



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61464806 CHƯƠNG 1 + 2:
1. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Vì sao?
2. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin -> Ý nghĩa?
3. Trình bày nguồn gốc ra đời của ý thức.
4. Liên hệ vai trò lao động trong ý thức của bản than.
5. Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm chủ nghĩa DVBC.
6. Trình bày nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong phép DVBC -> Ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lí đótrong việc giải quyết dịch bệnh Covid19 ở Việt Nam hiện nay.
7. Trình bày nguyên lí về sự phát triển trong phép DVBC. Trên quy luật đó, đánh giá mô hình
sụp đổ của CNXH Liên Xô trong tiến trình xây dựng CNXH hiện nay.
8. Vị trí ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ việc thay đổi lượng sang chất.
9. Phân tích mối quan hệ về sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất.
10. Trình bày khái niệm nguyên nhân và kết quả trong phép BCDV. Trên cơ sở mối liên hệ
nhân quả, hãy đánh giá về môi trường Việt Nam hiện nay.
11. Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí? CHƯƠNG 3:
1. Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất? Nêu thuận lợi và khó khăn về yếu tố người lao
dộng ở Việt Nam hiện nay? Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
2. Trình bày yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng. Cho biết cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay như
thế nào. Trình bày các yếu tố của kiến trúc thượng tầng. Hãy nêu vai trò của Nhà Nước ta
trong việc ứng phó Covid19. Phân tích quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
3. Nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của Nhà Nước theo quy định Macxit. Trình bày các yếu tố
cơ bản của tồn tại xã hội. Nêu thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh
địa lí đối với đời sống xã hội của người dân Việt Nam hiện nay.
4. Nêu tính độc lập tương đối đối với ý thức xã hội và tồn tại xã hội. Từ tính độc lập tương
đối đó hãy nêu một số hiện tượng lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội ở Việt Nam
hiện nay. Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
5. Nêu bản chất con người theo quan điểm triết học Mác, vận dụng quan điểm này vào phát
huy vai trò con người trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1+2 :
1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề
cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát
để giải quyết những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối
qu an hệ giữa vật chất và ý thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? lOMoAR cPSD| 61464806
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật và ch ủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Có
ba hình thái của chủ nghĩa duy vật: chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật si
êu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần là cái có trước, là cơ sở cho sự tồn tại của thế gi
ới vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâ m khách quan.
+ Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập trường triết học kh
ác nhau: khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế giới.
+ Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người - Mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và
đối tượng nghiên cứu của triết học.
2.Định nghĩa vật chất của Lênin:
*Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con ngườ
i trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ th
uộc vào cảm giác.”
*Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc
tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân bi
ệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và nhữ
ng người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan c
ủa con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượn g vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được rằng
nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại khô
ng phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồ n tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ t
huộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên,
không phụ thuộc vào nhận thức của con người.
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể đư
ợc người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác, ... lOMoAR cPSD| 61464806
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giá
c", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận,
vật chất là tính thứ nhất, tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cả m giác, ý thức.
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi
sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không phát triển. Vì thế, nếu đ
ường lối chủ trương chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng khôn g thể đi lên.
- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. L
ênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhậ
n thức được thế giới vật chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được
nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới
khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng.
3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức:
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý th
ức luôn là một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành tựu của triết học duy vật, của kho a học, của thực tiễn xã
hội, triết học Mác – Lênin góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên. Ý thức có hai nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh
lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt độn g của bộ não, ý thức phụ
thuộc và bộ não người. => Não tổn thương dẫn tới ý thức rố i loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, n hiều, lâu,
bền vững nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặ t chẽ), tạo
thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan
hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người lOMoAR cPSD| 61464806
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ th ống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tín h chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. T huộc tính
phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vậ t chất.
