Các câu hỏi Triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu: Trình bày thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng Triết học do Marx và Engels thực hiện.Cuộc cách mạng Triết học do Marx và Engels thực hiện là một trong những bước ngoặt cách mạng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1. Khái luận về Triết học
Câu: Trình bày thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng Triết học do Marx và Engels thực hiện.
Cuộc cách mạng Triết học do Marx và Engels thực hiện là một trong những bước ngoặt cách
mạng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại. Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách
phê phán những thành tựu tư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để,
không điều hòa với chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình.
Cuộc cách mạng này đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện
chứng để tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng;
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; đưa triết học trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế
giới; thiết lập mối liên minh giữa triết học và các khoa học cụ thể.
Từ đó, triết học của Mác và Ăngghen đã mở rộng học thuyết ấy từ nhận thức giới tự nhiên đến
chỗ nhận thức xã hội - CN duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa
học. Cuộc cách mạng này đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
biện chứng để tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện
chứng; sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; đưa triết học trở thành công cụ nhận thức và cải
tạo thế giới; thiết lập mối liên minh giữa triết học và các khoa học cụ thể.
Câu: Vì sao mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết
học?
Mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học vì nó là
vấn đề rộng nhất, chung nhất, có ý nghĩa nền tảng, định hướng và là điểm xuất phát để giải
quyết tất cả các vấn đề còn lại . Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, sự vật hiện
123
tượng phát triển theo phương thức nào? Phân tích phương thức phát triển của sự vật, hiện
tượng. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao trùm mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, từ
đó để giải quyết được các vẫn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới thì câu hỏi đối với
triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như thế nào
với thế giới tinh thần tồn tại trong ý thức con người? Con người có khả năng hiểu biết đến đâu
về sự tồn tại của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào cũng không thể lảng tránh giải
quyết vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Câu: Phân tích vai trò của Triết học Marx đối với thực tiễn cách mạng và sự nghiệp đổi mới
ởViệt Nam.
Triết học Mác-Lênin có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Nó là cơ sở lí luận
khoa học của đường lối đổi mới, đổi mới tư duy lí luận và là cơ sở thế giới quan, phương pháp
luận khoa học trong nhận thức và phân tích xu hướng phát triển của xã hội . Triết học Mác-
1
Lênin giúp cho sự nghiệp đổi mới của Việt Nam có được những thành tựu to lớn trong việc
xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước . Tuy nhiên, việc áp dụng triết
2
học Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam còn nhiều khó khăn
và thách thức
Chương 2:Phần I (Vật chất và Ý thức)
Câu: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy chứng minh rằng Ý thức con người không chỉ phản ánh thế
giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới.
Mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học vì nó là
vấn đề rộng nhất, chung nhất, có ý nghĩa nền tảng, định hướng và là điểm xuất phát để giải
quyết tất cả các vấn đề còn lại . Theo Triết học Mác-Lênin, ý thức không chỉ phản ánh thế
12
giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới. Theo triết lý Mác-Lênin, ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan
của bộ óc người . Ý thức không phải là sự phản ánh đơn thuần của thế giới mà là quá trình
1
sáng tạo, biến đổi thế giới. Tính sáng tạo của ý thức liên quan chặt chẽ đến thực tiễn xã hội và
là đặc trưng căn bản cho thấy trình độ phản ánh ý thức của con người cao hơn so với phản ánh
tâm lý của động vật . Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện qua khả năng xử lý, lọc và lưu trữ
1
thông tin dựa trên những gì con người đã biết. Từ đó, thông tin mới có thể được tạo ra và ý
nghĩa của thông tin đã nhận được có thể được khám phá. Tính sáng tạo của ý thức cũng được
thể hiện qua quá trình con người tạo ra các giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại và trích dẫn bản
chất, quy luật khách quan và xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của
con người . Trong thực tế, ý thức con người đã góp phần sáng tạo ra thế giới qua việc tạo ra
1
các công cụ và máy móc phục vụ nhu cầu của con người, như ô tô, máy bay và máy tính.
Những công cụ và máy móc này đã thay đổi cách con người sống và làm việc, và đã góp phần
vào sự phát triển của xã hội con người. Con người cũng đã tạo ra các tác phẩm văn hóa và
nghệ thuật khác nhau, như âm nhạc, văn học và hội họa, đã làm phong phú cuộc sống tinh thần
của con người và góp phần vào sự phát triển của nền văn minh con người . Vì vậy, có thể nói
3
rằng ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới.
Tóm lại, mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học.
Theo Triết học Mác-Lênin, ý thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra
thế giới. Tính sáng tạo của ý thức liên quan chặt chẽ đến thực tiễn xã hội và là đặc trưng căn
bản cho thấy trình độ phản ánh ý thức của con người
Câu: Có quan điểm cho rằng, trong thời đại văn minh tri thức hiện nay, khoa học – công nghệ
vànhững chủ trương, chính sách đúng đắn, tự nó có thể làm thay đổi đời sống vật chất, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Dựa vào lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, hãy chỉ ra
sai lầmcủa quan điểm trên đây và làm rõ quan điểm của mình.
