lOMoARcPSD| 58797173
? Các cách tiếp cận chương trình giáo dục: Khái niệm, đặc điểm, ưu
điểm, hạn chế. Ví dụ minh họa.
Khái niệm: Chương trình giáo dục là một thiết kế thể hiện tổng thể các thành
phần của QTGD, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các HĐGD
để đạt được mục tiêu GD.
Tiếp cận (trong giáo dục học) dùng để chỉ quan điểm, phương pháp luận của
việc thiết kế, xây dựng chương trình giáo dục nói chung việc định hướng
cho toàn bộ các thành tố của CTGD i riêng. - Các cách tiếp cận chương trình
giáo dục gồm có:
+ Cách tiếp cận nội dung
+ Cách tiếp cận mục tiêu
+ Cách tiếp cận phát triển
+ Cách tiếp cận năng lực
a. Cách tiếp cận nội dung
Khái niệm: Giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức, cách tiếp cận
nội dung: “Chương trình giáo dục là bản phác thảo về nội dung giáo dục, qua
đó người dạy biết mình cần phải dạy những người học biết mình cần phải
học những gì”. Theo cách tiếp cận y thì giáo dục là quá trình truyền thụ nội
dung - kiến thức; mục tiêu của giáo dục chính truyền thụ kiến thức cho
người học.
Đặc điểm:
- GD quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức mục tiêu của giáo
dụcchính là truyền thụ kiến thức cho người học;
- Đây cách tiếp cận kinh điển trong chương trình giáo dục, theo đó
chươngtrình giáo dục quan tâm trước hết chủ yếu đến khối lượng, nh hệ
thống, độ sâu, mức độ khái quát hóa của kiến thức cần truyền thụ;
- Chương trình giáo dục thường mang tính “hàn lâm” tính hệ
thống”,nặng về lý thuyết, nhẹ về ứng dụng, thực hành, ít chú ý đến tiềm năng,
các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú điều kiện của người học. (Đây
được xem là đặc điểm cũng là nhược điểm)
+ Tính hàn lâm: là tính trừu tượng, khó hiểu, nặng về lý thuyết, mang tính
khoa học, cơ sở lý luận.
+ Tính hệ thống: đi từ cái đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng,
từ dễ đến khó, tthấp đến cao kiến thức sausự kế thừa, phát triển mức
độ cao hơn so với kiens thức ở trước
Ưu điểm
+ Chương trình đảm bảo tính logic, hệ thống. Tạo điều kiện hình thành người
học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ.
lOMoARcPSD| 58797173
+ Nội dung kiến thức đảm bảo tính khoa học, chính xác.
+ Xác định rõ nội dung dạy học, người dạy biết họ phải làm gì, người học biết
mình cần học cái gì, tiếp cận nội dung gì.
Nhược điểm:
- Hạn chế tính tích cực, chđộng, sáng tạo của người học do kiến thức
chỉđược truyền thụ một chiều từ thầy đến trò nên làm hạn chế tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Hiện nay các nước trên thế giới không con sử
dụng cách tiếp cận nội dung để xây dựng và PTCT giáo dục nữa.
- Chương trình giáo dục thường mang tính hàn lâm, nặng về thuyết nhẹ
vềthực hành ứng dụng.
- Ít chú ý đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và
điềukiện của người học. Việc đánh giá kết quả học tập chủ yếu giới hạn ở việc
kiểm tra mức độ, khả năng tái hiện tri thức. Với tốc độ phát triển khoa học và
công nghệ như vũ bão, kiến thức gia tăng theo hàm số mũ, chương trình giáo
dục được thiết kế theo nội dung không còn thích hợp không thể truyền thụ
đủ nội dung trong một thời gian hạn chế, nội dung truyền thụ cũng nhanh
chóng lạc hậu
- Việc đánh giá kết quả học tập chủ yếu chỉ giới hạn việc kiểm tra mức
độ,khả năng tái hiện tri thức.
Ví dụ:
Đây là cách tiếp cận trong xây dựng chương trình đào tạo của các trường đại
học cao đẳng nước ta trước đây ngay cả hiện nay, GD theo niên chế VN
trước đây hay chương trình giáo dục phổ thông năm 2000. Đây cách tiếp
cận trong xây dựng chương trình giáo dục đại học, GD theo niên chế VN trước
đây hay chương trình GD phổ thông năm 2000.