+ Các trình độ phản ánh:
• Phản ánh vật lý, hóa học. • Phản ánh sinh học. • Phản ánh tâm lý
• Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc
tự nhiên của ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội:
* Lao động: Là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vậ t chất nhất
định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan. + Lao động
làm xuất hiện ngôn ngữ. *Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật c hất mang
nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm t ính, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên
thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như k hỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có
nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong th uộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý
động vật thành ý thức con người. lOMoAR cPSD| 61464806
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về
mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọn g nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào óc người thông qua lao động, ngôn n gữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phả n ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tạ i.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, l à hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra
cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa h ọc có tính
trừu tượng và khái quát cao,...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong qu á trình con
người cải tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật
sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực
của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản t hân và thực tiễn xã hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cù ng một sự
vật, hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh thần
mà chủ thể nhận thức phụ thuộc. *Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang: Tri thức, tình cảm, ý chí
- Theo chiều dọc: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình
*Ý nghĩa phương pháp luận: khác nhau về bản chất.
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuấtphát từ thực
tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy
ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo dục
nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồ i dưỡng nhiệt tình cách lOMoAR cPSD| 61464806
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; v ận dụng đúng đắn các quan hệ lợi
ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của nhân tố chủ
quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu
kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành đ ộng giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương chính s ách xa rời hiện thực khách quan; phải
đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tu ệ của toàn Đảng.
4. Liên hệ vai trò lao động trong ý thức bản thân -
Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống
hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được nh ững vật chất của
cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù hợp với thực tế khá ch quan. -
Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu
của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phá t triển tri thức của bản thân. -
Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống. -
Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu
tố khách quan và điều kiện khách quan.
Vị trí của nguyên lý: 5. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biĐây là một trong hai nguyên lý cơ bản của
phép biện chứng duến trong phép DVBC: y vật.
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
-Quan điểm siêu hình
: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại b iệt
lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những qu an điểm bề ngoài, ngẫu nhiên.
-Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độ c lập, vừa
liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. b. Khái niệm: -Liên hệ
là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
-Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự
phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61464806
giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một
sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
-Mối liên hệ phổ biến
=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. c. Tính chất
-ý thức con người.Tính khách quan : Mối liên hệ là vốn có của các SV, HT; không phụ thuộc vào
-xã hội, tư duy.Tính phổ biến
: Các mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực của TG: tự nhiên,
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu
-Tính đa dạng, phong phú: + Mọi SV, HT đều có nhiều mối liên hệ.
+ Các MLH có thể chuyển hóa cho nhau.
+ Ở những điều kiện khác nhau thì MLH có tính chất và vai trò khác nhau
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Ngu
yên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc nà
y yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng: -
Nhận thức sự vật trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
giữa sự vật đó với các sự vật khác. -
Biết phân loại từng MLH, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của SV, HT. -
Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH
của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. - Cần tránh phiến diện siêu hình và
chiết trung, ngụy biện. VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó tro
ng mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đ ổi của cả một quá trình.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Ngu yên tắc
lịch sử-cụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong nhữ ng mối liên hệ cụ
thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát t riển của sự vật hiện tượng.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động của vật chất, là quan niệm
chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối l iên hệ phổ biến.
VD: Kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn lOMoAR cPSD| 61464806
cảnh lịch sử lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì p hương thức
kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kin h tế tư bản,...
e. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí trong việc giải quyết dịch bệnh Covid19 ở Việt Nam hiện nay. -
Nhận thức được tầm quan trọng, sự nguy hiểm của dịch bệnh Covid19 đối với mỗi con
người. - Phân loại mức độ của Covid19 đối với từng địa phương sau đó có phương pháp xử lí cụ
thể để bảo vệ người dân. -
Bên cạnh đó, dựa vào mức độ nguy hiểm của dịch bệnh hiện nay mà Việt Nam đã có những
phương án biện pháp phù hợp để vừa có thể hạn chế dịch bệnh vừa có thể phát triển ổn định nền
kinh tế và các lĩnh vực khác. -
Ngoài ra, từ sự tác động của Covid19 đến cơ thể của con người, Việt Nam không ngừng
nghiêncứu, tìm hiểu các phương pháp điều trị để khi người dân mắc phải Covid19 thì có thể được
chữa trị bằng phương pháp tốt nhất với giá thành hợp lí. 6. Nguyên lí về sự phát triển trong phép DVBC:
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
-Quan điểm siêu hình
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. ▪ Phát triển chỉ là sự
tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, kh ông có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
-Quan điểm biện chứng
▪ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phứ c tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những
bước thụt lùi. b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. c. Tính chất của sự phát triển
-Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phố i mà cơ bản
nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> P hong kiến
-> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không t
hể quay về được dù có muốn hay không. lOMoAR cPSD| 61464806
-Tính phổ biến:
sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, t hực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội + Sự phát
triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của c on người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
-Tính kế thừa:
Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, h
iện tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích
hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thờ i, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới
(haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống
(ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
-Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ.
Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng
mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú
của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, và o các yếu tố, điều kiện tác động
lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xu ống. Tuy
nhiên tất cả đều dẫn đến thành công. -Tính phức tạp
: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn kh ép kín
mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc p
hát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
e. Trên quy luật đó, đánh giá mô hình sụp đổ của CNXH Liên Xô trong tiến trình xây dựng CNXH hiện nay
*Trước hết, xét về nguyên nhân gây nên sự sụp đổ của mô hình CNXH Liên Xô: lOMoAR cPSD| 61464806 - Nguyên nhân khách quan:
+ Xây dựng CNXH là con đường hoàn toàn mới mẻ, khó khan, phức tạp chưa có tiền lệ trong lịch sử.
+ Sự chống phá quyết liệt của CNTB, CNDQ đối với CNXH thế giới.
+ Hầu hết các nước trong hệ thống XHCN có điểm xuất phát thấp, CSVC, kĩ thuật và trình độ phát
triển về kinh tế so với CNTB còn hạn chế.
+ Về mặt khách quan, ảnh hưởng quá lớ của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình Xô Viết”,
coi đó là mô hình duy nhất của CNXH. - Nguyên nhân chủ quan:
+ Hạn chế trong tổng kết thực tiễn, bổ sung lí luận của Đảng Cộng sản, nhà nước XHCN trong
việc tìm kiếm mô hình phù hợp với quốc gia, dân tộc mình.
+ Những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận động kém hiệu quả của hệ thống
chính trị và pháp luật XHCN.
+ Sự mâu thuẫn, mất đoàn kết, thiếu thống nhất trong nội bộ hệ thống XHCN.
*Từ đó, rút ra những bài học:
- Phải thường xuyê chăm lo xây dựng đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng, bộ máy chính
quyền trong sạch, vững mạnh và gắn bó với nhân dân.
- Vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là xây dựng và thực hiện tốt chiến lược công tác cán
bộ,nhất là cán bộ chủ trì và xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lí kề cận, kế tiếp ở các cấp từ
Trung ương đế địa phương.
- Xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước đối với nền kinh tế.
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bản lĩnh chính trị
của cán bộ, đảng viên, nhân dân.
- Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng vũ trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân đội nhân
dân thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao,
làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
7. Quy luật Lượng - Chất: a. Vị trí:
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện ch
ứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đ ổi về chất
chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn -
đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay
đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, v ừa có bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện
tượng có thể vừa có những bước tiến tuần t ự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
b. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được
nô n nóng cũng như không được bảo thủ. -
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ lOMoAR cPSD| 61464806
động. - Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã
hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan. -
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa c họn phương pháp phù hợp. 8. Phân tích mqh về sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về
chất: - Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối qua n hệ
mà xác định đâu là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ nà y, lại có thể là
chất ở trong mối quan hệ khác. VD: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 2
0 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp thì lớp B tốt hơn, 30 HS G là chất.
Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai m
ặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và
lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự
vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi
và kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC nư ớc vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổ i, chuyển
thành chất mới - thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi l
à điểm nút. oC là điểm nút VD: 0 và 100
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượn g do những
thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lượng. Sự vận
động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lư ợng, lúc thì nhảy vọt về chất,
tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước
nhảy toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố c ủa sự vật,
hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì m ới.
+Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ
phận của sự vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, ... lOMoAR cPSD| 61464806
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta
chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng
ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+Bước nhảy dần dần
- là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu
tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượn g biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - ...
