lOMoARcPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***--------
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
Đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ MỘT QUỐC GIA
Nhóm 16 – Lớp KTE201(19-20).2
Giảng viên hướng dẫn: TS.Chu Thị Mai Phương
Nhóm sinh viên thực hiện
Họ và tên
Mã sinh viên
1. Trần Thị Phương Anh
1811120011
2. Trần Thu Doan
1811120028
3. Nguyễn Thị Hương Giang
1811120041
4. Nguyễn Văn Khiêm
1811120076
5. Nguyễn Hạnh Lê
1813320041
6. Hoàng Thị Hiền Trang
1813320066
Hà Nội, tháng 3 năm 2020
lOMoARcPSD| 58562220
MỤC LỤC
Phần I. Lời mở đầu..................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................4
Phần II. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................4
1. Lý thuyết kinh tế.........................................................................................................4
2. Các nghiên cứu thực nghiệm.......................................................................................9
Phần III. Mô hình nghiên cứu..............................................................................12
Phần IV. Kết quả nghiên cứu...............................................................................13
1. Mô tả thống kê và tương quan các biến....................................................................13
2. Ước lượng mô hình...................................................................................................16
3. Kết quả kiểm định hình.......................................................................................18 a.
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu...........................................................................18
b. Kiểm định bỏ sót biến............................................................................................19
c. Kiểm định đa cộng tuyến.......................................................................................19
d. Kiểm định phương sai sai số thay đổi....................................................................20
e. Kiểm định nhiều phân phối chuẩn.........................................................................20
f. Kiểm định tự tương quan.......................................................................................21
4. Thảo luận và nhận xét kết quả kiểm định..................................................................21
Phần V. Kết luận và hàm ý chính sách................................................................22
Phần VI. Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................23
lOMoARcPSD| 58562220
Phần I. Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, có rất nhiều tiêu chí có thể chọn để đánh giá sự phát triển của một khu vực
hoặc một quốc gia dụ như sự ổn định, tăng trưởng kinh tế, công bằng hội,… Trong đó,
tăng trưởng kinh tế là tiêu chí được coi là quan trọng hơn cả vì tăng trưởng kinh tế là tiền đề
để phát triển các mặt khác của xã hội, có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh.
Tăng trưởng kinh tế thhiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ
các yếu tsản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế tiền đề vật chất để giảm bớt tình
trạng đói nghèo. Muốn khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng của mọi quốc
gia thì cần thiết phải được sự tăng trưởng nhanh trong kinh tế. Đồng thời, sự tăng trưởng
cũng tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao
chất lương cuộc sống của người dân, phúc lợi hội được đảm bảo, củng cố an ninh quốc
phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ
không đúng nếu bất chấp mọi giá để theo đuổi nó. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng
trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng
trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng
“tăng trưởng nóng”, gây ra lạm phát hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho người dân giàu lên
nhanh chóng, nhưng đồng thời cũng thể m cho sự phân hoá giàu nghèo trong hội ngày
càng rõ rệt. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích
cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững.
Người ta thường đánh giá tổng sản phẩm quốc nội của một nước (viết tắt GDP) trong
một năm hoặc một thời kỳ, chính xác hơn là GDP thực tế để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế
của ớc đó. Nếu GDP thực tế của năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ nền kinh tế sự
tăng trưởng, phát triển. Ngược lại nếu GDP thực tế năm sau thấp hơn năm trước thì chứng tỏ
nền kinh tế của nước đó không sự tăng trưởng phát triển. Vậy thể nói tổng sản phẩm
quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế.
Bất cứ một gia quốc gia nào cũng bắt buộc đạt được duy trì mức độ tăng trưởng nhất
định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Để tăng trưởng kinh tế diễn ra liên tục và hiệu
quả, rất nhiều yếu ttrong nền kinh tế ảnh hưởng đến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhận thức chính xác về tầm quan trọng của mối tương quan mật thiết này mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến sự tăng trưởng kinh tế giúp Chính phủ có thể thay đổi các chính
sách để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây vấn đề
mô mà những ai hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đều quan tâm. Đó do nhóm chúng em
quyết định lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia”.
lOMoARcPSD| 58562220
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài tiểu luận chính là đánh giá các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia từ đó đưa ra một số ý tưởng cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Chúng em dựa vào các thuyết kinh tế học xoay quanh tăng trưởng kinh tế. Chúng em
cũng sử dụng phương pháp mô hình kinh tế lượng, phương pháp bình phương tối thiểu thông
thường OLS (Ordinary Least Square) để hồi quy, ước lượng và phân tích hình, đối tượng.
Để hoàn thành bài tiểu luận, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Chu Thị Mai
Phương– giảng viên bộ môn Kinh tế lượng đã luôn nhiệt tình ớng dẫn, cung cấp các kiến
thức chuyên môn, định hướng cho nhóm cách triển khai cấu trúc của một bài nghiên cứu khoa
học.
Trong quá trình làm bài tiểu luận và chạy mô hình, chúng em đã nhận thấy sự phát sinh ra
khá nhiều khuyết tật mắc phải khó khăn để m cách khắc phục. Đồng thời, trong quá trình
tìm hiểu, do thời gian nghiên cứu vấn đề còn chưa nhiều cũng như kiến thức còn hạn hẹp
thiếu kinh nghiệm nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu t. Chúng em rất mong
nhận được thêm những đóng góp ý kiến của cô để tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Phần II. Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết kinh tế
Các khái niệm:
Theo các nhà kinh tế học hiện đại quy của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình
quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI).
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm trong
nước là giá trị thị trường của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong
phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường
một năm).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất
cả sản phẩm dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước làm ra cả trong
ngoài nước trong đơn vị một năm tài chính. Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng
thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.
lOMoARcPSD| 58562220
Tăng trưởng kinh tế sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
lượng quốc gia (GNP) hoặc quy sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI)
trong một thời gian nhất định
1
Phương pháp tính:
Để đo lường tăng trưởng kinh tế thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng
kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy kinh tế kỳ
hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
y = dY/Y × 100(%), Trong
đó:
Y là quy mô của nền kinh tế
y là tốc độ tăng trưởng.
Nếu quy kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ tốc độ tăng trưởng
GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực
tế, thì sẽ tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế
dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
Các nhà kinh tế học cổ điển tân cổ điển đã sử dụng nhiều hình để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
nh David Ricardo (1772-1823) với luận điểm bản đất đai sản xuất nông
nghiệp (R, Resources) nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng
trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của
tăng trưởng.
hình hai khu vực tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông
nghiệp công nghiệp trong đó chú trọng yếu tố chính lao động (L labor), yếu tố
tăng năng suất do đầu tư khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu
biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima.
1
Theo Wikipedia
lOMoARcPSD| 58562220
hình Harrod-Domar nguồn gốc tăng trưởng kinh tế do lượng vốn (yếu tố K,
capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Mô hình Robert Solow (1956) với luận điểm cơ bản việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài hạn, tăng
trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ mức sản
lượng cao hơn không nh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (tăng trưởng
kinh tế bằng không (0)).
hình Kaldor tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ công
nghệ.
hình Sung Sang Park nguồn gốc tăng trưởng tăng cường vốn đầu quốc gia
cho đầu tư con người.
hình Tân cổ điển nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai
yếu tố đầu vào vốn(K) và lao động (L).
Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang phát
triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải được đi
cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài
nguyên, bản công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau mỗi quốc gia cách phối hợp
giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng.
Xuất phát của nghiên cứu được bắt đầu bằng hàm sản xuất tổng quát:
Y=F(Xi)
Trong đó:
Y là giá trị đầu ra (phụ thuộc vào tổng cầu của nền kinh tế)
Xi là giá trị các biến số đầu vào (liên quan trực tiếp đến tổng cung).
Từ đó ta xét cụ thể hai nhóm nhân tố tác động:
- Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung
Nói đến các yếu tố tổng cung tác động đến ng trưởng kinh tế là nói đến 4 yếu tố nguồn lực chủ
yếu, đó là: Vốn (K), Lao động (L), Tài nguyên, đất đai (R), Công nghệ kỹ thuật (T)
Vốn (K)
Đứng trên góc độ vĩ mô, vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế được đặt
ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), toàn bộ liệu vật
chất được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm: Vốn cố định (nhà máy, công xưởng, trụ sở
lOMoARcPSD| 58562220
quan, trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sở hạ tầng)
vốn lưu động (tồn kho của tất cả các loại hàng hóa).
Mặt khác, để duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất phải có một khoản chi phí gọi là vốn đầu
tư sản xuất.
Lao động (L)
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động kinh
tế. Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động
yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết c yếu tố khác như bản, nguyên
vật liệu, công nghệ đều thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó
thể làm điều tương tự. Các yếu tố nmáy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản
xuất chỉ thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động trình độ văn hóa,
sức khỏe kỷ luật lao động tốt. Hiện nay tăng trưởng kinh tế của c nước đang phát triển
được đóng góp nhiều bởi quy mô, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực còn vị trí chưa
cao do trình độ và chất lượng lao động ở các nước này còn thấp.
