Các Mảng Lí Luận Văn Học | Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Các Mảng Lí Luận Văn Học | Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tài liệu gồm 9 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
CÁC MẢNG LÍ LUẬN VĂN HỌC
I. LÝ LUẬN VĂN HỌC LÀ GÌ? a. Khái niệm
- Lý thuyết nghiên cứu về văn học, có nhiều mảng khác nhau. Diễn trình văn học luôn
gắn với diễn trình lịch sử của con người, và mỗi thời đại biến đổi như thế nào, có động thái
ra làm sao thì đều được văn học ghi tạc và lưu danh
- Mỗi trang viết của nhà văn là nhật ký, hồi ký viết về thời đại mà họ sống
b. Đặc trưng văn học (nội dung; nghệ thuật): o
Nội dung: Phản ánh thế giới khách quan và thế giới chủ quan của con người. ế
giới khách quan là cái bên ngoài, cuộc đời chung quanh, hiện thực cuộc sống. ế giới chủ
quan là tinh thần, tâm lý con người, phạm trù ý thức của con người, nội tâm ở bên trong.
Văn học sẽ không phản ánh thế giới khách quan và thế giới chủ quan theo cách mà cuộc sống
hiện hình. Cái điều làm nên sự khác biệt giữa các nhà văn là cách họ tái diễn cuộc sống xung
quanh bằng cách nhìn khác nhau
VD: Xuân Quỳnh đi vào cuộc đời với lăng kính tình yêu, là tình yêu muốn được hòa tan,
hòa nhập, giao hòa, giao cảm với cuộc đời; Còn với Xuân Diệu, tình yêu lại là tình yêu muốn
chiếm lĩnh, ghi tạc, tận hưởng hết sắc xuân
Cùng 1 đề tài nhưng các nhà văn sẽ có những chủ đề khác nhau
VD: Cùng đề tài chiến tranh, Bảo Ninh viết về chấn thương tinh thần sâu đậm của nhân
vật Kiên – ám ảnh, gồng mình qua những cơn ác mộng để bày tỏ tấm lòng mình; Còn trong
“Người sót lại của rừng cười” (Nguyễn ị Hảo), nhà văn lại viết về một cô gái trải qua mưa
bom bão đạn, sống sót từ chiến tranh nhưng khi trở vềcuộc sống hiện tại lại phải chịu đựng
chấn thương tinh thần sau chiến tranh. Cô vẫn cố gắng nhìn đời bằng con mắt lạc quan.
Nhưng, những tưởng rằng những điều tươi đẹp nhất lại khiến cô bị định danh là “kẻ phản bội”
Văn học là hình thái biểu hiện thế giới đời sống (khách quan, chủ quan) thông qua
lăng kính nghệ thuật của nhà văn o Áp dụng: ●
“Nhà văn là người thư ký trung thành của thời đại” (Ban-giắc): Hồi ký của nhà văn về
năm tháng anh ta sống, cách anh ta chiêm nghiệm, tự ngẫm về cuộc đời; ●
“Văn học và cuộc sống là hai đường tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người” (Nguyễn
Minh Châu - Phỏng vấn đầu xuân 1986 của báo Văn nghệ): Bao giờ cũng vậy, trang văn của
những nhà văn chân chính luôn khắc họa một cách toàn vẹn nhất con người, hình thái của
thế giới mà anh ta từng sống. Nổi bật lên không chỉ là tư tưởng, nhân sinh quan sâu sắc của
anh ta để lại cho đời mà còn là những tiếng nói vô cùng cá thể. Và ta đã bắt gặp điều đó trong
tác phẩm […] của nhà văn […] ●
Cuộc đời và văn học có mối liên hệ sâu sắc với nhau, bởi vì văn học và cuộc đời
giống như thần Athen (?) và Đất Mẹ. ần chỉ có thể đứng vững khi đặt chân lên Đất Mẹ,
giống như văn học chỉ có thể cường tráng khi khởi sinh từ hiện thực. Hiện thực là thánh địa
để văn chương bước chân, cho cái đẹp lên ngôn, cho triết lý sâu sắc của nhà văn được thêm
trù phú, để dẫn nhập vào trong tâm bạn đọc, để làm sáng lên những tâm hồn u tối, những
góc khuất nào đấy của cuộc đời.
