



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Các dấu hiệu ở móng 2
Đường Beau biểu hiện dưới dạng vết lõm
ngang của phiến móng, với ộ sâu và chiều dài
thay ổi, là kết quả của một tổn thương tạm
thời của chất nền móng gần với sự giảm tạm
thời hoạt ộng phân bào của tế bào sừng. Kết
quả là phiến móng mỏng hơn bình thường và
xuất hiện một vết lõm ngang ảnh hưởng toàn
bộ chiều rộng của móng (Hình
Các dấu hiệu ở móng tương tự như các dấu
2.1 và 2.2). Khoảng cách từ ường Beau ến nếp
hiệu lâm sàng trên da và việc nhận biết chúng
gấp móng gần biểu thị thời gian chất nền
là bắt buộc ể chẩn oán chính xác [1]. Các dấu
móng bị tổn thương, xét trên tốc ộ tăng trưởng
hiệu ở móng thường liên quan ến phiến
của móng là 3 mm/tháng ối với móng tay và
móng, có thể thay ổi về hình dạng, kích
1 mm/tháng ối với móng chân. Các nguyên
thước, bề mặt và màu sắc hoặc có thể tách ra
nhân phổ biến nhất gây ra ường Beau ược liệt
và/hoặc nhô lên. Bất kỳ dấu hiệu nào ở móng
kê trong Bảng 2.1. Theo nguyên tắc, các yếu
ều phản ánh tổn thương ở một phần cụ thể
tố tại chỗ thường là nguyên nhân gây ra một
của ơn vị móng, tùy theo vai trò của nó trong
ường Beau ơn lẻ, trong khi nguyên nhân toàn
sinh lý móng bình thường.
thân cần ược tìm kiếm khi các ường Beau này
Dấu hiệu ở phiến móng có thể ơn ộc hoặc
liên quan ến móng tay và móng chân. Một
kèm theo những bất thường ở vùng da quanh
nguyên nhân rất phổ biến gây ra các ường
móng, gồm nếp gấp móng, rãnh dưới móng,
Beau ở một số móng tay ở phụ nữ trưởng
phần mềm ngón và da mặt lưng ngón.
thành là do chấn thương ở nếp gấp móng gần
khi ẩy lớp biểu bì ra sau trong quá trình làm
móng. Trong trường hợp này, ường Beau
không phải là dấu hiệu duy nhất ở móng, mà
2.1 Sự thay ổi của bề mặt móng
những bất thường ở nếp gấp móng gần và
những thay ổi bề mặt phiến móng khác có thể
2.1.1 Đường Beau và sự tách móng ở nếp cùng tồn tại.
gấp móng gần (onychomadesis)
Bảng 2.1 Nguyên nhân phổ biến nhất của ường lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management Beau
sẽ biểu hiện ược cấu tạo gồm hai phần ược Yếu tố tại chỗ Viêm quanh móng
ngăn cách bởi một vết nứt ngang toàn bộ ộ Chấn thương
dày móng (Hình 2.3). Sự tách từ từ phiến Yếu tố toàn thân Thuốc
móng xa xảy ra cho ến khi mất phiến móng “cũ”. Ở Sốt cao
trẻ em, nguyên nhân rất phổ biến gây
ra onychomadesis ảnh hưởng ến một số hoặc Bệnh do virus (trẻ em)
tất cả các móng là bệnh tay chân miệng do
coxsackievirus gây ra, trong khi viêm quanh
móng cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất
gây ra onychomadesis ở một móng tay ơn lẻ.
Hình 2.1 Đường Beau: vết lõm ngang của phiến
móng. Sự ảnh hưởng ến một số ngón, với cùng
khoảng cách với nếp gấp móng gần, cho thấy nguyên nhân toàn thân
Hình 2.3 Onychomadesis: vết nứt ngang chia phiến
móng thành hai phần; là dấu hiệu của sự gián oạn tạm
Hình 2.2 Đường Beaus: vết lõm ngang của phiến
thời trong hoạt ộng phân bào của chất nền móng.