Tài nguyên, đất đai (R)
Tài nguyên, đất đai là một yếu tố sản xuất cổ điển. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hiện bố trí các sở kinh tế.
Các nguồn tài nguyên dồi dào phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra
một cách nhanh chóng, nhất là với các nước đang phát triển.
Công nghệ kỹ thuật (T)
Yếu tố công nghệ kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng:
Thứ nhất, đó những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa
ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình ng nghệ hay thiết bị kỹ
thuật.
Thứ hai, sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng
cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế ràng không việc đơn thuần chỉ
tăng thêm lao động bản, ngược lại, quá trình không ngừng thay đổi công
nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản thể
tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa quá trình sản xuất hiệu quả hơn. Công nghệ phát
triển ngày càng nhanh chóng ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới…có những bước tiến như bão góp phần gia tăng hiệu quả
của sản xuất.
lOMoARcPSD| 58562220
- Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Các yếu tố: khả năng chi tiêu, sức mua năng lực thanh toán (tổng cầu AD) các yếu tố
liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô đã cho thấy có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu, bao gồm:
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi thường xuyên và các
khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh.
Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua hàng hoá và dịch vụ của
Chính phủ.
Chi cho đầu (I): Là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu của các doanh nghiệp
và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động.
Chi qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX=X-M): Thực tế, giá trị hàng hoá xuất khẩu
các khoản phải chi cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị nhập khẩu giá
trị của các loại hàng hóa sử dụng trong ớc nhưng lại không phải bỏ ra các khoản chi
phí cho các yếu tố yếu tố nguồn lực trong nước.
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng thể được đo bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP=C+I+G+NX. Do đó, sự thay đổi của một trong 4 nhân tố cũng đều thể làm cho
GDP thay đổi, sự thay đổi đó thể hiện sự biến động trong tăng trưởng kinh tế.
Từ những nhân tố trên ta có thể rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
+ Về phía cung: Y= F(K,L,R,T)
+ Về phía cầu: Y= F(C,I,G,NX)
2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Solow (1956) và Romer (1986) đã quan tâm đến các yếu tố quyết định của tăng trưởng
kinh tế. Solow (1956) người tiên phong của hình tăng trưởng tân cổ điển (cũng được
gọi là mô hình tăng trưởng Solow-Swan). Một phân tích thực tế về mô hình Solow-Swan của
tăng trưởng kinh tế dường như đưa ra giả thuyết về ích lợi sản xuất không bị gián đoạn kết
nối năng suất cho các yếu tố đầu vào của vốn và lao động, tạo ra sự ổn định trạng thái ổn định
của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự tăng trưởng ổn định phụ thuộc vào s tiến bộ công nghệ
tăng trưởng dân số, cả hai đều biến ngoại sinh trong hình skhông thực tế khi
không tồn tại tiến bộ công nghệ, sự tăng trưởng của năng suất bình quân đầu người trong mô
hình (Ghura & Hadji Michael, 1996). Ngoài ra, Ghura Hadji Michael (1996) đã phỏng
đoán giả định quan trọng trong sự tăng trưởng tân cổ điển giai đoạn đầu ra của các quốc
gia với các công nghệ tương đương phải hội tụ đến một giai đoạn được thống nhất trạng
thái ổn định, nhưng nghiên cứu hiện tại không thường xuyên tiếp xúc với giả định hội tụ
không hạn chế .
lOMoARcPSD| 58562220
Bởi sự không phù hợp của thuyết tân cổ điển, dựa trên ngoại sinh tiến bộ công
nghệ, Romer (1986) đã phát triển thuyết ng trưởng kinh tế nội sinh, trong nlực tạo ra
một kết nối dài hạn giữa tăng trưởng chính sách công. Các hình tăng trưởng nội sinh
nhấn mạnh phát triển kỹ thuật là kết quả của mức độ đầu cơ, phạm vi tích lũy vốn và tích lũy
của con người tài nguyên. một số hình tăng trưởng kinh tế được đề xuất khác sau
Romeriên (1986)hình nội sinh, bao gồm cả giả thuyết lời nguyền tài nguyên, nhưng hầu
như không sự đồng nhất toàn diện giữa các hình tăng trưởng khác biệt về các yếu tố
quyết định thực sự tăng trưởng kinh tế trong một quốc gia. Điều này là do các quốc gia có sự
tổ chức bộ máy khác nhau biến số xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia này sẽ
không hiệu quả khi xác định tăng trưởng kinh tế tại quốc gia khác. Như vậy có một số yếu tố,
bao gồm tích lũy tài sản cố định (Gross Captital Formation), vốn nhân lực, lạm phát, lãi suất,
FDI được sử dụng khi trong mô hình xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lo et al. (2013) thừa nhận một phần của FDI là yếu tố quyết định quan trọng của tăng
trưởng kinh tế. Các tác giả cho rằng FDI một dẫn xuất của hình thuyết tăng trưởng
tân cổ điển. Nhờ khnăng lan tỏa, FDI phải tạo ra ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng,
bao gồm cả việc tăng cường môi trường kinh tế của quốc gia sở tại (Lo et al, 2013). Li và Ng
(2013) và Babatunde (2011) cũng thừa nhận vai trò của FDI yếu tố quyết định quan trọng
của tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu về mở cửa thương mại, FDI tăng trưởng ở c
nước châu Phi cận Sahara, Babatunde (2011) nhận ra rằng FDI ý nghĩa tích cực ý
nghĩa thống kê trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia được chọn.
Tích lũy tài sản cố định gộp (Gross Capital Formation)
Tích lũy tài sản cố định đã trở thành một yếu tố kinh tế vĩ mô đáng chú ý yếu tố được
áp dụng trong việc xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia mặt nghiên cứu
hiện tại (Adeleke, 2014; Akram, Manzoor, Hassan, Farhan, & Alam, 2011; Freckleton,
Wright, & Craigwell, 2012; Havi, Enu, Osei-Gyimah, Attah-Obeng, & Opoku, 2013; Javed,
Nawaz, & Gondal, 2014). Eregha (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của tích lũy tài sản cố
định là một yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu của ông về dòng vốn FDI,
sự biến động và đầu tư nội địa vào Tây Phi. Áp dụng mô hình dữ liệu bảng trên Ủy ban Kinh
tế của Các quốc gia Tây Phi (ECOWAS), Eregha nhận ra tốc độ tăng trưởng thực sự đáng k
ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng của đầu trong nước (tích lũy tài sản cố định gộp)
trong khu vực ECOWAS. Tương tự, Javed et al. (2014) nghiên cứu về tác động biến động của
các biến số kinh tế đến tăng trưởng kinh tế, thấy rằng tích lũy tài sản cố định gộp
ảnh hưởng tích cực với GDP, với hệ số có ý nghĩa thống kê là 0.084115.
Vốn nhân lực (Human captital)
lOMoARcPSD| 58562220
Vốn nhân lực trong việc xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có vai trò đáng
chú ý, ngay cả khi tồn tại sự khác biệt trong loại vốn nhân lực được áp dụng trong yếu tố
quyết định tăng trưởng (Adeleke, 2014; Alemu & Lee, 2015; Ali, Ali, & Amin, 2013; Dao,
2012; Guga, Alikaj, & Zeneli, 2015; Sethy & Sahoo, 2015; Tchereni & Sekhampu, 2013;
Thuku, Paul, & Almadi, 2013; Wako, 2012). Alemu Lee (2015) u ý rằng lý thuyết nội
sinh được xem xét vốn con người là yếu tố chính quyết định tăng trưởng kinh tế. Các tác giả
cho rằng, trước nửa cuối thập niên 1990, hiệu suất của nguồn nhân lực mối quan hệ với
giáo dục, mặc dù một số học giả đã nhận ra tầm quan trọng của yếu tố bổ sung như sức khỏe.
Freckleton et al (2012) sử dụng trình độ trung học sở làm đại diện cho nguồn nhân lực
trong nghiên cứu về ng trưởng kinh tế, FDI tham nhũng các nước phát triển đang
phát triển. Tchereni Sekhampu (2013), thay vào đó, coi vốn nhân lực của dân số đại diện
bởi tốc độ ng trưởng dân số một yếu tố quyết định hiệu quả của tăng trưởng kinh tế
tăng trưởng dân số vượt trội tương đương với thị trường tiêu thụ ng, thể thúc đẩy sản
xuất. Tương tự, Guga et al. (2015) đã lo ngại về vốn nhân lực của tổng tốc độ tăng dân số
ảnh hưởng của đối với tăng trưởng kinh tế của Albania. Các tác giả cho rằng tiến bộ vốn
nhân lực tăng trưởng kinh tế liên quan, tăng trưởng kinh tế đó hình thành hoàn cảnh
phát triển của con người và sự phát triển của con người đã tạo ra những cơ hội cho kinh tế sự
phát triển. Do đó, áp dụng mô hình hồi quy log-log trên dữ liệu chuỗi thời gian cho giai đoạn
1990 đến 2014, Guga et al. (2015) cho thấy tổng tỷ lệ ng dân số, trong số những người khác,
đã một tác động tích cực đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế của Albania. Kết luận, ý
nghĩa của dân số một đại diện của vốn nhân lực trong việc xác định sự phát triển kinh tế
của một quốc gia.
