Các điểm văn hoá tại Bắc Ninh - Văn hóa du lịch | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Các điểm văn hoá tại Bắc Ninh - Văn hóa du lịch | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
13 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Các điểm văn hoá tại Bắc Ninh - Văn hóa du lịch | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Các điểm văn hoá tại Bắc Ninh - Văn hóa du lịch | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

47 24 lượt tải Tải xuống
TOUR DU LỊCH TỚI CÁC ĐIỂM ĐẾN VĂN HÓA
TẠI BẮC NINH
I. Ý nghĩa của việc khám phá, tìm hiểu các di sản văn hóa :
Di sản văn hóa là tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn mạnh mẽ, là động lực thu
hút khách tham quan trong nước và khách du lịch quốc tế. Ngược lại, di sản cũng
cần dựa vào du lịch để bảo tồn, quảng bá và phát huy giá trị.
Thực tế cho thấy, du khách đến tham quan, trải nghiệm, thụ hưởng giá trị di sản
sẽ mang theo nhiều lợi ích cho cộng đồng. Không chỉ thôi thúc chính quyền và
người dân địa phương biết quý trọng, tự hào, quan tâm chăm lo gìn giữ bảo tồn,
phục dựng và phát huy những giá trị vốn quý của ông cha mà du lịch di sản còn
đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời tạo việc làm, cải thiện
môi trường tự nhiên xung quanh.
Giới chuyên môn đánh giá, cùng với yếu tố về hạ tầng, cơ sở vật chất và nguồn
nhân lực, di sản văn hóa là yếu tố quan trọng để xây dựng sản phẩm du lịch.
Thông qua hoạt động du lịch cũng góp phần bảo tồn giá trị và mở rộng giao lưu
văn hóa, từ đó làm giàu bản sắc, thăng hoa giá trị văn hóa quê hương, dân tộc.
Tóm lại, du lịch và di sản có mối quan hệ cộng sinh, nương nhờ vào nhau.
II. Khái quát về mạng lưới di sản của “vùng đất trung tâm Kinh
Bắc xưa”
Tự hào sở hữu “mỏ vàng” di sản văn hóa phong phú về loại hình và giàu có về
giá trị, do đó việc khai thác, phát huy nguồn tài nguyên này trong phát triển du
lịch luôn được Bắc Ninh đặt ra.
ắc Ninh - một mảnh đất cổ lâu đời với nhiếu nét truyền thông văn hóa đặc
sắc. Nói đến Bắc Ninh người ta nhớ ngay tới Quan Họ, làn điệu dân ca đã đi
sâu trong tâm thức bao nhiều con đất Việt. Hiện nay, Bắc Ninh đang có 4 di sản
văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh là: Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Ca trù,
Nghi lễ và trò chơi kéo co, thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người
Việt; có 8 di sản đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 62 làng
nghề thủ công truyền thống; hơn 500 lễ hội và phong phú các loại hình nghệ
thuật diễn xướng dân gian như: tuồng, chèo, rối nước, ca trù, hát trống quân...
Ngoài ra, trải khắp các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh còn có khoảng 1600 di
tích, 13 nhóm Bảo vật Quốc gia có giá trị đặc sắc tiêu biểu. Đó là kho báu di sản
văn hóa đồ sộ, kết tinh và tỏa sáng bề dày lịch sử, văn hóa, truyền thống, những
thuần phong mỹ tục của quê hương, đất nước.
B
III. Du lịch Bắc Ninh
1. Di chuyển : Bắc Ninh cách Hà Nội gần 40 km, thời gian di chuyển khoảng
một tiếng. Đây là điểm đến thích hợp cho các hoạt động du lịch văn hóa
dịp đầu xuân. Với người ở nơi xa, có thể kết hợp đến Hà Nội và Bắc Ninh
trong cùng một chuyến đi. Phương tiện di chuyển từ Hà Nội khá thuận tiện,
có thể bằng xe máy, ôtô riêng, taxi hoặc xe buýt.
2. Thời điểm du lịch : Từ tháng 1 đến tháng 3 là mùa lễ hội chùa Dâu, hội
Lim, đền Đô... phù hợp cho những người thích tìm hiểu về văn hóa, phong
tục tập quán. Các tháng mùa hè và thu, ở Bắc Ninh không có nhiều điều
đặc biệt, nhưng ta cũng có thể tham quan các không gian tâm linh, làng
nghề... Cuối năm, cánh đồng hoa cải bên sông Đuống nở vàng rực, thích
hợp để chụp ảnh.