móng dễ nhận thấy khi nhìn từ mặt bên
Điều quan trọng là phải tìm dấu vết nguyên
Sự tách móng ở nếp gấp móng gần
nhân tại chỗ hoặc toàn thân gây ra các ường
(onychomadesis) ại diện cho một mức ộ
Beau / onychomadesis từ 2–3 tháng trước khi
nghiêm trọng hơn của các ường Beau, nơi tổn
chúng xuất hiện. Dấu hiệu sẽ di chuyển ra xa
thương ảnh hưởng ến toàn bộ chất nền móng, cùng với sự phát triển của móng và cuối cùng
vởi sự tạm ngừng sản xuất phiến móng. Khi
tới bờ tự do. Cần thận trọng khi
sự phát triển của móng bắt ầu lại, phiến móng
onychomadesis ảnh hưởng ến móng chân, vì lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
sự bong tróc của phiến móng cũ có thể theo
Hình 2.5 Cơ chế bệnh sinh của rỗ móng: quá trình
sau bằng hiện tượng móng chọc thịt
sừng hóa bị suy giảm của các cụm tế bào sừng trong
chất nền móng dẫn ến sự hiện diện của các nhóm tế
(ingrowing nail) ở phần xa của móng mới.
bào bám dính kém trên bề mặt phiến móng. Theo thời
Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả có thể là
gian, chúng sẽ tách ra khỏi vết rỗ
massage hướng xuống hàng ngày phần mềm phía xa hoặc băng dán.
2.1.2 Rỗ móng (pitting)
Rỗ móng ược ặc trưng bởi một số iểm lõm
trên phiến móng, xuất hiện dưới dạng các vết
rỗ tròn nhỏ, không ều (Hình 2.4). Rỗ móng
hiếm khi ược thấy ở móng chân. Rỗ móng là
Hình 2.6 Soi da khô phiến móng gần cho thấy một số
kết quả của quá trình sừng hóa bị khiếm
hố vẫn còn ược óng vảy
khuyết khu trú của các tế bào chất nền móng
gần, với sự tồn tại của các nhóm tế bào có
Tùy thuộc vào kích thước và sự phân bố, rỗ
nhân và tế bào sừng hóa không hoàn toàn
móng có thể chẩn oán cho một bệnh cụ thể:
(parakeratotic) trên bề mặt phiến móng (Hình
vết rỗ móng trong vảy nến có kích thước lớn,
2.5). Những tế bào này bám dính kém và
hình dạng và phân bố không ều. Chúng
không trong suốt và hình thành các cụm vảy
thường i kèm ến các dấu hiệu khác của bệnh
ặc biệt rõ ràng ở phiến móng gần: chúng có vảy nến móng (Hình 2.7). Rỗ móng cũng có
thể dễ dàng ược thấy bằng phương pháp soi
thể là dấu hiệu của chứng rụng tóc từng vùng
da khô (Hình 2.6). Cuối cùng, các tế bào sừng
trên móng tay: trong trường hợp này, các vết
hóa không hoàn toàn bong ra và phiến móng
rỗ nông, ều ặn và phân bố ồng nhất theo các
chỉ còn lại các vết rỗ.
ường hình học (Hình 2.8). Rỗ móng cũng có
thể xuất hiện trong các tình trạng khác, nơi nó
luôn i kèm với các triệu chứng móng khác.
Hình 2.4 R ỗ móng: b ề m ặ t phi ế n móng có nhi ề u
iể m lõm. Lưu ý rằ ng ở ph ầ n g ầ n, các v ế t r ỗ ượ c
bao ph ủ b ở i v ả y, ch ứ ng t ỏ các t ế bào s ừ ng hoá chưa
hoàn toàn v ẫn chưa tách ra lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
nứt lan tỏa nghiêm trọng kèm theo sự mỏng i
Hình 2.7 Rỗ móng vảy nến: các vết rỗ có kích thước
của móng ở một số móng là iển hình của bệnh
không ều và phân bố ngẫu nhiên trong phiến móng.
liken phẳng chất nền móng (Hình 2.10).
Lưu ý i kèm ến tách móng với viền cá hồi
Onychorrhexis ảnh hưởng ến một phần móng
là do tổn thương chất nền móng thường do
chấn thương (Hình 2.11) hoặc các nguyên nhân khác (Hình 2.12).
