


Preview text:
Phương thức tồn tại của vật chất ❖ Vận động
Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghia chung nhất, - tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hưu của vật chất, -
thì bao gồm tất cả mọi sư thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sư thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
Ví dụ: có nhưng vận động có thể quan sát thấy bằng mắt thường: lá rơi, diều
bay; có nhưng vận động ko thể thấy: tư duy, dòng suy nghi
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
+ Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu
hiện sư tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận. Ví dụ: để
biết một cái cây còn sống hay đã chết dưa vào quá trình vận động sinh học, cụ
thể hơn là quá trình trao đổi chất của tế bào. => sư trao đổi chất là biểu hiện tồn
tại về mặt sinh học của cây.
+ Con người chỉ nhận thức được sâu sắc sư vật, hiện tượng bằng cách xem xét
chúng trong quá trình vận động.=> để có thể nhìn nhận, đánh giá sư vật, hiện
tượng khách quan, cần quan sát cả quá trình vận động của nó
- Vận động là một thuộc tính cố hưu (vốn có) của vật chất
Vận động và vật chất ko tách rời nhau. Không có vật chất nào mà không vận
động, cũng như không có vận động nào mà không gắn liền với vật chất.
Vận động là thuộc tính cố hưu của vật chất, là tư thân vận động không do một
lưc lượng phi vật chất nào tạo ra, nó tồn tại vinh viễn, không thể tạo ra và
không bị tiêu diệt. Quan niệm về tính không thể tạo ra và không bị tiêu diệt của
vận động đã được các nhà khoa học tư nhiên chứng minh bằng quy luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng. Theo quy luật này, vận động của vật chất được
bảo toàn cả về số lượng và chất lượng.
- Nhưng hình thức vận động cơ bản của vật chất bao gồm: Vận động cơ học,
vận động vật lý, vận động hoá học, vận động sinh học, vận động xã hội
+ Vận động cơ học: ví dụ: người chạy từ điểm A đến điểm B.
+ Vận động vật lý. Ví dụ: sư chuyển động của các electron trong dòng điện
+ Vận động hoá học. Ví dụ: vỏ tàu bị oxi hóa sau thời gian dài di chuyển trên biển
+ Vận động sinh học. Ví dụ: quá trình trao đổi chất trong cơ thể sinh vật
+ Vận động xã hội: ví dụ: đấu tranh giành độc lập dân tộc, đấu tranh đòi bình đẳng
Khác nhau do sư quy định kết cấu vật chất của sư vật, hiện tượng
+ Các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, nghia là hình thức vận động
cao nảy sinh trên cơ sở của nhưng hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp;
+ Hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và
không thể quy về hình thức vận động thấp. Việc quy giản hình thức vận động
cao về hình thức vận động thấp có thể dẫn đến sai lầm. * Vận động và đứng im
- đứng im là hiện tượng có tính tương đối, khi xem xét sư vật, hiện tượng trong
một mối quan hệ nhất định. Ví dụ: khi di chuyển trên đường, con người đứng
im so với xe, nhưng chuyển động so với vật ven đường * Không gian và thời gian
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, chỉ sư tồn
tại xét về vị trí, kết cấu, quy mô và sư cùng tồn tại, trật tư giưa các sư vật, hiện
tượng. Không gian có tính ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao)
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn
biến, sư kế tiếp của các quá trình. Thời gian chỉ có tính một chiều (từ quá khứ
tới tương lai).=> Không thể thay đổi quá khứ, nhưng có thể học từ quá khứ,
sống ở hiện tại và hướng về tương lai.
- Tính chất của không gian, thời gian:
+ Tính khách quan: Không gian - thời gian là thuộc tính của vật chất, vật chất
tồn tại khách quan, nên không gian - thời gian cũng tồn tại khách quan.
+ Tính không tách rời nhau và không tách rời phương thức vận động: Không
gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất
vận động, nhưng chúng không tách rời nhau.=> thưc chất không gian và thời
gian là một thể thống nhất không gian - thời gian. Vật chất có ba chiều không
gian và một chiều thời gian.
+ Tính vinh cửu và vô tận: Vật chất là vinh cửu và vô tận, nên không gian - thời
gian cũng vinh cửu, vô tận theo mọi phía. 