Lạm phát (Inflation)
Lạm phát tương tự là một yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng thường được áp dụng trong
điều tra thực nghiệm để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Agalega & Antwi
2013; Ajide & Lawanson, 2012; Akram và cộng sự, 2011; Anyanwu, 2014; Babatunde, 2011;
Mbulawa, 2015; Ngangang, 2015; Odhiambo, 2013). Akram et al (2011) đã lưu ý tầm quan
trọng của yếu tố kinh tế vĩ mô của lạm phát trong yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và chỉ
ra rằng lạm phát nhiều hơn minh họa cho một mức độ quan tâm đặc biệt liên quan đến nền
kinh tế. Như như vậy, sự tồn tại của lạm phát xác định sự n định của nền kinh tế của một
quốc gia. Do đó, trong các tài liệu hiện tại, mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát
dường như tiêu cực (Akram et al., 2011). Tuy nhiên, Odhiambo (2013) chỉ ra rằng sự bất ổn
của lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng hơn cả mức độ lạm phát. Bên cạnh đó,
Odhiambo (2013) lưu ý các học giả khác đã lập luận chính xác một nhận định rằng một sự sự
gia tăng nhẹ trong tỷ lệ lạm phát về bản đã kích thích tăng trưởng, nhưng vượt quá mức
tăng thêm tỷ lệ lạm phát thực sự cản trở tăng trưởng kinh tế. AgalegaAntwi (2013), trong
nghiên cứu của mình vtác động của các yếu tố kinh tế đến tổng doanh thu sản phẩm
nội địa của Ghana cho thấy lạm phát và GDP có liên quan tích cực, mặc dù điều này là không
lOMoARcPSD| 58562220
đáng kể.. Đánh giá dường như thừa nhận việc thực hiện rằng, ảnh ởng của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế xuất hiện khác nhau trong các tài liệu hiện tại.
Lãi suất (Interest Rate)
Trong khi đó, việc sử dụng lãi suất trong các nghiên cứu thực nghiệm, để xác định sự
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia mặt khắp trong tài liệu hiện tại (Agalega & Antwi,
2013; Akiri & Adofu, 2007; Balassa 1989; Ghatak, 1997; Imoisi, Chika, & Moses, 2012;
Koka, Bozdo, & Çuçi; 2013; Mashamba, Magweva, & Gumbo, 2014; Obamuyi, 2009;
Ristanović, 2010; Saymey & Orabi, 2013; Waty, 2014). Imoisi et al. (2012) đã lập luận rằng
lãi suất thực yếu tố quyết định đáng kể của khoản tiết kiệm đầu của đơn vị gia đình
doanh nghiệp và, do đó, ý nghĩa chiến lược đối với thay đổi theo chu kỳ phát triển
kinh tế dài hạn. Áp dụng hình hồi quy tuyến tính OLS, Agalega và Antwi (2013) nhận
thấy rằng lãi suất có tác động tiêu cực đến GDP của Ghana. Điều này về cơ bản hàm ý sự tăng
trưởng của lãi suất sẽ m giảm GDP. Saymeh Orabi (2013) cũng áp dụng mô hình hồi quy
và hợp nhất, trong nghiên cứu về tác động của lãi suất và các yếu tố khác, đối với tăng trưởng
kinh tế của Jordan và công nhận rằng lãi suất có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế,
phù hợp với những phát hiện bổ sung về lãi suất tăng trưởng kinh tế của một số học giả
(Agalega & Antwi, 2013; Ristanović, 2010; Waty, 2014). Tuy nhiên, trong nghiên cứu về ảnh
hưởng của tiết kiệm ngân hàng tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Nigeria, Anthony
(2012) đã lưu ý rằng chênh lệch lãi suất mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống với
tăng trưởng kinh tế, không phù hợp với những phát hiện của Waty (2014).
Phần III. Mô hình nghiên cứu
Từ những hình kinh tế học các thuyết nêu trên, nhóm quyết định xây dựng
hình hồi quy gồm các biến sau và kỳ vọng về chúng được thể hiện dưới bảng sau đây:
Biến
Kí hiệu
Loại
Ý nghĩa
Kỳ vọng
dấu
Tăng
trưởng
GDP
ggdp
Biến
phụ
thuộc
Tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm của mỗi quốc gia
lOMoARcPSD| 58562220
Tăng
trưởng
lượng
tài sản
cố định
kgrowth
Biến
độc
lập
Phần trăm tăng trưởng
lượng tài sản mỗi năm của
mỗi quốc gia
+
Chỉ số
FDI
fdirate
Biến
độc
lập
Lượng vốn đầu nước
ngoài vào trong mỗi quốc
gia
+
Tỷ lệ
gia
tăng
dân số
popugrowth
Biến
độc
lập
Tỷ lệ gia tăng dân số tại mỗi
quốc gia
+
Tỷ lệ
lạm
phát
inflat
Biến
độc
lập
Tỷ lệ lạm phát tại mỗi quốc
gia
+/-
Lãi
suất
interest
Biến
độc
lập
Lãi suất
-
Từ đó nhóm xây dựng được mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên sau:
ggdp=
^
β
1
+
^
β
2
kgrowth+β
^
3
fdirate+
^
β
4
popugrowth+β
^
5
inat+β
^
6
interest+e
i
Trong đó:
^
β
1
là hệ số chặn
^
β
2
,
^
β
3
^
4
,
^
β
5
^
6
các hệ số góc
e
i
là ước lượng
phần dư
Với đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thu thập số liệu chéo từ 84 quốc gia ngẫu nhiên
trên toàn thế giới vào năm 2014 từ World Bank.
Phần IV. Kết quả nghiên cứu
1. Mô tả thống kê và tương quan các biến
Bảng 4.1: Mô tả thống kê
lOMoARcPSD| 58562220
Biến số
Số
qua
n sát
Giá trị trung
bình
Độ
chuẩn
lệch
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
ggdp
84
3.444854
2.57147
-2.51262
10.2575
kgrowth
84
5.989693
16.28654
-30.0641
113.301
fdirate
84
4.347414
5.726547
-4.50843
34.4108
inflat
84
4.005726
5.716325
-3.29286
40.283
interest
84
7.283958
6.359054
0.417035
33.5643
popugrowt h
84
1.08821
1.187474
-1.08764
6.01644
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp dữ liệu từ Data với sự hỗ trợ của phần mềm stata)
Bảng 4.1 cho biết:
Mô hình ước lượng dựa trên 84 quan sát
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giao động trong khoảng từ -2.51262 đến 10.2575 (đơn vị:
%)
Tăng trưởng tư bản dao động trong khoảng từ -30.0641 đến 113.301 (đơn vị: %)
Chỉ số FDI dao động trong khoảng từ -4.50843 đến 34.4108 (đơn vị: %)
Lạm phát dao động trong khoảng từ -3.29286 đến 40.283 (đơn vị: %)
Lãi suất dao động trong khoảng từ 0.417035 đến 33.5643 (đơn vị: %)
Tốc độ tăng trưởng dân số dao động trong khoảng từ -1.08764 đến 6.01644 (đơn vị: %)
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến
ggdp
kgrowt
h
fdirate
inflat
interest
popugrowth
ggdp
1
lOMoARcPSD| 58562220
kgrowth
0,3832
1
fdirate
0,2213
0,1459
1
inflat
0,011
-0,0257
-0,0279
1
interest
-0,0413
-0,0915
-0,0347
0,1265
1
popugrowth
0,3686
0,1315
0,0365
0,164
0,291
1
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.)