Hình 2.8 Rỗ móng trong rụng tóc từng vùng: các vết
rỗ nhỏ, nông và phân bố ều trên phiến móng
2.1.3 Móng giòn (onychorrhexis)
Hình 2.9 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo ường
Thuật ngữ onychorrhexis mô tả sự giòn của
dọc. Đó có thể là dấu hiệu của tình trạng móng tay
phiến móng theo chiều dọc, có thể ảnh hưởng quá khô
ến toàn bộ (Hình 2.9) hoặc một phần của
phiến móng và với ộ sâu nhiều hoặc ít. Vết
Hì nh 2.10 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo ường dọc: khi nghiêm trọng và kèm theo sự mỏng i của móng là
dấu hiệu của lichen phẳng chất nền móng lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.12 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo hướng
dọc, trong trường hợp này chỉ giới hạn ở một bên của
móng và do tổn thương chất nền móng ở phần xa do hóa trị
2.1.4 Móng thô ráp (trachyonychia)
Như thuật ngữ trakous (thô) trong tiếng Hy
Lạp chỉ ra, những chiếc móng thô ráp và
giống như ược chà nhám theo hướng dọc.
Loại phổ biến nhất, trachyonychia mờ ục,
biểu hiện với một phiến móng mờ ục do các
ường sọc dọc mịn ược bao phủ bởi các vảy
nhỏ, thường kèm theo sự mỏng móng nhẹ
(Hình 2.13). Mức ộ nghiêm trọng của
trachyonychia (Hình 2.14 và 2.15) có thể khác
nhau ở những bệnh nhân khác nhau và ở các
móng khác nhau, và ó không phải là dấu hiệu
Hình 2.11 Onychorrhexis: móng dễ gãy theo hướng
của bệnh gây ra vấn ề.
dọc, trong trường hợp này giới hạn ở một bên của
Trachyonychia là dấu hiệu của tổn thương nhẹ
móng và do chấn thương (thói quen)
và lan tỏa ở chất nền móng gần do rối loạn
viêm, thường là dấu hiệu rụng tóc từng vùng
ở móng, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của
bệnh vảy nến móng, lichen phẳng hoặc bệnh
chàm. Hiếm gặp hơn, trachyonychia biểu hiện
ở dạng “sáng bóng”, ở ó móng biểu hiện thô
ráp vì toàn bộ bề mặt có các vết rõ rất nhỏ
(Hình 2.16). Loại này thường là do rụng tóc từng vùng. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.13 Trachyonychia: móng biểu hiện thô ráp do
Hình 2.15 Trachyonychia nhẹ, có ường sọc dọc rõ.
các vết nứt mỏng theo chiều ược bao phủ bởi các vảy
Lưu ý sự hiện diện của ường Beau ở móng tay thứ nhỏ ba và thứ tư
Hình 2.14 Trachyonychia nghiêm trọng: móng biểu
Hình 2.16 Trachyonychia sáng bóng: phiến móng có
hiện như ược chà nhám theo hướng dọc; chúng
nhiều vết rỗ nhỏ tạo nên vẻ thô ráp
cũng bị mỏng i nhiều do koilonychia
2.1.5 Rãnh dọc
Rãnh dọc thường ơn lẻ và chạy dọc theo
chiều dài của phiến móng: chiều sâu và chiều
rộng có thể khác nhau. Rãnh dọc là kết quả
của sự chèn ép vào chất nền móng bởi một
khối u khu trú ở nếp gấp móng gần, thường là
u nang nhầy (Hình 2.17) hoặc u xơ-fibroma
(Hình 2.18): khối u thường nhìn thấy ược
dưới nếp gấp móng gần. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
biệt là các ngón 2-5. Phiến móng cũng cong
theo chiều ngang và cong theo chiều dọc ở
mức ộ ít hơn, có ộ dày ều ặn dọc theo chiều
dài và là 0,5–0,7 mm ối với móng tay và 1–
1,2 mm ối với móng chân. Kích thước, hình
dạng và ộ cong của móng có thể bị thay ổi ở
các bệnh bẩm sinh và mắc phải khác nhau.
2.2.1 Thiếu móng (anonychia)/ Móng nhỏ
(micronychia)
Một hoặc nhiều móng nhỏ hơn bình thường
hoặc không có. Khi bẩm sinh, nó có thể là do
sự thay ổi trong phát triển của ầu xa ngón
Hình 2.17 Rãnh dọc của móng tay thứ ba, do chất nền
trong thời kỳ phôi thai và thường i kèm sự
móng bị u nang nhầy ở nếp móng gần chèn ép
phát triển kém của xương bên dưới
(Hình 2.19). Khi mắc phải, nó xảy ra do sự
phá hủy một phần của toàn bộ chất nền móng
do chấn thương (tai nạn hoặc phẫu thuật) hoặc
do các bệnh lý viêm ở móng, chẳng hạn như
lichen phẳng (Hình 2.20) hoặc pemphigus.
