Các dạng đề văn biểu cảm thường gặp | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Các dạng đề văn biểu cảm thường gặp | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Các dạng đề văn biểu cảm thường gặp | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Các dạng đề văn biểu cảm thường gặp | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

32 16 lượt tải Tải xuống
Các dạng đề văn biểu cảm thường gặp
Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá
của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người
đọc. Đây là dạng văn mà học sinh được học trong chương trình Ngữ văn 7.
Cô Vân Anh – giáo viên môn Ngữ văn tại HOCMAI hướng dẫn học sinh: đề văn
biểu cảm chia ra hai phần chính đó là yêu cầu về và yêu đối tượng biểu cảm
cầu về . Học sinh cần phải nhận biết được hai yêu cầu tình cảm cần biểu hiện
này của đề trước khi tìm ý, lập dàn bài.
Ví dụ đề văn biểu cảm: Cảm nghĩ về dòng sông, cánh đồng, quê hương; Vui
buồn tuổi thơ; Loài cây em yêu…
Phân tích về yêu cầu tình cảm cần bộc lộ: Trong đề 1, tình cảm cần biểu hiện là
cảm nghĩ” rất chung, đề bài có hướng mở, học sinh có thể tự do bộc lộ tình
cảm thế nào đều được, miễn là các tình cảm ấy hướng tới giá trị nhân văn. Đề 2
yêu cầu tình cảm “ ”. Còn đề 3 yêu cầu tình cảm “ ”. Có thể thấy yêu vui buồn yêu
cầu về tình cảm trong đề 2 và 3 cụ thể hơn.
Phân tích về yêu cầu đối tượng biểu cảm: Đối tượng trong đề có thể chung
chung cho ta lựa chọn: cảnh đẹp quê hương, kỷ niệm tuổi thơ…. Nhưng có
những đối tượng hạn định như nụ cười của mẹ, đêm trăng trung thu… Tùy vào
từng đối tượng khác nhau mà học sinh cần linh hoạt trong cách viết bài, đối với
đối tượng chung, các bạn nên chọn đối tượng cụ thể để viết bài, còn đối với các
đối tượng cụ thể thì các bạn nên chọn những hướng viết bài mới lạ, độc đáo.
Các bước và lưu ý để làm bài văn biểu
cảm hay
Muốn viết văn biểu cảm hay không phải ngày một ngày hai, mà đó là quá trình
chúng ta trau dồi ngòi bút, chăm chỉ luyện tập. Khi làm một bài văn biểu cảm,
các bạn phải suy nghĩ về cách khai triển ý trong từng phần ở thân bài. Đây là
phần quan trọng để bài văn của bạn mạch lạc, thu hút, hấp dẫn. Đồng thời, các
bạn nên dựa vào những hướng dẫn từ đó luyện tập viết nhiều đề văn biểu cảm
để ngày càng thành thục, viết văn đạt điểm cao.” Cô Vân Anh chia sẻ.
Bước 1: Tìm hiểu đề
Để xác định được hướng viết, trước hết, học sinh cần phân tích đề văn biểu cảm
yêu cầu thế nào. Các bạn nên đọc kỹ đề để xác định hai yêu cầu: yêu cầu về đối
tượng biểu cảm và tình cảm sẽ bộc lộ trong bài văn.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Bước thứ hai, học sinh cần tìm ý cho bài viết, bao gồm các nội dung gì, đi theo
trình tự nào, phần nào sử dụng yếu tố biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp.
Đồng thời, lựa chọn các yếu tố khác để hỗ trợ cho thể loại chính như: yếu tố tự
sự, yếu tố miêu tả,… và vị trí phù hợp để đưa các yếu tố này vào bài. Sau khi đã
tìm ý, học sinh tiến hành lập dàn ý với 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm và tình cảm chung đối với đối tượng đó.
