-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Các chất ma túy - Hóa Dược | Trường đại học Quốc Tế Hồng Bàng
Các chất ma túy - Hóa Dược | Trường đại học Quốc Tế Hồng Bàng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Hóa dược(HD34) 25 tài liệu
Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng 130 tài liệu
Các chất ma túy - Hóa Dược | Trường đại học Quốc Tế Hồng Bàng
Các chất ma túy - Hóa Dược | Trường đại học Quốc Tế Hồng Bàng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hóa dược(HD34) 25 tài liệu
Trường: Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng 130 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng
Preview text:
CÁC CHẤT MA TÚY
Ths. DS. VÕ SỸ NHẬT MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Trình bày được định nghĩa và phân loại các chất ma túy
2. Trình bày các đặc điểm về thuốc phiện, phân biệt được opiate và opioid
3. Trình bày được các tính chất đặc trưng của opioid và cách kiểm tra opioid
4. Trình bày được đặc điểm ngộ độc opioid và cách điều trị
5. Trình bày được đặc điểm các chất ma túy thường gặp:
heroin, pethidine, fentanyl, methadone, cocain, cần sa
6. Trình bày được quy trình phân tích các chất ma túy MA TÚY − ĐẠI CƯƠNG MA TÚY:
• Là các chất hóa học hoặc thảo dược có khả năng gây nghiện
và tác động lên hệ thần kinh của con người
• Thường sử dụng với mục đích giảm đau, tạo cảm giác hưng
phấn hoặc thay đổi tâm trạng
• Lạm dụng hoặc quá liều ma túy có thể gây ra các tác dụng phụ
nghiêm trọng cho sức khỏe cũng như nguy cơ gây ra các vấn đề xã hội và pháp lý
“Trong những phương thuốc mà Chúa Trời đã ban tặng cho con người để giảm bớt nỗi
đau của mình, không có phương thuốc nào là phổ biến và hiệu quả như thuốc phiện” Thomas Sydenham (1680) MA TÚY − PHÂN LOẠI
Phân loại theo tác dụng (DRE − Drug Recognition Expert)
1. Chất ức chế TKTW: làm chậm hoạt động của não và cơ thể
(rượu, barbiturat, benzodiazepin, sertralin…)
2. Chất kích thích TKTW: tăng nhịp tim và huyết áp, kích thích
cơ thể quá mức (cocain, amphetamin, metamphetamin...)
3. Chất gây hoang tưởng: cảm nhận mọi thứ khác với thực tế
(LSD, peyote, psilocybin, ecstasy…)
4. Chất gây ảo giác phân ly: tạo ra cảm giác tách rời / phân ly
từ môi trường và bản thân (ketamin, PCP...)
5. Chất giảm đau, gây nghiện: tạo ra sự hưng phấn và thay đổi
tâm trạng (opium, codein, heroin, morphin, methadone…)
6. Chất xông hít: hưng phấn, chóng mặt, ảo giác và mất khả
năng phối hợp (xăng, keo, N O...) 2
7. Cần sa: THC (tetrahydrocannabinol), cannabioid, dronabinol... MA TÚY − PHÂN LOẠI
Phân loại theo nguồn gốc
1. Ma túy có nguồn gốc tự nhiên: có sẵn trong tự nhiên, là
alkaloid của một số thực vật như: cây thuốc phiện (morphin),
cần sa (THC), coca (cocain), xương rồng peyote…
2. Ma túy có nguồn gốc bán tổng hợp: được tổng hợp từ một
số loại ma túy có nguồn gốc tự nhiên, có tác dụng và độc tính
mạnh hơn chất ma túy tự nhiên. Ví dụ: heroin, hydromorphin...
3. Ma túy có nguồn gốc tổng hợp: không có trong tự nhiên,
được tổng hợp hoàn toàn trong phòng thí nghiệm. Ví dụ:
diazepam, metamphetamin, MDMA… metamphetamin OPIUM − ĐẠI CƯƠNG THUỐC PHIỆN (OPIUM, AFIM):
• Là một khối màu nâu hoặc nâu đen, có mùi đặc trưng, vị đắng
• Thu được khi làm khô nhựa mủ trắng đục từ vỏ quả xanh của
cây thuốc phiện (Anh túc), Papaver somniferum (thu hái sau khi
tất cả cánh hoa đã rụng ➔ rạch dọc ➔ mủ chảy ra và cứng lại)
• Sau khi loại bỏ phần nhựa dính, có thể được tinh chế thành
codein và morphin (Serturner phân lập năm 1806)… OPIUM − ĐẠI CƯƠNG
Công dụng: an thần, giảm đau
Phân bố: trên toàn thế giới, 70 – 80% nhu cầu thuốc phiện cho
mục đích chữa bệnh là do Ấn Độ cung cấp
Myanmar, Thái Lan, Lào (tam giác vàng) và Afghanistan,
Pakistan, Iran (lưỡi liềm vàng) trồng cây thuốc phiện và sản
xuất heroin bất hợp pháp
Tên khoa học: Papaver somniferum, họ Anh túc (Papaveraceae) Tên thông thường:
• cây thuốc phiện (opium) • cây á phiện (afim) • cây anh túc OPIUM − ĐẠI CƯƠNG Mô tả thực vật:
• cây cỏ, mọc cao tới 1 mét
• lá hình thuôn dài, có răng cưa không đều và thùy nhỏ
• hoa lớn, màu trắng xanh, tím hoặc hồng
• mỗi cây có 5-10 quả nang
A) Lá, hoa và quả nang còn xanh B) Quả nang còn xanh
C) Rạch quả nang làm chảy mủ có
chứa thuốc phiện thô trong đó OPIUM − ĐẠI CƯƠNG Bộ phận không độc
Hạt anh túc (khaskhas) ➔ gia vị nấu ăn ở Ấn Độ OPIUM − ĐỘC TÍNH
• Gây nghiện: lệ thuộc
• Ức chế TKTW: giảm chức năng thần kinh, làm chậm quá trình
hô hấp và tạo ra trạng thái lơ mơ hoặc mất ý thức
• Gây buồn ngủ và mất tỉnh táo: dễ gây tai nạn • Gây táo bón
• Gây mệt mỏi và giảm khả năng vận động: giảm sự tỉnh táo và khả năng tập trung
• Gây buồn nôn và nôn mửa
• Gây suy hô hấp khi quá liều
Opium cũng có thể gây ra một loạt các vấn đề sức khỏe khác,
bao gồm suy giảm hệ miễn dịch, rối loạn tâm thần, suy hô hấp dẫn đến tử vong
OPIUM – THÀNH PHẦN HÓA HỌC 1. Nhóm phenanthren:
• Morphin (10%): là alkaloid chính của opium, có tác dụng giảm đau mạnh và gây ngủ
• Codein (0,5%): có tác dụng giảm đau nhưng yếu hơn morphin.