Trong đào tạo theo niên chế mọi lịch học, lịch thi được phòng Đào tạo chuẩn bị
sẵn.. Sinh viên chấp hành tốt các lịch học, lịch thi, các quy định, quy chế của
nhà trường, tích cực học tập rèn luyện thì sẽ đạt kết quả tốt. GV biết mình
sẽ dạy những gì và sinh viên biết mình phải học những gii. phương pháp giảng
dạy chương trình theo niên người dạy cố gắng truyền đạt những kiến thức
trong phạm vi môn học được giao, người học thụ động lắng nghe, ghi chép chủ
yếu học thuộc lòng, ít tham gia vào bài giảng.
Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức này bố trí theo một tỷ l
nhất định. Khi xây dựng chương trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến liên
thông dọc và các bậc học tiếp theo , còn ít chú ý đến liên thông ngang giữa các
ngành trong cùng một trình độ đào tạo. vậy chương trình đào tạo của các
ngành khác nhau trong cùng nh vực ít nhiều mang tính độc lập=> không tận
lOMoARcPSD| 58797173
dụng được hiệu quả đào tạo. Trong đào tạo theo niên chế những người phấn
đấu học được 2 bằng, 3 bằng đại học rất khó, mà điều này rất quan trọng vì
các lĩnh vực kiến thức sẽ bổ trợ cho nhau trong quá trình công tác sau này, n
người học muốn có thêm kiến thức về tin học, ngoại ngữ, về quản lý kinh tế.
=> Hiện nay, giáo dục học đại học của chúng ta cũng đang dần bước đổi
mới. Đó kết quả của việc nhìn nhận tiếp cận chương trình theo hướng
mới.
b. Cách tiếp cận mục tiêu
Khái niệm:cách tiếp cận mục tiêu xem chương trình giáo dục một bản kế
hoạch giáo dục phản ánh các mục tiêu giáo dục nhà trường theo đuổi, kế
hoạch này cho biết nội dung cũng như những phương pháp dạy học cần thiết
để đạt được mục tiêu đề ra. Đặc điểm:
- Mục tiêu giáo dục được thể hiện rõ ràng trong các lĩnh vực kiến thức kĩ năng
và thái độ từ lúc bắt đầu tới lúc kết thúc khóa học.
- Mục tiêu giáo dục được xây dựng rõ ràng, có thể định hướng được và dùng
làm tiêu chí để xác định nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy,
phương pháp đánh giá thích hợp.
Ưu điểm:
- Mục tiêu đào tạo cụ thể và rõ ràng tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả
và chất lượng đào tạo.
- Người dạy người học biết cần phải dạy và học như thế nào để đạt được
mục tiêu
- Cho phép xác định rõ ràng các hình thức đánh giá kết quả học tập cụ thể.
Hạn chế
- Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất đầu ra trong khi nguồn nguyên liệu
đầuvào những con người lại rất khác nhau về năng lực hoàn cảnh,
nguồn gốc, văn hóa,...
- Không phát huy hết năng lực, sở trường của mỗi học sinh. Việc rèn đúc mọi
người học theo 1 khuôn mẫu nhất định làm người học vẫn trạng thái bị
động, giáo điều, máy móc, thiếu tính sáng tạo. Các khả năng tiềm ẩn của mỗi
cá nhân người học không được quan tâm phát huy, nhu cầu và sở thích riêng
của người của người học khó được đáp ứng
Ví dụ: Có những bạn có điều kiện có điều kiện học thêm thì cũng được đào tạo
giống như những bạn không có điều kiện.
Đầu vào lớp 1 những em đã đọc thành viết thạo, do gia đình điều kiện tạo
cơ hội học tập. Có những em mới bắt đầu với học chữ cái do nhiều lý do khác
nhau. Nhưng đòi hỏi chung 1 đầu ra là rất khó đạt được.
lOMoARcPSD| 58797173
Ví dụ: Đây là cách tiếp cận được vận dụng trong xây dựng chương trình giáo
dục tiểu học năm 2001, Cách XD này chỉ rõ mục tiêu cần đạt sau mỗi cấp học.
dụ: Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn lâu dài vđạo đức, trí tuệ, thchất, thẩm mỹ hài hòa
về thể chất và tinh thần, hình thành các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên
THCS, đưa ra các mục tiêu cụ thể về PP Hình thức tổ chức các hoạt động
GD, mục tiêu của đánh giá kết quả gd cụ thể. Tuy nhiên chương trình này vẫn
còn nặng về kiến thức, nhẹ về kỹ năng, đặc biệt chưa tiếp cận theo hướng
phát triển phẩm chất năng lực cho HS, chưa đạt được mục tiêu phân luồng do
nội dung thiếu định hướng nghề nghiệp chương trình công nghệ GD hay
chương trình đào tạo tín chỉ ở ĐH, CĐ.