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi mà
còn có chiều ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để
có sự thống nhất mới giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự t ác động của chất mới về quy mô,
trình độ, nhịp điệu v.v... đối với lượng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) c ó tấm bằng
tốt và tìm được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có
nhu cầu học tập cao hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận độ ng và phát triển)
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với lượng.
Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ Những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất th ông qua bước nhảy
+ Chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới l ại tiếp tục
biến đổi, đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ Quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt
đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhả y vọt về chất; rồi lại
biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm cho sự vật,
hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển.
9. Phạm trù nguyên nhân - kết quả: a. Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định. - Kết
quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết qu ả).
Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:
+ Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, là
m cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
Ví dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho rằng Iraq có vũ khí hủy diệt hàng loạt để ti
ến hành chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không c ó
vũ khí hủy diệt hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ
bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
b. Tính chất mối liên hệ nhân quả:
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ bi ến và tính tất yếu. -
Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hệ nhân quả là cái vốn
có c ủa bản thân sự vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Tính phổ biến
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả.
+ Mối liên hệ nhân quả tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của c
on người. Không có một hiện tượng nào không có nguyên nhân và kết quả.
Ví dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm cho c
on chuồn chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều kiện
cho chuồn chuồn bay cao hơn. -
Tính tất yếu thể hiện ở chỗ là cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện giống
nh au sẽ nảy sinh những kết quả như nhau.
Ví dụ: Sắt để lâu ngoài trời sẽ bị rỉ sét.
c. Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả.
Ví dụ: Như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến m
ức độ ảnh hưởng cũng khác nhau.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hi
ện tượng mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó.
Ví dụ: Do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình độ dân
trí thấp. Trình độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản x
uất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những c
hính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.
d. Ý nghĩa phương pháp luận -
Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan
thay ch o quan hệ nhân quả. -
Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai tr ò không như nhau. -
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng những điều kiện
ch o những nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại. -
Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo
hướ ng tích cực phục vụ cho con người. Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất
quan trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễ lOMoAR cPSD| 61464806
n. Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ
nhân quả. Ví dụ: “Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“Ác giả ác báo”
e. Đánh giá về môi trường Việt Nam hiện nay *Nguyên nhân:
- Do tự nhiên: Núi lửa phun trào, xác sinh vật bị phân hủy, mưa nhiều gây xói mòn, hạn hán, đất
bị nhiễm các chất có hại,… - Do con người:
+ Người dân vứt rác bừa bãi, không phân loại rác, cơ quan tổ chức thờ ơ trước việc này.
+ Rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp chưa qua xử lí thải trực tiếp ra ao hồ kênh rạch… +
Cuộc sống phát triển, các đô thị mọc lên nhiều khiến nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức gây bão, lũ lụt.
+ Công ty, xí nghiệp thải trực tiếp khí thải ra môi trường gây ô nhiễm không khí.
*Kết quả: (Thực trạng)
- Tính đến năm 2022, Việt Nam có hơn 183 khu công nghiệp trong cả nước. Có hơn 60% khu công
nghiệp chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung. Ở các đô thị, chỉ có khoảng 60-70% chất thải
rắn được thu gom. Cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lí nước, chất thải chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường….
- Tất cả những nguyên nhân trên đều gây ra một kết quả chung đó là sự ô nhiễm về môi trường ở Việt Nam.
- Do đó, vấn đề về môi trường ở Việt Nam hiện nay đang ở mức báo động. 10. Thực tiễn:
a. Thực tiễn là gì:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sư ̉-xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn là hoạt động khi co n người sử dụng công
cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là
hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực ti ễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ
của loài người qua các quá trình lịch sử. N hư vậy, thực tiễn có ba đặc trưng là hoạt động vật chất
cảm tính, lịch sử-tự nhiên và tính mục đích.
b. Tại sao nói thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí?
-Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
: Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác
động vào thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để cho con người nhận thức chúng.