Codein sử dụng nhiều để điều trị ho
• Thebain (0,3%): là alkaloid có tác dụng kích thích TKTW, gây
co giật ➔ giống như bệnh uốn ván hoặc ngộ độc strychnine
OPIUM – THÀNH PHẦN HÓA HỌC
2. Nhóm benzylisoquinolin: không gây nghiện
• Papaverin (1%): có tác dụng giãn cơ trơn, dùng điều trị đau
bụng do co thắt dạ dày − ruột
• Noscapine (Narcotine) (6%): có tác dụng giảm ho
Opiate = các chất từ opium + dẫn xuất (bán tổng hợp)
Opioid = opiate + chất tương tự opiate (tổng hợp), ví dụ: pethidin, methadone, fentanyl… OPIOID VÀ OPIATE
Sự khác nhau giữa opioid và opiate OPIOID VÀ OPIATE
Commonly encountered opiates and opioids
Opium-Natural derivatives Semi-synthetic analogues Synthetic analogues Phenanthrene derivatives • Heroin
• Alphaprodein (Nisentil) • Morphine • Hydromorphine
• Anileridine (Laritine) • Codeine (Dilaudid)
• Butarphanol (Stadol) • Thebaine • Oxycodone (in • Dextromethorphan Benzyl-isoquinoline Percodone)
• Diphenoxylate (Lomotil) derivatives • Oxymorphone
• Fentanyl (in Sublimaze) • Papaverine (Numorphan) • Levorphanol (Levo-
• Narcotine (Noscapine) Dromoran)
• Meperidine (Pethidine, Demerol)
• Methadone (Dolophine) • Nulbuphine (Nubain)
• Pentazocine (Talwin)
• Propoxyphene (Darvon, Darvocet)
OPIOID – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Gắn kết với các receptor opioid và tạo ra các tác dụng sinh học
• Giảm cảm giác đau: do tăng ngưỡng đau và giảm tín hiệu đau
từ các tế bào thần kinh
• Tăng cảm giác thoải mái và thư giãn: do tăng sản xuất các
chất dẫn truyền thần kinh như dopamine, tạo cảm giác thoải
mái, thư giãn và hạnh phúc
• Gây nghiện: khiến người dùng muốn tiếp tục sử dụng để đạt
được cảm giác thoải mái và thư giãn
• Gây ức chế TKTW: giảm chức năng hô hấp, giảm nhịp tim,
giảm khả năng phản xạ và gây ra tình trạng lơ mơ hoặc mất tỉnh táo
• Tác động lên hệ thống tiêu hóa: gây ra các tác động như táo
bón và giảm nhu động ruột
OPIOID – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Các thụ thể opioid và cơ chế tác động Receptors Vị trí Tác động Ví dụ Thụ thể μ
Vỏ não, đồi thị Mu : giảm đau trên cột sống và hưng morphine, 1 (Muy): μ và vùng chất phấn fentanyl, codeine, 1 và μ xám quanh
Mu : sự phụ thuộc về thể chất, rối loạn naloxone 2 2 đường thông
vận động, giảm đau cột sống, ức chế não thất
hô hấp, ức chế nhu động ruột Thụ thể κ Tủy sống
κ : co đồng tử, mất cảm giác đau dynorphine, 1 (Kappa):
κ : loạn thần và bức bối butorphanol, 2 κ , κ và κ
κ : giảm đau trên tủy sống pentazocine, 1 2 3 3 nalbuphine Thụ thể δ
Vỏ não trước, giảm đau trên cột sống enkephalin, (Delta) hồi hải mã, củ opioid peptid nội khứu sinh σ (Sigma)
loạn thần: ảo giác và bức bối phencyclidine,
tăng nhịp tim, tăng huyết áp, kích thích ketamine, hô hấp và vận mạch pentazocine
OPIOID – TÍNH CHẤT LÝ HÓA Morphin
• Là alkaloid chính trong nhựa opium, vị rất đắng, ít tan trong
nước, tan trong ethanol, benzen và acid acetic
• Thường dùng dạng muối hydroclorid, tan tốt trong nước
• Là chất lưỡng tính
• Nhóm alcol ở C6 dễ bị oxy hóa thành ceton
• Liên kết đôi dễ bị hydro hóa ➔ dihydromorphin morphin
OPIOID – TÍNH CHẤT LÝ HÓA Codein
• Có trong nhựa opium, tan trong ethanol, ether, cloroform
• Thường dùng dưới dạng monohydrat hoặc phosphat và có độ tan khác nhau
• Có thêm tác dụng giảm ho (nhóm CH ) 3 ➔ lạm dụng thuốc ho
Heroin: diacetylmorphin, bạch phiến, nàng tiên trắng
• Giảm đau mạnh hơn morphin gấp nhiều lần (qua được hàng
rào máu não) ➔ heroin là chất gây nghiện sử dụng rất phổ biến
• Đã từng dùng làm thuốc nhưng độc và gây nghiện rất mạnh
nên hiện nay đã cấm sử dụng