Ví dụ:
Mục tiêu của một bài học/ tiết học được đề ra ban đầu ở chương trình, theo điều
kiện thực tế về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học,... từ đó nhà trường, tổ b
môn, giáo viên thể lựa chọn nội dung dạy học, phương pháp dạy học phù
hợp với thực tế cũng như khả năng tiếp nhận của từng lớp, từng học sinh,...
c) Cách tiếp cận phát triển
Khái niệm:
Cách tiếp cận phát triển xem chương trình giáo dục là một quá trình, còn mục
tiêu giáo dục là sự phát triển.
- Xem chương trình giáo dục một quá trình: chương trình được thiết kế,
xây dựng theo từng bước, từng giai đoạn kế tiếp nhau, giai đoạn sau skế
thừa, mở rộng phát triển nâng cao hơn với mức độ cao hơn so với giai
đoạn trước
- Mục tiêu sự phát triển nghĩa mục tiêu được ngắt quãng qua từng
năm học, theo thời gian mục tiêu được xây dựng một cách liên tục đ
người học cần đến mục tiêu cấp độ nào thì chương trình đáp ứng cấp độ đó.
Đặc điểm:
- Chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu; duy logic,
sángtạo về mọi mặt ở người học. Phát triển tư duy logic, năng lực sáng tạo v
mọi mặt cho người học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định
từ trước 1 cách đơn lập để trong 1 giới hạn nhất định
- Chương trình giáo dục phải giúp tạo ra những sản phẩm “có thể đương
đầuvới những đòi hỏi của nghề nghiệp không ngừng thay đổi, với một thế giới
biến động khôn lường” (J. White, 1995).
lOMoARcPSD| 58797173
- Gắn liền với quan niệm “Người học trung tâm”, theo đó người thiết
kế chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh nhân văn của chương trình giáo dục,
chuyển hoá CT giáo dục
- Nhu cầu hứng thú của từng thể trong quy định đào tạo được xem
làđiểm xuất phát của việc xây dựng chương trình giáo dục.
- Hoạt động của người dạy người học trong quá trình dạy học
đượcquan tâm lên hàng đầu.
Ưu điểm:
- Chuyển hoá CT giáo dục thành 1 quá trình bao gồm các hoạt động cần
thiết giúp người học Phát triển tối đa những kinh nghiệm, năng lực tiềm ẩn, tố
chất sẵn có để đáp ứng những mục tiêu giáo dục.
- Chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu; duy logic,
sángtạo về mọi mặt ở người học.
- Hoạt động của người dạy người học trong quá trình dạy học được
quantâm hàng đầu. Người dạy phải hướng dẫn người học tìm kiếm thu thập
thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành,
tiếp xúc với thực tiễn, học cách phát hiện vấn đề giải quyết vấn đề 1 cách
sáng tạo, thông qua những giá trị người học quý trọng thông qua việc
kiên trì theo đuổi những giá trị đó, người học phát triển được sự hiểu biết, phát
triển mọi năng lực tiềm ẩn của bản thân.
Nhược điểm:
+ Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích cá nhân mà không
quan tâm nhiều đến lợi ích cộng đồng.
+ Mặt khác, nhu cầu sthích của nhân thường rất đa dạng dthay
đổi bởi điều kiện kinh tế- xã hội nên chương trình đào tạo rất khó thỏa mãn và
không có tính ổn định.
Ví dụ:
Đây cách tiếp cận trong xây dựng chương trình theo quan điểm lấy người
học làm trung tâm phổ biến Mỹ các nước phương y những năm 70
của TK XX
- Cách tiếp cận trong XD CT theo hình VNEN, coi HS trung tâm
trongquá trình giáo dục, tạo động lực, phát huy các giá trị năng lực bản thân
cho HS. Đưa ra một chương trình học phong phú và bổ ích, thúc đẩy việc học
tập của HS. Giúp học sinh tự tin, biết cách suy nghĩ, biết cộng tác, hợp tác với
mọi người, thúc đẩy HS có tinh thần tự học. HS được làm chủ hoạt động học
của mình. HS sẽ tự trả lời câu hỏi, những học sinh khác sẽ nhận xét bổ sung.
Giáo viên không giảng giải, thuyết trình nhiều mà chỉ đóng vai trò là người tổ
lOMoARcPSD| 58797173
chức hoạt động để học sinh tự tham gia, tự trải nghiệm, tự chiếm lĩnh tri thức.