oĐặc trưng nghệ thuật: ●
VH sử dụng ngôn ngữ để tái hiện. Ngôn ngữ là một thứ phi vật thể, không thể
nắm bắt được nhưng lại có một quyền năng to lớn, có thể tái diễn được hầu hết tất cả những
chất liệu của nghệ thuật
Làm nên cái hay ho trên văn đàn. c. Đặc trưng thơ:
o ơ hàm súc, đa nghĩa ●
ơ là một hình thức sử dụng ngôn từ khúc chiết nhất. ơ là sự hàm súc, cô đúc,
đa nghĩa. Tại sao thơ phải hàm súc, đa nghĩa? Vì dung lượng thơ là có giới hạn. Lớp chữ cực
hạn, lớp nghĩa cực đa. Nhà thơ là những người có tài thao lược trên bàn cờ ngôn từ, và bàn
cờ ấy cực kỳ hóc búa, yêu cầu nhà văn chỉ cần 1 nước đi duy nhất là có thể chiếu tướng được
bạn đọc, thắng luôn cả bàn cờ. ●
Trên thi đàn văn chương những năm 32 – 45, thời đại của ơ Mới, ta thấy rất
nhiều nhà thơ khác nhau. Có người về với đồng ruộng, chân quê như Nguyễn Bính, có người
đến bờ Tây phương để thu nhặt cái đẹp như Xuân Diệu, có người đi về với trăng, với máu,
với hồn như Hàn Mặc Tử
Sự thức tỉnh trong ý thức người nghệ sĩ ●
Mỗi bài thơ có một nhãn tự, nhãn tự là mắt thơ. Đó là những cái chỉ cần soi chiếu
vào có thể thấy được cái hay, cái đẹp của nhà thơ. Nó giống 1 giọt nước mắt, hơn hết là 1 giọt
máu người nghệ sĩ đánh rơi trên trang giấy. Sự đa nghĩa ●
Sự đa nghĩa và hàm súc được cấu tạo từ nhiều khoảng trống, khoảng trắng.
Khoảng trống, khoảng trắng ấy lại được cấu tạo từ thù pháp nhảy cóc, vắt dòng.
Cân xứng, cân đối Dụng ý nhà văn: SD cấu trúc ngôn từ làm bài thơ có nhiều tầng ý hơn VD:
“Mưa chuông chùa lặn”
(Mưa uận ành – Hoàng Cầm)
“Mưa”: hiện tượng tự nhiên bình thường; “chuông chùa”: chốn xa trần lánh đục; “lặn”:
hành động, trạng thái của mặt trời khi hoàng hôn xuất hiện
Ví von: “Mưa chuông chùa”: Âm thanh của hạt mưa được gợi dẫm bằng âm thanh
thiền định, xa xăm để tiến vào cõi Niết Bàn để thoát khỏi hồng trần, “Mưa chuông chùa lặn”:
Chuông chùa rơi xuống là hiện hình của mặt trời, của buổi chiều sắp tàn, như những mặt
trời tí hon đang lặn xuống Tầng nghĩa va đập, giao thoa tạo nên sự đa nghĩa o ơ có nhạc tính: ●
Chu Văn Sơn: “Mỗi bài thơ là một cấu trúc âm vang đầy nhạc tính” cảm thụ. Có
nhiều nhạc sĩ đã được phân tích bài hát như thơ (Trịnh Công Sơn). Tính nhạc là một yếu tố
của thơ ca, làm cho ngôn từ có vần, làm cho chúng ăn khớp với nhau, tạo thành một chỉnh
thể. Nhạc tính tác động tới tư duy cảm nhận của người đọc vì nó đã xuất hiện từ rất lâu
trong đời sống con người. Bao giờ thơ cũng gần gụi, đồng cảm với con người, và bao giờ âm
vang nhạc tính của bài thơ cũng là âm vang nhạc tính của con người
Đặc tính của thơ: Nhạc tính (yếu tính) VD:
“Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn”
(Em ơi Ba Lan – Tố Hữu)
Men theo khung cảnh Ba Lan, ấm áp, dịu dàng, men theo tâm hồn bạn đọc, khắc ghi
vào lòng bạn đọc khung cảnh tuyệt đẹp của câu thơ ●
Tố Hữu: “ ơ là cái đó, sự im lặng giữa các từ” thơ hàm súc đa nghĩa ●
Một sự mở đầu – kết thúc cho bài thơ: Việc nhà thơ sáng tạo ra tác phẩm A giống
như một người nghệ sĩ dương cầm đang chơi những nốt thăng hoa của cuộc đời sáng tạo vì
nghệ thuật của mình. Trong đó, có cả những nốt trầm tư, nốt buồn sâu lắng nhưng cũng có
ồn ào, náo nhiệt riêng của tâm tư người viết. Bản hùng ca/tình ca/bi tráng ca giống như một
sự khắc tạc của nhà thơ về âm vang tư tưởng và từ đó bắt gặp một tâm hồn cũng được thanh
lọc lại trong bản nhạc đa thanh đa điệu như vậy.
d. Nhà văn và quá trình sáng tạo
- Nhiều nhà phê bình đi tìm gốc gác nhà văn. Họ phát hiện ra việc anh có làm văn hay
không là một thiên chức, một thiên mệnh. Đó là một phước phần cũng là một nhiệm vụ:
được lựa chọn để viết, để sáng tác, để khắc tạc những gì xung quanh bằng con mắt thực sự nhân văn và sâu sắc
- iên chức của nhà văn: Cần có cái tâm và cái tài.