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY ĐỊNH TÍNH 1. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ IR của morphine có các đỉnh quan trọng tại các số sóng 805,
1243, 1118, 945, 1086, 833 cm−1 (đĩa KBr)
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY ĐỊNH TÍNH 2. Phổ tử ngoại (UV)
Cực đại hấp thụ tại 285 nm (dd acid) và 298 nm (dd kiềm)
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY ĐỊNH TÍNH 3. Thuốc thử đặc hiệu • FeCl3 ➔ xanh • TT Liebermann ➔ đen
• Thử nghiệm Mandelin ➔ xanh xám
• Thử nghiệm Marquis ➔ tím
• HCHO / H SO + 1 mg chế phẩm ➔ màu đỏ tía ➔ màu tím 2 4
• Morphin HCl sẽ cho kết tủa keo trắng với AgNO3
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY ĐỊNH TÍNH 4. Sắc ký
• TLC (R ): thuốc thử chung alkaloid f • GC, HPLC (t ) R
Toluen−ethanol−aceton−amoniac (44:46:7:3) 5. Phổ khối
Thuốc thử: Frohde và kali iodoplatinat
Các ion chính ở m/z 285, 162, 42, 215, 286, 124, 44, 284
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY ĐỊNH LƯỢNG
Máu, huyết tương, huyết thanh, nước tiểu, mật, dịch tiêu hóa,
xương, não, tóc, thận, gan • GC − ECD / FID / MS
• HPLC − UV / fluorescence / MS
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH
1. Lấy khoảng 10 ml nước tiểu
2. Xé bỏ bao test (thử ngay)
3. Tháo nắp nhựa đậy chân que thử
4. Nhúng đầu que vào nước tiểu
5. Đọc kết quả trong 5 phút • Âm tính: 2 vạch • Dương tính: 1 vạch C
• Không xác định: 0 vạch / 1 vạch T
KIỂM NGHIỆM MORPHIN VÀ MA TÚY
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH
OPIOID – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH 1. QUÁ LIỀU CẤP TÍNH Hoàn cảnh ngộ độc:
• Quá liều do ngẫu nhiên (người nghiện)
• Quá liều khi điều trị (dung nạp)
• Quá liều có chủ ý (tự tử)
• Dùng opioid cô đặc (liều lượng > khả năng chịu đựng)
• Lạm dụng hỗn hợp các chất như: ethanol, barbiturat, thuốc
chống lo âu hoặc chống trầm cảm
OPIOID – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH 1. QUÁ LIỀU CẤP TÍNH
Các dấu hiệu và triệu chứng Hệ TKTW (3 giai đoạn)
a) Giai đoạn hưng phấn: cảm giác hạnh phúc, tinh thần vui vẻ,
lạc quan và yêu đời (ngắn)
b) Giai đoạn sững sờ: nhức đầu, chóng mặt, nôn và buồn nôn,
buồn ngủ, co đồng tử, mặt và môi tím tái
c) Giai đoạn mê man: hôn mê ➔ co đồng tử ➔ nhịp chậm ➔ suy
hô hấp ➔ giãn cơ, phản xạ kém
Nghiêm trọng: ngừng thở, trụy tuần hoàn, co giật, ngừng tim, phù
phổi cấp ➔ tử vong (thường là do tiêm tĩnh mạch)
Hệ tim mạch: thay đổi huyết áp và nhịp tim
Hệ tiêu hóa: buồn nôn và nôn; giảm nhu động dạ dày, ruột non,
ruột già ➔ táo bón, chán ăn
OPIOID – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH 1. QUÁ LIỀU CẤP TÍNH
Liều điều trị và liều gây tử vong
OPIOID – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH 1. QUÁ LIỀU CẤP TÍNH Điều trị
• Oxy / hỗ trợ thông khí (đặt nội khí quản) • Thuốc vận mạch
• Rửa dạ dày: dd KMnO (1:5000), ngay cả ngộ độc đường tiêm 4
vẫn rửa dạ dày vì morphin được bài tiết trong dạ dày
• Thuốc tẩy: MgSO 15 gam dùng để làm sạch đường tiêu hóa 4
• Naloxone: chất đối kháng opioid, đảo ngược tác dụng ức chế
hô hấp, giảm đau, hưng phấn của opioid và các đặc tính gây
khó chịu, hoang tưởng và ảo giác (opioid tổng hợp). Nhưng
naloxone gây hội chứng cai nghiện (khi ngưng dùng). Liều
lượng: 0,6 mg/ 60 Kg; lặp lại nếu không đáp ứng
• Naltrexone: chất đối kháng opioid nhưng không có đặc tính
chủ vận ➔ không gây hội chứng cai nghiện và các tác dụng
OPIOID – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH 1. QUÁ LIỀU CẤP TÍNH
Chẩn đoán phân biệt: ngộ độc opioid có thể giống như
• Tai biến mạch máu não (nhất là ở người cao tuổi): khởi phát
đột ngột, liệt nửa người, đồng tử không đều, cao huyết áp.