Giáo viên có vai trò là người chốt các kiến thức đúng
=> Mô hình VNEN thể hiện cách tiếp cận phát triển
VD2: Khi trải qua một quá trình giáo dục để đáp ứng cho cuộc cách mạng dành
cho các ngành khoa học kỹ thuật với những công nghệ mới tạo ra nhiều sản
phẩm máy móc đa dạng, hiện đại rất giá trị sử dụng cao, thậm chí thể thay
thế con người trong nhiều lĩnh vực hoạt động như: Máy cảm ứng từ, cửa tự
đóng, báo động khi nguy hiểm, xe ô ti, máy bay không người lái và
nhiều loại phương tiện tự lái khác.
VD3: Để làm được một bài Tiểu luận tốt tngười học khi được giảng viên
hướng dẫn phải biết khéo léo trong việc chọn đề tài, vận dụng những hiểu biết
trong cuộc sống biết phát hiện vấn đề cũng như giải quyết các vấn đề mà trong
đề tài cần nêu ra.
d) Cách tiếp cận năng lực
Khái niệm:
Cách tiếp cận năng lực tập trung vào việc hình thành phát triển hệ thống
các năng lực cần có ở mỗi người học.
Năng lực đây bao hàm cả kiến thức, ng, kĩ xảo, động cơ, đạo đức
hành vi xã hội được hình thành, phát triển trong quá trình dạy học nhà trường
và tác động của gia đình, xã hội.
Ví dụ: Chương trình GDPT 2018 với mục tiêu hình thành ở học sinh các nhóm
năng lực: Năng lực chung và nhóm nhăm lực đặc thù của các môn học.
Đặc điểm:
+ Đây “là cách tiếp cận nêu rõ kết quả - những khả năng hoặc kĩ năng mà HS
mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn hoạt tập trong nhà trường ở một
môn học cụ thể”.
dụ: Sau khi học môn Toán thì học sinh sẽ được phát triển ngoài 5 phẩm chất
và 3 năng lực chung thì HS còn được phát triển 5 năng lực đặc thù của
Toán học.”
+ Giúp người học biết sử dụng những kiến thức, xảo đã học để giải quyết
các tình huống do thực tiễn cuộc sống đặt ra bằng cách luôn đặt ra câu hỏi:
Biết làm gì từ những điều đã biết.
+ Phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và tự học của
người học
+ Nội dung có tính mnên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới
Ưu điểm:
lOMoARcPSD| 58797173
+ Khơi dậy khả năng tìm kiếm, giải quyết vấn đề của người học, giúp người
học biết cách sử dụng những kiến thức đã học gắn liền với cuộc sống để giải
quyết các tình huống cho cuộc sống đặt ra.
+ Giúp người học biết sử dụng những kiến thức, năng đã học gắn liền với
cuộc sống để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra.
+ Sản phẩm của chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội. (
Tránh tình trạng thất nghiệp)
+ Phát huy tối đa năng lực, sở trường của người học.
Ví dụ: Chương trình tiếp cận theo năng lực người học thì với một đề kiểm tra
gồm các câu hỏi từ mức độ từ dễ đến khó. Với những học sinh làm nhanh, hoàn
thành sớm thì sẽ dành thời gian còn lại tạo điều kiện tham gia các hoạt động
khác mà em đó thích như âm nhạc, mỹ thuật,...)
+ Tạo điều kiện quản chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh
năng lực vận dụng của HS.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi phải có sự thay đổi đồng bộ từ Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp
- Tổ chức - Đánh giá của quá trình giáo dục.
+ Đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa người dạy và người học, giữa nhà
trường - gia đình - xã hội.
dụ 1 luận lớp 3A thiết chất lượng chưa cao do chưa đổi mới vphương
pháp dạy học thì thể đại diện quý phụ huynh đến dự giờ để đóng góp ý kiến.
Ví dụ 3: Cách tiếp cận trong XD CT GDPT mới đang được triển khai ở VN và
nhiều nước trên TG đang hướng tới việc phát triển năng lực cho HS. Qua đó
ND các môn học ngoài việc học kiến thức sẽ được đan xen với các hoạt động
thực tiễn
dụ 2: Đây là cách tiếp cận được vận dụng trong xây dựng Chương trình giáo
dục phổ thông của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay cách tiếp cận
trong xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, hướng tới
việc phát triển năng lực cho HS . qua đó ND các môn học ngoài việc học kiến
thức sẽ được đan xen với các HĐ thực tiễn
=> Giúp học sinh trải nghiệm, sáng tạo qua đó hướng nghiệp cho các em trong
tương lai. Mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “chuẩn bị cho học sinh
những cơ sở ban đầu của việc hình thành và phát triển hài hòa về thể chất
tinh thần, được những kiến thức kỹ năng bản nhất đtiếp tục học
THCS”, còn cý yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực nhấn mạnh
“Định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen
cần thiết trong học tập và sinh hoạt” đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của XH,
của cuộc cách mạng KH-CN 4.0.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
? Các cách tiếp cận chương trình giáo dục: Khái niệm, đặc điểm, ưu
điểm, hạn chế. Ví dụ minh họa.