Một số quan điểm cho rằng khoa học - công nghệchính sách đúng đắn thể làm thay đổi
đời sống vật chất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội trong thời đại văn minh tri thức hiện
nay. Tuy nhiên, đây một quan điểm sai lầm. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tế xã
hội là một quá trình phát triển đồng thời của vật chấtý thức, trong đó vật chất đóng vai trò
quyết định ý thức phản ánh vật chất. Khoa học - công nghệ chính sách đúng đắn không
thể tự làm thay đổi đời sống vật chất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội phải phù
hợp với quá trình phát triển của vật chất và ý thức. Chính sách đúng đắn phải đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển vật chất và ý thức, phải phù hợp với quá trình phát triển của xã hội, phải được
xây dựng trên sở khoa học thực tiễn, phải được thực hiện đồng bộ phải được kiểm
soát, giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả
Câu: Trình bày cơ sở lý luận của Nguyên tắc Khách quan. Vì sao trong nhận thức và thực
tiễn,phải xuất phát từ hiện thực khách quan đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan
của conngười?
Nguyên tắc Khách quan là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học, được rút
ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Theo nguyên tắc này, trong quá trình nhận thức và
hoạt động thực tiễn, con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tức là phải đánh giá
đúng như sự vật thể hiện, không bị những yếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai lệch, tô
hồng hay bôi đen cho sự vật . Tuy nhiên, đồng thời, con người cũng phải phát huy tính năng
12
động chủ quan của mình trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tính năng động chủ
quan của con người được thể hiện qua khả năng xử lý, lọc và lưu trữ thông tin dựa trên những
gì con người đã biết. Từ đó, thông tin mới có thể được tạo ra và ý nghĩa của thông tin đã nhận
được có thể được khám phá. Tính năng động chủ quan của con người cũng được thể hiện qua
quá trình con người tạo ra các giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại và trích dẫn bản chất, quy luật
khách quan và xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người .
1
Tóm lại, Nguyên tắc Khách quan là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học,
được rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Trong quá trình nhận thức và hoạt động
thực tiễn, con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tức là phải đánh giá đúng như sự
vật thể hiện, không bị những yếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai lệch, tô hồng hay bôi
đen cho sự vật. Đồng thời, con người cũng phải phát huy tính năng động chủ quan của mình
trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tính năng động chủ quan của con người
được thể hiện qua khả năng xử lý, lọc và lưu trữ thông tin dựa trên những gì con người đã biết.
Từ đó, thông tin mới có thể được tạo ra và ý nghĩa của thông tin đã nhận được có thể được
khám phá. Tính năng động chủ quan của con người cũng được thể hiện qua quá trình con
người tạo ra các giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại và trích dẫn bản chất, quy luật khách quan
và xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
Chương 2: Phần II (Phép Biện chứng duy vật)
Câu: Quy luật nào chỉ ra nguồn gốc và động lực cho phát triển? Vận dụng ý nghĩa phương
phápluận của quy luật này trong nhận thức và thực tiễn.
Quy luật mâu thuẫn là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học, được rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Theo quy luật này, nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ
biến của mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chính là xuất phát từ mâu
thuẫn khách quan, vốn có của nó: Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái
ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó . Quy luật này đã được áp dụng
12
trong nhiều lĩnh vực, như khoa học, công nghệ và kinh tế, để thúc đẩy phát triển. Ví dụ, trong
khoa học, quy luật mâu thuẫn đã được sử dụng để giải thích sự phát triển của các lý thuyết và
khám phá mới. Trong công nghệ, quy luật mâu thuẫn đã được sử dụng để phát triển các sản
phẩm mới và cải tiến các sản phẩm hiện có. Trong kinh tế, quy luật mâu thuẫn đã được sử
dụng để phân tích sự phát triển của thị trường và kinh tế, và để đưa ra các chính sách thúc đẩy
phát triển
Câu: Quy luật nào chỉ ra cách thức của sự phát triển? Vì sao trong nhận thức và thực tiễn
khôngđược chủ quan đốt cháy giai đoạn, đồng thời phải chủ động chớp thời cơ?
Quy luật lượng - chất là quy luật chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển. Theo quy luật
này, sự phát triển của một sự vật, hiện tượng không phải là một quá trình đơn giản, mà là một
quá trình phức tạp, liên tục, bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tích lũy và giai đoạn bùng
nổ. Trong giai đoạn tích lũy, sự vật, hiện tượng phát triển chậm, ổn định, đều đặn, trong khi
đó, trong giai đoạn bùng nổ, sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, mạnh, bùng nổ, đột
phá
1
. Trong nhận thức và thực tiễn, không được chủ quan đốt cháy giai đoạn, đồng thời phải
chủ động chớp thời cơ để đạt được sự nhận thức đúng đắn và hoạt động thực tiễn hiệu quả
Câu: Quy luật nào chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển? Vì sao trong nhận thức và thực
tiễnphải biết bảo vệ cái mới?