Trong xuất huyết não, đồng tử bị chụm lại và thân nhiệt cao
• Tăng urê máu hoặc hôn mê do đái tháo đường: cơ thể có mùi nước tiểu / ceton
• Say rượu / ngộ độc rượu: hơi thở có mùi rượu
• Ngộ độc phenol: có mùi phenol
• Ngộ độc phospho hữu cơ: giống mùi dầu hỏa, có bọt mép quanh miệng và lỗ mũi
• Các tình trạng hôn mê khác do: động kinh, cuồng loạn hoặc ngộ độc barbiturate…
OPIOID – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH 2. HỘI CHỨNG CAI MA TÚY
• Xuất hiện khi ngừng sử dụng opioid đột ngột
• Thường gặp vào thời điểm dùng liều tiếp theo
• Các triệu chứng tăng dần về cường độ, đạt tối đa từ 36 – 72
giờ đối với heroin và morphin, và giảm dần trong 5 – 10 ngày.
Cường độ và đặc điểm các triệu chứng liên quan trực tiếp đến
loại và lượng opioid sử dụng hàng ngày
• Người nghiện opioid hiếm khi bị chết trong trạng thái cai ma túy (trừ khi bị suy tim) HEROIN Nguyên nhân tử vong
• Về cách thức tử vong:
– người nghiện đã cố tình uống thuốc khi biết rằng mình có
nguy cơ tử vong ➔ không được coi là ngẫu nhiên theo
nghĩa là bất ngờ và tình cờ không lường trước được
– tự sử dụng thuốc với mục đích gây hưng phấn ➔ tử vong do tai nạn (không chủ ý)
– bản thân tự hủy hoại do việc dùng thuốc với những rủi ro đã biết trước ➔ tự sát PETHIDINE (MEPERIDINE)
Pethidine là thuốc giảm đau mạnh, thường sử dụng trong khoa
cấp cứu, liều từ 50 − 150 mg (tương đương 10 mg morphine)
Tính chất: bột kết tinh không màu, có vị đắng Cơ chế tác động:
• giảm đau tương tự như morphin nhưng ít độc hơn và khả năng gây nghiện chậm hơn
• tạo ra sự hưng phấn (do chất chuyển hóa norpethidine)
• dùng IM hoặc IV để giảm đau, chống co thắt và an thần PETHIDINE (MEPERIDINE)
Dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều: kích thích não ➔ đỏ bừng
mặt, giãn đồng tử, rối loạn thị lực, khô miệng, nhịp tim nhanh,
tăng thân nhiệt, nôn mửa, phấn khích, run, co giật ➔ buồn ngủ,
hôn mê và tử vong do suy hô hấp
Liều gây chết: 1 – 2 g. Nếu dùng chung IMAO / phenothiazine có
thể gây tử vong ở liều nhỏ hơn
Thời gian tử vong: 24 giờ Điều trị:
• Điều trị triệu chứng
• Naloxon: chất đối kháng opioid
• Tiêm tĩnh mạch coramine (điều trị suy tuần hoàn, suy hô hấp) PETHIDINE (MEPERIDINE) Nghiện Pethidine
• Đối tượng dễ nghiện pethidine là nhân viên y tế (dễ tiếp cận)
• Là bệnh khá nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao
• Đặc điểm đặc trưng: – Phấn khích
– Chậm hiểu, giảm trí nhớ
– Xuất hiện hội chứng cai ma túy khi ngừng sử dụng thuốc
– Liều lớn hơn có thể lú lẫn, ảo giác, ảo tưởng và thay đổi
nhân cách nhanh hơn so với morphin
– Đôi khi nghiện pethidine khi dùng với liều điều trị FENTANYL Fentanyl
• Giảm đau mạnh nhất hiện nay (gấp 100 lần morphin)
• Tác dụng ngắn và ức chế hô hấp mạnh
• Thường được phối hợp với thuốc mê trong khoa gây mê • Dùng ở dạng tiêm METHADONE Methadone
• Được tổng hợp trong Thế chiến II (do thiếu morphin), còn gọi là
Dolophine theo tên của Adolph Hitler
• Là opioid có tác dụng kéo dài, t
= 22 giờ, so với morphin là 1/2
2,5 – 3 giờ ➔ dùng cai nghiện ma túy bằng cách giảm liều dần
• Ngộ độc cấp tính methadone ➔ suy hô hấp ➔ tử vong
• Dạng viên, thuốc tiêm
TẦM QUAN TRỌNG VÀ SỰ LẠM DỤNG OPIOID
• Opioid dùng để giảm đau, gây ngủ (ung thư, hậu phẫu…)
• Ở những quốc gia đã hợp pháp hóa an tử (euthanasia), dùng
morphin để gây cái chết nhẹ nhàng và không đau đớn
• Opioid bị lạm dụng rất nhiều ở Ấn Độ
– Heroin (đường nâu) là loại ma túy phổ biến nhất bị lạm dụng
– Codein là thuốc chống ho, sẵn có, ngày càng trở nên phổ
biến trong giới SV như một loại thuốc gây nghiện
• Morphine, pentazocine, pethidine là thuốc điều trị, thường bị
nhân viên y tế lạm dụng:
– tai nạn tử vong do quá liều
– tự tử để có cái chết nhẹ nhàng và không đau đớn
• Hiếm khi đầu độc bằng thuốc phiện vì vị đắng và mùi đặc trưng COCAIN − ĐẠI CƯƠNG COCAIN
• là một chất gây tê, mê sảng, loạn thần kinh
• là alkaloid chính, lấy từ lá của cây côca (Erythroxylon coca)
• sử dụng lâu ngày có thể gây nghiện
Coca plant (Erythroxylon Coca) COCAIN − ĐẠI CƯƠNG TÍNH CHẤT
• Phổ biến là dạng hydroclorid: kết tinh, màu trắng, có vị đắng.