VD: Vào thời nguyên thủy, từ việc săn bắt hái lượm mà con người có thêm hiểu biết để cải tiến công
cụ lao động và nuôi trồng. -
Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức:
Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực phải thông qua
thực tiễn. Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó
giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc về thế giới. lOMoAR cPSD| 61464806
VD: Xuất phát từ nhu cầu của con người phải đo đạc diện tích, sức chứa của bình… mà toán học ra đời. -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Lý luận,
khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
VD: Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra những vật dụng thân thiện với môi trường. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Điều này có nghĩa thực tiễn là
thước đo giá trị của những tri thức. Chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức
đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
VD: Khi một ai đó phát biểu một định nghĩa hay định lí nào đó thì phải chứng minh được sự đúng
đắn của nó trong thực tiễn. CHƯƠNG 3:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Lực lượng sản xuất là gì:
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kỹ thuật của hình thái kinh tế-xã hội; là mối quan
hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng lực thực tế ch
inh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con người trong quá trình đó. Sự phát triển của lực lượ
ng sản xuất quy định sự hình thành, tồn tại và chuyển hoá giữa các hình thái kinh tế-xã hội, từ hì
nh thái thấp, ít tiến bộ lên hình thái cao, tiến bộ hơn.
b. Thuận lợi và khó khăn về yếu tố người lao động ở Việt Nam hiện nay: *Thuận lợi:
- Đất nước ngày càng phát triển, nền kinh tế phát triển, từ đó có tạo nên môi trường lao động đa
dạng cho người lao động có thể lựa chọn phù hợp với bản thân.
- Nhà Nước tạo điều kiện thuận lợi để người lao động nhận được quyền lợi xứng đáng.
- Các vấn đề liên quan đến người lao động đều được giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng. *Khó khăn:
- Trong nhu cầu về người lao động hiện nay thì người lao động còn thiếu nhiều về mặt kĩ thuật và kĩ năng.
- Năng suất lao động tăng chậm.
- Quy mô nền kinh tế Việt Nam còn nhỏ, năng lực đầu tư và hấp thụ nền công nghệ chưa cao.
- Vẫn còn một số “điểm nghẽn” về thể chế trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
a. Yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng: -
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện
thực củ a chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. lOMoAR cPSD| 61464806 -
Cấu trúc CSHT bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản
xuất mầm mống. Mỗi QHSX có một vị trí, vai trò khác nhau; trong đó QHSX thống trị đặc trưng
cho CSHT của xã hội đó.
b. Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay: -
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam đã được cải thiện rất rõ rệt và đạt được nhiều thành tựu trong những năm gần đây. -
Tuy vậy,cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt cần phải sửa đổi và
nâng c ấp để đáp ứng được sự phát triển của đất nước trong tương lai gần. Chẳng hạn như đường
sá chật hẹp, kiến trúc đô thị không hợp lý, các công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hầu
hết là ct y nhà nước, khả năng quản lý kém. -
Nhận diện về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam: + Điểm mạnh:
• Hiện tại có một số dự án đã được hoạch định, đặc biệt là cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực năn g lượng và giao thông.
• Tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng Việt Nam tạo cơ hội tham gia cho các nhà đầu tư v à
các công ty xây dựng nước ngoài.
• Chính phủ ủng hộ cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vi mô với chính sách kích cầu tro
ng đó có việc đưa ra các ý tưởng chi tiêu cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
• Tốc độ phát triển kinh tế nhanh đã thu hút nhiều đầu tư từ nhiều công ty xây dựng hạ tầng lớn trên thế giới. + Điểm yếu:
• Các công ty nhà nước vẫn giữ vai trò thống lĩnh trong khu vực cơ sở hạ tầng. Đặc biệt tro
ng các lĩnh vực cơ bản, như điện lực, Điện lực Việt Nam (EVN) vẫn giữ vai trò thống trị,
phần nào gây ra những cản trở cho việc đầu tư trong lĩnh vực này.
• Các nước vẫn chưa công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường thật sự, ít nhất là m ãi cho đến năm 2018.
• Việt Nam vẫn còn là một nước nhập siêu, hàng năm Việt Nam cần phải nhập khoảng 2 tri
ệu tấn thép thanh, chiếm hơn 80% nhu cầu hàng năm của quốc gia.