3. Khám phá :
Hội Lim
Nhắc đến Bắc Ninh không thể không nhắc đến hội Lim. Đây không
chỉ là một lễ hội đơn thuần mà còn hội tụ những tinh hoa của vùng
đất Kinh Bắc này với làn điệu dân ca quan họ. Hội Lim được tổ chức
vào ngày 13 đến 15 tháng giêng. Ngoài phần lễ trang trọng, phần
hội mang đậm nét văn hóa dân gian như thi hát quan họ, trò chơi
truyền thống...Tháng 9/2009, quan họ Bắc Ninh được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Quan họ
được hình thành khá lâu đời, do cộng đồng người Việt ở 49 làng
quan họ và một số làng lân cận thuộc hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang sáng tạo ra. Hát dân ca quan họ thường diễn ra vào dịp đầu
xuân năm mới, trong các lễ hội hay khi có đông bạn bè gặp gỡ
nhau.
Ngoài hội Lim, Bắc Ninh còn
được biết đến là quê hương của những lễ hội truyền thống với
khoảng 500 lễ hội lớn, nhỏ mỗi năm.
Đền Đô
Đền Đô thuộc làng Đình Bảng, thị xã Từ Sơn. Lễ hội diễn ra vào
tháng 3 Âm lịch nhưng hầu như quanh năm đều có khách thập
phương đến tham quan, vãn cảnh. Ngôi chùa là nơi ở của 8 vị vua
thời Lý.
Đình làng Đình Bảng
Dân gian xứ Bắc xa xưa có câu: "Thứ nhất là đình Đông Khang/ Thứ
nhì đình Bảng, vẻ vang đình Diềm". Ngày nay, đình Đông Khang
không còn, đình Diềm trước có năm gian, nay còn ba gian. Chỉ có
đình Bảng (đình Đình Bảng) còn tương đối nguyên vẹn.
Đình làng Đình Bảng là công trình tâm linh có kiến trúc độc đáo,
được xây dựng từ thế kỷ 17 với lối thiết kế hoàn toàn bằng gỗ. Nơi
đây được xếp hạng một trong những ngôi đình đẹp nhất Việt Nam
với tuổi đời hơn 300 năm. Đình nằm trong quần thể cùng với đền
Đô.
Chùa Tiêu
Ngôi chùa ở phường Tương Giang, TP Từ Sơn là danh lam cổ tự của
tỉnh Bắc Ninh, ở trên lưng chừng núi, quanh năm cây cối u tịch. Ngôi
chùa gồm các tòa tam bảo, nhà tổ, nhà bia và các công trình phụ
trợ, là một trung tâm Phật giáo lớn thời Lý. Hiện nơi này lưu nhiều
tài liệu cổ, những giai thoại phản ánh đời sống, lai lịch của vua Lý
Thái Tổ. Đến chùa Tiêu, du khách còn được chiêm bái pho tượng
thiền sư Như Trí bí ẩn và quý giá ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đây là
ngôi chùa hiếm hoi không đặt hòm công đức ở miền Bắc, các bàn
giờ chỉ có hoa quả, bánh kẹo, đèn nhang...
Chùa Dâu
Chùa Dâu ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, nằm ở trung
tâm khu di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu của xứ Kinh Bắc. Du khách
đến chùa Dâu không chỉ đơn thuần là để cầu an mà còn là để được
tận mắt ngắm nhìn kiến trúc độc đáo của "đệ nhất cổ tự trời Nam"
(ngôi chùa cổ nhất Việt Nam). Ngôi chùa nổi bật bởi kiến trúc độc
đáo, trong đó chính giữa là tháp Hòa Phong - xây bằng gạch trần cỡ
lớn, trong tháp có treo quả chuông đồng và một chiếc khánh đúc.
Chùa Phật Tích
Tọa lạc trên núi Lạn Kha (xã Phật Tích, huyện Tiên Du), chùa Phật
Tích là một ngôi cổ tự nghìn năm. Trong chùa có 10 tượng linh thú
quỳ chầu độc đáo từ thế kỷ 11, gắn với lịch sử thời Lý.
Đây đều là những hiện vật
gốc, độc bản, được tạo tác
bằng đá sa thạch nguyên
khối. Tượng 10 linh thú
bằng đá được tạo thành
từng cặp đăng đối chầu
trước cửa Tam bảo của
chùa, gồm: sư tử, voi, trâu,
tê giác, ngựa. Bộ tượng 10
linh thú này đã được công
nhận là bảo vật Quốc gia.
Đền Cùng - Giếng Ngọc
Đền Cùng ở khu Viêm Xá, phường Hòa Long, thành phố Bắc Ninh
(còn gọi là làng Diềm). Đền Cùng đã nổi tiếng từ xưa, tương truyền
quan quân triều đình đánh giặc dọc tuyến sông Cầu đến đây cầu
đảo và thắng trận.