Dễ tan trong ethanol, tan trong nước, cloroform và glycerin
• Gây tê lưỡi và niêm mạc miệng khi uống nhưng độc tính cao
➔ dẫn xuất tổng hợp như lidocain, novocain, nupercain…
thường dùng làm thuốc gây tê cục bộ
• Không dùng cocain HCl để hút vì bị phân hủy khi đun nóng
➔ hút ở dạng “crack”: gây hưng phấn, khoái cảm, sau đó có
thể chuyển sang ức chế, mê man
• Phát hiện cocain trong nước tiểu bằng các xét nghiệm ma túy COCAIN − ĐẠI CƯƠNG ĐIỀU CHẾ COCAIN
COCAIN – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Đường hấp thu và xảy ra hiệu ứng đỉnh
Đường hấp thu Thời gian cần thiết Thời gian
để đạt hiệu ứng đỉnh hết tác động Mũi 20 – 90 phút 20 phút Tĩnh mạch 10 phút > 20 phút Uống 45 – 90 phút 20 phút Hút (crack) 10 phút 20 phút Âm đạo 20 – 90 phút 20 phút Trực tràng 20 – 90 phút 20 phút
COCAIN – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG
Ban đầu kích thích TKTW, sau đó là trầm cảm
• Hạnh phúc, hưng phấn, tăng năng lượng thể chất và tinh
thần, tăng ham muốn tình dục. Nghiến răng, buồn nôn, nôn,
chóng mặt, đau đầu, toát mồ hôi lạnh, run, co giật, khô miệng
• Kích thích vỏ não vận động: bồn chồn, hưng phấn và mê sảng
• Kích thích trung tâm tủy: đỏ bừng mặt, đồng tử giãn và mờ
mắt. Nhịp tim nhanh, ảo giác, ngoại tâm thu thất, tăng huyết áp,
tăng hô hấp và nhiệt độ (sốt cocaine)
• Suy nhược TKTW: mất phản xạ, liệt cơ, phù phổi, suy tuần
hoàn và ngừng hô hấp dẫn đến tử vong
COCAIN – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
CÁC BIẾN CHỨNG CỦA NGỘ ĐỘC CẤP:
• Đột quỵ: xuất huyết dưới nhện, trong não và nhồi máu não
• Biến chứng tim mạch: nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp thất và ngừng tim
• Thiếu máu cục bộ đường ruột
➔ Ghi huyết áp và theo dõi điện tâm đồ sớm và thường xuyên
Liều gây chết: 1 g qua đường hít hoặc tiêm
Thời gian tử vong: 2 giờ, nếu sống qua 3 giờ đầu tiên thường là phục hồi thuận lợi
COCAIN – NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
ĐIỀU TRỊ (tùy theo đường dùng)
• Nếu dính vào niêm mạc: rửa bằng nước ấm hoặc nước muối
• Nếu nuốt phải: rửa dạ dày bằng dung dịch loãng KMnO hoặc 4
acid tannic hoặc than hoạt. Uống than hoạt tính (người lớn 50 g
và trẻ em 1 g/kg) trong vòng một giờ CHĂM SÓC HỖ TRỢ
• Theo dõi huyết áp, nhịp tim, điện tâm đồ và nhiệt độ
• Dùng diazepam (0,1-0,2 mg/kg thể trọng) để kiểm soát hưng
phấn, kích động hoặc loạn thần
• Dùng thuốc vận mạch và hô hấp nhân tạo nếu cần thiết
COCAIN – NGỘ ĐỘC MÃN TÍNH
DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG
Hệ thần kinh không ổn định hoặc xu hướng tâm thần ban đầu:
• Biếng ăn, sụt cân, yếu ớt, run rẩy, bất lực, suy thoái đạo đức,
điên loạn, tăng căng thẳng tình dục, có thể khiến phụ nữ mắc chứng cuồng dâm…
• Đôi khi người đồng tính luyến ái dâm đãng một cách trơ trẽn
• Răng, lưỡi có màu đen ở người nghiện cocain kinh niên
• Người hít cocain thường thủng vách ngăn mũi
• Hoang tưởng bị ngược đãi, ảo thị giác hoặc ảo xúc giác (triệu
chứng Magnan: côn trùng đang bò dưới da, hạt cát dưới da) ĐIỀU TRỊ • Ngừng sử dụng
• Hội chứng cai nghiện ít gây khó chịu (trầm cảm, khó tập trung,
buồn ngủ) ➔ điều trị thành công nếu BN hợp tác VÕ SỸ NHẬT 54
COCAIN − TẦM QUAN TRỌNG VÀ LẠM DỤNG
TẦM QUAN TRỌNG TRONG Y TẾ VÀ SỰ LẠM DỤNG
