lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Các du hiu móng 2
Các du hiu móng tương tự như các dấu
hiu lâm sàng trên da vic nhn biết chúng
là bt buộc ể chẩn oán chính xác
[1]
. Các du
hiu móng thường liên quan ến phiến
móng, th thay i v hình dng, kích
thước, b mt và màu sc hoc có th tách ra
và/hoc nhô lên. Bt k du hiu nào móng
u phn ánh tổn thương mt phn c th
ca ơn v móng, tùy theo vai trò ca nó trong
sinh lý móng bình thưng.
Du hiu phiến móng th ơn c hoc
kèm theo nhng bất thường vùng da quanh
móng, gm nếp gp móng, rãnh dưới móng,
phn mm ngón và da mt lưng ngón.
2.1 S thay ổi ca b mt móng
2.1.1 Đường Beau và s tách móng nếp
gp móng gn (onychomadesis)
Đường Beau biu hiện dưới dng vết m
ngang ca phiến móng, với sâu chiu dài
thay i, là kết qu ca mt tổn thương tm
thi ca cht nn móng gn vi s gim tm
thi hoạt ng phân bào ca tế bào sng. Kết
qu là phiến móng mỏng hơn bình thường
xut hin mt vết lõm ngang nh hưởng toàn
b chiu rng ca móng (Hình
2.1 2.2). Khong cách t ường Beau ến nếp
gp móng gn biu th thi gian cht nn
móng b tổn thương, xét trên tốc tăng trưởng
của móng 3 mm/tháng i vi móng tay
1 mm/tháng i vi móng chân. Các nguyên
nhân ph biến nhất gây ra ường Beau ược lit
trong Bng 2.1. Theo nguyên tc, các yếu
t ti ch thường nguyên nhân gây ra một
ường Beau ơn l, trong khi nguyên nhân toàn
thân cần ược m kiếm khi các ường Beau này
liên quan ến móng tay móng chân. Mt
nguyên nhân rt ph biến gây ra các ường
Beau mt s móng tay ph n trưởng
thành là do chấn thương ở nếp gp móng gn
khi y lp biu ra sau trong quá trình làm
móng. Trong trường hợp này, ường Beau
không phi du hiu duy nht móng,
nhng bất thường nếp gp móng gn
nhng thay i b mt phiến móng khác có th
cùng tn ti.
Bảng 2.1 Nguyên nhân ph biến nht ca ường
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Beau
Yếu t ti ch
Viêm quanh móng
Chn thương
Yếu t toàn thân
Thuc
St cao
Bnh do virus (tr em)
Hình 2.1 Đường Beau: vết lõm ngang ca phiến
móng. S nh hưởng ến mt s ngón, vi cùng
khong cách vi nếp gp móng gn, cho thy nguyên
nhân toàn thân
Hình 2.2 Đường Beaus: vết lõm ngang ca phiến
móng d nhn thy khi nhìn t mt bên
S tách móng nếp gp móng gn
(onychomadesis) i din cho mt mức
nghiêm trọng hơn của các ường Beau, nơi tổn
thương ảnh hưởng ến toàn b cht nn móng,
vi s tm ngng sn xut phiến móng. Khi
s phát trin ca móng bắt u li, phiến móng
s biu hin ược cu to gm hai phần ược
ngăn cách bởi mt vết nt ngang toàn b
dày móng (Hình 2.3). S tách t t phiến
móng xa xy ra cho ến khi mt phiến móng
“cũ”. Ở tr em, nguyên nhân rt ph biến gây
ra onychomadesis nh hưởng ến mt s hoc
tt c các móng bnh tay chân ming do
coxsackievirus gây ra, trong khi viêm quanh
móng cp tính nguyên nhân ph biến nht
gây ra onychomadesis mt móng tay ơn lẻ.
Hình 2.3 Onychomadesis: vết nt ngang chia phiến
móng thành hai phn; du hiu ca s gián on tm
thi trong hoạt ộng phân bào ca cht nn móng.
Điều quan trng là phi tìm du vết nguyên
nhân ti ch hoặc toàn thân gây ra các ường
Beau / onychomadesis t 2–3 tháng trước khi
chúng xut hin. Du hiu s di chuyn ra xa
cùng vi s phát trin ca móng và cui cùng
ti b t do. Cn thn trng khi
onychomadesis nh hưởng ến móng chân,
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.4
R
m
t phi
ế
n móng có nhi
u
iể
m
lõm. Lưu ý rằ
ng
ph
n g
n, các v
ế
t r
ượ
c
bao ph
b
i v
y, ch
ng t
các t
ế
bào s
ng
hoá chưa
hoàn toàn v
ẫn chưa tách ra
s bong tróc ca phiến móng thể theo
sau bng hiện ng móng chc tht
(ingrowing nail) phn xa ca móng mi.
Các bin pháp phòng nga hiu qu th là
massage hướng xung hàng ngày phn mm
phía xa hoặc băng dán.
2.1.2 R móng (pitting)
R móng ược ặc trưng bởi mt s iểm lõm
trên phiến móng, xut hiện dưới dng các vết
r tròn nhỏ, không u (Hình 2.4). R móng
hiếm khi ược thy móng chân. R móng
kết qu ca quá trình sng hóa b khiếm
khuyết khu trú ca các tế bào cht nn móng
gn, vi s tn ti ca các nhóm tế bào
nhân tế bào sng hóa không hoàn toàn
(parakeratotic) trên b mt phiến móng (Hình
2.5). Nhng tế bào này bám dính kém
không trong sut hình thành các cm vảy
c bit ràng phiến móng gn: chúng
th d dàng ược thy bằng phương pháp soi
da khô (nh 2.6). Cui cùng, các tế bào sng
hóa không hoàn toàn bong ra phiến móng
ch còn li các vết r.
Hình 2.5 chế bnh sinh ca r móng: quá trình
sng hóa b suy gim ca các cm tế bào sng trong
cht nn móng dẫn ến s hin din ca các nhóm tế
bào bám dính kém trên b mt phiến móng. Theo thi
gian, chúng s tách ra khi vết r
Hình 2.6 Soi da khô phiến móng gn cho thy mt s
h vẫn còn ược óng vảy
Tùy thuộc vào kích thước s phân b, r
móng th chẩn oán cho mt bnh c th:
vết r móng trong vy nến có kích thước ln,
hình dng phân b không u. Chúng
thường i kèm ến các du hiu khác ca bnh
vy nến móng (Hình 2.7). R móng cũng
thể là du hiu ca chng rng tóc từng vùng
trên móng tay: trong trường hp này, các vết
r nông, ều n phân b ng nhất theo các
ường hình hc (Hình 2.8). R móng cũng
thể xut hin trong các tình trạng khác, nơi
luôn i kèm với các triu chng móng khác.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.7 R móng vy nến: các vết r có kích thước
không u và phân b ngu nhiên trong phiến móng.
Lưu ý i kèm ến tách móng vi vin cá hi
Hình 2.8 R móng trong rng tóc tng vùng: các vết
r nh, nông và phân b u trên phiến móng
2.1.3 Móng giòn (onychorrhexis)
Thut ng onychorrhexis t s giòn ca
phiến móng theo chiu dc, th nh ởng
ến toàn b (nh 2.9) hoc mt phn ca
phiến móng và với sâu nhiu hoc ít. Vết
nt lan ta nghiêm trng kèm theo s mng i
của móng mt s móng iển hình ca bnh
liken phng cht nn móng (Hình 2.10).
Onychorrhexis ảnh hưởng ến mt phn móng
do tổn thương chất nn móng thường do
chấn thương (Hình 2.11) hoc các nguyên
nhân khác (Hình 2.12).