Hình 2.18 Rãnh dọc của móng tay thứ hai do u xơ
fibrokeratoma nhìn thấy ược dưới nếp móng gần 2.2 Thay
ổi hình dạng và kích thước móng
Phiến móng bình thường có hình chữ nhật:
móng tay có một trục chính dọc, trong khi
móng chân thường có trục chính ngang, ặc lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management Hình 2.21
Koilonychia: nhìn nghiêng cho phép quan
chất tẩy rửa làm tổn thương phiến móng (Hình 2.23).
Hình 2.19 Thiếu móng (anonychia) bẩm sinh ở móng
chân thứ hai i kèm sự phát triển bị thay ổi của ốt ngón sát phiến móng lõm xa của cùng ngón
Hình 2.20 Móng nhỏ (micronychia) mắc phải ở móng
tay thứ năm, do lichen planus phá hủy một phần chất nền móng
2.2.2 Móng hình thìa (koilonychia)
Móng mỏng và có ộ lõm bất thường, giống
như một cái thìa, có thể dễ dàng nhận thấy khi
nhìn từ bên cạnh (Hình 2.21). Koilonychia
thường gặp móng chân số 2–4 của trẻ từ 1 ến
3–4 tuổi (Hình 2.22), ây là sinh lý và tạm thời
và do ộ mỏng của phiến móng liên quan ến
tuổi tác; Ở người lớn, koilonychia hiếm gặp
và xuất hiện ở móng tay của những người lao
ộng chân tay khi tiếp xúc với chất kích ứng và lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Móng cong quá mức theo chiều ngang, các
cạnh bên của chúng làm tổn thương các nếp
gấp bên gây au. Móng gọng kìm khá phổ biến
ở móng chân (Hình 2.24), trong khi hiếm gặp
ở móng tay, vị trí liên quan ến những bất
thường của ốt ngón xa (gai xương hoặc viêm khớp) (Hình 2.25).
Hình 2.22 Koilonychia của móng chân thứ ba ến thứ năm ở trẻ em
Hình 2.23 Koilonychia ở móng tay ở người lao ộ ng
chân tay ti ế p xúc hàng ngày v ớ i ch ấ t kích ứ ng m ạ nh.
Lưu ý tình trạ ng viêm da kích ứ ng i kèm ở vùng da
quanh móng và vùng dướ i móng
2.2.3 Móng g ọ ng kìm (pincer nail) lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
2.2.4 Móng dùi trống (nail clubbing)
Hình dạng của móng bị thay ổi, móng giống
như mặt kính ồng hồ, bị cong quá mức cả theo
chiều ngang và chiều dọc (Hình 2.26 và 2.27).
Góc giữa nếp gấp móng gần và phiến móng
(góc Lovibond) lớn hơn 180° (Hình 2.28) và
khoảng trống hình thoi thường có thể thấy ở
mặt tiếp xúc của phần xa 2 ngón ầu tiên biến
mất (dấu cửa sổ hoặc dấu Schamroth). Cơ chế
bệnh sinh của móng dùi trống dường như là
sự tích luỹ của các mô mềm xung quanh và
bên dưới phiến móng do thiếu oxy. Trên thực
Hình 2.24 Móng gọng kìm của móng chân cái: móng
tế, móng dùi trống có thể là dấu hiệu của một
cong quá mức theo chiều ngang
số bệnh về hô hấp và tim mạch (xem Chương 9).