Nằm giữa sân đền Cùng là giếng Ngọc. Vào những ngày nóng bức,
sau khi thăm quan và vào Đền dâng lễ, du khách thường không
quên xin nước uống trong giếng Ngọc. Để lấy nước, du khách phải
để giày, dép trên bờ và đi chân trần xuống dưới. Nước múc lên từ
giếng có thể uống trực tiếp mà không cần lọc hay đun sôi, sẽ thấy vị
mát lành và ngọt tự nhiên không đâu sánh được.
Dịp đầu năm hàng nghìn du khách đổ về di tích đền Cùng (làng
Viêm Xá, Bắc Ninh) uống nước giếng Ngọc mong có sức khỏe, trẻ
đẹp.
Làng tranh Đông Hồ
Làng Ðông Hồ nằm bên bờ sông Ðuống thuộc huyện Thuận Thành,
từ lâu đi vào cuộc sống tinh thần của người dân Việt bằng những
bức tranh đậm bản sắc dân tộc. Tranh làng Ðông Hồ không vẽ theo
cảm hứng mà dùng ván in. Ðể có những bản khắc đạt trình độ tinh
xảo phải có người vẽ mẫu, trình độ kỹ thuật cao. Giấy dùng in tranh
là loại giấy dó, được bồi điệp làm nền, chất điệp óng ánh lấy từ vỏ
sò, hến tạo nên chất liệu riêng biệt. Sau khi in thành tranh, các hình
khối có sự hài hoà một cách tự nhiên.
Làng gốm Phù Lãng
Làng nghề gốm Phù Lãng, huyện Quế Võ, được công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể cấp quốc gia năm 2016. Ở Phù Lãng, dễ dàng
bắt gặp hình ảnh các sản phẩm gốm xếp dọc đường làng, ngõ, xóm.
Ngoài các sản phẩm gia dụng như ang, chum, vại... gốm Phù Lãng
còn được dùng trang trí nội, ngoại thất...
Gốm tại đây có men màu nâu, đen, vàng nhạt. Mỗi sản phẩm hoàn
chỉnh trải qua nhiều công đoạn từ dàn đất, tạo hình, cắt khuôn,
phơi, nung, ghép... Nét nổi bật của gốm Phù Lãng là sử dụng
phương pháp đắp nổi theo hình thức chạm bong, màu men tự nhiên,
bền và lạ. Dáng của gốm mộc mạc nhưng khỏe khoắn, chứa đựng
vẻ đẹp nguyên sơ của đất và lửa.
Khu di tích Lệ Chi Viên
Khu di tích thuộc thôn Đại Lai, xã Đại Lai, huyện Gia Bình. Nơi đây
nơi thờ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi và Lễ nghi học sỹ Nguyễn Thị
Lộ. Lệ Chi Viên còn gắn liền với vụ án oan nghiệt khiến đại công
thần Nguyễn Trãi bị chu di tam tộc vào năm 1442. Khu di tích được
xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
*Và còn nhiều những di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể nổi
tiếng khác trong khu vực tỉnh Bắc Ninh
IV. Sản phẩm du lịch văn hóa mà cá nhân muốn giới thiệu :
HI LIM
Giới thiệu về hội Lim
Hội Lim hay còn gọi là hội chùa làng Lim, là lễ hội lớn nhất tại Bắc Ninh, được tổ
chức vào dịp đầu Xuân với những làn dân ca Quan họ cùng với những trò chơi
dân gian đặc sắc. Lễ hội này thường được tổ chức tại 3 địa bàn là xã Nội Duệ, xã
Liên Bão và thị trấn Lim trên địa bàn huyện Tiên Du. Trong đó, đỉnh Hồng Vân ở
núi Lim chính là nơi diễn ra lễ hội chính.
Trong lễ hội, mọi người sẽ lần lượt tổ chức cả phần lễ và phần hội cùng nhiều
hoạt động đặc sắc khác như: dâng hương, lễ tế, lễ rước, thưởng thức dân ca quan
họ… Có thể nói, đây là một trong những dịp lễ lớn nhất nhì trong năm tại vùng
Kinh Bắc, thu hút đông đảo du khách gần xa về đây trẩy hội.
Nguồn gốc lịch sử của hội Lim
Theo tương truyền trong dân gian, nguồn gốc hình thành của Hội Lim gắn liền với
sự tích Trương Chi - Mỵ Nương. Cụ thể, lễ hội này có nguồn gốc từ hội chùa, hội
hát và gắn liền với tiếng hát của chàng Trương Chi. Từ đó, người ta luôn nhớ đến
hình ảnh lễ hội đặc trưng này với các làn điệu dân ca Quan họ.
Hội Lim đã diễn ra trong suốt thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, duy trì nhiều hoạt
động văn hóa, nghệ thuật dân gian đặc sắc của vùng Kinh Bắc. Đến khi hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ diễn ra, lễ hội này đã phải tạm ngưng tổ
chức trong nhiều thập kỷ. Những năm sau hòa bình và đổi mới, ngày hội mới
được mở trở lại thường niên vào ngày 13 tháng Giêng Âm lịch.