Hình 2.9 Onychorrhexis: móng d gãy theo ưng
dọc. Đó thể du hiu ca tình trng móng tay
quá khô
Hình 2.10 Onychorrhexis: móng d gãy theo ường dc: khi nghiêm trng và kèm theo s mỏng i của móng là
du hiu ca lichen phng cht nn móng
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.11 Onychorrhexis: móng d gãy theo hướng
dc, trong trường hp này gii hn mt bên ca
móng và do chấn thương (thói quen)
Hình 2.12 Onychorrhexis: móng d gãy theo hướng
dọc, trong trường hp này ch gii hn mt bên ca
móng và do tổn thương cht nn móng phn xa do
hóa tr
2.1.4 Móng thô ráp (trachyonychia)
Như thuật ng trakous (thô) trong tiếng Hy
Lp ch ra, nhng chiếc móng t ráp
ging như ược chà nhám theo hướng dc.
Loi ph biến nht, trachyonychia m c,
biu hin vi mt phiến móng m c do các
ường sc dc mịn ược bao ph bi các vy
nhỏ, thường kèm theo s mng móng nh
(Hình 2.13). Mức nghiêm trng ca
trachyonychia (Hình 2.14 2.15) th khác
nhau nhng bnh nhân khác nhau các
móng khác nhau, và ó không phải là du hiu
ca bnh gây ra vấn ề.
Trachyonychia du hiu ca tổn thương nh
lan ta cht nn móng gn do ri loạn
viêm, thường du hiu rng tóc tng vùng
móng, nhưng cũng thể du hiu ca
bnh vy nến móng, lichen phng hoc bnh
chàm. Hiếm gặp hơn, trachyonychia biu hin
dạng sáng bóng”, ó móng biu hin thô
ráp toàn b b mt các vết rt nh
(Hình 2.16). Loi này thường do rng tóc
tng vùng.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.13 Trachyonychia: móng biu hin thô ráp do
các vết nt mng theo chiu ược bao ph bi các vy
nh
Hình 2.14 Trachyonychia nghiêm trng: móng biu
hiện như ược chà nhám theo hướng dc; chúng
cũng bị mng i nhiu do koilonychia
Hình 2.15 Trachyonychia nhẹ, ường sc dc rõ.
Lưu ý sự hin din của ường Beau móng tay th
ba và th
Hình 2.16 Trachyonychia sáng bóng: phiến móng
nhiu vết r nh to nên v thô ráp
2.1.5 Rãnh dc
Rãnh dc thường ơn lẻ chy dc theo
chiu dài ca phiến móng: chiu sâu và chiu
rng th khác nhau. Rãnh dc kết qu
ca s chèn ép vào cht nn móng bi mt
khi u khu t nếp gp móng gần, thường là
u nang nhy (Hình 2.17) hoặc u -fibroma
(Hình 2.18): khối u thường nhìn thấy ược
dưới nếp gp móng gn.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.17 Rãnh dc ca móng tay th ba, do cht nn
móng b u nang nhy nếp móng gn chèn ép
Hình 2.18 Rãnh dc ca móng tay th hai do u
fibrokeratoma nhìn thấy ược dưới nếp móng gn
2.2 Thay i hình dạng và kích thước
móng
Phiến móng bình thường có hình ch nht:
móng tay mt trc chính dc, trong khi
móng chân thường trục chính ngang, c
bit các ngón 2-5. Phiến móng cũng cong
theo chiu ngang cong theo chiu dc
mức ít hơn, dày ều n dc theo chiu
dài 0,5–0,7 mm i vi móng tay 1
1,2 mm i với móng chân. Kích thước, hình
dạng cong ca móng th b thay i
các bnh bm sinh và mc phi khác nhau.
2.2.1 Thiếu móng (anonychia)/ Móng nh
(micronychia)
Mt hoc nhiu móng nh hơn bình thường
hoc không có. Khi bm sinh, nó có th là do
s thay i trong phát trin ca u xa ngón
trong thi k phôi thai thường i kèm s
phát trin kém ca xương bên dưi
(Hình 2.19). Khi mc phi, xy ra do s
phá hy mt phn ca toàn b cht nn móng
do chấn thương (tai nn hoc phu thut) hoc
do các bnh viêm móng, chng hn như
lichen phẳng (nh 2.20) hoc pemphigus.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.19 Thiếu móng (anonychia) bm sinh ng
chân th hai i kèm s phát trin b thay i của t ngón
xa ca cùng ngón
Hình 2.20 Móng nh (micronychia) mc phi móng
tay th năm, do lichen planus phá hủy mt phn cht
nn móng
2.2.2 Móng hình thìa (koilonychia)
Móng mỏng và có ộ lõm bất thường, giống
như một cái thìa, th d dàng nhn thy khi
nhìn t bên cnh (Hình 2.21). Koilonychia
thường gp móng chân s 24 ca tr t 1 ến
34 tui (Hình 2.22), ây là sinh lý và tm thời
do mng ca phiến móng liên quan ến
tui tác; người ln, koilonychia hiếm gp
và xut hin móng tay ca những người lao
ng chân tay khi tiếp xúc vi cht kích ng
cht ty ra làm tn thương phiến móng (Hình
2.23).
sát phiến móng lõm
Hình 2.21
Koilonychia: nhìn nghiêng cho phép quan
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.22 Koilonychia ca móng chân th ba ến
th năm ở tr em
Móng cong quá mc theo chiu ngang, các
cnh bên ca chúng m tổn thương các nếp
gấp bên gây au. Móng gọng kìm khá ph biến
móng chân (Hình 2.24), trong khi hiếm gp
móng tay, v trí liên quan ến nhng bất
thường của ốt ngón xa (gai xương hoc viêm
khp) (Hình 2.25).
Hình 2.23
Koilonychia
móng tay
người lao ộ
ng
chân tay ti
ế
p xúc hàng ngày v
i ch
t kích
ng m
nh.
Lưu ý tình trạ
ng viêm da kích
ng
i
kèm
vùng da
quanh móng và vùng dướ
i móng
2.2.3
Móng g
ng kìm (pincer nail)
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.24 Móng gng kìm ca móng chân cái: móng
cong quá mc theo chiu ngang
Hình 2.25 Móng gng kìm ngón tay th 2: lưu ý
sưng khớp liên ốt xa do viêm khp
2.2.4 Móng dùi trng (nail clubbing)
Hình dng ca móng b thay i, móng giống
như mặt kính ng h, b cong quá mc c theo
chiu ngang chiu dc (Hình 2.26 2.27).
Góc gia nếp gp móng gn phiến móng
(góc Lovibond) lớn hơn 180° (Hình 2.28) và
khong trng hình thoi thường th thy
mt tiếp xúc ca phn xa 2 ngón u tiên biến
mt (du ca s hoc du Schamroth). chế
bnh sinh ca móng dùi trống dường như
sự ch lu ca các mm xung quanh và
bên dưới phiến móng do thiếu oxy. Trên thc
tế, móng dùi trng có th là du hiu ca mt
s bnh vhp và tim mch (xem Chương
9).
Hình 2.26 Ngón tay dùi trng: móng tay to ra và cong
quá mc theo chiu ngang chiu dc, ging như
mặt kính ồng h
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.27 Ngón tay dùi trng: góc nhìn nghiêng cho
phép quan sát cong ca phiến móng sưng ca
nếp gp móng gn
Hình 2.28 Ngón tay dùi trng: du hiu Lovibond, s
m rng ca các mềm làm tăng góc giữa nếp
móng gn phiến móng. móng tay bình thường,
góc này thấp hơn 165°, móng tay dùi trng, góc này
vượt quá 180°
2.2.5 Móng dày (pachyonychia)/ Móng sng
cu (onychogryphosis)
Móng dày lên kèm theo mất i trong suốt
bình thường ca móng. pachyonychia,
phiến móng dày lên lan tỏa, c bit là phn
xa: bnh nhân cho rng vic ct móng cc
k khó khăn. Pachyonychia mc phải thường
nh hưởng ến móng chân cái, trong khi
pachyonychia bm sinh mt ri lon da di
truyn nhim sc th thường cc k hiếm
gặp do t biến mt trong 5 gen keratin bao
gm K6a, K6b, K6c, K16 hoc K17 to ra tình
trng dày móng lan ta tt c các móng
(Hình 2.29).