Khái niệm: Chương trình giáo dục là một thiết kế thể hiện tổng thể các thành
phần của QTGD, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các HĐGD
để đạt được mục tiêu GD.
Tiếp cận (trong giáo dục học) dùng để chỉ quan điểm, phương pháp luận của
việc thiết kế, xây dựng chương trình giáo dục nói chung và việc định hướng
cho toàn bộ các thành tố của CTGD nói riêng. - Các cách tiếp cận chương trình giáo dục gồm có:
+ Cách tiếp cận nội dung
+ Cách tiếp cận mục tiêu
+ Cách tiếp cận phát triển
+ Cách tiếp cận năng lực
a. Cách tiếp cận nội dung
Khái niệm: Giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức, cách tiếp cận
nội dung: “Chương trình giáo dục là bản phác thảo về nội dung giáo dục, qua
đó người dạy biết mình cần phải dạy những gì và người học biết mình cần phải
học những gì”. Theo cách tiếp cận này thì giáo dục là quá trình truyền thụ nội
dung - kiến thức; và mục tiêu của giáo dục chính là truyền thụ kiến thức cho người học.
Đặc điểm: -
GD là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức và mục tiêu của giáo
dụcchính là truyền thụ kiến thức cho người học; -
Đây là cách tiếp cận kinh điển trong chương trình giáo dục, theo đó
chươngtrình giáo dục quan tâm trước hết và chủ yếu đến khối lượng, tính hệ
thống, độ sâu, mức độ khái quát hóa của kiến thức cần truyền thụ;
-
Chương trình giáo dục thường mang tính “hàn lâm” và tính “ hệ
thống”,nặng về lý thuyết, nhẹ về ứng dụng, thực hành, ít chú ý đến tiềm năng,
các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học. (Đây
được xem là đặc điểm cũng là nhược điểm)
+
Tính hàn lâm: là tính trừu tượng, khó hiểu, nặng về lý thuyết, mang tính
khoa học, cơ sở lý luận.
+ Tính hệ thống: là đi từ cái đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng,
từ dễ đến khó, từ thấp đến cao kiến thức ở sau là sự kế thừa, phát triển ở mức
độ cao hơn so với kiens thức ở trước Ưu điểm
+ Chương trình đảm bảo tính logic, hệ thống. Tạo điều kiện hình thành ở người
học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ. lOMoAR cPSD| 58797173
+ Nội dung kiến thức đảm bảo tính khoa học, chính xác.
+ Xác định rõ nội dung dạy học, người dạy biết họ phải làm gì, người học biết
mình cần học cái gì, tiếp cận nội dung gì. Nhược điểm: -
Hạn chế tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học do kiến thức
chỉđược truyền thụ một chiều từ thầy đến trò nên làm hạn chế tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Hiện nay các nước trên thế giới không con sử
dụng cách tiếp cận nội dung để xây dựng và PTCT giáo dục nữa. -
Chương trình giáo dục thường mang tính hàn lâm, nặng về lý thuyết nhẹ
vềthực hành ứng dụng. -
Ít chú ý đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và
điềukiện của người học. Việc đánh giá kết quả học tập chủ yếu giới hạn ở việc
kiểm tra mức độ, khả năng tái hiện tri thức. Với tốc độ phát triển khoa học và
công nghệ như vũ bão, kiến thức gia tăng theo hàm số mũ, chương trình giáo
dục được thiết kế theo nội dung không còn thích hợp vì không thể truyền thụ
đủ nội dung trong một thời gian hạn chế, và nội dung truyền thụ cũng nhanh chóng lạc hậu -
Việc đánh giá kết quả học tập chủ yếu chỉ giới hạn ở việc kiểm tra mức
độ,khả năng tái hiện tri thức. Ví dụ:
Đây là cách tiếp cận trong xây dựng chương trình đào tạo của các trường đại
học cao đẳng ở nước ta trước đây và ngay cả hiện nay, GD theo niên chế VN
trước đây hay chương trình giáo dục phổ thông năm 2000. Đây là cách tiếp
cận trong xây dựng chương trình giáo dục đại học, GD theo niên chế VN trước
đây hay chương trình GD phổ thông năm 2000.