Các nghi thức lễ hội Lim
Theo truyền thống, lễ hội Lim Bắc Ninh gồm có 2 phần chính là phần lễ và phần
hội. Tất cả hoạt động của lễ hội sẽ diễn ra trong ngày 12 và 13 tháng Giêng Âm
lịch.
Phần lễ
Lễ dâng hương
Lễ dâng hương là một nghi thức quan trọng, được tổ chức vào ngày 12 Âm lịch ở
chùa Hồng Ân. Nghi lễ này nhằm cầu mong sự bình an, yên lành và mùa màng
bội thu cho bà con vùng Kinh Bắc.
Lễ rước
Vào 7h30 sáng ngày 13 tháng Giêng, lễ rước sẽ chính thức bắt đầu. Lễ rước có sự
tham gia của hàng ngàn người dân trong cổ phục trang trọng, uy nghiêm. Đoàn
rước diễu hành sẽ bắt đầu đi từ đình làng Đình Cả đến đình làng Lộ Bao.
Lễ tế
Đây là nghi thức cuối cùng trong phần lễ, được tổ chức vào buổi chiều ngày 13
tại các địa điểm khác nhau. Nghi lễ này nhằm cúng tế các thành hoàng, quận
công và các danh thần liệt nữ có công với đất nước.
Phần hội
Các trò chơi dân gian thú vị
Một số trò chơi dân gian tiêu biểu tại hội làng Lim gồm có: Đấu võ ,đấu vật, đập
niêu, cờ người, đu tiên, tổ tôm điếm, nấu cơm, thi dệt vải,… Các trò chơi này giúp
cho bầu không khí lễ hội thêm phần sôi động và quảng bá những nét văn hóa
vùng miền đặc trưng đến với du khách.
Hát hội
Bên cạnh các trò chơi dân gian, những tiết mục hát chèo hay sinh hoạt văn hóa
dân ca Quan họ hội Lim là phần đặc sắc hơn cả. Đây là dịp để các nam thanh nữ
tú tìm hiểu, giao lưu và thể hiện tình cảm thông qua những bài ca ngọt ngào. Hát
hội được diễn ra ngay trên sông Tiêu Tương, chiếc thuyền rồng được sơn son
thiếp vàng chở các liền anh, liền chị trong những câu hát nghĩa tình tạo nên một
khung cảnh vô cùng lãng mạn và đẹp mắt.
Ý nghĩa của lễ hội Lim
Với nhiều nghi lễ trang trọng cùng các hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân gian,
hội Lim Bắc Ninh chính là nơi giao lưu văn hóa và tín ngưỡng của người dân vùng
Kinh Bắc. Đây cũng là dịp để nhằm tôn vinh nghệ thuật hát dân ca Quan họ Bắc
Ninh - một di sản văn hóa phi vật thể quan trọng của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, ngày hội này còn khơi dậy tinh thần yêu nước và lòng tự tôn dân
tộc. Mọi con dân Việt Nam khi về tham gia lễ hội sẽ thêm ý thức về việc gìn giữ
các nét đẹp truyền thống văn hóa và ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước.
V, Những lí do nên tham gia trải nghiệm, tìm hiểu Hội Lim – Bắc
Ninh
1. Với khoảng cách 30km, xuất phát từ Hà Nội bạn có thể di chuyển
bằng nhiều phương tiện khác nhau tới hội Lim như xe khách, xe bus.
Thuận tiện nhất là di chuyển bằng xe máy bởi vì có thể tự do khám
phá thêm các điểm du lịch về di sản văn hóa tại Bắc Ninh nếu có
thời gian
2. Du xuân hội Lim bạn sẽ được hòa mình cùng không khí sôi động của
lễ hội, lắng nghe những làn điệu quan họ mượt mà, tham gia nhiều
trò chơi dân gian hấp dẫn (Đấu cơ, đấu vật, đu tiên, đấu võ, nấu
cơm, thi dệt cửi, hát gọi đó, hát mời trầu,…)
3. Bên cạnh chuyến du xuân hội Lim, bạn cũng có thể kết hợp với
những địa điểm nổi tiếng khác ở Bắc Ninh (nếu muốn tìm hiểu thêm
về các di sản văn hóa) như:
Chùa Phật Tích
Đền Đô
Chùa Dâu
Chùa Bút Tháp
Đền Bà Chúa Kho
Làng gốm Phù Lãng
Làng tranh Đông Hồ
Thành cổ Luy Lâu
Lăng Kinh Dương Vương…
(Những địa điểm này có thể được xây dựng thành tour cho khách bốn
phương đến Bắc Ninh du lịch văn hóa)
4. Ghé thăm hội Lim dịp đầu xuân bạn còn được thưởng thức nhiều
món ngon đặc sản vùng đất Kinh Bắc như: Trâu giật Từ Sơn, bánh
phu thê, phở gan cháy Đáp Cầu, cháo cá Tích Nghi,…
| 1/13

Preview text:

TOUR DU LỊCH TỚI CÁC ĐIỂM ĐẾN VĂN HÓA TẠI BẮC NINH I.