+ “Tâm”: cách nhà văn đối nhân xử thế, rộng lượng, dù là 1 người mang vết thương của
mình vẫn sầu bi, cứu chữa cho vết thương của người khác. Nhà văn như một nhà hát rong
đạt đạo đi tìm trong cuộc đời những số phận đau thương, những niềm đau, nỗi hạnh phúc
để phác họa trên trang văn của mình
tác phẩm có hồn, lay động bạn đọc.
+ ”Tài”: nhiều phương diện như quan sát đời sống, tưởng tượng, mường tượng cuộc
sống xung quanh, sử dụng ngôn ngữ,… Và “Tài” sẽ bổ trợ cho “Tâm” để nhà văn viết ra những
bản hòa ca, tự truyện, cách ngôn độc đáo, gây ấn tượng, làm sống mãi vị thế của anh ta. Hơn
hết là truyền đạt cái đẹp về nhân hình, nhân tính tới bạn đọc
- Quá trình sáng tạo của nhà văn: Trải nghiệm và chiêm nghiệm, giác ngộ về cuộc đời.
Nguyễn Minh Châu từng nói “Cuộc đời thì đa diện, con người thì đa đoan”. Cuộc sống nhiều màu
sắc và thanh âm khác nhau và khi nhà văn đi vào và cảm nhận thì cần thực sự cố gắng đi tìm
những góc khuất trong cuộc sống thì mới có thể phát hiện được tinh túy để sáng tạo trong
trang văn của mình. Một nhà văn chân chính phải là nhà văn biết trải nghiệm. Đã sống là
phải cảm nhận, trải lòng, đau cho nỗi đau người khác, vui nỗi vui của người khác.
- Hành trình sáng tạo độc đạo: "Viết là hoạt động cô đơn lạ kỳ." - Patrick Modiano đã phát
biểu như vậy trong diễn từ nhận giải Nobel Văn chương năm 2014. Con đường nhà văn đi là
con đường hầu như không có dấu chân của sự ngoại lai nào cả. Anh ta là người khách đang
tìm đường về xóm trọ thân quen, thánh địa của mình. Anh ta đi từ túp lều, không phải từ
tháp nha fnene rất hiểu nhân tình thế thái và muốn truyền tải nó bằng giọng nói riêng
Quá trình độc hành, hoài nghi về con đường mình đang đi. Nhưng chỉ khi đến cuối
con đường, chấp nhận cô đơn như sự đánh đổi để thành công thì tác phẩm của anh ta sẽ
đứng vững trên thi đàn. Có khi anh phải xóa đi dấu chân của mình để tiếp tục phát triển để
ngày càng tân tiến, tân kỳ và vẫn mang lại giá trị cho con người
VD: Áp dụng mở rộng: Sử dụng 2 trong 4 yếu tố trên - Phong cách nghệ thuật:
+ Khác với cá tính sáng tạo – bất kì người nghệ sĩ nào cũng có. Còn PCNT thì không, nó
là tác động của thời đại. ời trung đại không có PCNT, chỉ có cá tính sáng tạo vì có cái “ta”,
có tính phi ngã, tính sùng cổ, bị gò bó niêm luật. Ở đó, họ chưa coi việc sáng tác là một công
việc mà chỉ là một sự chia sẻ, một sở thích làm giàu cho đời sống tinh thần của mình. Nhưng
ở thời hiện đại đã có khái niệm “nhà văn chuyên nghiệp”, họ coi viết là một nghề chuyên nghiệp.
+ Không phải nhà văn nào cũng có phong cách mà phải là nhà văn lớn có nhiều tác phẩm.