Thân bài: Những cung bậc cảm xúc cụ thể về đối tượng:
– Cung bậc cảm xúc 1 + khía cạnh 1 của đối tượng
– Cung bậc cảm xúc 2 + khía cạnh 2 của đối tượng
Để học sinh hiểu rõ hơn, cô Vân Anh đưa ra ví dụ như sau:
Ý 1: Ta thấy hạnh phúc, sung sướng khi ngắm nhìn nụ cười của mẹ.
Ý 2: Ta thấy cô đơn, trống trải khi thiếu vắng nụ cười của mẹ.
Đồng thời, để có thể viết môt văn biểu cảm vừa mạch lạc, vừa hấp dẫn, cô cũng
định hướng học sinh cách để triển khai các nội dung qua:
Liên hệ hiện tại với tương lai: Là hình thức dùng trí tưởng tượng để
liên tưởng tới tương lai, mượn hình ảnh tương lai để khơi gợi cảm xúc
về đối tượng biểu cảm trong hiện tại. Cách biểu cảm này tạo nên mối
liên hệ và tương lai.
Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại: Là hình thức liên tưởng
tới những kí ức trong quá khứ, gợi sống dậy những kỉ niệm để từ đó
suy nghĩ về hiện tại. Đây cũng là hình thức lấy quá khứ soi cho hiện tại
khiến cho cảm xúc của con người trở nên sâu lắng hơn. Cách biểu cảm
này sẽ tạo nên mối liên hệ gắn kết rất tự nhiên và nhuần nhuyễn giữa
hiện tại và quá khứ.
Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước: Là hình thức liên
tưởng phong phú, từ những hình ảnh thực đang hiện hữu để đặt ra các
tình huống và gửi gắm vào đó những suy nghĩ và cảm xúc về đối tượng
biểu cảm cũng như những ước mơ hi vọng. Cách biểu cảm này đòi hỏi
người viết văn biểu cảm phải có trí tưởng tượng phong phú.
Đây là ba cách học sinh nên vận dụng để khai triển ý trong bài văn biểu cảm để
có một bài văn hay. Bên cạnh đó, các bạn cũng nên kết hợp biểu cảm gián tiếp
với biểu cảm trực tiếp.
Kết bài: Suy ngẫm, mong ước của mình đối với đối tượng biểu cảm
Bước 3: Viết bài
Trên cơ sở dàn bài đã xây dựng, bước thứ ba là bước quan trọng giúp học sinh
triển khai thành bài văn hoàn chỉnh. Trong quá trình viết bài, học sinh nên bám
sát “sườn” mà mình đã lên, đồng thời, cô cũng lưu ý các bạn trong quá
trình diễn đạt phải biết kết hợp với các phương thức biểu đạt khác (miêu tả, tự
sự, nghị luận,…) và sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc (so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, điệp ngữ, nói quá…) để tăng tính hấp dẫn cho bài viết. Đối với dạng
văn biểu cảm, học sinh cũng cần có sự biên hóa linh hoạt về câu văn, lời văn,
trong đó:
Câu văn nên có sự biến hóa các thể loại, hình thức câu khác nhau
như: câu trần thuật, câu cảm, câu nghi vấn, câu cầu khiến; câu dài,
câu ngắn; có câu tỉnh lược, câu câu tồn tại…
Lời văn nên có cảm xúc với vốn từ ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm
và đặc biệt học sinh không nên sử dụng quá nhiều thán từ trong một
bài văn như “Ôi!”, “Oa”,… để tránh gây nhàm chán cho người đọc,
người xem.
Bước 4: Kiểm tra lại bài
Rất nhiều học sinh do thiếu thời gian hoặc muốn làm bài nhanh đã bỏ qua bước
cuối cùng này dẫn đến bài văn dù viết khá nhưng vẫn không đạt điểm số cao.