Ý nghĩa của việc khám phá, tìm hiểu các di sản văn hóa :
Di sản văn hóa là tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn mạnh mẽ, là động lực thu
hút khách tham quan trong nước và khách du lịch quốc tế. Ngược lại, di sản cũng
cần dựa vào du lịch để bảo tồn, quảng bá và phát huy giá trị.
Thực tế cho thấy, du khách đến tham quan, trải nghiệm, thụ hưởng giá trị di sản
sẽ mang theo nhiều lợi ích cho cộng đồng. Không chỉ thôi thúc chính quyền và
người dân địa phương biết quý trọng, tự hào, quan tâm chăm lo gìn giữ bảo tồn,
phục dựng và phát huy những giá trị vốn quý của ông cha mà du lịch di sản còn
đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời tạo việc làm, cải thiện
môi trường tự nhiên xung quanh.
Giới chuyên môn đánh giá, cùng với yếu tố về hạ tầng, cơ sở vật chất và nguồn
nhân lực, di sản văn hóa là yếu tố quan trọng để xây dựng sản phẩm du lịch.
Thông qua hoạt động du lịch cũng góp phần bảo tồn giá trị và mở rộng giao lưu
văn hóa, từ đó làm giàu bản sắc, thăng hoa giá trị văn hóa quê hương, dân tộc.
Tóm lại, du lịch và di sản có mối quan hệ cộng sinh, nương nhờ vào nhau. II.
Khái quát về mạng lưới di sản của “vùng đất trung tâm Kinh Bắc xưa”
Tự hào sở hữu “mỏ vàng” di sản văn hóa phong phú về loại hình và giàu có về
giá trị, do đó việc khai thác, phát huy nguồn tài nguyên này trong phát triển du
lịch luôn được Bắc Ninh đặt ra.
ắc Ninh - một mảnh đất cổ lâu đời với nhiếu nét truyền thông văn hóa đặc
Bsắc. Nói đến Bắc Ninh người ta nhớ ngay tới Quan Họ, làn điệu dân ca đã đi
sâu trong tâm thức bao nhiều con đất Việt. Hiện nay, Bắc Ninh đang có 4 di sản
văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh là: Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Ca trù,
Nghi lễ và trò chơi kéo co, thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người
Việt; có 8 di sản đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 62 làng
nghề thủ công truyền thống; hơn 500 lễ hội và phong phú các loại hình nghệ
thuật diễn xướng dân gian như: tuồng, chèo, rối nước, ca trù, hát trống quân...
Ngoài ra, trải khắp các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh còn có khoảng 1600 di
tích, 13 nhóm Bảo vật Quốc gia có giá trị đặc sắc tiêu biểu. Đó là kho báu di sản
văn hóa đồ sộ, kết tinh và tỏa sáng bề dày lịch sử, văn hóa, truyền thống, những
thuần phong mỹ tục của quê hương, đất nước. III. Du lịch Bắc Ninh
1. Di chuyển : Bắc Ninh cách Hà Nội gần 40 km, thời gian di chuyển khoảng
một tiếng. Đây là điểm đến thích hợp cho các hoạt động du lịch văn hóa
dịp đầu xuân. Với người ở nơi xa, có thể kết hợp đến Hà Nội và Bắc Ninh
trong cùng một chuyến đi. Phương tiện di chuyển từ Hà Nội khá thuận tiện,
có thể bằng xe máy, ôtô riêng, taxi hoặc xe buýt.
2. Thời điểm du lịch : Từ tháng 1 đến tháng 3 là mùa lễ hội chùa Dâu, hội
Lim, đền Đô... phù hợp cho những người thích tìm hiểu về văn hóa, phong
tục tập quán. Các tháng mùa hè và thu, ở Bắc Ninh không có nhiều điều
đặc biệt, nhưng ta cũng có thể tham quan các không gian tâm linh, làng
nghề... Cuối năm, cánh đồng hoa cải bên sông Đuống nở vàng rực, thích hợp để chụp ảnh. 3. Khám phá :  Hội Lim
Nhắc đến Bắc Ninh không thể không nhắc đến hội Lim. Đây không
chỉ là một lễ hội đơn thuần mà còn hội tụ những tinh hoa của vùng
đất Kinh Bắc này với làn điệu dân ca quan họ. Hội Lim được tổ chức
vào ngày 13 đến 15 tháng giêng. Ngoài phần lễ trang trọng, phần
hội mang đậm nét văn hóa dân gian như thi hát quan họ, trò chơi
truyền thống...Tháng 9/2009, quan họ Bắc Ninh được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Quan họ
được hình thành khá lâu đời, do cộng đồng người Việt ở 49 làng
quan họ và một số làng lân cận thuộc hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang sáng tạo ra. Hát dân ca quan họ thường diễn ra vào dịp đầu
xuân năm mới, trong các lễ hội hay khi có đông bạn bè gặp gỡ nhau.