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật cơ bản trong triết học Mác-Lênin, chỉ ra khuynh
hướng của sự phát triển. Theo quy luật này, sự phát triển của sự vật, hiện tượng có xu hướng,
khuynh hướng lặp lại giai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình xoắn trôn
ốc
1
. Trong nhận thức và thực tiễn, không được chủ quan đốt cháy giai đoạn, đồng thời phải chủ
động chớp thời cơ để bảo vệ cái mới, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của sự vật, hiện
tượng
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của
nguyêntắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc toàn diện là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học, được rút ra
từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát mối liên hệ, sự tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các giai đoạn phát triển của
một sự vật, hiện tượng . Trong nhận thức và thực tiễn, nguyên tắc toàn diện được áp dụng để
1
đánh giá đúng như sự vật thể hiện, không bị những yếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai
lệch, tô hồng hay bôi đen cho sự vật. Đồng thời, nguyên tắc toàn diện cũng được áp dụng để
phát huy tính năng động chủ quan của con người trong quá trình nhận thức và hoạt động thực
tiễn
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của
nguyêntắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn.
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển là một hệ thống các nguyên lý, quy phạm, phạm trù
nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong toàn bộ thế giới. Nó bao gồm toàn
bộ nội dung của hai nguyên lý là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển. Vận
dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn là một
cách để tôn trọng nguyên tắc phát triển
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Lịch sử - Cụ thể. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận
củanguyên tắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn.
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Lịch sử - Cụ thể là một hệ thống các nguyên lý, quy phạm, phạm
trù nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong toàn bộ thế giới. Nó bao gồm
toàn bộ nội dung của hai nguyên lý là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển. Vận
dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn là một
cách để tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Lưu ý, không được bỏ qua 06 cặp phạm trù: Cái
chung – Cái riêng; Nội dung – Hình thức; Bản chất – Hiện tượng; Nguyên nhân – Kết quả; Tất
nhiên – Ngẫu nhiên; Khả năng – Hiện thực
Lưu ý: Không được bỏ qua 06 cặp phạm trù (Cái chung – Cái riêng; Nội dung – Hình thức;
Bảnchất – Hiện tượng; Nguyên nhân – Kết quả; Tất nhiên – Ngẫu nhiên; Khả năng – Hiện
thực)
Chương 2: Phần III (Lý luận nhận thức)
Câu: Con đường biện chứng của quá trình nhận thức cho ta ý nghĩa phương pháp luận gì
trongnhận thức và hành động?
Theo triết học Mác - Lênin, nhận thức không chỉ là sự phản ánh thụ động mà là một quá trình
biện chứng. Theo Lênin: “Từ trực giác sinh động đến tư tưởng trừu tượng, từ tư tưởng trừu
tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của nhận thức hiện
thực khách quan” .
123
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức thực chất sẽ bao gồm hai khâu sau: Nhận thức
cảm tính bao gồm: Cảm giác; Tri giác; Biểu tượng. Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)
được hiểu cơ bản chính là những tri thức do các giác quan mang lại. Nét đặc trưng cơ bản ở
giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là nhận thức sẽ được thực hiện trong mối
liên hệ trực tiếp với thực tiễn thông qua các nấc thang cụ thể như là cảm giác, tri giác, biểu
tượng. Nhận thức lý tính bao gồm: Khái niệm; Phán đoán; Suy luận. Nhận thức lý tính (trừu
tượng) được hiểu cơ bản chính là những tri thức do các quá trình tư duy mang lại. Nét đặc
trưng cơ bản ở giai đoạn nhận thức lý tính (trừu tượng) là nhận thức sẽ được thực hiện trong
mối liên hệ giữa các khái niệm, các phán đoán, các suy luận
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và Thực tiễn. Cách mạng công
nghiệp 4.0 thuộc hình thức Thực tiễn nào?
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và Thực tiễn là một hệ thống các
nguyên lý, quy phạm, phạm trù nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong
toàn bộ thế giới. Nó bao gồm toàn bộ nội dung của hai nguyên lý là nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một xu hướng toàn cầu, không thuộc hình thức thực tiễn cụ thể
nào. Nó bao gồm sự hội tụ của các lĩnh vực công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, IoT
(Internet vạn vật), công nghệ nano, công nghệ kỹ thuật số (ADP), in 3D, trí tuệ nhân tạo (AI),
và nhiều công nghệ khác . Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ dẫn tới những thay đổi mạnh mẽ
123
về mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của con người với tốc độ và mức độ không lường được,
đặc biệt là sự thay đổi về cách thức tiến hành sản xuất ra các sản phẩm/dịch vụ phục vụ nhu
cầu của con người
Câu: Chân lý là gì? Vì sao Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý?
Theo lý thuyết Mác-Lênin, chân lý được định nghĩa là kiến thức phù hợp với hiện thực khách
quan và đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn
Kiến thức không phù hợp với thực tiễn không phải là kiến thức đúng. Thực tiễn là quá trình
biến đổi thế giới khách quan và là nguồn gốc của kiến thức. Mối quan hệ giữa chân lý và thực
tiễn là biện chứng: chân lý phát triển thông qua thực tiễn, và thực tiễn phát triển thông qua việc
áp dụng chân lý đúng đắn
Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Câu: Vì sao hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội?