Hình 2.26 Ngón tay dùi trống: móng tay to ra và cong
quá mức theo chiều ngang và chiều dọc, giống như
Hình 2.25 Móng gọng kìm ở ngón tay thứ 2: lưu ý mặt kính ồ sưng khớp liên ố ng hồ t xa do viêm khớp lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.27 Ngón tay dùi trống: góc nhìn nghiêng cho
phép quan sát ộ cong của phiến móng và ộ sưng của nếp gấp móng gần
Hình 2.29 Pachyonychia bẩm sinh: móng dày lên và
mất ộ trong suốt của phiến móng, i kèm chứng dày sừng da
Móng sừng cừu (onychogryphosis) mô tả
một chiếc móng giống như móng vuốt (Hình
Hình 2.28 Ngón tay dùi trống: dấu hiệu Lovibond, sự
mở rộng của các mô mềm làm tăng góc giữa nếp
2.30). Chất nền móng tạo ra một phiến móng
móng gần và phiến móng. Ở móng tay bình thường,
phát triển về ộ dày chứ không dài, một bên
góc này thấp hơn 165°, ở móng tay dùi trống, góc này
phát triển nhanh hơn bên kia: phiến móng dày vượt quá 180°
hơn, màu vàng nâu và méo mó giống vỏ hàu.
2.2.5 Móng dày (pachyonychia)/ Móng sừng
cừu (onychogryphosis)
Móng dày lên kèm theo mất i ộ trong suốt
bình thường của móng. Ở pachyonychia,
phiến móng dày lên lan tỏa, ặc biệt là ở phần
xa: bệnh nhân cho rằng việc cắt móng là cực
kỳ khó khăn. Pachyonychia mắc phải thường
ảnh hưởng ến móng chân cái, trong khi
pachyonychia bẩm sinh là một rối loạn da di
truyền ở nhiễm sắc thể thường cực kỳ hiếm
gặp do ột biến ở một trong 5 gen keratin bao
gồm K6a, K6b, K6c, K16 hoặc K17 tạo ra tình
trạng dày móng lan tỏa ở tất cả các móng (Hình 2.29). lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.31 Hình v ẽ mô t ả cơ chế b ệ nh sinh c ủ a
leukonychia th ự c s ự : s ự t ổn thương ở ph ầ n xa c ủ a
ch ấ t n ề n móng gây ra s ự hi ệ n di ệ n c ủ a các c ụ m t ế
bào s ừ ng hoá chưa hoàn toàn trong phi ế n móng, d ẫ n
ế n m ất ộ trong su ố t
2.3.1 Móng ổi màu trắng (leukonychia)
Leukonychia ề cập ến sự ổi màu trắng của
móng và có thể ược phân biệt thành ba loại
với các ặc iểm lâm sàng khác nhau và cơ chế bệnh sinh khác nhau:
• Leukonychia thực sự, nơi phiến móng có sắc
tố và màu trắng di chuyển ra xa theo sự phát
triển của móng. Nó là kết quả của quá trình
sừng hóa bị khiếm khuyết của các tế bào
sừng ở phần xa của chất nền móng, với sự
còn tồn tại của các tế bào sừng hoá không
hoàn toàn trong phiến móng (Hình
2.31). Những tế bào này không trong suốt
và phản xạ ánh sáng, gây ra sự ổi màu
Hình 2.30 Móng sừng cừu: phiến móng dày lên, màu trắng.
vàng và lệch sang một bên, không thể cắt tỉa •
Leukonychia rõ ràng, nơi sự ổi màu trắng
mờ dần khi ấn vào, vì ó là do những bất
2.3 Sự thay ổi màu móng
thường ở giường móng.
• Pseudo-leukonychia, nơi sự ổi màu móng có
nguồn gốc bên ngoài, và do bề mặt của lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
phiến móng dễ vỡ với sự thoái hóa keratin
nếp gấp móng. Các ường này thường rõ hơn tạo ra màu trắng.
ở giữa móng và có thể có nhiều ường khi có
thói quen làm móng ịnh kỳ (Hình 2.34). Các
dấu hiệu tổn thương lớp biểu bì và viêm nếp
gấp móng gần có thể i kèm. Leukonychia dạng
sọc cũng khá phổ biến ở móng chân cái, nơi
nó biểu hiện dưới dạng 1-4 ường ngang ở giữa
phiến móng (Hình 2.35). Chúng là kết quả của
chấn thương từ giày ến ầu phiến móng dày và
truyền tới chất nền móng.
Tùy thuộc vào hình thái của sự ổi màu
trắng, tất cả các biến thể bao gồm một vài phân nhóm.