Ngoài hội Lim, Bắc Ninh còn
được biết đến là quê hương của những lễ hội truyền thống với
khoảng 500 lễ hội lớn, nhỏ mỗi năm.  Đền Đô
Đền Đô thuộc làng Đình Bảng, thị xã Từ Sơn. Lễ hội diễn ra vào
tháng 3 Âm lịch nhưng hầu như quanh năm đều có khách thập
phương đến tham quan, vãn cảnh. Ngôi chùa là nơi ở của 8 vị vua thời Lý.  Đình làng Đình Bảng
Dân gian xứ Bắc xa xưa có câu: "Thứ nhất là đình Đông Khang/ Thứ
nhì đình Bảng, vẻ vang đình Diềm". Ngày nay, đình Đông Khang
không còn, đình Diềm trước có năm gian, nay còn ba gian. Chỉ có
đình Bảng (đình Đình Bảng) còn tương đối nguyên vẹn.
Đình làng Đình Bảng là công trình tâm linh có kiến trúc độc đáo,
được xây dựng từ thế kỷ 17 với lối thiết kế hoàn toàn bằng gỗ. Nơi
đây được xếp hạng một trong những ngôi đình đẹp nhất Việt Nam
với tuổi đời hơn 300 năm. Đình nằm trong quần thể cùng với đền Đô.  Chùa Tiêu
Ngôi chùa ở phường Tương Giang, TP Từ Sơn là danh lam cổ tự của
tỉnh Bắc Ninh, ở trên lưng chừng núi, quanh năm cây cối u tịch. Ngôi
chùa gồm các tòa tam bảo, nhà tổ, nhà bia và các công trình phụ
trợ, là một trung tâm Phật giáo lớn thời Lý. Hiện nơi này lưu nhiều
tài liệu cổ, những giai thoại phản ánh đời sống, lai lịch của vua Lý
Thái Tổ. Đến chùa Tiêu, du khách còn được chiêm bái pho tượng
thiền sư Như Trí bí ẩn và quý giá ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đây là
ngôi chùa hiếm hoi không đặt hòm công đức ở miền Bắc, các bàn
giờ chỉ có hoa quả, bánh kẹo, đèn nhang...  Chùa Dâu
Chùa Dâu ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, nằm ở trung
tâm khu di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu của xứ Kinh Bắc. Du khách
đến chùa Dâu không chỉ đơn thuần là để cầu an mà còn là để được
tận mắt ngắm nhìn kiến trúc độc đáo của "đệ nhất cổ tự trời Nam"
(ngôi chùa cổ nhất Việt Nam). Ngôi chùa nổi bật bởi kiến trúc độc
đáo, trong đó chính giữa là tháp Hòa Phong - xây bằng gạch trần cỡ
lớn, trong tháp có treo quả chuông đồng và một chiếc khánh đúc.  Chùa Phật Tích
Tọa lạc trên núi Lạn Kha (xã Phật Tích, huyện Tiên Du), chùa Phật
Tích là một ngôi cổ tự nghìn năm. Trong chùa có 10 tượng linh thú
quỳ chầu độc đáo từ thế kỷ 11, gắn với lịch sử thời Lý.
Đây đều là những hiện vật
gốc, độc bản, được tạo tác
bằng đá sa thạch nguyên khối. Tượng 10 linh thú
bằng đá được tạo thành
từng cặp đăng đối chầu
trước cửa Tam bảo của
chùa, gồm: sư tử, voi, trâu,
tê giác, ngựa. Bộ tượng 10
linh thú này đã được công
nhận là bảo vật Quốc gia.
 Đền Cùng - Giếng Ngọc
Đền Cùng ở khu Viêm Xá, phường Hòa Long, thành phố Bắc Ninh
(còn gọi là làng Diềm). Đền Cùng đã nổi tiếng từ xưa, tương truyền
quan quân triều đình đánh giặc dọc tuyến sông Cầu đến đây cầu đảo và thắng trận.
Nằm giữa sân đền Cùng là giếng Ngọc. Vào những ngày nóng bức,
sau khi thăm quan và vào Đền dâng lễ, du khách thường không
quên xin nước uống trong giếng Ngọc. Để lấy nước, du khách phải
để giày, dép trên bờ và đi chân trần xuống dưới. Nước múc lên từ
giếng có thể uống trực tiếp mà không cần lọc hay đun sôi, sẽ thấy vị
mát lành và ngọt tự nhiên không đâu sánh được.