Bởi ngoài nội dung hấp dẫn thì cách diễn đạt, lỗi chính tả, cảm xúc đem đến cho
người đọc cũng chính là cách giúp học sinh “ghi điểm” trong mắt người đọc,
người chấm.
| 1/4

Preview text:

Các dạng đề văn biểu cảm thường gặp
Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá
của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người
đọc. Đây là dạng văn mà học sinh được học trong chương trình Ngữ văn 7.
Cô Vân Anh – giáo viên môn Ngữ văn tại HOCMAI hướng dẫn học sinh: đề văn
biểu cảm chia ra hai phần chính đó là yêu cầu về đối tượng biểu cảm và yêu
cầu về tình cảm cần biểu hiện. Học sinh cần phải nhận biết được hai yêu cầu
này của đề trước khi tìm ý, lập dàn bài.
Ví dụ đề văn biểu cảm: Cảm nghĩ về dòng sông, cánh đồng, quê hương; Vui
buồn tuổi thơ; Loài cây em yêu…

Phân tích về yêu cầu tình cảm cần bộc lộ: Trong đề 1, tình cảm cần biểu hiện là
cảm nghĩ” rất chung, đề bài có hướng mở, học sinh có thể tự do bộc lộ tình
cảm thế nào đều được, miễn là các tình cảm ấy hướng tới giá trị nhân văn. Đề 2
yêu cầu tình cảm “vui buồn”. Còn đề 3 yêu cầu tình cảm “yêu”. Có thể thấy yêu
cầu về tình cảm trong đề 2 và 3 cụ thể hơn.
Phân tích về yêu cầu đối tượng biểu cảm: Đối tượng trong đề có thể chung
chung cho ta lựa chọn: cảnh đẹp quê hương, kỷ niệm tuổi thơ…. Nhưng có
những đối tượng hạn định như nụ cười của mẹ, đêm trăng trung thu… Tùy vào
từng đối tượng khác nhau mà học sinh cần linh hoạt trong cách viết bài, đối với
đối tượng chung, các bạn nên chọn đối tượng cụ thể để viết bài, còn đối với các
đối tượng cụ thể thì các bạn nên chọn những hướng viết bài mới lạ, độc đáo.
Các bước và lưu ý để làm bài văn biểu cảm hay
Muốn viết văn biểu cảm hay không phải ngày một ngày hai, mà đó là quá trình
chúng ta trau dồi ngòi bút, chăm chỉ luyện tập. Khi làm một bài văn biểu cảm,
các bạn phải suy nghĩ về cách khai triển ý trong từng phần ở thân bài. Đây là
phần quan trọng để bài văn của bạn mạch lạc, thu hút, hấp dẫn. Đồng thời, các
bạn nên dựa vào những hướng dẫn từ đó luyện tập viết nhiều đề văn biểu cảm
để ngày càng thành thục, viết văn đạt điểm cao.”
Cô Vân Anh chia sẻ.
Bước 1: Tìm hiểu đề
Để xác định được hướng viết, trước hết, học sinh cần phân tích đề văn biểu cảm
yêu cầu thế nào. Các bạn nên đọc kỹ đề để xác định hai yêu cầu: yêu cầu về đối
tượng biểu cảm và tình cảm sẽ bộc lộ trong bài văn.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Bước thứ hai, học sinh cần tìm ý cho bài viết, bao gồm các nội dung gì, đi theo
trình tự nào, phần nào sử dụng yếu tố biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp.
Đồng thời, lựa chọn các yếu tố khác để hỗ trợ cho thể loại chính như: yếu tố tự
sự, yếu tố miêu tả,… và vị trí phù hợp để đưa các yếu tố này vào bài. Sau khi đã
tìm ý, học sinh tiến hành lập dàn ý với 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm và tình cảm chung đối với đối tượng đó.