• Xét về một số chỉ số tài chính, Việt Nam vẫn là một môi trường đầu tư khá liều lĩnh cho c
ác dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng và cho sự vận hành tài chính của dự án.
c. Yếu tố của kiến trúc thượng tầng:
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội t
ương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất địn h.
- Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tầng
+ Quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. VD: Bản chất của nhà nư
ớc, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa qui
định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nhà nước của dân, d o dân và vì dân.
+ Tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
+ Quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời. +
Quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian.
d. Vai trò của Nhà Nước ta trong việc ứng phó Covid 19: lOMoAR cPSD| 61464806
- Toàn hệ thống chính trị tập trung cao nhất cho công tác phòng, chống dịch Covid với tinh
thần“chống dịch như chống giặc”.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm triệt để tiết kiệm ngân sách, nhất là chi thường xuyên để đảm bảo đầy đủ nguồn lực cho phòng chống dịch.
- Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ những vướng mắc về mặt pháp lí, huy động mọi nguồn lực, khuyến
khích xã hội hóa, phát triển “Quỹ Vắcxin” phòng, chống Covid19,…
- Tuyên truyền, động viên, khích lệ tinh thần cho người dân khi ứng phó với dịch Covid19.
e. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: *Vai
trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
- Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; kinh tế xét đếncùng
quyết định chính trị - xã hội.
- CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT.
- CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
- Sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn tới sự thay đổi của KTTT.
*Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
- Vì sao tác động trở lại?
+ Do tính độc lập tương đối của KTTT, tính năng động, sáng rạo của ý thức, tinh thần. +
Do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế.
- Nội dung tác động trở lại:
+ Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, thực chất là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị.
+ Ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư CSHT cũ.
+ Định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế.
- Phương thức tác động trở lại:
+ Tác động theo hai chiều: nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì thúc đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại.
+ KTTT chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp CSHT, là biểu hiện tập trung của kinh tế.
3. Nhà nước và xã hội:
a. Nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của Nhà Nước theo quy định Macxit: *Nguồn gốc:
- Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, Ph. A wnghen
cho rằng: “Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một gi
ai đoạn nhất định” khi “xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà
xã hôi đó bất lực không sao loại bỏ được.” - Chế độ công xã nguyên thủy:
+ Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc.
Chưa xuất hiện nhà nước.
+ Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản.
- Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy: lOMoAR cPSD| 61464806 .
Xuất hiện chế độ tư hữu
+ Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gây gắt, không thể điều hòa
+ Để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công c ụ quyền lực
để đàn áp sự đấu tranh của giai cấp bị trị => Sự ra đời của Nhà nước. -
Nguyên nhân xuất hiện của nhà nước:
+ Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất làm dư thừa của cải xã hội dẫn
đến xuất hiện chế độ tư hữu.
+ Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điề u hòa.
=> Nhà nước là một hiện tượng mang tính lịch sử.
*Đặc trưng cơ bản:
- Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Đây là sự khác biệt so với các tổ chức của xã hội thị tộc, bộ lạc và các tổ chức chính trị xã hội khác.
+ Quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả mọi thành viên trong biên giới quốc gia không p
hụ thuộc vào huyết thống, giới tính và chính kiến.
- Có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế xã hội.
+ Khác với cơ quan điều hành chung trong xã hội thị tộc, nhà nước có đặc trưng quan trọng nhất
là sự thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội. Trong các bộ phận của quyền lực công cộng đ
ối với xã hội thì bộ máy công chức thường trực, các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát), cá
c cơ quan tình báo, tòa án, nhà tù, trại tập trung,... là những bộ phận quan trọng nhất.
+ Việc thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội trước tiên được thể hiện ở quá trình xây dựn g
bộ máy công chức nhà nước và việc hợp pháp hóa nó về mặt xã hội để khẳng định sự thống trị xã
hội của những giai cấp thống trị.