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất
quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người . Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự
123
sinh tồn, phát triển của con người và xã hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển
những mối quan hệ xã hội của con người, nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát
triển của xã hội loài người
Câu: Vì sao quy luận Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản
xuất là nền tảng quan trọng nhất cho học thuyết Hình thái Kinh tế - Xã hội? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận từ quy luật này.
Quy luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất là nền
tảng quan trọng nhất cho học thuyết Hình thái Kinh tế - Xã hội. Đây là quy luật cơ bản của sự
vận động và phát triển xã hội. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất . Ý nghĩa phương pháp luận từ quy luật này là cần
12
phải xác định đúng trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội
Câu: Chứng minh mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng chính là mối quan
hệ giữa Nguyên nhân Kinh tế và Kết quả Chính trị? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối
quan hệ này.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội. Cơ sở
hạ tầng bao gồm các quan hệ sản xuất, công nghệ, khoa học, vật chất, và các yếu tố khác liên
quan đến sản xuất. Kiến trúc thượng tầng bao gồm các quan điểm, tư tưởng, giá trị, phong
cách, và các yếu tố khác liên quan đến văn hóa, chính trị, tôn giáo, và các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội .
12
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ giữa nguyên nhân
kinh tế và kết quả chính trị. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ
biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Cơ sở hạ tầng là nền tảng vật chất cho sự phát triển của
kiến trúc thượng tầng. Tuy nhiên, kiến trúc thượng tầng cũng có tác động trở lại đối với cơ sở
hạ tầng. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ tương đối ổn
định, song cũng có sự phát triển và biến đổi theo thời gian .
31
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một ví dụ về mối quan hệ giữa
nguyên nhân và kết quả. Nó cho thấy rằng mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội không phải là
đơn giản, mà là một quá trình phức tạp, tương tác và phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận từ
mối quan hệ này là cần phải xác định đúng vai trò của các yếu tố xã hội và mối quan hệ giữa
chúng để hiểu được sự phát triển của xã hội và để đưa ra các quyết định phù hợp với thực tiễn
Câu: Chứng minh sự phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Đây là quá
trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát
triển của lịch sử xã hội loài người. Quá trình này bao gồm sự phát triển tuần tự theo xu hướng
tổng quát chung, cũng như khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình
phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn .
123
Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ này là cần phải hiểu rõ quá trình phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, và cần phải xác định đúng trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất để xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, từ đó thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội
Câu: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa Quần chúng nhân dân và Cá nhân (lãnh tụ). Ý
nghĩa phương pháp luận.
Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) là mối quan hệ biện chứng. Đây là
mối quan hệ giữa hai yếu tố tương đối độc lập nhưng lại có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau.
Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển của xã hội, còn cá nhân (lãnh tụ) là
người định hướng dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Mối quan hệ giữa
quần chúng nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) được thể hiện qua việc thống nhất giữa quần chúng
nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) về các mục tiêu cách mạng, hành động cách mạng, trong đó
quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển, còn cá nhân (lãnh tụ) là người định
hướng dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Mối quan hệ giữa quần chúng
nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) là mối quan hệ tương đối ổn định, song cũng có sự phát triển và
biến đổi theo thời gian.
Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ này là cần phải hiểu rõ quan hệ giữa các yếu tố xã
hội không phải là đơn giản, mà là một quá trình phức tạp, tương tác và phát triển. Cần phải xác
định đúng vai trò của các yếu tố xã hội và mối quan hệ giữa chúng để hiểu được sự phát triển
của xã hội và để đưa ra các quyết định phù hợp với thực tiễn.
Câu: Vì sao mối quan hệ giữa Tồn tại Xã hội và Ý thức Xã hội chính là mối quan hệ giữa điều
kiện vật chất và đời sống tinh thần của xã hội?
Mối quan hệ giữa Tồn tại Xã hội và Ý thức Xã hội chính là mối quan hệ giữa điều kiện vật
chất và đời sống tinh thần của xã hội. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
sự phản ánh của tồn tại xã hội
Câu: Vì sao bản chất con người không phải là cái trừu tượng mà là cái cụ thể, là tổng hòa các
quan hệ xã hội?
Lưu ý: không được bỏ qua các nội dung như Nhà nước, Cách mạng xã hội, Dân tộc, Giai cấp
và đấu tranh giai cấp
Theo triết học Mác - Lênin, bản chất con người không phải là một khái niệm trừu tượng mà là
một thực thể cụ thể, là tổng hòa các quan hệ xã hội. Con người không phải là cái gì đó đồng
nhất tuyệt đối về chất, mà là sự đồng nhất bao hàm trong mình sự khác biệt giữa hai yếu tố đối
lập nhau: con người với tư cách là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của giới
tự nhiên, mặt khác con người là một thực thể xã hội được tách ra như một lực lượng đối lập
với giới tự nhiên, sự tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội tạo thành con người
| 1/8

Preview text:

Chương 1. Khái luận về Triết học
Câu: Trình bày thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng Triết học do Marx và Engels thực hiện.