Trong đào tạo theo niên chế mọi lịch học, lịch thi được phòng Đào tạo chuẩn bị
sẵn.. Sinh viên chấp hành tốt các lịch học, lịch thi, các quy định, quy chế của
nhà trường, tích cực học tập và rèn luyện thì sẽ đạt kết quả tốt. GV biết mình
sẽ dạy những gì và sinh viên biết mình phải học những gii. phương pháp giảng
dạy chương trình theo niên là người dạy cố gắng truyền đạt những kiến thức
trong phạm vi môn học được giao, người học thụ động lắng nghe, ghi chép chủ
yếu học thuộc lòng, ít tham gia vào bài giảng.
Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức này bố trí theo một tỷ lệ
nhất định. Khi xây dựng chương trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến liên
thông dọc và các bậc học tiếp theo , còn ít chú ý đến liên thông ngang giữa các
ngành trong cùng một trình độ đào tạo. Vì vậy chương trình đào tạo của các
ngành khác nhau trong cùng lĩnh vực ít nhiều mang tính độc lập=> không tận lOMoAR cPSD| 58797173
dụng được hiệu quả đào tạo. Trong đào tạo theo niên chế những người phấn
đấu học được 2 bằng, 3 bằng đại học là rất khó, mà điều này rất quan trọng vì
các lĩnh vực kiến thức sẽ bổ trợ cho nhau trong quá trình công tác sau này, như
người học muốn có thêm kiến thức về tin học, ngoại ngữ, về quản lý kinh tế.
=> Hiện nay, giáo dục học đại học của chúng ta cũng đang dần có bước đổi
mới. Đó là kết quả của việc nhìn nhận và tiếp cận chương trình theo hướng mới.
b. Cách tiếp cận mục tiêu
Khái niệm:cách tiếp cận mục tiêu xem chương trình giáo dục là một bản kế
hoạch giáo dục phản ánh các mục tiêu giáo dục mà nhà trường theo đuổi, kế
hoạch này cho biết nội dung cũng như những phương pháp dạy học cần thiết
để đạt được mục tiêu đề ra. Đặc điểm:
- Mục tiêu giáo dục được thể hiện rõ ràng trong các lĩnh vực kiến thức kĩ năng
và thái độ từ lúc bắt đầu tới lúc kết thúc khóa học.
- Mục tiêu giáo dục được xây dựng rõ ràng, có thể định hướng được và dùng
nó làm tiêu chí để xác định nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy,
phương pháp đánh giá thích hợp.
Ưu điểm:
- Mục tiêu đào tạo cụ thể và rõ ràng tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả
và chất lượng đào tạo.
- Người dạy và người học biết rõ cần phải dạy và học như thế nào để đạt được mục tiêu
- Cho phép xác định rõ ràng các hình thức đánh giá kết quả học tập cụ thể. Hạn chế
- Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất ở đầu ra trong khi nguồn nguyên liệu
đầuvào là những con người lại rất khác nhau về năng lực và hoàn cảnh,
nguồn gốc, văn hóa,...

- Không phát huy hết năng lực, sở trường của mỗi học sinh. Việc rèn đúc mọi
người học theo 1 khuôn mẫu nhất định làm người học vẫn ở trạng thái bị
động, giáo điều, máy móc, thiếu tính sáng tạo. Các khả năng tiềm ẩn của mỗi
cá nhân người học không được quan tâm phát huy, nhu cầu và sở thích riêng
của người của người học khó được đáp ứng
Ví dụ: Có những bạn có điều kiện có điều kiện học thêm thì cũng được đào tạo
giống như những bạn không có điều kiện.
Đầu vào lớp 1 có những em đã đọc thành viết thạo, do gia đình có điều kiện tạo
cơ hội học tập. Có những em mới bắt đầu với học chữ cái do nhiều lý do khác
nhau. Nhưng đòi hỏi chung 1 đầu ra là rất khó đạt được. lOMoAR cPSD| 58797173
Ví dụ: Đây là cách tiếp cận được vận dụng trong xây dựng chương trình giáo
dục tiểu học năm 2001, Cách XD này chỉ rõ mục tiêu cần đạt sau mỗi cấp học.
Ví dụ: Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ hài hòa
về thể chất và tinh thần, hình thành các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên
THCS, đưa ra các mục tiêu cụ thể về PP và Hình thức tổ chức các hoạt động
GD, mục tiêu của đánh giá kết quả gd cụ thể. Tuy nhiên chương trình này vẫn
còn nặng về kiến thức, nhẹ về kỹ năng, đặc biệt là chưa tiếp cận theo hướng
phát triển phẩm chất năng lực cho HS, chưa đạt được mục tiêu phân luồng do
nội dung thiếu định hướng nghề nghiệp chương trình công nghệ GD hay
chương trình đào tạo tín chỉ ở ĐH, CĐ.