Hình 2.29 Pachyonychia bm sinh: móng dày lên
mất trong sut ca phiến móng, i kèm chng dày
sng da
Móng sng cu (onychogryphosis) t
mt chiếc móng giống như móng vuốt (Hình
2.30). Cht nn móng to ra mt phiến móng
phát trin v dày ch không dài, mt bên
phát trin nhanh hơn bên kia: phiến móng dày
hơn, màu vàng nâu và méo mó giống v hàu.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.30 Móng sng cu: phiến móng dày lên, màu
vàng và lch sang mt bên, không th ct ta
2.3 Sự thay ổi màu móng
2.3.1 Móng i màu trng (leukonychia)
Leukonychia cập ến s i màu trng ca
móng th ược phân bit thành ba loi
với các ặc imm sàng khác nhau chế
bnh sinh khác nhau:
Leukonychia thc sự, nơi phiến móng sc
t và màu trng di chuyn ra xa theo s phát
trin ca móng. Nó kết qu ca quá trình
sng hóa b khiếm khuyết ca các tế bào
sng phn xa ca cht nn móng, vi s
còn tn ti ca các tế bào sng hoá không
hoàn toàn trong phiến móng (Hình
2.31). Nhng tếo này không trong sut
phn x ánh sáng, gây ra s i màu
trng.
Leukonychia rõ ràng, nơi sự i màu trng
m dn khi ấn vào, vì ó do những bt
thường giường móng.
Pseudo-leukonychia, nơi s i màu móng
ngun gc bên ngoài, và do b mt ca
Hình 2.31
Hình v
mô t
cơ chế
b
nh sinh c
a
leukonychia
th
c s
:
s
t
ổn thương ở
ph
n xa c
a
ch
t n
n móng gây ra s
hi
n di
n c
a các c
m t
ế
bào s
ng
hoá chưa hoàn toàn
trong phi
ế
n móng, d
n
ế
n m
ất ộ
trong su
t
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
phiến móng d v vi s thoái hóa keratin
to ra màu trng.
Tùy thuc vào hình thái ca s i màu
trng, tt c các biến th bao gm mt vài
phân nhóm.
Leukonychia thc s trên thc tế th nh
hưởng ến toàn b móng (leukonychia toàn
phn), trong mt tình trng hiếm gp, thường
do di truyn không ngun gc hoc
ph biến hơn phân bố thành các chm nh
(m trng) hoc sc (sc trng). Leukonychia
dng m iển hình móng tay ca tr em
ược cho do các vi chn thương phn xa
ca cht nn móng: biu hiện dưới dng nhiu
chm trng di chuyn ra xa khi móng phát
triển và thường biến mt trước khi tiến ến b
xa (Hình 2.32). Soi da thường thy một m
trng vi các ht trng tương ng vi các cm
tế bào sng hoá chưa hoàn toàn trong phiến
móng (Hình 2.33). Leukonychia dng sc
th nh hưởng ến móng tay, v trí do chấn
thương cht nn móng bên dưới nếp gp
móng gn trong quá trình làm móng biu
hiện dưới dng các ường trng song song vi
nếp gp móng. Các ường này thường hơn
gia móng th nhiều ường khi
thói quen làm móng nh k (Hình 2.34). Các
du hiu tn thương lớp biu viêm nếp
gp móng gn th i kèm. Leukonychia dng
sc cũng khá ph biến móng chân cái, nơi
biu hiện dưới dng 1-4 ường ngang gia
phiến móng (Hình 2.35). Chúng kết qu ca
chn thương từ giày ến u phiến móng dày và
truyn ti cht nn móng.
Hình 2.32 Leukonychia dng m tr 8 tui: các m
trng nh do vi chấn thương phn xa cht nn móng
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.33 Soi da ca leukonychia thc s cho thy
các ht màu trắng tương ng vi các cm tế bào sng
hoá chưa hoàn toàn trong phiến móng
Hình 2.34 Leukonychia dng sc móng tay, do làm
móng quá xâm ln: nhiều ường trng ngang, y hơn
gia móng, chy song song vi nếp gp móng gần.
Lưu ý thiếu lp biu bì và viêm nếp móng nh
Hình 2.35 Leukonychia dng sc móng chân cái:
các di trng ngang li phía xa, do chấn thương cơ
hc t giày ến ầu móng và truyền ến cht nn
móng
Leukonychia ràng xut hiện dưới dng
s i màu trng ca móng do s thay i ca
giường móng, vi phiến móng bình thường
trong suốt. Theo ặc im m sàng, th phân
bit ba loi:
Móng Terry, nơi leukonychia nh hưởng ến
toàn b móng ngoi tr di xa màu hồng ến
nâu 12 mm (Hình 2.36). Lim móng th
nhìn thy hoc không, và s tc nghẽn tĩnh
mạch không che i di xa. Thường thy
bệnh nhân xơ gan, cũng có th gp người
bình thường.
Hình 2.36 Móng Terry: leukonychia ràng phn
gn móng bệnh nhân xơ gan
Móng Lindsay (half and half nail), nơi phn
gn có màu trng xn và phn xa (2060 %
tng chiu dài) có màu hng hoặc nâu ,
ường vin rõ gia hai màu (Hình 2.37).
Loi leukonychia ràng này ược báo cáo
mt phn ba s bnh nhân chy thn nhân
to.
Đường Muehrcke, nơi móng nhiu di
ngang màu trng, song song vi lim móng
(Hình 2.38). Được t ban u nhng
bnh nhân b xơ gan, hiện nay thường ược
thy sau hóa tr.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Pseudo-leukonychia t s i màu trng
ca móng do tổn thương bề mt phiến móng
do các yếu t bn ngoài. Trong bnh nm
móng nông màu trng, nm m chiếm b mt
phiến móng tiêu hóa cht sng ca móng
to ra nhng m màu trắng c d v th
ược co d dàng (Hình 2.39). S thoái hóa
keratin mt dng móng d gãy do s dụng
sơn móng tay trong thời gian dài, dn ến tổn
thương phần trên phiến móng làm móng tr
nên d v và trng. Móng có nhng m trắng
c do vy mng b mt u n (Hình
2.40).
Hình 2.37 Móng Lindsay: phn móng gn màu trắng c có ranh gii rõ vi phn móng xa màu bnh nhân
suy thận mãn ang chạy thn nhân to.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.38 Đường Muehrcke, nhiu di trng ngang trong leukonychia rõ ràng, song song vi lim móng
mt bệnh nhân ang hóa trị ung thư biểu mô tuyến vú
Hình 2.39 Pseudoleukonychia trong bnh nm
móng nông màu trng: mng màu trắng ục và d v
trên b mt phiến móng, do các cm nm mnh
vn
keratin
Hình 2.40
Pseudoleukonychia
do thoái hóa keratin:
s
i màu tr
ng do v
y m
ng trên b
m
t
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
2.3.2 Xut huyết tng mnh
Biu hiện dưới dng mt hoc nhiu sc
nâu phn xa ca móng (Hình 2.41)
tương ng vi tình trng xut huyết mao mch
máu giường móng. Hình dng dc bt ngun
t hình dng dc ca các mao mch máu, chy
dc theo các nếp dc của giường móng. Soi da
cho phép thy hơn các vết xut huyết
thường màu t ậm ến en s m dn
ca sc t ngoi vi (Hình 2.42). Xut huyết
tng mảnh thường do chn thương. Chúng có
thể thường xuyên ược thy móng b bnh
vy nến nm móng, nơi các dấu hiu
khác ca bnh i kèm.