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy mức độ tương quan giữa các biến khá thấp, đều nhỏ hơn
0,8. Vì vậy không hiện ợng Đa cộng tuyến cao, trong đó hệ số tương quan giữa: (ggdp,
kgrowth)= 0,3832: Tốc độ tăng trưởng GDP tăng trưởng tài sản cố định mối tương
quan cùng chiều, khoảng 38,32%. Vì vậy ta vọng hệ số hồi quy của biến kgrowth mang
dấu (+)
(ggdp, fdirate)= 0,2213: Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ số FDI môi tương quan
cùng chiều, khoảng 22,13%. vậy ta vọng hệ số hồi quy của biến fdirate mang
dấu (+)
(ggdp, inflat)= 0,011: Tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ lạm phát có mối tương quan
cùng chiều, khoảng 1,1%. vậy ta vọng hệ số hồi quy của biến inflat mang dấu
(+)
(ggdp, interest)= -0,0413: Tốc độ tăng trưởng GDP lãi suất mối tương quan ngược
chiều, khoảng 4,13%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến interest mang dấu (-)
(ggdp, popugrowth)= 0,3686: : Tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lgia tăng dân số
mối tương quan cùng chiều, khoảng 36,68%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến
popugrowth mang dấu (+)
(fdirate, kgrowth) = 0,1459: Chỉ sFDI tăng trưởng tài sản cố định mối tương
quan cùng chiều, khoảng 14,59%
(inflat, kgrowth) = -0,0257: Tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng tài sản cố định mối tương
quan ngược chiều, khoảng 2,57%
(interest, kgrowth) = -0,0915: Lãi suất ng trưởng tài sản cố định mối tương
quan ngược chiều, khoảng 9,15%
(popugrowth, kgrowth) = 0,3686: Tỷ lệ gia tăng dân số và tăng trưởng tài sản cố định
có mối tương quan cùng chiều, khoảng 36,86%
(inflat, fdirate) = -0,0279: Tỷ lệ lạm phát chỉ số FDI mối tương quan ngược chiều,
khoảng 2,79%
lOMoARcPSD| 58562220
(interest, fdirate) = -0,0347: Lãi suất chỉ số FDI mối tương quan ngược chiều,
khoảng 3,47%
(popugrowth, fdirate )= 0,0365: Tỷ lệ gia tăng dân số chỉ số FDI mối tương
quan cùng chiều, khoảng 3,65%
(interest, inflat)= 0,1265: Lãi suất tỷ lệ lạm phát mối tương quan cùng chiều,
khoảng 12,65%
(popugrowth, inflat ) = 0,164: Tỷ lệ gia tăng dân số tỷ lệ lạm phát mối tương
quan cùng chiều, khoảng 16,4%
(popugrowth, interest)= 0,291: Tỷ lệ gia tăng dân số lãi suất mối tương quan
cùng chiều, khoảng 29,1%
Ta thấy biến ggdp tương quan cùng chiều với các biến kgrowth, fdirate, inflat, popugrowth
tương quan ngược chiều với biến interest. Vậy các mối tương quan phù hợp với sở
thuyết.
2. Ước lượng mô hình
hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:
ggdp=
^
β
1
+
^
β
2
kgrowth+β
^
3
fdirate+
^
β
4
popugrowth+β
^
5
inat+β
^
6
inter
est+e
i
Trong đó :
^
β
1 :
hệ số chặn β^
2
,
^
β
3
^
4
,
^
β
5
^
6
: hệ số góc e
i
: ước lượng
phần dư
Kết quả hồi quy mẫu ngẫu nhiên bằng phương pháp OLS:
Source
ss
df
MS
Model
157.82
9
517
5
31.5650
4
Residu
al
391.00
2
883
78
5.01293
4
Total
548.83
1
401
83
6.61245
8
lOMoARcPSD| 58562220
Number of obs =
84
F (5 , 78) =
6.3
Prob > F =
0.000
1
R-squared =
0.287
6
Adj R-squared =
0.241
9
Root MSE =
2.23
9
ggdp
Coef.
Std. Err.
t
P>|t|
[95%
Conf.
Interval]
kgrowth
0.0477037
0.01552
2
3.07
0.003
0.0168009
0.078606
5
fdirate
0.0717048
0.04341
9
1.65
0.103
-
0.0147348
0.158144
3
inflat
-
0.0097633
0.04378
-
0.22
0.824
-0.096922
0.077395
3
interest
-
0.0443633
0.04091
6
-
1.08
0.282
-
0.1258215
0.037094
9
popugrowt
h
0.7764036
0.22158
4
3.5
0.001
0.3352645
1.217543
lOMoARcPSD| 58562220
_cons
2.364753
0.46679
8
5.07
0
1.43543
3.294076
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ data với sự hỗ trợ của phần mềm Stata) Dựa
vào kết quả bảng trên ta có mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:
ggdp=2.3647+0.0477kgrowth+0.0717fdirate+0.7764popugrowth−0.0097inat−0.0443interest+e
i
Số quan sát: 84
Tổng bình phương các phần dư RSS = 391.008832
Bậc tự do của phần dư = 78
Hệ số xác định R
2
=0.2876 cho biết 28.76% tốc độ tăng trưởng GDP
của các quốc gia được giải thích bởi các biến độc lập: tăng trưởng lượng
tài sản cố định, vốn FDI ròng vào trong nước, tỷ lệ tăng trưởng dân số,
tỷ lệ lạm phát và lãi suất.
Hệ số hiệu chỉnh R
2
= 0.2419.
Dấu của các hệ số hồi quy giống như kỳ vọng về dấu cũng như dấu của
hệ số tương quan.
3. Kết quả kiểm định mô hình
a. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Mô hình có ý nghĩa khi các hệ số của mô hình không đồng thời bằng không.
Giả thuyết kiểm định:
H0: ^β2=^β3=β^4=^β5 = ^β6=¿0
H
1
: tồn tại ít nhất một hệ số khác 0
Kết quả kiểm định với mức ý nghĩa 𝛼 = 5% p-value =
0.0001 < α = > Bác bỏ giả thuyết H
0
Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với giả thuyết.
Kiểm định hệ số hồi quy các biến:
Giả thuyết kiểm định:
H
0
:
^
β
m
= 0
lOMoARcPSD| 58562220
H
1
:
^
β
m
0
Sử dụng giá trị p-value ở bảng phụ lục để kiểm định các hệ số 𝛽
m
(m thuộc [2;6]), nhận
thấy (với mức ý nghĩa 5%)
P value2 < 0.05 P
value3 > 0.05
P – value4 < 0.05
P – value5 > 0.05
P – value6 > 0.05
Như vậy, các hệ số hồi quy
^
β
3
^
6
,
^
β
5
bằng 0,
^
β
2
^
β
4
khác 0 tương đương với các
biến kgrowth, popugrowth ý nghĩa còn lại các biến fdirate, interest, inflat không ý nghĩa.
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình:
^β
1
= 2.3647 nghĩa khi các biến độc lập bằng không thì tốc độ tăng
trưởng GDP trung bình là 2.3647 %.
^β
2
=0.0477 chỉ ra rằng với điều kiện các yếu tố khác không đổi, tăng trưởng
lượng tài sản cố định tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDPng 0.0477%
^β
4
=
¿
0.7764 chỉ ra rằng với điều kiện các yếu tố khác không dổi khi tỷ lệ
tăng trưởng dân số tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GPD tăng 0.7764% b.
Kiểm định bỏ sót biến Cặp giả thuyết:
H
0
: Mô hình không bỏ sót biến
H
1
: hình bỏ sót biến Ta
kết quả kiểm định từ Stata:
estat ovtest // kd bo sot bien
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of ggdp
Ho: model has no omitted variables
F(3, 75) = 2.23
Prob > F = 0.0915
lOMoARcPSD| 58562220
Như vậy, tại mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, với p-value = 0.0915 > α, ta không bác bỏ giả thuyết H
0
,
tức là không có biến bị bỏ sót.
c. Kiểm định đa cộng tuyến
Variable
VIF
1/VIF
popugrowth
1.15
0.872349
interest
1.12
0.892144
kgrowth
1.06
0.945011
inflat
1.04
0.964351
fdirate
1.02
0.976965
Mean VIF
1.08
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ data với sự hỗ trợ của phần mềm Stata)
Từ bảng kết quả ta thấy Mean VIF <10 nên mô hình không tồn tại đa cộng tuyến.
d. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Cặp giả thuyết:
H
0
: Mô hình có phương sai sai số không đổi
H
1
: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
White's test for Ho: homoskedasticity against
Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(20)
= 30.66
Prob > chi2 = 0.0598
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test
Source
chi2
df
p
Heteroskedasticit
y
30.66
20
0.0598
Skewness
7.45
5
0.1894
lOMoARcPSD| 58562220
Kurtosis
0.07
1
0.7866
Total
38.18
26
0.0582
Ta thấy: P-value= 0.0582> 0.05 => Không bác bỏ H
0
Như
vậy mô hình phương sai sai số không đổi.
e. Kiểm định nhiều phân phối chuẩn Cặp giả thuyết:
H
0
: Mô hình có nhiễu phân phối chuẩn
H
1
: Mô hình có nhiễu phân phối không chuẩn
Skewness/Kurtosis tests for Normality
------ joint ------
Variable
Obs
Pr(Skewness)
Pr(Kurtosis)
adj
chi2(2)
Prob>chi2
e
84
0.1385
0.5953
2.56
0.2785
Ta thấy : P-value=0.2785> 0.05 => Không bác bỏ H
0.
Như vậy mô hình có nhiễu phân phối chuẩn.
f. Kiểm định tự tương quan
dữ liệu điều tra của hình dữ liệu chéo không phải dữ liệu chuỗi thời gian nên
không kiểm định tự tương quan.