Ví dụ:
Mục tiêu của một bài học/ tiết học được đề ra ban đầu ở chương trình, theo điều
kiện thực tế về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học,... từ đó nhà trường, tổ bộ
môn, giáo viên có thể lựa chọn nội dung dạy học, phương pháp dạy học phù
hợp với thực tế cũng như khả năng tiếp nhận của từng lớp, từng học sinh,...
c) Cách tiếp cận phát triển Khái niệm:
Cách tiếp cận phát triển xem chương trình giáo dục là một quá trình, còn mục
tiêu giáo dục là sự phát triển. -
Xem chương trình giáo dục là một quá trình: chương trình được thiết kế,
xây dựng theo từng bước, từng giai đoạn kế tiếp nhau, giai đoạn sau là sự kế
thừa, mở rộng và phát triển nâng cao hơn với ở mức độ cao hơn so với giai đoạn trước
-
Mục tiêu là sự phát triển có nghĩa là mục tiêu được ngắt quãng qua từng
năm học, theo thời gian mà mục tiêu là được xây dựng một cách liên tục để
người học cần đến mục tiêu cấp độ nào thì chương trình đáp ứng cấp độ đó.
Đặc điểm: -
Chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu; tư duy logic,
sángtạo về mọi mặt ở người học. Phát triển tư duy logic, năng lực sáng tạo về
mọi mặt cho người học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định
từ trước 1 cách đơn lập để trong 1 giới hạn nhất định -
Chương trình giáo dục phải giúp tạo ra những sản phẩm “có thể đương
đầuvới những đòi hỏi của nghề nghiệp không ngừng thay đổi, với một thế giới
biến động khôn lường” (J. White, 1995).
lOMoAR cPSD| 58797173 -
Gắn liền với quan niệm “Người học là trung tâm”, theo đó người thiết
kế chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh nhân văn của chương trình giáo dục, chuyển hoá CT giáo dục -
Nhu cầu và hứng thú của từng cá thể trong quy định đào tạo được xem
làđiểm xuất phát của việc xây dựng chương trình giáo dục. -
Hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học
đượcquan tâm lên hàng đầu. Ưu điểm: -
Chuyển hoá CT giáo dục thành 1 quá trình bao gồm các hoạt động cần
thiết giúp người học Phát triển tối đa những kinh nghiệm, năng lực tiềm ẩn, tố
chất sẵn có để đáp ứng những mục tiêu giáo dục.
-
Chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu; tư duy logic,
sángtạo về mọi mặt ở người học. -
Hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học được
quantâm hàng đầu. Người dạy phải hướng dẫn người học tìm kiếm và thu thập
thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành,
tiếp xúc với thực tiễn, học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề 1 cách
sáng tạo, thông qua những giá trị mà người học quý trọng và thông qua việc
kiên trì theo đuổi những giá trị đó, người học phát triển được sự hiểu biết, phát
triển mọi năng lực tiềm ẩn của bản thân. Nhược điểm:
+ Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích cá nhân mà không
quan tâm nhiều đến lợi ích cộng đồng.
+ Mặt khác, nhu cầu và sở thích của cá nhân thường rất đa dạng và dễ thay
đổi bởi điều kiện kinh tế- xã hội nên chương trình đào tạo rất khó thỏa mãn và
không có tính ổn định.
Ví dụ:
Đây là cách tiếp cận trong xây dựng chương trình theo quan điểm lấy người
học làm trung tâm phổ biến ở Mỹ và các nước phương Tây ở những năm 70 của TK XX -
Cách tiếp cận trong XD CT theo mô hình VNEN, coi HS là trung tâm
trongquá trình giáo dục, tạo động lực, phát huy các giá trị năng lực bản thân
cho HS. Đưa ra một chương trình học phong phú và bổ ích, thúc đẩy việc học
tập của HS. Giúp học sinh tự tin, biết cách suy nghĩ, biết cộng tác, hợp tác với
mọi người, thúc đẩy HS có tinh thần tự học. HS được làm chủ hoạt động học
của mình. HS sẽ tự trả lời câu hỏi, những học sinh khác sẽ nhận xét và bổ sung.
Giáo viên không giảng giải, thuyết trình nhiều mà chỉ đóng vai trò là người tổ lOMoAR cPSD| 58797173
chức hoạt động để học sinh tự tham gia, tự trải nghiệm, tự chiếm lĩnh tri thức.