Hình 2.41 Xut huyết tng mnh móng tay th ba
biu hiện dưới dng những ường ngn màu nâu
phn xa móng. Chú ý ường Beau trên cùng móng
Hình 2.42 Soi da xut huyết tng mnh: sc t thưng
m dn ngoi vi, do s thoái hóa dn dn ca
hemosiderin
2.3. Hc t móng (melanonychia) dng sc
Thut ng longitudinal melanonychia dc
t mt di dc màu en-nâu-xám ơng
phn vi màu hng của móng bình thường
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
(Hình 2.43) và là do s hin din ca melanin
trong phiến móng
[2]
. Biu hin ca di có th
thay ổi áng kể: màu sc có th rõ ràng ng
nhất hơn hoặc ít hơn, các ường vin th ược
xác nh hoc ít sắc nét hơn, chiu rng
th dao ng t vài mm cho ến toàn b phiến
móng. Phiến móng th mt s thay i
hoc hoàn toàn bình thường. Cui cùng, sc t
có th m rng ến mô mm quanh móng (du
Hutchinson). Tt c nhng biu hin này
th ược thy hơn bằng phương pháp soi
phiến móng (Hình
2.44). Melanonychia có th nh hưởng ến mt
hoc nhiu ngón, c móng tay móng
chân, xut hin mi la tui, t sinh
ến người già. S xut hin ca nó là do s sn
xut melanin bi các tế bào hc t trong
cht nền móng. Trong iu kin bình thường,
các tế bào hc t trong cht nn móng không
sn xut melanin và phiến móng hoàn toàn
trong sut. Quá trình sn xut melanin th
bắt u khi các tế bào hc t ược kích hot hoc
khi chúng tăng sinh tạo ra melanin. Do ó,
thể phân bit melanonychia do s kích hot
melanocyte melanonychia do tăng sinh
lành tính (tăng sn hoc nevus) hoc ác tính (u
hc t). Do ó, melanonychia dng sc có l
triu chng móng tay thách thc nhất i vi
bác sĩ, vìthể là mt biu hin lâm sàng
ca u hc t móng. May mn là trong hu
hết các trường hp, melanonychia là mt triu
chng lành tính do s kích hot tế bào hc t
trong cht nền móng, nhưng bất k bnh nhân
nào cũng cần ược ánh giá cẩn thn. Nói chung,
cn phi kim tra cn thn, bnh s lâm sàng,
khám thc th soi da khi melanonychia nh
hưởng ến mt ngón ơn l xut hin tuổi
trưởng thành, trong trường hp không các
ặc iểm móng hoc d liu trước ó th gii
thích s xut hin ca nó.
Hình 2.43 Melanonychia dng sc: dải màu nâu en
chy dc theo phiến móng, t bên dưới lp biu ến
b t do
Hình 2.44 Soi da trong melanonychia dng sc cho
phép thy các ường b và s phân b sc t theo
các ường dc
2.3.4 Đỏ móng (erythronychia) dng sc
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Thut ng longitudinal erythronychia t
mt di dc màu , bt u t lim móng, ít
nhiu u gn, tiến ti b xa (Hình 2.45)
[3]
. Phiến móng tương ứng có th bình thường
hoc vết nt dc m rng b t do. Dải
màu ỏ do s hin din ca khi dưới móng
mc lim móng. Mt di mng ơn kèm vi
vết nt dc ca phiến móng thường là do u nhú
móng (onychopapilloma), trong khi mt di
lớn hơn thể do u cun mch hoc thm
chí là bnh Bowen. Nhiu di erythronychia
mt s móng kèm theo các di trng các vết
nt ầu xa là iển hình ca bnh Darier (Hình
2.46).
Hình 2.45 Longitudinal erythronychia: mt di ơn
mng màu ỏ bắt ầu t liềm móng và kéo dài ến b t
do, trong trường hp này có vết nt u xa.
Nguyên nhân ây là do u nhú móng.
Hình 2.46 Longitudinal erythronychia nhiu ngón:
di nh hưởng ến nhiều móng. Trong trường hp
này, có kèm theo các di trngcác vết nt u xa
và là iển hình ca bnh Darier.
2.4 Thay ổi sự bám dính của phiến móng
giường móng
2.4.1 Tách móng (onycholysis)
Thut ng onycholysis t s tách ri ca
phiến móng ra khi giường móng bên dưới.
Phiến móng xut hin màu trng do có không
khí bên dưới (Hình 2.47). u sc có th
không phi là màu trng vì các sc t khác có
th hin din gây ra s i màu xanh en
(pyocyanin), vàng (nấm dch tiết) hoặc
(hemosiderin). Onycholysis mt trong
nhng du hiu móng ph biến nht thường
không c trưng.
lOMoARcPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.47 Onycholysis: phiến móng b tách ra khi
giường móng và xut hin màu trng do có không
khí bên dưới
2.4.2 Tăng sừng dưới móng
Được ặc trưng bởi s tích t ca các vy
dưới phiến móng, b tách ra nâng lên. Quan
sát móng t phía trước, cùng vi vic loi b
phiến móng b tách ra, xác nhn s nâng phiến
móng là do s hin din ca các vảy bên dưới
(Hình 2.48). Tăng sừng dưới móng là kết qu
ca s tăng sinh quá mức ca tế bào sng
giường móng/rãnh dưới móng thường gp
trong các ri loạn viêm như bệnh vy nến
viêm da tiếp xúc cũng như bệnh nm dưới
móng phn xa móng.
Hình 2.48 Tăng sừng dưới móng móng chân th
nht và th ba: phiến móng bch ra và nâng lên do
tích t vy. Nhìn t phía trước cho phép dng quan
sát cht sừng dưới móng
2.5 Thay ổi của mô quanh móng
Các nếp gp móng bao quanh phiến móng
ngoi tr phn b xa. Nếp gp móng gn ược
bám cht vào phiến móng bng lp biu bì.
Các nếp gp bên th li nhiu hoc ít che
ph cnh bên ca phiến móng nhng mức ộ
khác nhau. móng tay, 1/3 xa ca các cnh
bên ca phiến móng thường nhìn thấy ược t
bên ngoài, nếp gp bên tr nên phng
phn xa, trong khi các móng chân, c bit là
3 ngón u, các nếp gp che ph cnh bên lên
ến b t do, li và nâng lên.
2.5.1 S thay ổi kiu hình mao mch ca
nếp gp móng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Các dấu hiệu ở móng 2
Đường Beau biểu hiện dưới dạng vết lõm
ngang của phiến móng, với ộ sâu và chiều dài
thay ổi, là kết quả của một tổn thương tạm
thời của chất nền móng gần với sự giảm tạm
thời hoạt ộng phân bào của tế bào sừng. Kết
quả là phiến móng mỏng hơn bình thường và
xuất hiện một vết lõm ngang ảnh hưởng toàn
bộ chiều rộng của móng (Hình
Các dấu hiệu ở móng tương tự như các dấu
2.1 và 2.2). Khoảng cách từ ường Beau ến nếp
hiệu lâm sàng trên da và việc nhận biết chúng
gấp móng gần biểu thị thời gian chất nền
là bắt buộc ể chẩn oán chính xác [1]. Các dấu
móng bị tổn thương, xét trên tốc ộ tăng trưởng
hiệu ở móng thường liên quan ến phiến
của móng là 3 mm/tháng ối với móng tay và
móng, có thể thay ổi về hình dạng, kích
1 mm/tháng ối với móng chân. Các nguyên
thước, bề mặt và màu sắc hoặc có thể tách ra
nhân phổ biến nhất gây ra ường Beau ược liệt
và/hoặc nhô lên. Bất kỳ dấu hiệu nào ở móng
kê trong Bảng 2.1. Theo nguyên tắc, các yếu
ều phản ánh tổn thương ở một phần cụ thể
tố tại chỗ thường là nguyên nhân gây ra một
của ơn vị móng, tùy theo vai trò của nó trong
ường Beau ơn lẻ, trong khi nguyên nhân toàn
sinh lý móng bình thường.
thân cần ược tìm kiếm khi các ường Beau này
Dấu hiệu ở phiến móng có thể ơn ộc hoặc
liên quan ến móng tay và móng chân. Một
kèm theo những bất thường ở vùng da quanh
nguyên nhân rất phổ biến gây ra các ường
móng, gồm nếp gấp móng, rãnh dưới móng,
Beau ở một số móng tay ở phụ nữ trưởng
phần mềm ngón và da mặt lưng ngón.