Dịp đầu năm hàng nghìn du khách đổ về di tích đền Cùng (làng
Viêm Xá, Bắc Ninh) uống nước giếng Ngọc mong có sức khỏe, trẻ đẹp.  Làng tranh Đông Hồ
Làng Ðông Hồ nằm bên bờ sông Ðuống thuộc huyện Thuận Thành,
từ lâu đi vào cuộc sống tinh thần của người dân Việt bằng những
bức tranh đậm bản sắc dân tộc. Tranh làng Ðông Hồ không vẽ theo
cảm hứng mà dùng ván in. Ðể có những bản khắc đạt trình độ tinh
xảo phải có người vẽ mẫu, trình độ kỹ thuật cao. Giấy dùng in tranh
là loại giấy dó, được bồi điệp làm nền, chất điệp óng ánh lấy từ vỏ
sò, hến tạo nên chất liệu riêng biệt. Sau khi in thành tranh, các hình
khối có sự hài hoà một cách tự nhiên.  Làng gốm Phù Lãng
Làng nghề gốm Phù Lãng, huyện Quế Võ, được công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể cấp quốc gia năm 2016. Ở Phù Lãng, dễ dàng
bắt gặp hình ảnh các sản phẩm gốm xếp dọc đường làng, ngõ, xóm.
Ngoài các sản phẩm gia dụng như ang, chum, vại... gốm Phù Lãng
còn được dùng trang trí nội, ngoại thất...
Gốm tại đây có men màu nâu, đen, vàng nhạt. Mỗi sản phẩm hoàn
chỉnh trải qua nhiều công đoạn từ dàn đất, tạo hình, cắt khuôn,
phơi, nung, ghép... Nét nổi bật của gốm Phù Lãng là sử dụng
phương pháp đắp nổi theo hình thức chạm bong, màu men tự nhiên,
bền và lạ. Dáng của gốm mộc mạc nhưng khỏe khoắn, chứa đựng
vẻ đẹp nguyên sơ của đất và lửa.
 Khu di tích Lệ Chi Viên
Khu di tích thuộc thôn Đại Lai, xã Đại Lai, huyện Gia Bình. Nơi đây
nơi thờ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi và Lễ nghi học sỹ Nguyễn Thị
Lộ. Lệ Chi Viên còn gắn liền với vụ án oan nghiệt khiến đại công
thần Nguyễn Trãi bị chu di tam tộc vào năm 1442. Khu di tích được
xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
*Và còn nhiều những di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể nổi
tiếng khác trong khu vực tỉnh Bắc Ninh
IV. Sản phẩm du lịch văn hóa mà cá nhân muốn giới thiệu : HỘI LIM
Giới thiệu về hội Lim
Hội Lim hay còn gọi là hội chùa làng Lim, là lễ hội lớn nhất tại Bắc Ninh, được tổ
chức vào dịp đầu Xuân với những làn dân ca Quan họ cùng với những trò chơi
dân gian đặc sắc. Lễ hội này thường được tổ chức tại 3 địa bàn là xã Nội Duệ, xã
Liên Bão và thị trấn Lim trên địa bàn huyện Tiên Du. Trong đó, đỉnh Hồng Vân ở
núi Lim chính là nơi diễn ra lễ hội chính.
Trong lễ hội, mọi người sẽ lần lượt tổ chức cả phần lễ và phần hội cùng nhiều
hoạt động đặc sắc khác như: dâng hương, lễ tế, lễ rước, thưởng thức dân ca quan
họ… Có thể nói, đây là một trong những dịp lễ lớn nhất nhì trong năm tại vùng
Kinh Bắc, thu hút đông đảo du khách gần xa về đây trẩy hội.
Nguồn gốc lịch sử của hội Lim
Theo tương truyền trong dân gian, nguồn gốc hình thành của Hội Lim gắn liền với
sự tích Trương Chi - Mỵ Nương. Cụ thể, lễ hội này có nguồn gốc từ hội chùa, hội
hát và gắn liền với tiếng hát của chàng Trương Chi. Từ đó, người ta luôn nhớ đến
hình ảnh lễ hội đặc trưng này với các làn điệu dân ca Quan họ.
Hội Lim đã diễn ra trong suốt thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, duy trì nhiều hoạt
động văn hóa, nghệ thuật dân gian đặc sắc của vùng Kinh Bắc. Đến khi hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ diễn ra, lễ hội này đã phải tạm ngưng tổ
chức trong nhiều thập kỷ. Những năm sau hòa bình và đổi mới, ngày hội mới
được mở trở lại thường niên vào ngày 13 tháng Giêng Âm lịch.