Leukonychia thực sự trên thực tế có thể ảnh
hưởng ến toàn bộ móng (leukonychia toàn
phần), trong một tình trạng hiếm gặp, thường
là do di truyền và không rõ nguồn gốc hoặc
phổ biến hơn là phân bố thành các chấm nhỏ
Hình 2.32 Leukonychia dạng ốm ở trẻ 8 tuổi: các ốm
(ốm trắng) hoặc sọc (sọc trắng). Leukonychia
trắng nhỏ do vi chấn thương ở phần xa chất nền móng
dạng ốm là iển hình ở móng tay của trẻ em và
ược cho là do các vi chấn thương ở phần xa
của chất nền móng: biểu hiện dưới dạng nhiều
chấm trắng di chuyển ra xa khi móng phát
triển và thường biến mất trước khi tiến ến bờ
xa (Hình 2.32). Soi da thường thấy một ốm
trắng với các hạt trắng tương ứng với các cụm
tế bào sừng hoá chưa hoàn toàn trong phiến
móng (Hình 2.33). Leukonychia dạng sọc có
thể ảnh hưởng ến móng tay, vị trí do chấn
thương ở chất nền móng bên dưới nếp gấp
móng gần trong quá trình làm móng và biểu
hiện dưới dạng các ường trắng song song với lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.33 Soi da của leukonychia thực sự cho thấy
trong suốt. Theo ặc iểm lâm sàng, có thể phân
các hạt màu trắng tương ứng với các cụm tế bào sừng biệt ba loại:
hoá chưa hoàn toàn trong phiến móng
• Móng Terry, nơi leukonychia ảnh hưởng ến
toàn bộ móng ngoại trừ dải xa màu hồng ến
nâu 1–2 mm (Hình 2.36). Liềm móng có thể
nhìn thấy hoặc không, và sự tắc nghẽn tĩnh
mạch không che i dải xa. Thường thấy ở
bệnh nhân xơ gan, cũng có thể gặp ở người bình thường.
Hình 2.34 Leukonychia dạng sọc ở móng tay, do làm
móng quá xâm lấn: nhiều ường trắng ngang, dày hơn
ở giữa móng, chạy song song với nếp gấp móng gần.
Lưu ý thiếu lớp biểu bì và viêm nếp móng nhẹ
Hình 2.36 Móng Terry: leukonychia rõ ràng ở phần
gần móng ở bệnh nhân xơ gan
• Móng Lindsay (half and half nail), nơi phần
gần có màu trắng xỉn và phần xa (20–60 %
tổng chiều dài) có màu hồng hoặc nâu ỏ,
có ường viền rõ giữa hai màu (Hình 2.37).
Loại leukonychia rõ ràng này ược báo cáo
Hình 2.35 Leukonychia dạng sọc ở móng chân cái:
ở một phần ba số bệnh nhân chạy thận nhân
các dải trắng ngang lồi ở phía xa, do chấn thương cơ tạo.
học từ giày ến ầu móng và truyền ến chất nền móng
• Đường Muehrcke, nơi móng có nhiều dải
ngang màu trắng, song song với liềm móng
Leukonychia rõ ràng xuất hiện dưới dạng
(Hình 2.38). Được mô tả ban ầu ở những
sự ổi màu trắng của móng do sự thay ổi của
bệnh nhân bị xơ gan, hiện nay thường ược
giường móng, với phiến móng bình thường thấy sau hóa trị. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Pseudo-leukonychia mô tả sự ổi màu trắng
keratin là một dạng móng dễ gãy do sử dụng
của móng do tổn thương bề mặt phiến móng
sơn móng tay trong thời gian dài, dẫn ến tổn
do các yếu tố bền ngoài. Trong bệnh nấm
thương phần trên phiến móng làm móng trở
móng nông màu trắng, nấm xâm chiếm bề mặt
nên dễ vỡ và trắng. Móng có những ốm trắng
phiến móng và tiêu hóa chất sừng của móng
ục do vảy mỏng ở bề mặt và ều ặn (Hình
tạo ra những ốm màu trắng ục dễ vỡ có thể 2.40).