4. Thảo luận và nhận xét kết quả kiểm định
Từ kết quả ước lượng thể thấy hệ số hồi quy của biến lãi suất, tỷ lệ vốn FDI ròng vào
trong nước và tỷ lệ lạm phát đều không có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế. Giải thích cho
việc này, nhóm nghiên cứu cho rằng do hình OLS chưa phảihình phù hợp nhất để
nghiên cứu cho mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với những biến số giải thích này.
Do đó dẫn đến kết quả ước lượng bị sai lệch.
Ngoài ra ta có thể thấy hệ số tương quan giữa lạm phát tăng trưởng kinh tế mang dấu
dương đúng như trong nghiên cứu của Akram et al (2011) về sự ảnh hưởng tích cực của lạm
phát trong việc ổn định nền kinh tế. Điều này có thể giải thích bởi trong thời gian này 2014,
các quốc gia trên thế giới đang có đang sự tăng trưởng ổn định. Do đó lạm phát cung mức
ổn định của nền kinh tế nên giữ được tác động tích cực của nó.
Hệ số tương quan giữa mức lãi suất với tốc độ tăng trưởng kinh tế là âm và tỷ lệ vốn FDI
ròng vào trong nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế là dương đều phù hợp với các nghiên cứu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ---------***--------
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
Đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ MỘT QUỐC GIA
Nhóm 16 – Lớp KTE201(19-20).2
Giảng viên hướng dẫn: TS.Chu Thị Mai Phương
Nhóm sinh viên thực hiện Họ và tên Mã sinh viên
1. Trần Thị Phương Anh 1811120011 2. Trần Thu Doan 1811120028
3. Nguyễn Thị Hương Giang 1811120041
4. Nguyễn Văn Khiêm 1811120076 5. Nguyễn Hạnh Lê 1813320041
6. Hoàng Thị Hiền Trang 1813320066 Hà Nội, tháng 3 năm 2020 lOMoAR cPSD| 58562220 MỤC LỤC
Phần I. Lời mở đầu..................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................4
Phần II. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................4
1. Lý thuyết kinh tế.........................................................................................................4
2. Các nghiên cứu thực nghiệm.......................................................................................9
Phần III. Mô hình nghiên cứu..............................................................................12
Phần IV. Kết quả nghiên cứu...............................................................................13
1. Mô tả thống kê và tương quan các biến....................................................................13
2. Ước lượng mô hình...................................................................................................16
3. Kết quả kiểm định mô hình.......................................................................................18 a.
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu...........................................................................18
b. Kiểm định bỏ sót biến............................................................................................19
c. Kiểm định đa cộng tuyến.......................................................................................19
d. Kiểm định phương sai sai số thay đổi....................................................................20
e. Kiểm định nhiều phân phối chuẩn.........................................................................20
f. Kiểm định tự tương quan.......................................................................................21
4. Thảo luận và nhận xét kết quả kiểm định..................................................................21
Phần V. Kết luận và hàm ý chính sách................................................................22
Phần VI. Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................23 lOMoAR cPSD| 58562220
Phần I. Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, có rất nhiều tiêu chí có thể chọn để đánh giá sự phát triển của một khu vực
hoặc một quốc gia ví dụ như sự ổn định, tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội,… Trong đó,
tăng trưởng kinh tế là tiêu chí được coi là quan trọng hơn cả vì tăng trưởng kinh tế là tiền đề
để phát triển các mặt khác của xã hội, có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ
và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình
trạng đói nghèo. Muốn khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng của mọi quốc
gia thì cần thiết phải có được sự tăng trưởng nhanh trong kinh tế. Đồng thời, sự tăng trưởng
cũng tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao
chất lương cuộc sống của người dân, phúc lợi xã hội được đảm bảo, củng cố an ninh quốc
phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ
là không đúng nếu bất chấp mọi giá để theo đuổi nó. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng
trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng
trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng
“tăng trưởng nóng”, gây ra lạm phát hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho người dân giàu lên
nhanh chóng, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội ngày
càng rõ rệt. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích
cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững.
Người ta thường đánh giá tổng sản phẩm quốc nội của một nước (viết tắt là GDP) trong
một năm hoặc một thời kỳ, chính xác hơn là GDP thực tế để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế
của nước đó. Nếu GDP thực tế của năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ nền kinh tế có sự
tăng trưởng, phát triển. Ngược lại nếu GDP thực tế năm sau thấp hơn năm trước thì chứng tỏ
nền kinh tế của nước đó không có sự tăng trưởng phát triển. Vậy có thể nói tổng sản phẩm
quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế.
Bất cứ một gia quốc gia nào cũng bắt buộc đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất
định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Để tăng trưởng kinh tế diễn ra liên tục và hiệu
quả, có rất nhiều yếu tố trong nền kinh tế ảnh hưởng đến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhận thức chính xác về tầm quan trọng của mối tương quan mật thiết này và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến sự tăng trưởng kinh tế giúp Chính phủ có thể thay đổi các chính
sách để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là vấn đề vĩ
mô mà những ai hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đều quan tâm. Đó là lí do nhóm chúng em
quyết định lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia”. lOMoAR cPSD| 58562220
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài tiểu luận chính là đánh giá các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia và từ đó đưa ra một số ý tưởng cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Chúng em dựa vào các lý thuyết kinh tế học xoay quanh tăng trưởng kinh tế. Chúng em
cũng sử dụng phương pháp mô hình kinh tế lượng, phương pháp bình phương tối thiểu thông
thường OLS (Ordinary Least Square) để hồi quy, ước lượng và phân tích mô hình, đối tượng.
Để hoàn thành bài tiểu luận, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Chu Thị Mai
Phương– giảng viên bộ môn Kinh tế lượng đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp các kiến
thức chuyên môn, định hướng cho nhóm cách triển khai cấu trúc của một bài nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình làm bài tiểu luận và chạy mô hình, chúng em đã nhận thấy sự phát sinh ra
khá nhiều khuyết tật mắc phải khó khăn để tìm cách khắc phục. Đồng thời, trong quá trình
tìm hiểu, do thời gian nghiên cứu vấn đề còn chưa nhiều cũng như kiến thức còn hạn hẹp và
thiếu kinh nghiệm nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong
nhận được thêm những đóng góp ý kiến của cô để tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Phần II. Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết kinh tế Các khái niệm:
Theo các nhà kinh tế học hiện đại quy mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình
quân đầu người
hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI).
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm trong
nước là giá trị thị trường của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong
phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất
cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước làm ra ở cả trong và
ngoài nước trong đơn vị một năm tài chính. Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng
thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số. lOMoAR cPSD| 58562220
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI)
trong một thời gian nhất định1 Phương pháp tính:
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng
kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ
hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%), Trong đó: •
Y là quy mô của nền kinh tế •
y là tốc độ tăng trưởng.
Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng
GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực
tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế
dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
Các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã sử dụng nhiều mô hình để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông
nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng
trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng.
Mô hình hai khu vực tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông
nghiệp và công nghiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L labor), yếu tố
tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu
biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima. 1 Theo Wikipedia lOMoAR cPSD| 58562220
Mô hình Harrod-Domar nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K,
capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Mô hình Robert Solow (1956) với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài hạn, tăng
trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản
lượng cao hơn không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).
Mô hình Kaldor tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ.
Mô hình Sung Sang Park nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người.
Mô hình Tân cổ điển nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai
yếu tố đầu vào vốn(K) và lao động (L).
Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang phát
triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải được đi
cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài
nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp
giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng.
Xuất phát của nghiên cứu được bắt đầu bằng hàm sản xuất tổng quát: Y=F(Xi) Trong đó:
Y là giá trị đầu ra (phụ thuộc vào tổng cầu của nền kinh tế)
Xi là giá trị các biến số đầu vào (liên quan trực tiếp đến tổng cung).
Từ đó ta xét cụ thể hai nhóm nhân tố tác động:
- Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung
Nói đến các yếu tố tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế là nói đến 4 yếu tố nguồn lực chủ
yếu, đó là: Vốn (K), Lao động (L), Tài nguyên, đất đai (R), Công nghệ kỹ thuật (T) Vốn (K)
Đứng trên góc độ vĩ mô, vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế được đặt
ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là toàn bộ tư liệu vật
chất được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm: Vốn cố định (nhà máy, công xưởng, trụ sở lOMoAR cPSD| 58562220
cơ quan, trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng) và
vốn lưu động (tồn kho của tất cả các loại hàng hóa).
Mặt khác, để duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất phải có một khoản chi phí gọi là vốn đầu tư sản xuất. Lao động (L)
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động kinh
tế. Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động
là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên
vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có
thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản
xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có
sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển
được đóng góp nhiều bởi quy mô, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực còn có vị trí chưa
cao do trình độ và chất lượng lao động ở các nước này còn thấp.
Tài nguyên, đất đai (R)
Tài nguyên, đất đai là một yếu tố sản xuất cổ điển. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và là yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hiện bố trí các cơ sở kinh tế.