thành là do chấn thương ở nếp gấp móng gần
khi ẩy lớp biểu bì ra sau trong quá trình làm
móng. Trong trường hợp này, ường Beau
không phải là dấu hiệu duy nhất ở móng, mà
2.1 Sự thay ổi của bề mặt móng
những bất thường ở nếp gấp móng gần và
những thay ổi bề mặt phiến móng khác có thể
2.1.1 Đường Beau và sự tách móng ở nếp cùng tồn tại.
gấp móng gần (onychomadesis)
Bảng 2.1 Nguyên nhân phổ biến nhất của ường lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management Beau
sẽ biểu hiện ược cấu tạo gồm hai phần ược Yếu tố tại chỗ Viêm quanh móng
ngăn cách bởi một vết nứt ngang toàn bộ ộ Chấn thương
dày móng (Hình 2.3). Sự tách từ từ phiến Yếu tố toàn thân Thuốc
móng xa xảy ra cho ến khi mất phiến móng “cũ”. Ở Sốt cao
trẻ em, nguyên nhân rất phổ biến gây
ra onychomadesis ảnh hưởng ến một số hoặc Bệnh do virus (trẻ em)
tất cả các móng là bệnh tay chân miệng do
coxsackievirus gây ra, trong khi viêm quanh
móng cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất
gây ra onychomadesis ở một móng tay ơn lẻ.
Hình 2.1 Đường Beau: vết lõm ngang của phiến
móng. Sự ảnh hưởng ến một số ngón, với cùng
khoảng cách với nếp gấp móng gần, cho thấy nguyên nhân toàn thân
Hình 2.3 Onychomadesis: vết nứt ngang chia phiến
móng thành hai phần; là dấu hiệu của sự gián oạn tạm
Hình 2.2 Đường Beaus: vết lõm ngang của phiến
thời trong hoạt ộng phân bào của chất nền móng.
móng dễ nhận thấy khi nhìn từ mặt bên
Điều quan trọng là phải tìm dấu vết nguyên
Sự tách móng ở nếp gấp móng gần
nhân tại chỗ hoặc toàn thân gây ra các ường
(onychomadesis) ại diện cho một mức ộ
Beau / onychomadesis từ 2–3 tháng trước khi
nghiêm trọng hơn của các ường Beau, nơi tổn
chúng xuất hiện. Dấu hiệu sẽ di chuyển ra xa
thương ảnh hưởng ến toàn bộ chất nền móng, cùng với sự phát triển của móng và cuối cùng
vởi sự tạm ngừng sản xuất phiến móng. Khi
tới bờ tự do. Cần thận trọng khi
sự phát triển của móng bắt ầu lại, phiến móng
onychomadesis ảnh hưởng ến móng chân, vì lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
sự bong tróc của phiến móng cũ có thể theo
Hình 2.5 Cơ chế bệnh sinh của rỗ móng: quá trình
sau bằng hiện tượng móng chọc thịt
sừng hóa bị suy giảm của các cụm tế bào sừng trong
chất nền móng dẫn ến sự hiện diện của các nhóm tế
(ingrowing nail) ở phần xa của móng mới.
bào bám dính kém trên bề mặt phiến móng. Theo thời
Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả có thể là
gian, chúng sẽ tách ra khỏi vết rỗ
massage hướng xuống hàng ngày phần mềm phía xa hoặc băng dán.
2.1.2 Rỗ móng (pitting)
Rỗ móng ược ặc trưng bởi một số iểm lõm
trên phiến móng, xuất hiện dưới dạng các vết
rỗ tròn nhỏ, không ều (Hình 2.4). Rỗ móng
hiếm khi ược thấy ở móng chân. Rỗ móng là
Hình 2.6 Soi da khô phiến móng gần cho thấy một số
kết quả của quá trình sừng hóa bị khiếm
hố vẫn còn ược óng vảy
khuyết khu trú của các tế bào chất nền móng
gần, với sự tồn tại của các nhóm tế bào có
Tùy thuộc vào kích thước và sự phân bố, rỗ
nhân và tế bào sừng hóa không hoàn toàn
móng có thể chẩn oán cho một bệnh cụ thể:
(parakeratotic) trên bề mặt phiến móng (Hình
vết rỗ móng trong vảy nến có kích thước lớn,
2.5). Những tế bào này bám dính kém và
hình dạng và phân bố không ều. Chúng
không trong suốt và hình thành các cụm vảy
thường i kèm ến các dấu hiệu khác của bệnh
ặc biệt rõ ràng ở phiến móng gần: chúng có vảy nến móng (Hình 2.7). Rỗ móng cũng có
thể dễ dàng ược thấy bằng phương pháp soi
thể là dấu hiệu của chứng rụng tóc từng vùng
da khô (Hình 2.6). Cuối cùng, các tế bào sừng
trên móng tay: trong trường hợp này, các vết
hóa không hoàn toàn bong ra và phiến móng
rỗ nông, ều ặn và phân bố ồng nhất theo các
chỉ còn lại các vết rỗ.
ường hình học (Hình 2.8). Rỗ móng cũng có
thể xuất hiện trong các tình trạng khác, nơi nó
luôn i kèm với các triệu chứng móng khác.
Hình 2.4 R ỗ móng: b ề m ặ t phi ế n móng có nhi ề u
iể m lõm. Lưu ý rằ ng ở ph ầ n g ầ n, các v ế t r ỗ ượ c
bao ph ủ b ở i v ả y, ch ứ ng t ỏ các t ế bào s ừ ng hoá chưa
hoàn toàn v ẫn chưa tách ra lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
nứt lan tỏa nghiêm trọng kèm theo sự mỏng i
Hình 2.7 Rỗ móng vảy nến: các vết rỗ có kích thước
của móng ở một số móng là iển hình của bệnh
không ều và phân bố ngẫu nhiên trong phiến móng.
liken phẳng chất nền móng (Hình 2.10).
Lưu ý i kèm ến tách móng với viền cá hồi
Onychorrhexis ảnh hưởng ến một phần móng
là do tổn thương chất nền móng thường do
chấn thương (Hình 2.11) hoặc các nguyên nhân khác (Hình 2.12).
Hình 2.8 Rỗ móng trong rụng tóc từng vùng: các vết
rỗ nhỏ, nông và phân bố ều trên phiến móng
2.1.3 Móng giòn (onychorrhexis)
Hình 2.9 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo ường
Thuật ngữ onychorrhexis mô tả sự giòn của
dọc. Đó có thể là dấu hiệu của tình trạng móng tay
phiến móng theo chiều dọc, có thể ảnh hưởng quá khô
ến toàn bộ (Hình 2.9) hoặc một phần của
phiến móng và với ộ sâu nhiều hoặc ít. Vết
nh 2.10 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo ường dọc: khi nghiêm trọng và kèm theo sự mỏng i của móng là
dấu hiệu của lichen phẳng chất nền móng lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.12 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo hướng
dọc, trong trường hợp này chỉ giới hạn ở một bên của
móng và do tổn thương chất nền móng ở phần xa do hóa trị
2.1.4 Móng thô ráp (trachyonychia)
Như thuật ngữ trakous (thô) trong tiếng Hy
Lạp chỉ ra, những chiếc móng thô ráp và
giống như ược chà nhám theo hướng dọc.