• Cocain dùng để co mạch và gây tê niêm mạc. Do độc tính cao
nên hiện nay đã hạn chế sử dụng và được thay thế
• Là một loại ma túy đường phố, bị lạm dụng trên toàn thế giới,
được buôn lậu qua biên giới. Cocain chứa trong các gói nhỏ
(minipackers) như bóng bay, túi PE, bao cao su… (được gói
chặt) nuốt vào bụng hoặc nhét vào trực tràng, âm đạo và lên
máy bay. Khi các gói vỡ ra trong đường tiêu hóa ➔ giải phóng
lượng lớn cocain ➔ quá liều cấp tính
• Chụp X − quang, siêu âm hoặc chụp CT có thể xác định được hành vi phạm tội
Heroin cũng được vận chuyển trái phép bằng phương thức tương tự CẦN SA − ĐẠI CƯƠNG PHÂN LOẠI
• Cần sa được xếp vào loại chất độc thực vật, gây mê sảng thần
kinh não. Nó cũng được phân loại là chất gây ảo giác nhẹ hoặc
thuốc an thần hoặc gây nghiện
• Trên thực tế, cần sa có thể tạo ra tất cả những tác dụng này ở
nhiều cá nhân khác nhau theo cách khác nhau
• Cần sa là loại ma túy bị lạm dụng nhiều nhất trên toàn thế giới
• Các từ lóng: bồ đà, bu, cỏ, tài mà, pin CẦN SA − ĐẠI CƯƠNG NGUỒN GỐC
• Cần sa là một thuật ngữ chung được sử dụng cho các hợp
chất tác động lên thần kinh có nguồn gốc từ cây Cannabis
sativa (cây gai dầu), họ Cannabinaceae và là một loại cỏ dại cao tới 15 feet • Tên gọi:
– Cây gai dầu Ấn Độ (ở Ấn Độ)
– Dagga (ở Nam và Trung Phi) – Hashish (ở Ai Cập) – Cần sa (ở Hoa Kỳ)
• Cần sa phát triển trên toàn cầu, đặc biệt nhiều hơn ở Ấn Độ,
Châu Phi , Ai Cập và Hoa Kỳ. Toàn cây có độc
• Hoạt tính là do một oleoresin thân dầu, được gọi là cannabinol
(Delta Tetrahydrocannabinol – THC)
CẦN SA − ĐẠI CƯƠNG
Cây cần sa: (A) Cây; (B) Cây cái có nụ hoa có lông trắng; (C) Cây đực; CẦN SA − ĐẠI CƯƠNG
DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG
• Các tác động lâm sàng phụ thuộc vào tâm trạng, tính cách, môi
trường và liều lượng sử dụng
• Khi hút, tác dụng bắt đầu xuất hiện sau 10 – 30 phút và khi
uống, tác dụng bắt đầu sau 1 – 3 giờ. Tác dụng có thể kéo dài khoảng 4 – 8 giờ
• Tuy nhiên, chiết xuất cần sa thô cũng có thể được tiêm vào tĩnh
mạch, có thể gây buồn nôn và nôn, tiêu chảy, đau bụng, sốt, hạ
huyết áp, phù phổi, suy thận cấp, đông máu nội mạch lan tỏa và tử vong
CẦN SA − NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Những thay đổi ở liều thấp:
Cảm giác hưng phấn ban đầu • Nói nhiều
• Thay đổi về nhận thức Sau đó • Thư giãn • Buồn ngủ • Tăng huyết áp • Nhịp tim nhanh • Nói lắp
• Mất điều hòa thăng bằng • Thèm ăn quá mức
• Ăn uống với hương vị tuyệt vời…
CẦN SA − NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Những thay đổi ở liều cao hơn:
• Tắc nghẽn kết mạc và co đồng tử
• Rối loạn tâm thần hoang tưởng cấp tính • Lo lắng • Mất nhân cách • Lú lẫn
• Ảo giác (đặc biệt là ảo giác về tình dục, do đó cần sa được coi
là thuốc kích thích tình dục)
• Mất phương hướng về thời gian và không gian
CẦN SA − NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Những thay đổi ở liều cao hơn: Tiếp theo: • Chóng mặt • Lú lẫn • Buồn ngủ • Đồng tử giãn
• Ngứa ran và tê ở tứ chi
• Mất cảm giác toàn thân (trường hợp nặng)
• Nạn nhân sau đó sẽ đi vào giấc ngủ sâu và có thể thức dậy
sớm mà không bị suy nhược, buồn nôn hay bất kỳ khó chịu nào
• Hiếm khi nạn nhân bị liệt cơ, mất phản xạ, hôn mê và tử vong.