- Hình ảnh hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
+ Một chế độ đóng góp có tính chất cưỡng chế đối với toàn bộ xã hội. Đây là một trong những n
guồn thu ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công chức nhà nước, đồng thời đ
ể duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
+ Về hình thức, tùy theo những điều kiện lịch sử xã hội nhất định mà các nhà nước khác nhau có
chế độ thuế khóa khác nhau. Nhưng xét về bản chất chế độ thuế khóa của nhà nước giai cấp thốn
g trị là sự bóc lột đã được hợp thức hóa về mặt xã hội đối với những giai cấp bị trị, bị bóc lột. b.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
- Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điề
u kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực ti
nh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng xã
hộ i; mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đo ạn phát triển nhất định. lOMoAR cPSD| 61464806
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nôn
g lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lí, như: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên
đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
- Các yếu tố dân cư gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân c ư,...
=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành đi
ều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thàn h
nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài
lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụ m lại
thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững.
c. Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lí: *Thuận lợi:
- Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
- Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp.
- Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát
triển của cây trồng và vật nuôi.
- Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài. *Khó khăn:
- Thường xuyên xảy ra thiên tai bão lũ, hạn hán,… - Vấn đề an ninh quốc phòng, chủ quyền biên giới, hải đạo.
d. Tính độc lập tương đối đối với ý thức xã hội và tồn tại xã hội:
*Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
- Do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã h
ội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
- Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức x ã hội.
- Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong xã hội.
VD: Trong thời phong kiến có những ý thức xã hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên ngư
ời phụ nữ như “trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ có một chồng”, “tại gia tòng phụ, x
uất giá tòng phu, phu tử tòng tử”,... Cho đến ngày nay tuy xã hội đã phát triển nhưng những tư t
ưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại ở một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, b
ắt vợ ở vùng núi,...
- Vì vậy muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng, ý thức của xã
hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển những ý thức xã hội mới. lOMoAR cPSD| 61464806
*Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
- Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội, trong nh
ững điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến và
tri ết học sẽ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội rất xa.
- Lý do mà ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là do nó phản ánh đúng những mối liên
hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong xã hội.
- Có những quan điểm vượt trước không khoa học, là phản khoa học, nó sẽ rơi vào sai lầm, ảo tư
ởng, chủ quan khi nó xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải xuất phát từ h iện thực khách quan.
- Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người.
Nếu không có tư tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ tự do hành động và dẫn đến thất bại. VD:
Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của thời
đại. Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ rõ
qui luật của chủ nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản nhất đị nh sẽ
bị thay thế bằng chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết đó đã trang
bị cho giai cấp công nhân và chính đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và
giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách n ô dịch,
bóc lột, xây dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp. (Mác: Khoa học sẽ trở thành lực lượng s ản xuất
chính - thể hiện rõ trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức).
VD: Trong thời cổ đại Democrit đã đoán định được nguyên tử là hạt nhỏ nhất nhưng đến thời hi
ện đại, ta mới chứng minh được chính xác về điều này.
*Ý thức xã hội có tính kế thừa:
- Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần xã hội, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn
của thời đại sau luôn được tạo ra trên những tiền đề đã có của các thời đại trước.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa, nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trì
nh độ, hiện tượng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của nhữn g giai đoạn trước.
- Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nước trên thế giới ngày càng mở rộng hợp tác với sự giao
lưu về văn hóa tư tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự kế thừa trong quá trình phát triển, hội
nh ập của các nước trên thế giới càng diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc có sự giao lưu về văn hóa, tư
tư ởng có thể học tập kế thừa lẫn nhau và tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhanh
và b ền vững. Tuy nhiên trong quá trình phát huy ấy ta cần phải chọn lọc “Hòa nhập chứ không hòa ta n”.
- Có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả tích cực như nhân nghĩ
a, cần cù, cả tiêu cực như tư tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh mún, tư duy kinh nghiệm VD:
chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa tinh hoa tư tưởng của loài người đã đạt được trước đó mà tr ực tiếp
là nền triết học cổ điển Đức, nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội kh ông tưởng ở Pháp.
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội:
- Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác
nhau trong xã hội và đời sống của con người,
- Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái
ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.