Loại phổ biến nhất, trachyonychia mờ ục,
biểu hiện với một phiến móng mờ ục do các
ường sọc dọc mịn ược bao phủ bởi các vảy
nhỏ, thường kèm theo sự mỏng móng nhẹ
(Hình 2.13). Mức ộ nghiêm trọng của
trachyonychia (Hình 2.14 và 2.15) có thể khác
nhau ở những bệnh nhân khác nhau và ở các
móng khác nhau, và ó không phải là dấu hiệu
Hình 2.11 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo hướng
của bệnh gây ra vấn ề.
dọc, trong trường hợp này giới hạn ở một bên của
Trachyonychia là dấu hiệu của tổn thương nhẹ
móng và do chấn thương (thói quen)
và lan tỏa ở chất nền móng gần do rối loạn
viêm, thường là dấu hiệu rụng tóc từng vùng
ở móng, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của
bệnh vảy nến móng, lichen phẳng hoặc bệnh
chàm. Hiếm gặp hơn, trachyonychia biểu hiện
ở dạng “sáng bóng”, ở ó móng biểu hiện thô
ráp vì toàn bộ bề mặt có các vết rõ rất nhỏ
(Hình 2.16). Loại này thường là do rụng tóc từng vùng. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.13 Trachyonychia: móng biểu hiện thô ráp do
Hình 2.15 Trachyonychia nhẹ, có ường sọc dọc rõ.
các vết nứt mỏng theo chiều ược bao phủ bởi các vảy
Lưu ý sự hiện diện của ường Beau ở móng tay thứ nhỏ ba và thứ tư
Hình 2.14 Trachyonychia nghiêm trọng: móng biểu
Hình 2.16 Trachyonychia sáng bóng: phiến móng có
hiện như ược chà nhám theo hướng dọc; chúng
nhiều vết rỗ nhỏ tạo nên vẻ thô ráp
cũng bị mỏng i nhiều do koilonychia
2.1.5 Rãnh dọc
Rãnh dọc thường ơn lẻ và chạy dọc theo
chiều dài của phiến móng: chiều sâu và chiều
rộng có thể khác nhau. Rãnh dọc là kết quả
của sự chèn ép vào chất nền móng bởi một
khối u khu trú ở nếp gấp móng gần, thường là
u nang nhầy (Hình 2.17) hoặc u xơ-fibroma
(Hình 2.18): khối u thường nhìn thấy ược
dưới nếp gấp móng gần. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
biệt là các ngón 2-5. Phiến móng cũng cong
theo chiều ngang và cong theo chiều dọc ở
mức ộ ít hơn, có ộ dày ều ặn dọc theo chiều
dài và là 0,5–0,7 mm ối với móng tay và 1–
1,2 mm ối với móng chân. Kích thước, hình
dạng và ộ cong của móng có thể bị thay ổi ở
các bệnh bẩm sinh và mắc phải khác nhau.
2.2.1 Thiếu móng (anonychia)/ Móng nhỏ
(micronychia)
Một hoặc nhiều móng nhỏ hơn bình thường
hoặc không có. Khi bẩm sinh, nó có thể là do
sự thay ổi trong phát triển của ầu xa ngón
Hình 2.17 Rãnh dọc của móng tay thứ ba, do chất nền
trong thời kỳ phôi thai và thường i kèm sự
móng bị u nang nhầy ở nếp móng gần chèn ép
phát triển kém của xương bên dưới
(Hình 2.19). Khi mắc phải, nó xảy ra do sự
phá hủy một phần của toàn bộ chất nền móng
do chấn thương (tai nạn hoặc phẫu thuật) hoặc
do các bệnh lý viêm ở móng, chẳng hạn như
lichen phẳng (Hình 2.20) hoặc pemphigus.
Hình 2.18 Rãnh dọc của móng tay thứ hai do u xơ
fibrokeratoma nhìn thấy ược dưới nếp móng gần 2.2 Thay
ổi hình dạng và kích thước móng
Phiến móng bình thường có hình chữ nhật:
móng tay có một trục chính dọc, trong khi
móng chân thường có trục chính ngang, ặc lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management Hình 2.21
Koilonychia: nhìn nghiêng cho phép quan
chất tẩy rửa làm tổn thương phiến móng (Hình 2.23).
Hình 2.19 Thiếu móng (anonychia) bẩm sinh ở móng
chân thứ hai i kèm sự phát triển bị thay ổi của ốt ngón sát phiến móng lõm xa của cùng ngón
Hình 2.20 Móng nhỏ (micronychia) mắc phải ở móng
tay thứ năm, do lichen planus phá hủy một phần chất nền móng
2.2.2 Móng hình thìa (koilonychia)
Móng mỏng và có ộ lõm bất thường, giống
như một cái thìa, có thể dễ dàng nhận thấy khi
nhìn từ bên cạnh (Hình 2.21). Koilonychia
thường gặp móng chân số 2–4 của trẻ từ 1 ến
3–4 tuổi (Hình 2.22), ây là sinh lý và tạm thời
và do ộ mỏng của phiến móng liên quan ến
tuổi tác; Ở người lớn, koilonychia hiếm gặp
và xuất hiện ở móng tay của những người lao
ộng chân tay khi tiếp xúc với chất kích ứng và lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Móng cong quá mức theo chiều ngang, các
cạnh bên của chúng làm tổn thương các nếp
gấp bên gây au. Móng gọng kìm khá phổ biến
ở móng chân (Hình 2.24), trong khi hiếm gặp
ở móng tay, vị trí liên quan ến những bất
thường của ốt ngón xa (gai xương hoặc viêm khớp) (Hình 2.25).
Hình 2.22 Koilonychia của móng chân thứ ba ến thứ năm ở trẻ em
Hình 2.23 Koilonychia ở móng tay ở người lao ộ ng
chân tay ti ế p xúc hàng ngày v ớ i ch ấ t kích ứ ng m ạ nh.
Lưu ý tình trạ ng viêm da kích ứ ng i kèm ở vùng da
quanh móng và vùng dướ i móng
2.2.3 Móng g ng kìm (pincer nail) lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
2.2.4 Móng dùi trống (nail clubbing)
Hình dạng của móng bị thay ổi, móng giống
như mặt kính ồng hồ, bị cong quá mức cả theo
chiều ngang và chiều dọc (Hình 2.26 và 2.27).
Góc giữa nếp gấp móng gần và phiến móng
(góc Lovibond) lớn hơn 180° (Hình 2.28) và
khoảng trống hình thoi thường có thể thấy ở
mặt tiếp xúc của phần xa 2 ngón ầu tiên biến
mất (dấu cửa sổ hoặc dấu Schamroth). Cơ chế
bệnh sinh của móng dùi trống dường như là
sự tích luỹ của các mô mềm xung quanh và
bên dưới phiến móng do thiếu oxy. Trên thực
Hình 2.24 Móng gọng kìm của móng chân cái: móng
tế, móng dùi trống có thể là dấu hiệu của một
cong quá mức theo chiều ngang
số bệnh về hô hấp và tim mạch (xem Chương 9).
Hình 2.26 Ngón tay dùi trống: móng tay to ra và cong
quá mức theo chiều ngang và chiều dọc, giống như
Hình 2.25 Móng gọng kìm ở ngón tay thứ 2: lưu ý mặt kính ồ sưng khớp liên ố ng hồ t xa do viêm khớp lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.27 Ngón tay dùi trống: góc nhìn nghiêng cho
phép quan sát ộ cong của phiến móng và ộ sưng của nếp gấp móng gần
Hình 2.29 Pachyonychia bẩm sinh: móng dày lên và
mất ộ trong suốt của phiến móng, i kèm chứng dày sừng da
Móng sừng cừu (onychogryphosis) mô tả
một chiếc móng giống như móng vuốt (Hình
Hình 2.28 Ngón tay dùi trống: dấu hiệu Lovibond, sự
mở rộng của các mô mềm làm tăng góc giữa nếp
2.30). Chất nền móng tạo ra một phiến móng
móng gần và phiến móng. Ở móng tay bình thường,
phát triển về ộ dày chứ không dài, một bên
góc này thấp hơn 165°, ở móng tay dùi trống, góc này
phát triển nhanh hơn bên kia: phiến móng dày vượt quá 180°
hơn, màu vàng nâu và méo mó giống vỏ hàu.
