khó lòng lay
chuyển được nó. Đây là một chiếc giường kì lạ, kiến trúc có điểm rất đặc
biệt, do chính tay tôi làm lấy chứ chẳng phải ai […]
Người nói vậy, và Pê-nê-lốp bủn rủn cả chân tay, nàng thấy Uy-lít-xơ tả
đúng mười mươi sự thực. Nàng bèn chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy
cổ chồng, hôn lên trán chồng và nói:
- Uy-lít-xơ ! Xin chàng chớ giận thiếp, vì từ xưa nay chàng vẫn là người
nổi tiếng khôn ngoan. Ôi ! Thần linh đã dành cho hai ta một số phận xiết bao
cay đắng vì người ghét ghen ta, không muốn cho ta được sống vui vẻ bên
nhau, cùng nhau hưởng hạnh phúc của tuổi thanh xuân và cùng nhau đi đến
tuổi già đầu bạc. Vậy giờ đây, xin chàng chớ giận thiếp, cũng đừng trách thiếp
về nỗi gặp chàng mà thiếp không âu yếm chàng ngay. Thiếp luôn luôn lo sợ có
người đến đây, dùng lời đường mật đánh lừa, vì đời chẳng thiếu gì người xảo
quyệt, chỉ làm điều tai ác….Giờ đây, chàng đã đưa ra những chứng cớ rành
rành, tả lại cái giường không ai biết rõ, ngoài chàng với thiếp và Ác-tô-rít,
một người thị tì của cha thiếp cho, khi thiếp về đây, và sau đó giữ cửa gian
phòng vách tường kiên cố của chúng ta. Vì vậy chàng đã thuyết phục được
thiếp và thiếp phải tin chàng, tuy lòng thiếp rất đa nghi.
Nàng nói vậy, khiến Uy-lít-xơ càng thêm muốn khóc.
Người ôm lấy người vợ xiết bao thân yêu, người bạn đời
chung thuỷ của mình mà khóc dầm dề.
(Trích Ô-đi-xê, sử thi Hy Lạp, HÔ-ME-RƠ, theo bản dịch ra
văn xuôi của PHAN THỊ MIẾN, NXB Văn học, Hà nội, 1983.)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Ngôi kể trong văn bản là: A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba
D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 2. Hai vợ chồng Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp đã xa nhau bao nhiêu năm? A. 10 B. 20 C. 30 D. 40
Câu 3. Câu văn “Khi Uy-lít-xơ từ phòng tắm bước ra, trông
người đẹp như một vị thần” sử dụng biện pháp tu từ nào? A.Nhân hoá B.So sánh C.Nói quá D.Đối lập
Câu 4. Câu nói “Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi
ngủ một mình, như bấy lâu nay, vì trái tim trong ngực nàng
kia là sắt.” là lời của ai? A. Nhũ mẫu Ơ-ri-clê B. Người kể chuyện C. Pê-nê-lốp D. Uy-lít-xơ
Câu 5. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
A. Kể lại việc Uy-lít-xơ trách móc Pê-nê-lốp có trái tim sắt đá.
B. Kể lại bí mật của hai vợ chồng Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp
C. Kể lại màn đoàn tụ của hai vợ chồng Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp
D. Tâm trạng hạnh phúc của Pê-nê-lốp khi nhận ra chồng.
Câu 6. Chi tiết nào không miêu tả thái độ của Pê-nê-lốp khi nhận ra Uy-lit-xơ? A. Bủn rủn chân tay
B. Chạy lại, nước mắt chan hòa
C. Ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng
D. Khóc nức nở, không nói được một lời
Câu 7. Vì sao Pê-nê-lôp đem chiếc giường chứ không phải vật khác
để thử thách Uy-lít-xơ?
A. Vì chiếc giường có bí mật riêng mà chỉ có hai người biết
B. Vì chiếc giường gắn liền với tình nghĩa vợ chồng
C. Vì nàng luôn nhớ đến người chồng suốt bao năm xa cách
D. Vì chiếc giường có bí mật riêng, gắn liền tình nghĩa với
người chồng xa cách bao năm mà nàng luôn chờ đợi
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu ý nghĩa chi tiết chiếc giường trong đoạn trích.
Câu 9. Việc chọn cách thử “bí mật của chiếc giường” cho thấy vẻ
đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn của nàng Pê-nê-lốp?
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về ý
nghĩa của lòng chung thuỷ trong tình yêu.
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài báo cáo về một sử thi mà anh/chị ấn tượng sâu sắc nhất.
ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Câu 1- 8: Mỗi câu đúng ( 0,5 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C B B D C D D Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 Ý nghĩa 8
chi tiết chiếc giường trong văn bản: 0.5
+ Chiếc giường là biểu tượng hạnh phúc của vợ chồng;
+ Chiếc giường trở thành phép thử để hai vợ chồng Uy-
lít-xơ nhận ra nhau, giải toả mọi nghi ngờ.
+ Đây là sáng tạo nghệ thuật của tác giả Hô-me-rơ giúp
câu chuyện thêm hấp dẫn.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được đầy đủ như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sơ sài hoặc chưa rõ ràng: 0,25 điểm Phần Câu Nội dung Điểm 9
Việc chọn cách thử “bí mật của chiếc giường” cho thấy vẻ 1.0
đẹp trí tuệ và tâm hồn Pê-nê-lốp:
+ Pê-nê-lốp là một người khôn ngoan và thận trọng, không
dễ bị những lời đường mật đánh lừa.
+ Chứng tỏ tấm lòng thuỷ chung của nàng Pê-nê-lốp bởi nếu
chiếc giường đã bị chuyển đi hoặc đã không còn là bí mật
của riêng hai vợ chồng nữa thì cũng có nghĩa là lòng thuỷ
chung của Pê-nê-lốp cũng không còn nguyên vẹn. Phép thử
ấy đã khắc sâu phẩm chất kiên trinh của Pê-nê-lốp.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời chạm ý hoặc chưa rõ ràng: 0,5 điểm
- Trả lời sơ sài: 0,25 điểm
- Không trả lời: 0 điểm Phần Câu Nội dung Điểm
- Hình thức: Đảm bảo về số dòng, không được gạch đầu dòng, 1.0
10 không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; hành văn trong sáng.
- Nội dung: Suy nghĩ về ý nghĩa của lòng chung thuỷ trong tình yêu:
+ Lòng chung thủy sẽ là chất keo gắn kết hôn nhân, là cơ sở để
tạo nên tình yêu bền vững và hạnh phúc gia đình.
+ Lòng chung thuỷ sẽ tạo nên sức mạnh để lứa đôi có thể vượt
qua bao khó khăn, cám dỗ để có thể cùng nhau đi đến cuối con đường hạnh phúc.
+ Lòng chung thuỷ cũng sẽ tạo nên niềm tin mãnh liệt để lứa đôi
luôn hướng về nhau dù ở xa nhau. …
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo hình thức đoạn văn, đúng chủ đề:0,25 điểm.
- Đưa ra được 2- 3 ý nghĩa: 0,75 điểm II LÀM VĂN 4,0
Viết bài báo cáo về một sử thi mà anh/chị ấn tượng sâu sắc nhất.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Viết bài báo cáo về một sử thi mà anh/chị ấn tượng sâu sắc nhất.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Phần giới thiệu: Nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây được sự 0.25
chú ý và hấp dẫn đối với người đọc.
Giải quyết vấn đề: 1.5
- Các luận điểm chính được làm sáng tỏ qua những dữ liệu,
bằng chứng xác thực, đáng tin cậy.
- Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt
chẽ, không có sự trùng lặp.
- Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,25 điểm – 1,5 điểm.
- Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu
nhưng chưa thật đầy đủ: 0,75 điểm - 1,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm.
Kết thúc vấn đề: 0.5
Khái quát lại vấn đề, nâng lên thành bài học nhận thức, ứng xử
Tài liệu tham khảo:
- Đảm bảo được tính chính xác, khoa học, khách quan của văn bản
- Các trích dẫn ghi rõ được nguồn gốc, bao gồm thông tin về tác
giả, năm công bố, vị trí của phần trích dẫn trong văn bản
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều
lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng thực tiễn đời sống
để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. NHIỆM VỤ VỀ NHÀ GV yêu cầu HS:
- Tìm đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Học bài ở nhà, ôn tập các nội dung đã học.
- Làm hoàn chỉnh các đề bài.
- Vẽ sơ đồ tư duy bài học.
Document Outline
- Slide 1
- Slide 2
- Slide 3
- Slide 4
- Slide 5
- Slide 6
- Slide 7
- Slide 8
- Slide 9
- Slide 10
- Slide 11
- Slide 12
- Slide 13
- Slide 14
- Slide 15
- Slide 16
- Slide 17
- Slide 18
- Slide 19
- Slide 20
- Slide 21
- Slide 22
- Slide 23
- Slide 24
- Slide 25
- Slide 26
- Slide 27
- Slide 28
- Slide 29
- Slide 30
- Slide 31
- Slide 32
- Slide 33
- Slide 34
- Slide 35
- Slide 36
- Slide 37
- Slide 38
- Slide 39
- Slide 40
- Slide 41
- Slide 42
- Slide 43