Cuộc cách mạng Triết học do Marx và Engels thực hiện là một trong những bước ngoặt cách
mạng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại. Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có
phê phán những thành tựu tư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để,
không điều hòa với chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình.
Cuộc cách mạng này đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện
chứng để tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng;
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; đưa triết học trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế
giới; thiết lập mối liên minh giữa triết học và các khoa học cụ thể.
Từ đó, triết học của Mác và Ăngghen đã mở rộng học thuyết ấy từ nhận thức giới tự nhiên đến
chỗ nhận thức xã hội - CN duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa
học. Cuộc cách mạng này đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
biện chứng để tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện
chứng; sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; đưa triết học trở thành công cụ nhận thức và cải
tạo thế giới; thiết lập mối liên minh giữa triết học và các khoa học cụ thể.
Câu: Vì sao mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học?
Mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học vì nó là
vấn đề rộng nhất, chung nhất, có ý nghĩa nền tảng, định hướng và là điểm xuất phát để giải
quyết tất cả các vấn đề còn lại123. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, sự vật hiện
tượng phát triển theo phương thức nào? Phân tích phương thức phát triển của sự vật, hiện
tượng. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao trùm mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, từ
đó để giải quyết được các vẫn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới thì câu hỏi đối với
triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như thế nào
với thế giới tinh thần tồn tại trong ý thức con người? Con người có khả năng hiểu biết đến đâu
về sự tồn tại của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào cũng không thể lảng tránh giải
quyết vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Câu: Phân tích vai trò của Triết học Marx đối với thực tiễn cách mạng và sự nghiệp đổi mới ởViệt Nam.
Triết học Mác-Lênin có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Nó là cơ sở lí luận
khoa học của đường lối đổi mới, đổi mới tư duy lí luận và là cơ sở thế giới quan, phương pháp
luận khoa học trong nhận thức và phân tích xu hướng phát triển của xã hội 1. Triết học Mác-
Lênin giúp cho sự nghiệp đổi mới của Việt Nam có được những thành tựu to lớn trong việc
xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước 2. Tuy nhiên, việc áp dụng triết
học Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam còn nhiều khó khăn và thách thức
Chương 2:Phần I (Vật chất và Ý thức)
Câu: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy chứng minh rằng Ý thức con người không chỉ phản ánh thế
giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới.
Mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học vì nó là
vấn đề rộng nhất, chung nhất, có ý nghĩa nền tảng, định hướng và là điểm xuất phát để giải
quyết tất cả các vấn đề còn lại12. Theo Triết học Mác-Lênin, ý thức không chỉ phản ánh thế
giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới. Theo triết lý Mác-Lênin, ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan
của bộ óc người1. Ý thức không phải là sự phản ánh đơn thuần của thế giới mà là quá trình
sáng tạo, biến đổi thế giới. Tính sáng tạo của ý thức liên quan chặt chẽ đến thực tiễn xã hội và
là đặc trưng căn bản cho thấy trình độ phản ánh ý thức của con người cao hơn so với phản ánh
tâm lý của động vật1. Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện qua khả năng xử lý, lọc và lưu trữ
thông tin dựa trên những gì con người đã biết. Từ đó, thông tin mới có thể được tạo ra và ý
nghĩa của thông tin đã nhận được có thể được khám phá. Tính sáng tạo của ý thức cũng được
thể hiện qua quá trình con người tạo ra các giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại và trích dẫn bản
chất, quy luật khách quan và xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của
con người1. Trong thực tế, ý thức con người đã góp phần sáng tạo ra thế giới qua việc tạo ra
các công cụ và máy móc phục vụ nhu cầu của con người, như ô tô, máy bay và máy tính.
Những công cụ và máy móc này đã thay đổi cách con người sống và làm việc, và đã góp phần
vào sự phát triển của xã hội con người. Con người cũng đã tạo ra các tác phẩm văn hóa và
nghệ thuật khác nhau, như âm nhạc, văn học và hội họa, đã làm phong phú cuộc sống tinh thần
của con người và góp phần vào sự phát triển của nền văn minh con người3. Vì vậy, có thể nói
rằng ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới.
Tóm lại, mối quan hệ giữa Vật chất và Ý thức là vấn đề cơ bản của mọi trường phái triết học.
Theo Triết học Mác-Lênin, ý thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra
thế giới. Tính sáng tạo của ý thức liên quan chặt chẽ đến thực tiễn xã hội và là đặc trưng căn
bản cho thấy trình độ phản ánh ý thức của con người
Câu: Có quan điểm cho rằng, trong thời đại văn minh tri thức hiện nay, khoa học – công nghệ
vànhững chủ trương, chính sách đúng đắn, tự nó có thể làm thay đổi đời sống vật chất, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Dựa vào lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, hãy chỉ ra
sai lầmcủa quan điểm trên đây và làm rõ quan điểm của mình.