2.2.5 Móng dày (pachyonychia)/ Móng sừng
cừu (onychogryphosis)
Móng dày lên kèm theo mất i ộ trong suốt
bình thường của móng. Ở pachyonychia,
phiến móng dày lên lan tỏa, ặc biệt là ở phần
xa: bệnh nhân cho rằng việc cắt móng là cực
kỳ khó khăn. Pachyonychia mắc phải thường
ảnh hưởng ến móng chân cái, trong khi
pachyonychia bẩm sinh là một rối loạn da di
truyền ở nhiễm sắc thể thường cực kỳ hiếm
gặp do ột biến ở một trong 5 gen keratin bao
gồm K6a, K6b, K6c, K16 hoặc K17 tạo ra tình
trạng dày móng lan tỏa ở tất cả các móng (Hình 2.29). lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.31 Hình v ẽ mô t ả cơ chế b ệ nh sinh c ủ a
leukonychia th ự c s ự : s ự t ổn thương ở ph ầ n xa c ủ a
ch ấ t n ề n móng gây ra s ự hi ệ n di ệ n c ủ a các c ụ m t ế
bào s ừ ng hoá chưa hoàn toàn trong phi ế n móng, d ẫ n
ế n m ất ộ trong su ố t
2.3.1 Móng ổi màu trắng (leukonychia)
Leukonychia ề cập ến sự ổi màu trắng của
móng và có thể ược phân biệt thành ba loại
với các ặc iểm lâm sàng khác nhau và cơ chế bệnh sinh khác nhau:
Leukonychia thực sự, nơi phiến móng có sắc
tố và màu trắng di chuyển ra xa theo sự phát
triển của móng. Nó là kết quả của quá trình
sừng hóa bị khiếm khuyết của các tế bào
sừng ở phần xa của chất nền móng, với sự
còn tồn tại của các tế bào sừng hoá không
hoàn toàn trong phiến móng (Hình
2.31). Những tế bào này không trong suốt
và phản xạ ánh sáng, gây ra sự ổi màu
Hình 2.30 Móng sừng cừu: phiến móng dày lên, màu trắng.
vàng và lệch sang một bên, không thể cắt tỉa •
Leukonychia rõ ràng, nơi sự ổi màu trắng
mờ dần khi ấn vào, vì ó là do những bất
2.3 Sự thay ổi màu móng
thường ở giường móng.
Pseudo-leukonychia, nơi sự ổi màu móng có
nguồn gốc bên ngoài, và do bề mặt của lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
phiến móng dễ vỡ với sự thoái hóa keratin
nếp gấp móng. Các ường này thường rõ hơn tạo ra màu trắng.
ở giữa móng và có thể có nhiều ường khi có
thói quen làm móng ịnh kỳ (Hình 2.34). Các
dấu hiệu tổn thương lớp biểu bì và viêm nếp
gấp móng gần có thể i kèm. Leukonychia dạng
sọc cũng khá phổ biến ở móng chân cái, nơi
nó biểu hiện dưới dạng 1-4 ường ngang ở giữa
phiến móng (Hình 2.35). Chúng là kết quả của
chấn thương từ giày ến ầu phiến móng dày và
truyền tới chất nền móng.
Tùy thuộc vào hình thái của sự ổi màu
trắng, tất cả các biến thể bao gồm một vài phân nhóm.
Leukonychia thực sự trên thực tế có thể ảnh
hưởng ến toàn bộ móng (leukonychia toàn
phần), trong một tình trạng hiếm gặp, thường
là do di truyền và không rõ nguồn gốc hoặc
phổ biến hơn là phân bố thành các chấm nhỏ
Hình 2.32 Leukonychia dạng ốm ở trẻ 8 tuổi: các ốm
(ốm trắng) hoặc sọc (sọc trắng). Leukonychia
trắng nhỏ do vi chấn thương ở phần xa chất nền móng
dạng ốm là iển hình ở móng tay của trẻ em và
ược cho là do các vi chấn thương ở phần xa
của chất nền móng: biểu hiện dưới dạng nhiều
chấm trắng di chuyển ra xa khi móng phát
triển và thường biến mất trước khi tiến ến bờ
xa (Hình 2.32). Soi da thường thấy một ốm
trắng với các hạt trắng tương ứng với các cụm
tế bào sừng hoá chưa hoàn toàn trong phiến
móng (Hình 2.33). Leukonychia dạng sọc có
thể ảnh hưởng ến móng tay, vị trí do chấn
thương ở chất nền móng bên dưới nếp gấp
móng gần trong quá trình làm móng và biểu
hiện dưới dạng các ường trắng song song với lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.33 Soi da của leukonychia thực sự cho thấy
trong suốt. Theo ặc iểm lâm sàng, có thể phân
các hạt màu trắng tương ứng với các cụm tế bào sừng biệt ba loại:
hoá chưa hoàn toàn trong phiến móng
• Móng Terry, nơi leukonychia ảnh hưởng ến
toàn bộ móng ngoại trừ dải xa màu hồng ến
nâu 1–2 mm (Hình 2.36). Liềm móng có thể
nhìn thấy hoặc không, và sự tắc nghẽn tĩnh
mạch không che i dải xa. Thường thấy ở
bệnh nhân xơ gan, cũng có thể gặp ở người bình thường.
Hình 2.34 Leukonychia dạng sọc ở móng tay, do làm
móng quá xâm lấn: nhiều ường trắng ngang, dày hơn
ở giữa móng, chạy song song với nếp gấp móng gần.
Lưu ý thiếu lớp biểu bì và viêm nếp móng nhẹ
Hình 2.36 Móng Terry: leukonychia rõ ràng ở phần
gần móng ở bệnh nhân xơ gan
• Móng Lindsay (half and half nail), nơi phần
gần có màu trắng xỉn và phần xa (20–60 %
tổng chiều dài) có màu hồng hoặc nâu ỏ,
có ường viền rõ giữa hai màu (Hình 2.37).
Loại leukonychia rõ ràng này ược báo cáo
Hình 2.35 Leukonychia dạng sọc ở móng chân cái:
ở một phần ba số bệnh nhân chạy thận nhân
các dải trắng ngang lồi ở phía xa, do chấn thương cơ tạo.
học từ giày ến ầu móng và truyền ến chất nền móng
• Đường Muehrcke, nơi móng có nhiều dải
ngang màu trắng, song song với liềm móng
Leukonychia rõ ràng xuất hiện dưới dạng
(Hình 2.38). Được mô tả ban ầu ở những
sự ổi màu trắng của móng do sự thay ổi của
bệnh nhân bị xơ gan, hiện nay thường ược
giường móng, với phiến móng bình thường thấy sau hóa trị. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Pseudo-leukonychia mô tả sự ổi màu trắng
keratin là một dạng móng dễ gãy do sử dụng
của móng do tổn thương bề mặt phiến móng
sơn móng tay trong thời gian dài, dẫn ến tổn
do các yếu tố bền ngoài. Trong bệnh nấm
thương phần trên phiến móng làm móng trở
móng nông màu trắng, nấm xâm chiếm bề mặt
nên dễ vỡ và trắng. Móng có những ốm trắng
phiến móng và tiêu hóa chất sừng của móng
ục do vảy mỏng ở bề mặt và ều ặn (Hình
tạo ra những ốm màu trắng ục dễ vỡ có thể 2.40).