Các nguồn tài nguyên dồi dào phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra
một cách nhanh chóng, nhất là với các nước đang phát triển.
Công nghệ kỹ thuật (T)
Yếu tố công nghệ kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng:
Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa
ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật.
Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng
cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không là việc đơn thuần chỉ
tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay đổi công
nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể
tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất hiệu quả hơn. Công nghệ phát
triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới…có những bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. lOMoAR cPSD| 58562220
- Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Các yếu tố: khả năng chi tiêu, sức mua và năng lực thanh toán (tổng cầu AD) là các yếu tố
liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô đã cho thấy có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu, bao gồm:
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi thường xuyên và các
khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh.
Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ.
Chi cho đầu tư (I): Là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp
và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động.
Chi qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX=X-M): Thực tế, giá trị hàng hoá xuất khẩu là
các khoản phải chi cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị nhập khẩu là giá
trị của các loại hàng hóa sử dụng trong nước nhưng lại không phải bỏ ra các khoản chi
phí cho các yếu tố yếu tố nguồn lực trong nước.
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng có thể được đo bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và GDP=C+I+G+NX. Do đó, sự thay đổi của một trong 4 nhân tố cũng đều có thể làm cho
GDP thay đổi, sự thay đổi đó thể hiện sự biến động trong tăng trưởng kinh tế.
Từ những nhân tố trên ta có thể rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
+ Về phía cung: Y= F(K,L,R,T)
+ Về phía cầu: Y= F(C,I,G,NX)
2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Solow (1956) và Romer (1986) đã quan tâm đến các yếu tố quyết định của tăng trưởng
kinh tế. Solow (1956) là người tiên phong của mô hình tăng trưởng tân cổ điển (cũng được
gọi là mô hình tăng trưởng Solow-Swan). Một phân tích thực tế về mô hình Solow-Swan của
tăng trưởng kinh tế dường như đưa ra giả thuyết về ích lợi sản xuất không bị gián đoạn kết
nối năng suất cho các yếu tố đầu vào của vốn và lao động, tạo ra sự ổn định trạng thái ổn định
của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự tăng trưởng ổn định phụ thuộc vào sự tiến bộ công nghệ và
tăng trưởng dân số, cả hai đều là biến ngoại sinh trong mô hình và sẽ là không thực tế khi
không tồn tại tiến bộ công nghệ, sự tăng trưởng của năng suất bình quân đầu người trong mô
hình (Ghura & Hadji Michael, 1996). Ngoài ra, Ghura và Hadji Michael (1996) đã phỏng
đoán giả định quan trọng trong sự tăng trưởng tân cổ điển là giai đoạn đầu ra của các quốc
gia với các công nghệ tương đương phải hội tụ đến một giai đoạn được thống nhất ở trạng
thái ổn định, nhưng nghiên cứu hiện tại không thường xuyên tiếp xúc với giả định hội tụ không hạn chế . lOMoAR cPSD| 58562220
Bởi vì sự không phù hợp của lý thuyết tân cổ điển, dựa trên ngoại sinh tiến bộ công
nghệ, Romer (1986) đã phát triển lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh, trong nỗ lực tạo ra
một kết nối dài hạn giữa tăng trưởng và chính sách công. Các mô hình tăng trưởng nội sinh
nhấn mạnh phát triển kỹ thuật là kết quả của mức độ đầu cơ, phạm vi tích lũy vốn và tích lũy
của con người tài nguyên. Có một số mô hình tăng trưởng kinh tế được đề xuất khác sau
Romeriên (1986) mô hình nội sinh, bao gồm cả giả thuyết lời nguyền tài nguyên, nhưng hầu
như không có sự đồng nhất toàn diện giữa các mô hình tăng trưởng khác biệt về các yếu tố
quyết định thực sự tăng trưởng kinh tế trong một quốc gia. Điều này là do các quốc gia có sự
tổ chức bộ máy khác nhau và biến số xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia này sẽ
không hiệu quả khi xác định tăng trưởng kinh tế tại quốc gia khác. Như vậy có một số yếu tố,
bao gồm tích lũy tài sản cố định (Gross Captital Formation), vốn nhân lực, lạm phát, lãi suất,
FDI được sử dụng khi trong mô hình xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lo et al. (2013) thừa nhận một phần của FDI là yếu tố quyết định quan trọng của tăng
trưởng kinh tế. Các tác giả cho rằng FDI là một dẫn xuất của mô hình lý thuyết tăng trưởng
tân cổ điển. Nhờ có khả năng lan tỏa, FDI phải tạo ra ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng,
bao gồm cả việc tăng cường môi trường kinh tế của quốc gia sở tại (Lo et al, 2013). Li và Ng
(2013) và Babatunde (2011) cũng thừa nhận vai trò của FDI là yếu tố quyết định quan trọng
của tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu về mở cửa thương mại, FDI và tăng trưởng ở các
nước châu Phi cận Sahara, Babatunde (2011) nhận ra rằng FDI có ý nghĩa tích cực và có ý
nghĩa thống kê trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia được chọn.
Tích lũy tài sản cố định gộp (Gross Capital Formation)
Tích lũy tài sản cố định đã trở thành một yếu tố kinh tế vĩ mô đáng chú ý yếu tố được
áp dụng trong việc xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và có mặt nghiên cứu
hiện tại (Adeleke, 2014; Akram, Manzoor, Hassan, Farhan, & Alam, 2011; Freckleton,
Wright, & Craigwell, 2012; Havi, Enu, Osei-Gyimah, Attah-Obeng, & Opoku, 2013; Javed,
Nawaz, & Gondal, 2014). Eregha (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của tích lũy tài sản cố
định là một yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu của ông về dòng vốn FDI,
sự biến động và đầu tư nội địa vào Tây Phi. Áp dụng mô hình dữ liệu bảng trên Ủy ban Kinh
tế của Các quốc gia Tây Phi (ECOWAS), Eregha nhận ra tốc độ tăng trưởng thực sự đáng kể
và ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng của đầu tư trong nước (tích lũy tài sản cố định gộp)
trong khu vực ECOWAS. Tương tự, Javed et al. (2014) nghiên cứu về tác động biến động của
các biến số kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế, thấy rằng tích lũy tài sản cố định gộp có
ảnh hưởng tích cực với GDP, với hệ số có ý nghĩa thống kê là 0.084115.
Vốn nhân lực (Human captital) lOMoAR cPSD| 58562220
Vốn nhân lực trong việc xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có vai trò đáng
chú ý, ngay cả khi tồn tại sự khác biệt trong loại vốn nhân lực được áp dụng trong yếu tố
quyết định tăng trưởng (Adeleke, 2014; Alemu & Lee, 2015; Ali, Ali, & Amin, 2013; Dao,
2012; Guga, Alikaj, & Zeneli, 2015; Sethy & Sahoo, 2015; Tchereni & Sekhampu, 2013;
Thuku, Paul, & Almadi, 2013; Wako, 2012). Alemu và Lee (2015) lưu ý rằng lý thuyết nội
sinh được xem xét vốn con người là yếu tố chính quyết định tăng trưởng kinh tế. Các tác giả
cho rằng, trước nửa cuối thập niên 1990, hiệu suất của nguồn nhân lực có mối quan hệ với
giáo dục, mặc dù một số học giả đã nhận ra tầm quan trọng của yếu tố bổ sung như sức khỏe.