Một số quan điểm cho rằng khoa học - công nghệ và chính sách đúng đắn có thể làm thay đổi
đời sống vật chất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại văn minh tri thức hiện
nay. Tuy nhiên, đây là một quan điểm sai lầm. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tế xã
hội là một quá trình phát triển đồng thời của vật chất và ý thức, trong đó vật chất đóng vai trò
quyết định và ý thức phản ánh vật chất. Khoa học - công nghệ và chính sách đúng đắn không
thể tự nó làm thay đổi đời sống vật chất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội mà phải phù
hợp với quá trình phát triển của vật chất và ý thức. Chính sách đúng đắn phải đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển vật chất và ý thức, phải phù hợp với quá trình phát triển của xã hội, phải được
xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn, phải được thực hiện đồng bộ và phải được kiểm
soát, giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả
Câu: Trình bày cơ sở lý luận của Nguyên tắc Khách quan. Vì sao trong nhận thức và thực
tiễn,phải xuất phát từ hiện thực khách quan đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của conngười?
Nguyên tắc Khách quan là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học, được rút
ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Theo nguyên tắc này, trong quá trình nhận thức và
hoạt động thực tiễn, con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tức là phải đánh giá
đúng như sự vật thể hiện, không bị những yếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai lệch, tô
hồng hay bôi đen cho sự vật12. Tuy nhiên, đồng thời, con người cũng phải phát huy tính năng
động chủ quan của mình trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tính năng động chủ
quan của con người được thể hiện qua khả năng xử lý, lọc và lưu trữ thông tin dựa trên những
gì con người đã biết. Từ đó, thông tin mới có thể được tạo ra và ý nghĩa của thông tin đã nhận
được có thể được khám phá. Tính năng động chủ quan của con người cũng được thể hiện qua
quá trình con người tạo ra các giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại và trích dẫn bản chất, quy luật
khách quan và xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người1.
Tóm lại, Nguyên tắc Khách quan là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học,
được rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Trong quá trình nhận thức và hoạt động
thực tiễn, con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tức là phải đánh giá đúng như sự
vật thể hiện, không bị những yếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai lệch, tô hồng hay bôi
đen cho sự vật. Đồng thời, con người cũng phải phát huy tính năng động chủ quan của mình
trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tính năng động chủ quan của con người
được thể hiện qua khả năng xử lý, lọc và lưu trữ thông tin dựa trên những gì con người đã biết.
Từ đó, thông tin mới có thể được tạo ra và ý nghĩa của thông tin đã nhận được có thể được
khám phá. Tính năng động chủ quan của con người cũng được thể hiện qua quá trình con
người tạo ra các giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại và trích dẫn bản chất, quy luật khách quan
và xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
Chương 2: Phần II (Phép Biện chứng duy vật)
Câu: Quy luật nào chỉ ra nguồn gốc và động lực cho phát triển? Vận dụng ý nghĩa phương
phápluận của quy luật này trong nhận thức và thực tiễn.
Quy luật mâu thuẫn là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học, được rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Theo quy luật này, nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ
biến của mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chính là xuất phát từ mâu
thuẫn khách quan, vốn có của nó: Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái
ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó12. Quy luật này đã được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực, như khoa học, công nghệ và kinh tế, để thúc đẩy phát triển. Ví dụ, trong
khoa học, quy luật mâu thuẫn đã được sử dụng để giải thích sự phát triển của các lý thuyết và
khám phá mới. Trong công nghệ, quy luật mâu thuẫn đã được sử dụng để phát triển các sản
phẩm mới và cải tiến các sản phẩm hiện có. Trong kinh tế, quy luật mâu thuẫn đã được sử
dụng để phân tích sự phát triển của thị trường và kinh tế, và để đưa ra các chính sách thúc đẩy phát triển
Câu: Quy luật nào chỉ ra cách thức của sự phát triển? Vì sao trong nhận thức và thực tiễn
khôngđược chủ quan đốt cháy giai đoạn, đồng thời phải chủ động chớp thời cơ?
Quy luật lượng - chất là quy luật chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển. Theo quy luật
này, sự phát triển của một sự vật, hiện tượng không phải là một quá trình đơn giản, mà là một
quá trình phức tạp, liên tục, bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tích lũy và giai đoạn bùng
nổ. Trong giai đoạn tích lũy, sự vật, hiện tượng phát triển chậm, ổn định, đều đặn, trong khi
đó, trong giai đoạn bùng nổ, sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, mạnh, bùng nổ, đột
phá1. Trong nhận thức và thực tiễn, không được chủ quan đốt cháy giai đoạn, đồng thời phải
chủ động chớp thời cơ để đạt được sự nhận thức đúng đắn và hoạt động thực tiễn hiệu quả
Câu: Quy luật nào chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển? Vì sao trong nhận thức và thực
tiễnphải biết bảo vệ cái mới?