ược cạo dễ dàng (Hình 2.39). Sự thoái hóa
Hình 2.37 Móng Lindsay: phần móng gần màu trắng ục có ranh giới rõ với phần móng xa màu ỏ ở bệnh nhân
suy thận mãn ang chạy thận nhân tạo. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.38 Đường Muehrcke, nhiều dải trắng ngang trong leukonychia rõ ràng, song song với liềm móng ở
một bệnh nhân ang hóa trị ung thư biểu mô tuyến vú Hình 2.39 Pseudoleukonychia trong bệnh nấm
Hình 2.40 Pseudoleukonychia do thoái hóa keratin:
s ự ổ i màu tr ắ ng do v ả y m ỏ ng trên b ề m ặ t
móng nông màu trắng: mảng màu trắng ục và dễ vỡ
trên bề mặt phiến móng, do các cụm nấm và mảnh vụn keratin lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.41 Xuất huyết từng mảnh ở móng tay thứ ba
biểu hiện dưới dạng những ường ngắn màu nâu ở
phần xa móng. Chú ý ường Beau trên cùng móng
2.3.2 Xuất huyết từng mảnh
Biểu hiện dưới dạng một hoặc nhiều sọc
nâu ỏ ở phần xa của móng (Hình 2.41) và
tương ứng với tình trạng xuất huyết mao mạch
máu ở giường móng. Hình dạng dọc bắt nguồn
từ hình dạng dọc của các mao mạch máu, chạy
dọc theo các nếp dọc của giường móng. Soi da
cho phép thấy rõ hơn các vết xuất huyết
thường có màu từ ỏ ậm ến en và sự mờ dần
của sắc tố ở ngoại vi (Hình 2.42). Xuất huyết Hình 2.42 Soi da xuất huyết từng mảnh: sắc tố thường
từng mảnh thường do chấn thương. Chúng có mờ dần ở ngoại vi, do sự thoái hóa dần dần của
thể thường xuyên ược thấy ở móng bị bệnh hemosiderin
2.3. Hắc tố móng (melanonychia) dạng sọc
vảy nến và nấm móng, nơi có các dấu hiệu khác của bệnh i kèm.
Thuật ngữ longitudinal melanonychia dọc
mô tả một dải dọc màu en-nâu-xám tương
phản với màu hồng của móng bình thường lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
(Hình 2.43) và là do sự hiện diện của melanin trưởng thành, trong trường hợp không có các
trong phiến móng [2]. Biểu hiện của dải có thể ặc iểm móng hoặc dữ liệu trước ó có thể giải
thay ổi áng kể: màu sắc có thể rõ ràng và ồng thích sự xuất hiện của nó.
nhất hơn hoặc ít hơn, các ường viền có thể ược
xác ịnh rõ hoặc ít sắc nét hơn, chiều rộng có
thể dao ộng từ vài mm cho ến toàn bộ phiến
móng. Phiến móng có thể có một số thay ổi
hoặc hoàn toàn bình thường. Cuối cùng, sắc tố
có thể mở rộng ến mô mềm quanh móng (dấu
Hutchinson). Tất cả những biểu hiện này có
thể ược thấy rõ hơn bằng phương pháp soi phiến móng (Hình
2.44). Melanonychia có thể ảnh hưởng ến một
hoặc nhiều ngón, cả ở móng tay và móng
chân, và xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ sơ sinh
ến người già. Sự xuất hiện của nó là do sự sản
xuất melanin bởi các tế bào hắc tố có trong Hình 2.43 Melanonychia dạng sọc: dải màu nâu en
chạy dọc theo phiến móng, từ bên dưới lớp biểu bì ến
chất nền móng. Trong iều kiện bình thường, bờ tự do
các tế bào hắc tố trong chất nền móng không
sản xuất melanin và phiến móng hoàn toàn
trong suốt. Quá trình sản xuất melanin có thể
bắt ầu khi các tế bào hắc tố ược kích hoạt hoặc
khi chúng tăng sinh và tạo ra melanin. Do ó,
có thể phân biệt melanonychia do sự kích hoạt
melanocyte và melanonychia do tăng sinh
lành tính (tăng sản hoặc nevus) hoặc ác tính (u
hắc tố). Do ó, melanonychia dạng sọc có lẽ là
triệu chứng móng tay thách thức nhất ối với
bác sĩ, vì nó có thể là một biểu hiện lâm sàng
của u hắc tố ở móng. May mắn là trong hầu
Hình 2.44 Soi da trong melanonychia dạng sọc cho
hết các trường hợp, melanonychia là một triệu phép thấy các ường bờ và sự phân bố sắc tố theo
chứng lành tính do sự kích hoạt tế bào hắc tố các ường dọc
trong chất nền móng, nhưng bất kỳ bệnh nhân
nào cũng cần ược ánh giá cẩn thận. Nói chung, 2.3.4 Đỏ móng (erythronychia) dạng sọc
cần phải kiểm tra cẩn thận, bệnh sử lâm sàng,
khám thực thể và soi da khi melanonychia ảnh
hưởng ến một ngón ơn lẻ và xuất hiện ở tuổi lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Thuật ngữ longitudinal erythronychia mô tả
một dải dọc màu ỏ, bắt ầu từ liềm móng, ít
nhiều ở ầu gần, và tiến tới bờ xa (Hình 2.45)
[3]. Phiến móng tương ứng có thể bình thường
hoặc có vết nứt dọc mở rộng ở bờ tự do. Dải
màu ỏ là do sự hiện diện của khối dưới móng
ở mức liềm móng. Một dải mỏng ơn kèm với
vết nứt dọc của phiến móng thường là do u nhú
móng (onychopapilloma), trong khi một dải
lớn hơn có thể là do u cuộn mạch hoặc thậm
chí là bệnh Bowen. Nhiều dải erythronychia
Hình 2.46 Longitudinal erythronychia ở nhiều ngón:
một số móng kèm theo các dải trắng và các vết dải ỏ ảnh hưởng ến nhiều móng. Trong trường hợp
nứt ở ầu xa là iển hình của bệnh Darier (Hình này, có kèm theo các dải trắng và các vết nứt ở ầu xa 2.46).
và là iển hình của bệnh Darier.
2.4 Thay ổi sự bám dính của phiến móng – giường móng
2.4.1 Tách móng (onycholysis)
Thuật ngữ onycholysis mô tả sự tách rời của
phiến móng ra khỏi giường móng bên dưới.
Phiến móng xuất hiện màu trắng do có không
khí bên dưới (Hình 2.47). Màu sắc có thể
không phải là màu trắng vì các sắc tố khác có
thể hiện diện và gây ra sự ổi màu xanh en
(pyocyanin), vàng (nấm và dịch tiết) hoặc ỏ
Hình 2.45 Longitudinal erythronychia: một dải ơn (hemosiderin). Onycholysis là một trong
mỏng màu ỏ bắt ầu từ liềm móng và kéo dài ến bờ tự những dấu hiệu móng phổ biến nhất và thường
do, trong trường hợp này có vết nứt ở ầu xa. không ặc trưng.
Nguyên nhân ở ây là do u nhú móng. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.48 Tăng sừng dưới móng ở móng chân thứ
nhất và thứ ba: phiến móng bị tách ra và nâng lên do
tích tụ vảy. Nhìn từ phía trước cho phép dễ dàng quan
sát chất sừng dưới móng
Hình 2.47 Onycholysis: phiến móng bị tách ra khỏi
giường móng và xuất hiện màu trắng do có không khí bên dưới
2.5 Thay ổi của mô quanh móng
2.4.2 Tăng sừng dưới móng
Các nếp gấp móng bao quanh phiến móng
ngoại trừ phần bờ xa. Nếp gấp móng gần ược
Được ặc trưng bởi sự tích tụ của các vảy bám chặt vào phiến móng bằng lớp biểu bì.
dưới phiến móng, bị tách ra và nâng lên. Quan Các nếp gấp bên có thể lồi nhiều hoặc ít và che
sát móng từ phía trước, cùng với việc loại bỏ phủ cạnh bên của phiến móng ở những mức ộ
phiến móng bị tách ra, xác nhận sự nâng phiến khác nhau. Ở móng tay, 1/3 xa của các cạnh
móng là do sự hiện diện của các vảy bên dưới bên của phiến móng thường nhìn thấy ược từ
(Hình 2.48). Tăng sừng dưới móng là kết quả bên ngoài, vì nếp gấp bên trở nên phẳng ở
của sự tăng sinh quá mức của tế bào sừng phần xa, trong khi ở các móng chân, ặc biệt là
giường móng/rãnh dưới móng và thường gặp 3 ngón ầu, các nếp gấp che phủ cạnh bên lên
trong các rối loạn viêm như bệnh vảy nến và ến bờ tự do, lồi và nâng lên.
viêm da tiếp xúc cũng như bệnh nấm dưới móng ở phần xa móng.
2.5.1 Sự thay ổi kiểu hình mao mạch của
nếp gấp móng