Giáo viên có vai trò là người chốt các kiến thức đúng
=> Mô hình VNEN thể hiện cách tiếp cận phát triển
VD2: Khi trải qua một quá trình giáo dục để đáp ứng cho cuộc cách mạng dành
cho các ngành khoa học kỹ thuật với những công nghệ mới tạo ra nhiều sản
phẩm máy móc đa dạng, hiện đại rất có giá trị sử dụng cao, thậm chí có thể thay
thế con người trong nhiều lĩnh vực hoạt động như: Máy cảm ứng từ, cửa tự
đóng, báo động khi có nguy hiểm, xe ô tô tự lái, máy bay không người lái và
nhiều loại phương tiện tự lái khác.
VD3: Để làm được một bài Tiểu luận tốt thì người học khi được giảng viên
hướng dẫn phải biết khéo léo trong việc chọn đề tài, vận dụng những hiểu biết
trong cuộc sống biết phát hiện vấn đề cũng như giải quyết các vấn đề mà trong đề tài cần nêu ra.
d) Cách tiếp cận năng lực Khái niệm:
Cách tiếp cận năng lực tập trung vào việc hình thành và phát triển hệ thống
các năng lực cần có ở mỗi người học.
Năng lực ở đây bao hàm cả kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, động cơ, đạo đức và
hành vi xã hội được hình thành, phát triển trong quá trình dạy học ở nhà trường
và tác động của gia đình, xã hội.
Ví dụ: Chương trình GDPT 2018 với mục tiêu hình thành ở học sinh các nhóm
năng lực: Năng lực chung và nhóm nhăm lực đặc thù của các môn học. Đặc điểm:
+ Đây “là cách tiếp cận nêu rõ kết quả - những khả năng hoặc kĩ năng mà HS
mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn hoạt tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể”.
Ví dụ: Sau khi học môn Toán thì học sinh sẽ được phát triển ngoài 5 phẩm chất
và 3 năng lực chung thì HS còn được phát triển 5 năng lực đặc thù của Toán học.”
+ Giúp người học biết sử dụng những kiến thức, kĩ xảo đã học để giải quyết
các tình huống do thực tiễn cuộc sống đặt ra bằng cách luôn đặt ra câu hỏi:
Biết làm gì từ những điều đã biết.
+ Phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và tự học của người học
+ Nội dung có tính mở nên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 58797173
+ Khơi dậy khả năng tìm kiếm, giải quyết vấn đề của người học, giúp người
học biết cách sử dụng những kiến thức đã học gắn liền với cuộc sống để giải
quyết các tình huống cho cuộc sống đặt ra.

+ Giúp người học biết sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học gắn liền với
cuộc sống để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra.
+ Sản phẩm của chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội. (
Tránh tình trạng thất nghiệp)
+ Phát huy tối đa năng lực, sở trường của người học.
Ví dụ: Chương trình tiếp cận theo năng lực người học thì với một đề kiểm tra
gồm các câu hỏi từ mức độ từ dễ đến khó. Với những học sinh làm nhanh, hoàn
thành sớm thì sẽ dành thời gian còn lại tạo điều kiện tham gia các hoạt động
khác mà em đó thích như âm nhạc, mỹ thuật,...)
+ Tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh
năng lực vận dụng của HS. Nhược điểm:
+ Đòi hỏi phải có sự thay đổi đồng bộ từ Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp
- Tổ chức - Đánh giá của quá trình giáo dục.
+ Đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa người dạy và người học, giữa nhà
trường - gia đình - xã hội.
Ví dụ 1 Có dư luận lớp 3A thiết chất lượng chưa cao do chưa đổi mới về phương
pháp dạy học thì có thể đại diện quý phụ huynh đến dự giờ để đóng góp ý kiến.
Ví dụ 3: Cách tiếp cận trong XD CT GDPT mới đang được triển khai ở VN và
nhiều nước trên TG đang hướng tới việc phát triển năng lực cho HS. Qua đó
ND các môn học ngoài việc học kiến thức sẽ được đan xen với các hoạt động thực tiễn
Ví dụ 2: Đây là cách tiếp cận được vận dụng trong xây dựng Chương trình giáo
dục phổ thông của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay và cách tiếp cận
trong xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, hướng tới
việc phát triển năng lực cho HS . qua đó ND các môn học ngoài việc học kiến
thức sẽ được đan xen với các HĐ thực tiễn
=> Giúp học sinh trải nghiệm, sáng tạo qua đó hướng nghiệp cho các em trong
tương lai. Mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “chuẩn bị cho học sinh
những cơ sở ban đầu của việc hình thành và phát triển hài hòa về thể chất và
tinh thần, có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học
THCS”, mà còn chú ý yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực và nhấn mạnh
“Định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen
cần thiết trong học tập và sinh hoạt” đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của XH,
của cuộc cách mạng KH-CN 4.0.