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật cơ bản trong triết học Mác-Lênin, chỉ ra khuynh
hướng của sự phát triển. Theo quy luật này, sự phát triển của sự vật, hiện tượng có xu hướng,
khuynh hướng lặp lại giai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình xoắn trôn
ốc1. Trong nhận thức và thực tiễn, không được chủ quan đốt cháy giai đoạn, đồng thời phải chủ
động chớp thời cơ để bảo vệ cái mới, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của
nguyêntắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc toàn diện là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong triết học, được rút ra
từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát mối liên hệ, sự tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các giai đoạn phát triển của
một sự vật, hiện tượng1. Trong nhận thức và thực tiễn, nguyên tắc toàn diện được áp dụng để
đánh giá đúng như sự vật thể hiện, không bị những yếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai
lệch, tô hồng hay bôi đen cho sự vật. Đồng thời, nguyên tắc toàn diện cũng được áp dụng để
phát huy tính năng động chủ quan của con người trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của
nguyêntắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn.
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển là một hệ thống các nguyên lý, quy phạm, phạm trù
nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong toàn bộ thế giới. Nó bao gồm toàn
bộ nội dung của hai nguyên lý là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển. Vận
dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn là một
cách để tôn trọng nguyên tắc phát triển
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Lịch sử - Cụ thể. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận
củanguyên tắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn.
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Lịch sử - Cụ thể là một hệ thống các nguyên lý, quy phạm, phạm
trù nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong toàn bộ thế giới. Nó bao gồm
toàn bộ nội dung của hai nguyên lý là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển. Vận
dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện vào nhận thức và thực tiễn là một
cách để tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Lưu ý, không được bỏ qua 06 cặp phạm trù: Cái
chung – Cái riêng; Nội dung – Hình thức; Bản chất – Hiện tượng; Nguyên nhân – Kết quả; Tất
nhiên – Ngẫu nhiên; Khả năng – Hiện thực
Lưu ý: Không được bỏ qua 06 cặp phạm trù (Cái chung – Cái riêng; Nội dung – Hình thức;
Bảnchất – Hiện tượng; Nguyên nhân – Kết quả; Tất nhiên – Ngẫu nhiên; Khả năng – Hiện thực)
Chương 2: Phần III (Lý luận nhận thức)
Câu: Con đường biện chứng của quá trình nhận thức cho ta ý nghĩa phương pháp luận gì
trongnhận thức và hành động?
Theo triết học Mác - Lênin, nhận thức không chỉ là sự phản ánh thụ động mà là một quá trình
biện chứng. Theo Lênin: “Từ trực giác sinh động đến tư tưởng trừu tượng, từ tư tưởng trừu
tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của nhận thức hiện thực khách quan” 123.
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức thực chất sẽ bao gồm hai khâu sau: Nhận thức
cảm tính bao gồm: Cảm giác; Tri giác; Biểu tượng. Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)
được hiểu cơ bản chính là những tri thức do các giác quan mang lại. Nét đặc trưng cơ bản ở
giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là nhận thức sẽ được thực hiện trong mối
liên hệ trực tiếp với thực tiễn thông qua các nấc thang cụ thể như là cảm giác, tri giác, biểu
tượng. Nhận thức lý tính bao gồm: Khái niệm; Phán đoán; Suy luận. Nhận thức lý tính (trừu
tượng) được hiểu cơ bản chính là những tri thức do các quá trình tư duy mang lại. Nét đặc
trưng cơ bản ở giai đoạn nhận thức lý tính (trừu tượng) là nhận thức sẽ được thực hiện trong
mối liên hệ giữa các khái niệm, các phán đoán, các suy luận
Câu: Cơ sở lý luận của Nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và Thực tiễn. Cách mạng công
nghiệp 4.0 thuộc hình thức Thực tiễn nào?
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và Thực tiễn là một hệ thống các
nguyên lý, quy phạm, phạm trù nói về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển xảy ra trong
toàn bộ thế giới. Nó bao gồm toàn bộ nội dung của hai nguyên lý là nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một xu hướng toàn cầu, không thuộc hình thức thực tiễn cụ thể
nào. Nó bao gồm sự hội tụ của các lĩnh vực công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, IoT
(Internet vạn vật), công nghệ nano, công nghệ kỹ thuật số (ADP), in 3D, trí tuệ nhân tạo (AI),
và nhiều công nghệ khác 123. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ dẫn tới những thay đổi mạnh mẽ
về mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của con người với tốc độ và mức độ không lường được,
đặc biệt là sự thay đổi về cách thức tiến hành sản xuất ra các sản phẩm/dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người
Câu: Chân lý là gì? Vì sao Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý?
Theo lý thuyết Mác-Lênin, chân lý được định nghĩa là kiến thức phù hợp với hiện thực khách
quan và đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn
Kiến thức không phù hợp với thực tiễn không phải là kiến thức đúng. Thực tiễn là quá trình
biến đổi thế giới khách quan và là nguồn gốc của kiến thức. Mối quan hệ giữa chân lý và thực
tiễn là biện chứng: chân lý phát triển thông qua thực tiễn, và thực tiễn phát triển thông qua việc
áp dụng chân lý đúng đắn
Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Câu: Vì sao hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội?