+ PNCT là nét riêng, độc đáo, có tính thẩm mỹ, ổn định theo thời gian nhưng cũng phải
có sự vận động tiến lên. VD: Nguyễn Tuân, Huy Cận trước CM và sau CM
e. Tiếp nhận văn học
- Là quá trình đọc của bạn đọc, biến văn bản văn học thành tác phẩm nghệ thuật
+ Văn bản văn học là con đẻ của quá trình sáng tạo
+ Tác phẩm văn học là hệ quả của quá trình đọc
Người đọc cung cấp thêm sự sống cho tác phẩm
- Mỗi người có một tầm tiếp nhận khác nhau, dựa trên yếu tố: + Giới tính + Trình độ văn hóa + Tín ngưỡng + Trải nghiệm sống + Tuổi tác …
Quá trình tiếp nhận theo kiểu đa thanh (nhiều giọng nói), góp phần tạo nên nhiều ý
nghĩa cho tác phẩm sự sống còn của tác phẩm
- Quá trình tiếp nhận là một quá trình xuyên không - thời gian, không hề có khoảng
cách giữa bạn đọc và nhà văn. - 3 cấp độ tiếp nhận:
+ Đồng cảm: ương cảm cho số phận con người trong tác phẩm, những tình cảm nhà văn nói tới
+ Tri âm: Khơi gợi hết tất cả các mã nghệ thuật trong câu chuyện khai thác được
hết/hầu hết các khía cạnh của tác phẩm và có thể hiểu được tác phẩm dưới nhiều góc độ khác nhau
+ Đồng sáng tạo: Bạn đọc có thể có vị thế ngang bằng với nhà văn, có quyền thêm
một/một vài nét nghĩa mới hợp lý với tác phẩm (hcst, nội dung, tư tưởng)
Áp dụng: Mở rộng về vai trò của bạn đọc: cần gia tăng, cải tiến tầm tiếp nhận để hiểu
được tác phẩm, cao hơn là đồng sáng tạo với nhà văn
II. CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN
1. Học các tác phẩm ngoài sách như thế nào?
Tự cảm nhận Dựa vào tài liệu/Hỏi thầy cô để xem hướng đi
(Ấn tượng đầu tiên chi phối cảm nhận về tác phẩm – Bố chị ảo đã nói)
2. Làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ làm bài mà vẫn chất lượng?
- Đẩy nhanh tốc độ dựa vào 3 bước:
+ Tư duy: Lập dàn ý sát với đề
+ Chuẩn bị trước ở nhà: dẫn chứng, diễn đạt (mường tượng mình viết thế nào sưu
tầm diễn đạt để tái chế, sáng tạo)
+ Viết nhanh: Viết nhiều + trong khung giờ cố định
3. Cách chị ảo viết bài LLVH? (Sơ lược)
- Giải thích (cụm từ, từ khóa) Chốt vấn đề Cơ sở lí luận (Vì sao tồn tại vấn đề đó?)
Cơ sở thực tiễn (Dùng tối đa 2 tác phẩm để chứng minh) Mở rộng, nâng cao (Bổ sung thêm cho đề)
4. Ôn HSG nên ôn phần nào trước? LLVH trước
5. Phân tích nhân vật văn học
- Chú ý nói qua về xuất thân, diễn biến nhân vật
6. Ứng dụng nhạc Trịnh vào văn học
- Trịnh Công Sơn được ví như một thi sĩ và nhạc của ông cũng được xem như tác phẩm
thơ. Về cơ bản thì văn học và âm nhạc tiệm cận với nhau. Nhạc Trịnh mang âm hưởng tôn
giáo, khát vọng thái hòa, cách sử dụng từ ngữ đặc biệt
7. Cảm thụ tác phẩm một cách trọn vẹn nhất như thế nào?
B1: Cảm thụ bằng sự cảm thụ của riêng mình cái nhìn chủ quan của mình
B2: Đi tìm tài liệu: góc độ thi pháp, văn hóa, xã hội, phê bình
B3: Viết bài & hiệu chỉnh
8. Chứng minh nhận định thế nào để bám sát yêu cầu? - Giải thích rõ ràng
- Lấy được chi tiết đắt giá, phù hợp với tác phẩm
- Diễn đạt tùy theo thời đại của tác phẩm 9. Tips thi hsg văn?
- Tìm được dẫn chứng cho mỗi mảng lí luận văn học
- Tìm 2 dẫn chứng toàn năng (sử dụng chung)
10. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn là gì?
- Cơ sở lí luận: Là dùng LLVH để giải thích, lí giải tại sao có sự tồn tại của nhận định
- Cơ sở thực tiễn: Dùng tác phẩm chứng minh
11. Chuyển đoạn không bị khô? “Đồng vọng với…” “Nếu… thì” “Lẽ chăng…”
12. Bàn luận nhận định nên đưa ra mấy luyện điểm? 3 luận điểm
13. Học nhận định và áp dụng vào bài?
Chia nhận định vào các mảng LLVH
14. Nhớ được dẫn chứng NLXH
Lựa chọn chi tiết quan trọng, sử dụng các dấu gạch ngang “-“ để phân cách, ghi chép vào sổ tay