Freckleton et al (2012) sử dụng trình độ trung học cơ sở làm đại diện cho nguồn nhân lực
trong nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế, FDI và tham nhũng ở các nước phát triển và đang
phát triển. Tchereni và Sekhampu (2013), thay vào đó, coi vốn nhân lực của dân số đại diện
bởi tốc độ tăng trưởng dân số là một yếu tố quyết định hiệu quả của tăng trưởng kinh tế và
tăng trưởng dân số vượt trội tương đương với thị trường tiêu thụ tăng, có thể thúc đẩy sản
xuất. Tương tự, Guga et al. (2015) đã lo ngại về vốn nhân lực của tổng tốc độ tăng dân số và
ảnh hưởng của nó đối với tăng trưởng kinh tế của Albania. Các tác giả cho rằng tiến bộ vốn
nhân lực và tăng trưởng kinh tế có liên quan, tăng trưởng kinh tế đó hình thành hoàn cảnh
phát triển của con người và sự phát triển của con người đã tạo ra những cơ hội cho kinh tế sự
phát triển. Do đó, áp dụng mô hình hồi quy log-log trên dữ liệu chuỗi thời gian cho giai đoạn
1990 đến 2014, Guga et al. (2015) cho thấy tổng tỷ lệ tăng dân số, trong số những người khác,
đã có một tác động tích cực và đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế của Albania. Kết luận, ý
nghĩa của dân số là một đại diện của vốn nhân lực trong việc xác định sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Lạm phát (Inflation)
Lạm phát tương tự là một yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng thường được áp dụng trong
điều tra thực nghiệm để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Agalega & Antwi
2013; Ajide & Lawanson, 2012; Akram và cộng sự, 2011; Anyanwu, 2014; Babatunde, 2011;
Mbulawa, 2015; Ngangang, 2015; Odhiambo, 2013). Akram et al (2011) đã lưu ý tầm quan
trọng của yếu tố kinh tế vĩ mô của lạm phát trong yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và chỉ
ra rằng lạm phát nhiều hơn minh họa cho một mức độ quan tâm đặc biệt liên quan đến nền
kinh tế. Như như vậy, sự tồn tại của lạm phát xác định sự ổn định của nền kinh tế của một
quốc gia. Do đó, trong các tài liệu hiện tại, mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát
dường như tiêu cực (Akram et al., 2011). Tuy nhiên, Odhiambo (2013) chỉ ra rằng sự bất ổn
của lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng hơn cả mức độ lạm phát. Bên cạnh đó,
Odhiambo (2013) lưu ý các học giả khác đã lập luận chính xác một nhận định rằng một sự sự
gia tăng nhẹ trong tỷ lệ lạm phát về cơ bản đã kích thích tăng trưởng, nhưng vượt quá mức
tăng thêm tỷ lệ lạm phát thực sự cản trở tăng trưởng kinh tế. Agalega và Antwi (2013), trong
nghiên cứu của mình về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tổng doanh thu sản phẩm
nội địa của Ghana cho thấy lạm phát và GDP có liên quan tích cực, mặc dù điều này là không lOMoAR cPSD| 58562220
đáng kể.. Đánh giá dường như thừa nhận việc thực hiện rằng, ảnh hưởng của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế xuất hiện khác nhau trong các tài liệu hiện tại.
Lãi suất (Interest Rate)
Trong khi đó, việc sử dụng lãi suất trong các nghiên cứu thực nghiệm, để xác định sự
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mặt khắp trong tài liệu hiện tại (Agalega & Antwi,
2013; Akiri & Adofu, 2007; Balassa 1989; Ghatak, 1997; Imoisi, Chika, & Moses, 2012;
Koka, Bozdo, & Çuçi; 2013; Mashamba, Magweva, & Gumbo, 2014; Obamuyi, 2009;
Ristanović, 2010; Saymey & Orabi, 2013; Waty, 2014). Imoisi et al. (2012) đã lập luận rằng
lãi suất thực là yếu tố quyết định đáng kể của khoản tiết kiệm và đầu cơ của đơn vị gia đình
và doanh nghiệp và, do đó, có ý nghĩa chiến lược đối với thay đổi theo chu kỳ và phát triển
kinh tế dài hạn. Áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính OLS, Agalega và Antwi (2013) nhận
thấy rằng lãi suất có tác động tiêu cực đến GDP của Ghana. Điều này về cơ bản hàm ý sự tăng
trưởng của lãi suất sẽ làm giảm GDP. Saymeh và Orabi (2013) cũng áp dụng mô hình hồi quy
và hợp nhất, trong nghiên cứu về tác động của lãi suất và các yếu tố khác, đối với tăng trưởng
kinh tế của Jordan và công nhận rằng lãi suất có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế,
phù hợp với những phát hiện bổ sung về lãi suất và tăng trưởng kinh tế của một số học giả
(Agalega & Antwi, 2013; Ristanović, 2010; Waty, 2014). Tuy nhiên, trong nghiên cứu về ảnh
hưởng của tiết kiệm ngân hàng và tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Nigeria, Anthony
(2012) đã lưu ý rằng chênh lệch lãi suất có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với
tăng trưởng kinh tế, không phù hợp với những phát hiện của Waty (2014).
Phần III. Mô hình nghiên cứu
Từ những mô hình kinh tế học và các lý thuyết nêu trên, nhóm quyết định xây dựng mô
hình hồi quy gồm các biến sau và kỳ vọng về chúng được thể hiện dưới bảng sau đây: Kỳ vọng Biến Kí hiệu Loại Ý nghĩa Đơn vị dấu Tăng Biến
Tốc độ tăng trưởng GDP trưởng ggdp phụ %
hàng năm của mỗi quốc gia GDP thuộc lOMoAR cPSD| 58562220 Tăng trưởng Biến Phần trăm tăng trưởng lượng kgrowth độc
lượng tài sản mỗi năm của % + tài sản lập mỗi quốc gia cố định Biến
Lượng vốn đầu tư nước Chỉ số fdirate độc
ngoài vào trong mỗi quốc % + FDI lập gia Tỷ lệ Biến gia
Tỷ lệ gia tăng dân số tại mỗi popugrowth độc % + tăng quốc gia lập dân số Tỷ lệ Biến
Tỷ lệ lạm phát tại mỗi quốc lạm inflat độc % +/- gia phát lập Lãi suất Biến interest độc Lãi suất % - lập
Từ đó nhóm xây dựng được mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên sau:
ggdp=^β1+^β2∗kgrowth+β^3∗fdirate+^β4∗popugrowth+β^5∗inflat+β^6∗interest+ei
Trong đó: ^β1 là hệ số chặn
^β2,^β3^4, ^β5^6 là các hệ số góc
ei là ước lượng phần dư
Với đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thu thập số liệu chéo từ 84 quốc gia ngẫu nhiên
trên toàn thế giới vào năm 2014 từ World Bank.
Phần IV. Kết quả nghiên cứu
1. Mô tả thống kê và tương quan các biến
Bảng 4.1: Mô tả thống kê lOMoAR cPSD| 58562220 lệch Số
Giá trị trung Độ
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến số qua bình chuẩn nhất nhất n sát ggdp 84 3.444854 2.57147 -2.51262 10.2575 kgrowth 84 5.989693 16.28654 -30.0641 113.301 fdirate 84 4.347414 5.726547 -4.50843 34.4108 inflat 84 4.005726 5.716325 -3.29286 40.283 interest 84 7.283958 6.359054 0.417035 33.5643 84 1.08821 1.187474 -1.08764 6.01644 popugrowt h
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp dữ liệu từ Data với sự hỗ trợ của phần mềm stata) Bảng 4.1 cho biết:
Mô hình ước lượng dựa trên 84 quan sát
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giao động trong khoảng từ -2.51262 đến 10.2575 (đơn vị: %)
Tăng trưởng tư bản dao động trong khoảng từ -30.0641 đến 113.301 (đơn vị: %)
Chỉ số FDI dao động trong khoảng từ -4.50843 đến 34.4108 (đơn vị: %)
Lạm phát dao động trong khoảng từ -3.29286 đến 40.283 (đơn vị: %)
Lãi suất dao động trong khoảng từ 0.417035 đến 33.5643 (đơn vị: %)
Tốc độ tăng trưởng dân số dao động trong khoảng từ -1.08764 đến 6.01644 (đơn vị: %)
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến kgrowt ggdp fdirate inflat
interest popugrowth h ggdp 1 lOMoAR cPSD| 58562220 kgrowth 0,3832 1 fdirate 0,2213 0,1459 1 inflat 0,011 -0,0257 -0,0279 1 interest
-0,0413 -0,0915 -0,0347 0,1265 1 popugrowth 0,3686 0,1315 0,0365 0,164 0,291 1
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.)
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy mức độ tương quan giữa các biến là khá thấp, đều nhỏ hơn
0,8. Vì vậy không có hiện tượng Đa cộng tuyến cao, trong đó hệ số tương quan giữa: (ggdp,
kgrowth)=
0,3832: Tốc độ tăng trưởng GDP và tăng trưởng tài sản cố định có mối tương
quan cùng chiều, khoảng 38,32%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến kgrowth mang dấu (+)
(ggdp, fdirate)= 0,2213: Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số FDI có môi tương quan
cùng chiều, khoảng 22,13%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến fdirate mang dấu (+)
(ggdp, inflat)= 0,011: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát có mối tương quan
cùng chiều, khoảng 1,1%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến inflat mang dấu (+)
(ggdp, interest)= -0,0413: Tốc độ tăng trưởng GDP và lãi suất có mối tương quan ngược
chiều, khoảng 4,13%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến interest mang dấu (-)
(ggdp, popugrowth)= 0,3686: : Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ gia tăng dân số có
mối tương quan cùng chiều, khoảng 36,68%. Vì vậy ta kì vọng hệ số hồi quy của biến
popugrowth mang dấu (+)
(fdirate, kgrowth) = 0,1459: Chỉ số FDI và tăng trưởng tài sản cố định có mối tương
quan cùng chiều, khoảng 14,59%
(inflat, kgrowth) = -0,0257: Tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng tài sản cố định có mối tương
quan ngược chiều, khoảng 2,57%
(interest, kgrowth) = -0,0915: Lãi suất và tăng trưởng tài sản cố định có mối tương
quan ngược chiều, khoảng 9,15%
(popugrowth, kgrowth) = 0,3686: Tỷ lệ gia tăng dân số và tăng trưởng tài sản cố định
có mối tương quan cùng chiều, khoảng 36,86%
(inflat, fdirate) = -0,0279: Tỷ lệ lạm phát và chỉ số FDI có mối tương quan ngược chiều, khoảng 2,79% lOMoAR cPSD| 58562220
(interest, fdirate) = -0,0347: Lãi suất và chỉ số FDI có mối tương quan ngược chiều, khoảng 3,47%
(popugrowth, fdirate )= 0,0365: Tỷ lệ gia tăng dân số và và chỉ số FDI có mối tương
quan cùng chiều, khoảng 3,65%
(interest, inflat)= 0,1265: Lãi suất và tỷ lệ lạm phát có mối tương quan cùng chiều, khoảng 12,65%
(popugrowth, inflat ) = 0,164: Tỷ lệ gia tăng dân số và tỷ lệ lạm phát có mối tương
quan cùng chiều, khoảng 16,4%
(popugrowth, interest)= 0,291: Tỷ lệ gia tăng dân số và lãi suất có mối tương quan cùng chiều, khoảng 29,1%
Ta thấy biến ggdp tương quan cùng chiều với các biến kgrowth, fdirate, inflat, popugrowth
và tương quan ngược chiều với biến interest. Vậy các mối tương quan phù hợp với cơ sở lý thuyết.