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất là
quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người 123. Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự
sinh tồn, phát triển của con người và xã hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển
những mối quan hệ xã hội của con người, nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát
triển của xã hội loài người
Câu: Vì sao quy luận Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản
xuất là nền tảng quan trọng nhất cho học thuyết Hình thái Kinh tế - Xã hội? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận từ quy luật này.
Quy luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất là nền
tảng quan trọng nhất cho học thuyết Hình thái Kinh tế - Xã hội. Đây là quy luật cơ bản của sự
vận động và phát triển xã hội. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất 12. Ý nghĩa phương pháp luận từ quy luật này là cần
phải xác định đúng trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội
Câu: Chứng minh mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng chính là mối quan
hệ giữa Nguyên nhân Kinh tế và Kết quả Chính trị? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ này.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội. Cơ sở
hạ tầng bao gồm các quan hệ sản xuất, công nghệ, khoa học, vật chất, và các yếu tố khác liên
quan đến sản xuất. Kiến trúc thượng tầng bao gồm các quan điểm, tư tưởng, giá trị, phong
cách, và các yếu tố khác liên quan đến văn hóa, chính trị, tôn giáo, và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội 12.
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ giữa nguyên nhân
kinh tế và kết quả chính trị. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ
biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Cơ sở hạ tầng là nền tảng vật chất cho sự phát triển của
kiến trúc thượng tầng. Tuy nhiên, kiến trúc thượng tầng cũng có tác động trở lại đối với cơ sở
hạ tầng. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ tương đối ổn
định, song cũng có sự phát triển và biến đổi theo thời gian 31.
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một ví dụ về mối quan hệ giữa
nguyên nhân và kết quả. Nó cho thấy rằng mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội không phải là
đơn giản, mà là một quá trình phức tạp, tương tác và phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận từ
mối quan hệ này là cần phải xác định đúng vai trò của các yếu tố xã hội và mối quan hệ giữa
chúng để hiểu được sự phát triển của xã hội và để đưa ra các quyết định phù hợp với thực tiễn
Câu: Chứng minh sự phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Đây là quá
trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát
triển của lịch sử xã hội loài người. Quá trình này bao gồm sự phát triển tuần tự theo xu hướng
tổng quát chung, cũng như khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình
phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn 123.
Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ này là cần phải hiểu rõ quá trình phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, và cần phải xác định đúng trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất để xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, từ đó thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội
Câu: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa Quần chúng nhân dân và Cá nhân (lãnh tụ). Ý nghĩa phương pháp luận.
Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) là mối quan hệ biện chứng. Đây là
mối quan hệ giữa hai yếu tố tương đối độc lập nhưng lại có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau.
Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển của xã hội, còn cá nhân (lãnh tụ) là
người định hướng dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Mối quan hệ giữa
quần chúng nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) được thể hiện qua việc thống nhất giữa quần chúng
nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) về các mục tiêu cách mạng, hành động cách mạng, trong đó
quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển, còn cá nhân (lãnh tụ) là người định
hướng dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Mối quan hệ giữa quần chúng
nhân dân và cá nhân (lãnh tụ) là mối quan hệ tương đối ổn định, song cũng có sự phát triển và
biến đổi theo thời gian.
Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ này là cần phải hiểu rõ quan hệ giữa các yếu tố xã
hội không phải là đơn giản, mà là một quá trình phức tạp, tương tác và phát triển. Cần phải xác
định đúng vai trò của các yếu tố xã hội và mối quan hệ giữa chúng để hiểu được sự phát triển
của xã hội và để đưa ra các quyết định phù hợp với thực tiễn.
Câu: Vì sao mối quan hệ giữa Tồn tại Xã hội và Ý thức Xã hội chính là mối quan hệ giữa điều
kiện vật chất và đời sống tinh thần của xã hội?
Mối quan hệ giữa Tồn tại Xã hội và Ý thức Xã hội chính là mối quan hệ giữa điều kiện vật
chất và đời sống tinh thần của xã hội. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
sự phản ánh của tồn tại xã hội
Câu: Vì sao bản chất con người không phải là cái trừu tượng mà là cái cụ thể, là tổng hòa các quan hệ xã hội?
Lưu ý: không được bỏ qua các nội dung như Nhà nước, Cách mạng xã hội, Dân tộc, Giai cấp và đấu tranh giai cấp
Theo triết học Mác - Lênin, bản chất con người không phải là một khái niệm trừu tượng mà là
một thực thể cụ thể, là tổng hòa các quan hệ xã hội. Con người không phải là cái gì đó đồng
nhất tuyệt đối về chất, mà là sự đồng nhất bao hàm trong mình sự khác biệt giữa hai yếu tố đối
lập nhau: con người với tư cách là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của giới
tự nhiên, mặt khác con người là một thực thể xã hội được tách ra như một lực lượng đối lập
với giới tự nhiên, sự tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội tạo thành con người