Tuy nhiên, một số người có thể trở nên bạo lực và đi vào trạng thái “run amock” VÕ SỸ NHẬT 62
CẦN SA − NGỘ ĐỘC MÃN TÍNH Nghiện cần sa:
• Đặc trưng bởi: chán ăn, sụt cân, suy nhược, run rẩy, bất lực và
suy thoái đạo đức. Thờ ơ, lãnh đạm, không hứng thú làm việc
và kém tập trung (hội chứng mất động lực)
Sự điên rồ của hashish:
• Rối loạn tâm thần như ảo giác và ảo tưởng bị ngược đãi hoặc
hành hạ, cố ý hủy hoại tính mạng và tài sản hoặc phạm tội giết
người vì ghen tuông tình dục mà sau này sẽ không còn ký ức
• “Run Amock”: mong muốn giết người điên cuồng, số ít đầu tiên
là những người mà họ có thù hận (thực hoặc tưởng tượng),
tiếp theo là những người khác cản đường, cho đến khi xu
hướng giết người kéo dài. Cuối cùng có thể tự tử hoặc đầu thú
CẦN SA − LIỀU GÂY CHẾT LIỀU GÂY CHẾT • 2000 mg charas • 8000 mg ganja • 10.000 mg/kg bhang
• Để có tác dụng kích thích đơn thuần, chỉ cần 1 − 5 g Cannabis
Indica (tương đương 3 điếu thuốc lá) cho người không nghiện THỜI GIAN GÂY TỬ VONG
• Chết sau 12 giờ sử dụng với liều gây tử vong CẦN SA − ĐIỀU TRỊ
Điều trị ngộ độc cấp tính:
• Rửa dạ dày bằng nước ấm / gây nôn
• Than hoạt tính có hiệu quả trong vòng một giờ uống
• Cho uống trà, cà phê đậm đặc
• Hô hấp nhân tạo (nếu cần thiết)
• Haloperidol để kiểm soát các biểu hiện loạn thần (nếu có) • Trị liệu tâm lý
Điều trị ngộ độc mãn tính:
• Ngừng sử dụng dần dần • Diazepam để an thần
• Haloperidol điều trị phản ứng loạn thần • Trị liệu tâm lý
CẦN SA − SỰ LẠM DỤNG
SỰ LẠM DỤNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG TRONG Y TẾ
• Nhiều người lạm dụng cần sa với rượu, amphetamin,
benzodiazepin, cocain, thuốc phiện... Người nghiện cocain
thường tình cờ cũng nghiện cần sa. Phencyclidine được cố ý
kết hợp với cần sa / marijuana (“siêu cỏ”) ➔ ảo giác mãnh liệt
• Cần sa như một chất kích thích tình dục, gợi lên ham muốn
hưởng thụ tình dục và cũng làm tăng thời gian quan hệ
• Có khả năng dung nạp và gây nghiện nhưng không gây ra bất
kỳ hội chứng suy giảm thể chất hoặc cai nghiện nào
• Cần sa gần đây đang được sử dụng như một chất chống buồn
nôn và nôn do liệu pháp chống ung thư. Nó cũng được đề xuất
trong điều trị co giật, lo lắng và viêm nhiễm. Tuy nhiên, hiện
nay các chế phẩm cần sa bị cấm không chỉ ở Ấn Độ mà còn trên toàn cầu
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY
Vật phẩm nghi ngờ có 4 dạng chính: bột, viên nén và viên
nang, cây tươi hoặc khô, chất lỏng
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY Nhận xét Thử cảm quan Lấy mẫu nghiệm sàng lọc Định Lập hồ sơ Định tính lượng
Các kỹ thuật phân tích cụ thể sẽ phụ thuộc vào thiết bị sẵn có,
kỹ năng của nhân viên và mục tiêu phân tích
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 1. Nhận xét cảm quan
• Mô tả và chụp ảnh vật phẩm
• Thực hiện các phép đo vật lý như chiều dài hoặc đường kính
• Ghi lại số lượng vật phẩm (ví dụ: số viên) hoặc trọng lượng của vật phẩm
• Có thể ghi chú chi tiết về loại vật liệu đóng gói
• Mặc dù hình dáng bên ngoài của vật liệu nghi ngờ đôi khi có
thể đưa ra dấu hiệu sớm về sự hiện diện của (các) ma túy,
nhưng chỉ sau khi phân tích hóa học mới có kết luận đầy đủ
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 2. Lấy mẫu
Số lượng mẫu lấy phải có tính đại diện cho toàn bộ vật liệu nghi
ngờ. Có 3 cách lấy mẫu:
• Lấy mẫu bằng căn bậc hai của quy mô tổng thể (n = 𝑁)
• Lấy mẫu bằng 10% quy mô tổng thể
• Lấy mẫu sử dụng bảng phân phối siêu bội (UN 1998) Tổng số
Lượng mẫu Tổng số Lượng mẫu Tổng số Lượng mẫu 10 - 12 9 25 - 26 16 59 - 77 23 13 10 27 17 78 - 88 24 14 11 28 - 35 18 89 - 118 25 15 - 16 12 36 - 37 19 119 - 178 26 17 13 38 - 46 20 179 - 298 27 18 14 47 - 48 21 299 - 1600 28 19 - 24 15 49 - 58 22 > 1600 29
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 3. Thử nghiệm sàng lọc
Thuốc thử đặc hiệu / phản ứng hóa học
• Cung cấp dấu hiệu có giá trị về ma túy được thử nghiệm
• Kết quả dương tính chỉ là dấu hiệu giả định về khả năng có mặt của ma túy
• Thực hiện đơn giản, nhanh chóng, không cần phòng thí nghiệm
Sắc ký lớp mỏng (TLC)
• Nhanh chóng, dễ sử dụng và có chi phí thấp
• Độ nhạy cao và phân biệt tốt các chất ma túy
• Phun thuốc thử kali iodoplatinat đã acid hóa phù hợp với nhiều loại ma túy
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 4. Định tính
Sắc ký khí ghép khối phổ (GC−MS)
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 4. Định tính GC−MS
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 4. Định tính
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC):
• Độ tin cậy, độ đúng và độ chính xác cao
• Thích hợp phân tích các chất không bền với nhiệt