ược cạo dễ dàng (Hình 2.39). Sự thoái hóa
Hình 2.37 Móng Lindsay: phần móng gần màu trắng ục có ranh giới rõ với phần móng xa màu ỏ ở bệnh nhân
suy thận mãn ang chạy thận nhân tạo. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.38 Đường Muehrcke, nhiều dải trắng ngang trong leukonychia rõ ràng, song song với liềm móng ở
một bệnh nhân ang hóa trị ung thư biểu mô tuyến vú Hình 2.39 Pseudoleukonychia trong bệnh nấm
Hình 2.40 Pseudoleukonychia do thoái hóa keratin:
s ự ổ i màu tr ắ ng do v ả y m ỏ ng trên b ề m ặ t
móng nông màu trắng: mảng màu trắng ục và dễ vỡ
trên bề mặt phiến móng, do các cụm nấm và mảnh vụn keratin lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.41 Xuất huyết từng mảnh ở móng tay thứ ba
biểu hiện dưới dạng những ường ngắn màu nâu ở
phần xa móng. Chú ý ường Beau trên cùng móng
2.3.2 Xuất huyết từng mảnh
Biểu hiện dưới dạng một hoặc nhiều sọc
nâu ỏ ở phần xa của móng (Hình 2.41) và
tương ứng với tình trạng xuất huyết mao mạch
máu ở giường móng. Hình dạng dọc bắt nguồn
từ hình dạng dọc của các mao mạch máu, chạy
dọc theo các nếp dọc của giường móng. Soi da
cho phép thấy rõ hơn các vết xuất huyết
thường có màu từ ỏ ậm ến en và sự mờ dần
của sắc tố ở ngoại vi (Hình 2.42). Xuất huyết Hình 2.42 Soi da xuất huyết từng mảnh: sắc tố thường
từng mảnh thường do chấn thương. Chúng có mờ dần ở ngoại vi, do sự thoái hóa dần dần của
thể thường xuyên ược thấy ở móng bị bệnh hemosiderin
2.3. Hắc tố móng (melanonychia) dạng sọc
vảy nến và nấm móng, nơi có các dấu hiệu khác của bệnh i kèm.
Thuật ngữ longitudinal melanonychia dọc
mô tả một dải dọc màu en-nâu-xám tương
phản với màu hồng của móng bình thường lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
(Hình 2.43) và là do sự hiện diện của melanin trưởng thành, trong trường hợp không có các
trong phiến móng [2]. Biểu hiện của dải có thể ặc iểm móng hoặc dữ liệu trước ó có thể giải
thay ổi áng kể: màu sắc có thể rõ ràng và ồng thích sự xuất hiện của nó.
nhất hơn hoặc ít hơn, các ường viền có thể ược
xác ịnh rõ hoặc ít sắc nét hơn, chiều rộng có
thể dao ộng từ vài mm cho ến toàn bộ phiến
móng. Phiến móng có thể có một số thay ổi
hoặc hoàn toàn bình thường. Cuối cùng, sắc tố
có thể mở rộng ến mô mềm quanh móng (dấu
Hutchinson). Tất cả những biểu hiện này có
thể ược thấy rõ hơn bằng phương pháp soi phiến móng (Hình
2.44). Melanonychia có thể ảnh hưởng ến một
hoặc nhiều ngón, cả ở móng tay và móng
chân, và xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ sơ sinh
ến người già. Sự xuất hiện của nó là do sự sản
xuất melanin bởi các tế bào hắc tố có trong Hình 2.43 Melanonychia dạng sọc: dải màu nâu en
chạy dọc theo phiến móng, từ bên dưới lớp biểu bì ến
chất nền móng. Trong iều kiện bình thường, bờ tự do
các tế bào hắc tố trong chất nền móng không
sản xuất melanin và phiến móng hoàn toàn
trong suốt. Quá trình sản xuất melanin có thể
bắt ầu khi các tế bào hắc tố ược kích hoạt hoặc
khi chúng tăng sinh và tạo ra melanin. Do ó,
có thể phân biệt melanonychia do sự kích hoạt
melanocyte và melanonychia do tăng sinh
lành tính (tăng sản hoặc nevus) hoặc ác tính (u
hắc tố). Do ó, melanonychia dạng sọc có lẽ là
triệu chứng móng tay thách thức nhất ối với
bác sĩ, vì nó có thể là một biểu hiện lâm sàng
của u hắc tố ở móng. May mắn là trong hầu
Hình 2.44 Soi da trong melanonychia dạng sọc cho