Các nghi thức lễ hội Lim
Theo truyền thống, lễ hội Lim Bắc Ninh gồm có 2 phần chính là phần lễ và phần
hội. Tất cả hoạt động của lễ hội sẽ diễn ra trong ngày 12 và 13 tháng Giêng Âm lịch. Phần lễ Lễ dâng hương
Lễ dâng hương là một nghi thức quan trọng, được tổ chức vào ngày 12 Âm lịch ở
chùa Hồng Ân. Nghi lễ này nhằm cầu mong sự bình an, yên lành và mùa màng
bội thu cho bà con vùng Kinh Bắc. Lễ rước
Vào 7h30 sáng ngày 13 tháng Giêng, lễ rước sẽ chính thức bắt đầu. Lễ rước có sự
tham gia của hàng ngàn người dân trong cổ phục trang trọng, uy nghiêm. Đoàn
rước diễu hành sẽ bắt đầu đi từ đình làng Đình Cả đến đình làng Lộ Bao. Lễ tế
Đây là nghi thức cuối cùng trong phần lễ, được tổ chức vào buổi chiều ngày 13
tại các địa điểm khác nhau. Nghi lễ này nhằm cúng tế các thành hoàng, quận
công và các danh thần liệt nữ có công với đất nước. Phần hội
Các trò chơi dân gian thú vị
Một số trò chơi dân gian tiêu biểu tại hội làng Lim gồm có: Đấu võ ,đấu vật, đập
niêu, cờ người, đu tiên, tổ tôm điếm, nấu cơm, thi dệt vải,… Các trò chơi này giúp
cho bầu không khí lễ hội thêm phần sôi động và quảng bá những nét văn hóa
vùng miền đặc trưng đến với du khách. Hát hội
Bên cạnh các trò chơi dân gian, những tiết mục hát chèo hay sinh hoạt văn hóa
dân ca Quan họ hội Lim là phần đặc sắc hơn cả. Đây là dịp để các nam thanh nữ
tú tìm hiểu, giao lưu và thể hiện tình cảm thông qua những bài ca ngọt ngào. Hát
hội được diễn ra ngay trên sông Tiêu Tương, chiếc thuyền rồng được sơn son
thiếp vàng chở các liền anh, liền chị trong những câu hát nghĩa tình tạo nên một
khung cảnh vô cùng lãng mạn và đẹp mắt.
Ý nghĩa của lễ hội Lim
Với nhiều nghi lễ trang trọng cùng các hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân gian,
hội Lim Bắc Ninh chính là nơi giao lưu văn hóa và tín ngưỡng của người dân vùng
Kinh Bắc. Đây cũng là dịp để nhằm tôn vinh nghệ thuật hát dân ca Quan họ Bắc
Ninh - một di sản văn hóa phi vật thể quan trọng của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, ngày hội này còn khơi dậy tinh thần yêu nước và lòng tự tôn dân
tộc. Mọi con dân Việt Nam khi về tham gia lễ hội sẽ thêm ý thức về việc gìn giữ
các nét đẹp truyền thống văn hóa và ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước.
V, Những lí do nên tham gia trải nghiệm, tìm hiểu Hội Lim – Bắc Ninh
1. Với khoảng cách 30km, xuất phát từ Hà Nội bạn có thể di chuyển
bằng nhiều phương tiện khác nhau tới hội Lim như xe khách, xe bus.
Thuận tiện nhất là di chuyển bằng xe máy bởi vì có thể tự do khám
phá thêm các điểm du lịch về di sản văn hóa tại Bắc Ninh nếu có thời gian
2. Du xuân hội Lim bạn sẽ được hòa mình cùng không khí sôi động của
lễ hội, lắng nghe những làn điệu quan họ mượt mà, tham gia nhiều
trò chơi dân gian hấp dẫn (Đấu cơ, đấu vật, đu tiên, đấu võ, nấu
cơm, thi dệt cửi, hát gọi đó, hát mời trầu,…)
3. Bên cạnh chuyến du xuân hội Lim, bạn cũng có thể kết hợp với
những địa điểm nổi tiếng khác ở Bắc Ninh (nếu muốn tìm hiểu thêm
về các di sản văn hóa) như: Chùa Phật Tích Đền Đô Chùa Dâu Chùa Bút Tháp Đền Bà Chúa Kho Làng gốm Phù Lãng Làng tranh Đông Hồ Thành cổ Luy Lâu Lăng Kinh Dương Vương…
(Những địa điểm này có thể được xây dựng thành tour cho khách bốn
phương đến Bắc Ninh du lịch văn hóa)
4. Ghé thăm hội Lim dịp đầu xuân bạn còn được thưởng thức nhiều
món ngon đặc sản vùng đất Kinh Bắc như: Trâu giật Từ Sơn, bánh
phu thê, phở gan cháy Đáp Cầu, cháo cá Tích Nghi,…