• Pha động đa dạng cho hiệu quả phân tách tốt
• Có nhiều loại detector, dễ dàng phát hiện các ma túy
• Tốn thời gian xây dựng phương pháp
• Độ phân giải thấp hơn so với GC
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 4. Định tính HPLC
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 4. Định tính HPLC
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 4. Định tính
Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR)
• Thời gian phân tích ngắn hơn
• Phân tích với lượng mẫu nhỏ hơn
• Sự có mặt của chất khác sẽ gây nhiễu tín hiệu
Sắc ký khí ghép với FTIR (GC−FTIR): thu được phổ của các
hợp chất đã được phân tách bằng GC
Quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): phân tích các chất
khác thường, nghĩa là không có sẵn chất đối chiếu để so sánh
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 5. Định lượng
• Xác định độ tinh khiết / hàm lượng ma túy khi tuyên án dựa
trên hàm lượng ma túy nguyên chất
• Ở một số quốc gia, áp dụng án tử hình nếu một người bị kết tội
sở hữu / cung cấp ma túy lớn hơn một lượng nhất định
• Sau khi đã xác định được ma túy, ví dụ như heroin, thì việc
phân tích định lượng có thể được thực hiện bằng sắc ký khí
ghép với detector ion hóa ngọn lửa (GC−FID) hoặc HPLC
• Khi định lượng, nên dùng chất chuẩn nội: dễ sử dụng, tăng độ
đúng, độ chính xác, đồng thời để theo dõi hệ thống GC hoặc HPLC
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 5. Định lượng
Yêu cầu của chất chuẩn nội:
• Phải không có trong mẫu
• Phải sẵn có (và không quá tốn kém) • Phải tinh khiết
• Thể hiện đặc tính sắc ký tốt
• Có khả năng tái lặp
• Hòa tan tốt trong dung môi sử dụng
Hydrocacbon mạch thẳng (đối với GC) đáp ứng tất cả các yêu
cầu này và chúng được rửa giải dưới dạng dãy đồng đẳng, vì
vậy chúng là lựa chọn phổ biến làm chất chuẩn nội cho GC
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY 5. Định lượng
Cách tiếp cận chung khi định lượng bằng GC:
• Điều kiện GC cho phân tích định tính có thể được sử dụng lại
• Đường chuẩn được thiết lập bằng cách chuẩn bị tối thiểu 5
dung dịch chuẩn với khoảng nồng độ từ 1 − 5 mg/mL
• Nồng độ chất chuẩn nội thường là 0,5 − 1 mg/mL
• Mẫu thử được chuẩn bị sẽ có nồng độ từ 1 − 5 mg/mL, tức là
nằm trong phạm vi của đường chuẩn. Nếu mẫu thử nằm ngoài
đường chuẩn, mẫu thử sau sẽ được chuẩn bị dựa trên thông tin từ mẫu đầu tiên
• Nên lấy ít nhất 2 mẫu thử nghiệm để phân tích định lượng và
lấy giá trị trung bình của các mẫu này làm kết quả cuối cùng
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY MẪU BỘT
• Các loại ma túy nhiều khả năng xuất hiện trong bột nhất là:
heroin, cocaine, amphetamine và metamphetamine. Việc kiểm
tra ban đầu sẽ bao gồm việc mô tả chi tiết vật liệu đóng gói. Bột
phải được cân trước khi phân tích
• Bột sau đó được đồng nhất và lấy một phần để phân tích. Sàng
lọc (phản ứng màu, TLC, HPLC, GC) sẽ chỉ ra (các) loại ma túy
có mặt. Việc định tính có thể thực hiện bằng GC−MS hoặc
FTIR. GC−MS có lợi thế hơn FTIR vì so sánh thời gian lưu và
phổ khối với chất chuẩn đã biết
• Việc xác định các thành phần khác trong bột bằng các kỹ thuật
phân tích: huỳnh quang tia X (XRF), nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ NMR…
• Hàm lượng thuốc có thể được định lượng bằng GC hoặc HPLC
bằng cách lập đường chuẩn VÕ SỸ NHẬT 81
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY MẪU CÂY TƯƠI HOẶC KHÔ
• Cây cần sa, coca, thuốc phiện, nấm psilocybe…
• Mô tả về vật liệu, đo trọng lượng hoặc chiều cao của cây. Một
phần nhỏ được lấy để phân tích. Việc đồng nhất hóa có thể cần
thiết tùy thuộc vào vật liệu
• Hình dáng bên ngoài nhìn chung sẽ cho biết rất rõ về loại ma
túy. Việc định tính có thể được thực hiện bằng cách kết hợp
kính hiển vi và phản ứng hóa học
• Hàm lượng thuốc có thể được định lượng bằng GC hoặc HPLC
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY
MẪU VIÊN NÉN VÀ VIÊN NANG
• Thuốc lắc (MDMA, MDEA…), benzodiazepin, steroid, LSD…
• Mô tả về nhãn hiệu hoặc logo, số lượng, kích thước của viên và trọng lượng
• Lấy mẫu, đồng nhất hóa thu được bột và sau đó có thể tuân
theo quy trình phân tích mẫu bột
PHÂN TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY MẪU CHẤT LỎNG
• GHB, dầu steroid, rượu cocaine…
• Nhận xét cảm quan có thể cho biết dấu hiệu của loại ma túy
• Các phép đo vật lý: thể tích, màu sắc, mùi và hình thức chung của chất lỏng
• Có thể cần phải chiết chất ma túy (dạng base) từ chất lỏng
sang dung môi hữu cơ trước khi phân tích
• Dùng các phương pháp sàng lọc để chỉ ra sự hiện diện của
một loại ma túy nhất định