hết các trường hợp, melanonychia là một triệu phép thấy các ường bờ và sự phân bố sắc tố theo
chứng lành tính do sự kích hoạt tế bào hắc tố các ường dọc
trong chất nền móng, nhưng bất kỳ bệnh nhân
nào cũng cần ược ánh giá cẩn thận. Nói chung, 2.3.4 Đỏ móng (erythronychia) dạng sọc
cần phải kiểm tra cẩn thận, bệnh sử lâm sàng,
khám thực thể và soi da khi melanonychia ảnh
hưởng ến một ngón ơn lẻ và xuất hiện ở tuổi lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Thuật ngữ longitudinal erythronychia mô tả
một dải dọc màu ỏ, bắt ầu từ liềm móng, ít
nhiều ở ầu gần, và tiến tới bờ xa (Hình 2.45)
[3]. Phiến móng tương ứng có thể bình thường
hoặc có vết nứt dọc mở rộng ở bờ tự do. Dải
màu ỏ là do sự hiện diện của khối dưới móng
ở mức liềm móng. Một dải mỏng ơn kèm với
vết nứt dọc của phiến móng thường là do u nhú
móng (onychopapilloma), trong khi một dải
lớn hơn có thể là do u cuộn mạch hoặc thậm
chí là bệnh Bowen. Nhiều dải erythronychia ở
Hình 2.46 Longitudinal erythronychia ở nhiều ngón:
một số móng kèm theo các dải trắng và các vết dải ỏ ảnh hưởng ến nhiều móng. Trong trường hợp
nứt ở ầu xa là iển hình của bệnh Darier (Hình này, có kèm theo các dải trắng và các vết nứt ở ầu xa 2.46).
và là iển hình của bệnh Darier.
2.4 Thay ổi sự bám dính của phiến móng – giường móng
2.4.1 Tách móng (onycholysis)
Thuật ngữ onycholysis mô tả sự tách rời của
phiến móng ra khỏi giường móng bên dưới.
Phiến móng xuất hiện màu trắng do có không
khí bên dưới (Hình 2.47). Màu sắc có thể
không phải là màu trắng vì các sắc tố khác có
thể hiện diện và gây ra sự ổi màu xanh en
(pyocyanin), vàng (nấm và dịch tiết) hoặc ỏ
Hình 2.45 Longitudinal erythronychia: một dải ơn (hemosiderin). Onycholysis là một trong
mỏng màu ỏ bắt ầu từ liềm móng và kéo dài ến bờ tự những dấu hiệu móng phổ biến nhất và thường
do, trong trường hợp này có vết nứt ở ầu xa. không ặc trưng.
Nguyên nhân ở ây là do u nhú móng. lOMoAR cPSD| 58490434
Nail Disorders - A Practical Guide to Diagnosis and Management
Hình 2.48 Tăng sừng dưới móng ở móng chân thứ
nhất và thứ ba: phiến móng bị tách ra và nâng lên do
tích tụ vảy. Nhìn từ phía trước cho phép dễ dàng quan
sát chất sừng dưới móng
Hình 2.47 Onycholysis: phiến móng bị tách ra khỏi
giường móng và xuất hiện màu trắng do có không khí bên dưới
2.5 Thay ổi của mô quanh móng
2.4.2 Tăng sừng dưới móng
Các nếp gấp móng bao quanh phiến móng
ngoại trừ phần bờ xa. Nếp gấp móng gần ược
Được ặc trưng bởi sự tích tụ của các vảy bám chặt vào phiến móng bằng lớp biểu bì.
dưới phiến móng, bị tách ra và nâng lên. Quan Các nếp gấp bên có thể lồi nhiều hoặc ít và che
sát móng từ phía trước, cùng với việc loại bỏ phủ cạnh bên của phiến móng ở những mức ộ
phiến móng bị tách ra, xác nhận sự nâng phiến khác nhau. Ở móng tay, 1/3 xa của các cạnh
móng là do sự hiện diện của các vảy bên dưới bên của phiến móng thường nhìn thấy ược từ
(Hình 2.48). Tăng sừng dưới móng là kết quả bên ngoài, vì nếp gấp bên trở nên phẳng ở
của sự tăng sinh quá mức của tế bào sừng phần xa, trong khi ở các móng chân, ặc biệt là
giường móng/rãnh dưới móng và thường gặp 3 ngón ầu, các nếp gấp che phủ cạnh bên lên
trong các rối loạn viêm như bệnh vảy nến và ến bờ tự do, lồi và nâng lên.
viêm da tiếp xúc cũng như bệnh nấm dưới móng ở phần xa móng.
2.5.1 Sự thay ổi kiểu hình mao mạch của
nếp gấp móng