2. Ước lượng mô hình • Mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:
ggdp=^β1+^β2∗kgrowth+β^3∗fdirate+^β4∗popugrowth+β^5∗inflat+β^6∗inter
est+ei Trong đó : ^β1 : hệ số chặn β^2,^β3^4, ^β5^6 : hệ số góc ei : ước lượng phần dư
• Kết quả hồi quy mẫu ngẫu nhiên bằng phương pháp OLS: Source ss df MS 157.82 517 31.5650 Model 9 5 4 Residu 391.00 883 5.01293 al 2 78 4 548.83 401 6.61245 Total 1 83 8 lOMoAR cPSD| 58562220 Number of obs = 84 F (5 , 78) = 6.3 0.000 Prob > F = 1 0.287 R-squared = 6 Adj R-squared = 0.241 9 2.23 Root MSE = 9 [95% ggdp Coef. Std. Err. t P>|t| Interval] Conf. 0.01552 0.078606 kgrowth 0.0477037 2 3.07 0.003 0.0168009 5 0.04341 0.158144 - fdirate 0.0717048 9 1.65 0.103 0.0147348 3 - 0.077395 - inflat
0.0097633 0.04378 0.22 0.824 -0.096922 3 - 0.04091 0.037094 - - interest 0.0443633 6 1.08 0.282 0.1258215 9 popugrowt 0.22158 h 0.7764036 4 3.5 0.001 0.3352645 1.217543 lOMoAR cPSD| 58562220 0.46679 _cons 2.364753 8 5.07 0 1.43543 3.294076
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ data với sự hỗ trợ của phần mềm Stata) Dựa
vào kết quả bảng trên ta có mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:
ggdp=2.3647+0.0477∗kgrowth+0.0717∗fdirate+0.7764∗popugrowth−0.0097∗inflat−0.0443∗interest+e i • Số quan sát: 84
• Tổng bình phương các phần dư RSS = 391.008832
• Bậc tự do của phần dư = 78
• Hệ số xác định R2 =0.2876 cho biết 28.76% tốc độ tăng trưởng GDP
của các quốc gia được giải thích bởi các biến độc lập: tăng trưởng lượng
tài sản cố định, vốn FDI ròng vào trong nước, tỷ lệ tăng trưởng dân số,
tỷ lệ lạm phát và lãi suất.
• Hệ số hiệu chỉnh R2 = 0.2419.
• Dấu của các hệ số hồi quy giống như kỳ vọng về dấu cũng như dấu của hệ số tương quan.
3. Kết quả kiểm định mô hình
a. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Mô hình có ý nghĩa khi các hệ số của mô hình không đồng thời bằng không.
Giả thuyết kiểm định:
H0: ^β2=^β3=β^4=^β5 = ^β6=¿0
H1: tồn tại ít nhất một hệ số khác 0
Kết quả kiểm định với mức ý nghĩa 𝛼 = 5% p-value =
0.0001 < α = > Bác bỏ giả thuyết H0
Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với giả thuyết.
Kiểm định hệ số hồi quy các biến:
Giả thuyết kiểm định: H0: ^βm= 0 lOMoAR cPSD| 58562220 H1: ^βm ≠ 0
Sử dụng giá trị p-value ở bảng phụ lục để kiểm định các hệ số 𝛽m (m thuộc [2;6]), nhận
thấy (với mức ý nghĩa 5%) P – value2 < 0.05 P – value3 > 0.05 P – value4 < 0.05 P – value5 > 0.05 P – value6 > 0.05
Như vậy, các hệ số hồi quy ^β3^6, ^β5 bằng 0, ^β2^β4khác 0 tương đương với các
biến kgrowth, popugrowth có ý nghĩa còn lại các biến fdirate, interest, inflat không có ý nghĩa.
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình:
^β1= 2.3647 có nghĩa là khi các biến độc lập bằng không thì tốc độ tăng
trưởng GDP trung bình là 2.3647 %.
^β2=0.0477 chỉ ra rằng với điều kiện các yếu tố khác không đổi, tăng trưởng
lượng tài sản cố định tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP tăng 0.0477%
^β4=¿ 0.7764 chỉ ra rằng với điều kiện các yếu tố khác không dổi khi tỷ lệ
tăng trưởng dân số tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GPD tăng 0.7764% b.
Kiểm định bỏ sót biến Cặp giả thuyết:
H0: Mô hình không bỏ sót biến
H1: Mô hình bỏ sót biến Ta có
kết quả kiểm định từ Stata:
estat ovtest // kd bo sot bien
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of ggdp
Ho: model has no omitted variables F(3, 75) = 2.23 Prob > F = 0.0915 lOMoAR cPSD| 58562220
Như vậy, tại mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, với p-value = 0.0915 > α, ta không bác bỏ giả thuyết H0,
tức là không có biến bị bỏ sót.
c. Kiểm định đa cộng tuyến Variable VIF 1/VIF popugrowth 1.15 0.872349 interest 1.12 0.892144 kgrowth 1.06 0.945011 inflat 1.04 0.964351 fdirate 1.02 0.976965 Mean VIF 1.08
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ data với sự hỗ trợ của phần mềm Stata)
Từ bảng kết quả ta thấy Mean VIF <10 nên mô hình không tồn tại đa cộng tuyến.
d. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Cặp giả thuyết:
H0: Mô hình có phương sai sai số không đổi
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
White's test for Ho: homoskedasticity against
Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 30.66 Prob > chi2 = 0.0598
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test Source chi2 df p Heteroskedasticit y 30.66 20 0.0598 Skewness 7.45 5 0.1894 lOMoAR cPSD| 58562220 Kurtosis 0.07 1 0.7866 Total 38.18 26 0.0582
Ta thấy: P-value= 0.0582> 0.05 => Không bác bỏ H0 Như
vậy mô hình phương sai sai số không đổi.
e. Kiểm định nhiều phân phối chuẩn Cặp giả thuyết:
H0: Mô hình có nhiễu phân phối chuẩn
H1: Mô hình có nhiễu phân phối không chuẩn
Skewness/Kurtosis tests for Normality ------ joint ------ Variable Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2 e 84 0.1385 0.5953 2.56 0.2785
Ta thấy : P-value=0.2785> 0.05 => Không bác bỏ H0.
Như vậy mô hình có nhiễu phân phối chuẩn.
f. Kiểm định tự tương quan
Vì dữ liệu điều tra của mô hình là dữ liệu chéo không phải dữ liệu chuỗi thời gian nên
không kiểm định tự tương quan.
4. Thảo luận và nhận xét kết quả kiểm định
Từ kết quả ước lượng có thể thấy hệ số hồi quy của biến lãi suất, tỷ lệ vốn FDI ròng vào
trong nước và tỷ lệ lạm phát đều không có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế. Giải thích cho
việc này, nhóm nghiên cứu cho rằng do mô hình OLS chưa phải là mô hình phù hợp nhất để
nghiên cứu cho mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với những biến số giải thích này.
Do đó dẫn đến kết quả ước lượng bị sai lệch.
Ngoài ra ta có thể thấy hệ số tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế mang dấu
dương đúng như trong nghiên cứu của Akram et al (2011) về sự ảnh hưởng tích cực của lạm
phát trong việc ổn định nền kinh tế. Điều này có thể giải thích bởi vì trong thời gian này 2014,
các quốc gia trên thế giới đang có đang sự tăng trưởng ổn định. Do đó lạm phát cung ở mức
ổn định của nền kinh tế nên giữ được tác động tích cực của nó.
Hệ số tương quan giữa mức lãi suất với tốc độ tăng trưởng kinh tế là âm và tỷ lệ vốn FDI
ròng vào trong nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế là dương đều phù hợp với các nghiên cứu