Thân bài: Những cung bậc cảm xúc cụ thể về đối tượng:
– Cung bậc cảm xúc 1 + khía cạnh 1 của đối tượng
– Cung bậc cảm xúc 2 + khía cạnh 2 của đối tượng
Để học sinh hiểu rõ hơn, cô Vân Anh đưa ra ví dụ như sau:
Ý 1: Ta thấy hạnh phúc, sung sướng khi ngắm nhìn nụ cười của mẹ.
Ý 2: Ta thấy cô đơn, trống trải khi thiếu vắng nụ cười của mẹ.
Đồng thời, để có thể viết môt văn biểu cảm vừa mạch lạc, vừa hấp dẫn, cô cũng
định hướng học sinh cách để triển khai các nội dung qua: 
Liên hệ hiện tại với tương lai: Là hình thức dùng trí tưởng tượng để
liên tưởng tới tương lai, mượn hình ảnh tương lai để khơi gợi cảm xúc
về đối tượng biểu cảm trong hiện tại. Cách biểu cảm này tạo nên mối liên hệ và tương lai. 
Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại: Là hình thức liên tưởng
tới những kí ức trong quá khứ, gợi sống dậy những kỉ niệm để từ đó
suy nghĩ về hiện tại. Đây cũng là hình thức lấy quá khứ soi cho hiện tại
khiến cho cảm xúc của con người trở nên sâu lắng hơn. Cách biểu cảm
này sẽ tạo nên mối liên hệ gắn kết rất tự nhiên và nhuần nhuyễn giữa hiện tại và quá khứ. 
Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước: Là hình thức liên
tưởng phong phú, từ những hình ảnh thực đang hiện hữu để đặt ra các
tình huống và gửi gắm vào đó những suy nghĩ và cảm xúc về đối tượng
biểu cảm cũng như những ước mơ hi vọng. Cách biểu cảm này đòi hỏi
người viết văn biểu cảm phải có trí tưởng tượng phong phú.
Đây là ba cách học sinh nên vận dụng để khai triển ý trong bài văn biểu cảm để
có một bài văn hay. Bên cạnh đó, các bạn cũng nên kết hợp biểu cảm gián tiếp
với biểu cảm trực tiếp.
Kết bài: Suy ngẫm, mong ước của mình đối với đối tượng biểu cảm
Bước 3: Viết bài
Trên cơ sở dàn bài đã xây dựng, bước thứ ba là bước quan trọng giúp học sinh
triển khai thành bài văn hoàn chỉnh. Trong quá trình viết bài, học sinh nên bám
sát “sườn” mà mình đã lên, đồng thời, cô cũng lưu ý các bạn trong quá
trình diễn đạt phải biết kết hợp với các phương thức biểu đạt khác (miêu tả, tự
sự, nghị luận,…) và sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc (so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, điệp ngữ, nói quá…) để tăng tính hấp dẫn cho bài viết. Đối với dạng
văn biểu cảm, học sinh cũng cần có sự biên hóa linh hoạt về câu văn, lời văn, trong đó: 
Câu văn nên có sự biến hóa các thể loại, hình thức câu khác nhau
như: câu trần thuật, câu cảm, câu nghi vấn, câu cầu khiến; câu dài,
câu ngắn; có câu tỉnh lược, câu câu tồn tại… 
Lời văn nên có cảm xúc với vốn từ ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm
và đặc biệt học sinh không nên sử dụng quá nhiều thán từ trong một
bài văn như “Ôi!”, “Oa”,… để tránh gây nhàm chán cho người đọc, người xem.
Bước 4: Kiểm tra lại bài
Rất nhiều học sinh do thiếu thời gian hoặc muốn làm bài nhanh đã bỏ qua bước
cuối cùng này dẫn đến bài văn dù viết khá nhưng vẫn không đạt điểm số cao.
Bởi ngoài nội dung hấp dẫn thì cách diễn đạt, lỗi chính tả, cảm xúc đem đến cho
người đọc cũng chính là cách giúp học sinh “ghi điểm” trong mắt người đọc, người chấm.