Họ và tên: Nguyễn Gia Khang Truờng Đại học Đồng Tháp
MSSV: 0022412732 Lớp: ĐHGDTH22D FR04
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Ti sao tâm lý của người này khác với người khác?
BÀI LÀM
Tâm lý của người này khác với tâm lý của người khác vì: Các điều kiện tạo ra lăng kính chủ
quan của mỗi người khác nhau:
Mỗi người có những đặc điểm riêng về thần kinh, bộ não, tư chất.
dụ: Người bán cầu não trái phát triển hơn bán cầu não phải thì sẽ chiếm ưu
thế về ngôn ngữ nên họ sẽ tâm thoải mái hơn khi giao ếp với người khác.
Người bán cầu não phải phát triển hơn bán cầu não trái tsẽ chiếm ưu thế về
sự định hướng không gian, nó không chỉ giúp thực hiện một cách chính xác các hoạt
động phương hướng mà còn giải quyết một cách hiệu quả và sáng tạo các nhiệm vụ
thc ễn trong cuộc sống hàng ngày.
Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau.
dụ: Hai đứa trẻ hoàn cảnh sống khác nhau, 1 người gia đình giàu có, 1 người
gia đình nghèo khó. Khi cả hai được tặng 1 món đồ chơi hay bánh kẹo thì người gia
đình giàu có sẽ cảm thấy bình thường hoặc vui một chút vì họ đã được trải nghiệm
nhiều vnhững thứ đó, còn người có gia đình nghèo khó sẽ cảm thấy rất vui sướng
vì họ ít khi được ếp xúc với những thứ đó.
Mỗi người có điều kiện giáo dục khác nhau.
dụ: Trẻ em khi mới sinh ra nmột tờ giấy trang nhưng khi được sự giáo dục,
quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ ếp xúc với nhiều điều tốt đẹp thì dần dần sẽ hiểu biết
về mọi thứ xung quanh, tâm lý thay đổi theo chiều hướng ch cực.
Giới nh, lứa tuổi, thời điểm sống khác nhau.
dụ: - Sự khác nhau về tâm giữa nam nthhiện qua việc nữ tâm
nhạy cảm sự đồng cảm hơn so với nam. Nam tâm mạnh mẽ, vững vàn
hơn so với nữ.
- Khi người cha và người con nhỏ cùng xem phim hài có lúc người con thấyvui
cười còn người cha thì không người cha đã được trải nghiệm, ếp xúc và quen
với điều đó còn người con thì chỉ mới lần đầu được ếp xúc.
- Trong thời chiến tranh con người stâm lo sợ nguy hiểm luôn ởxung
quanh, còn trong thời hoà bình, con người sẽ tâm yên tâm hơn xung quanh
đã an ninh hơn trước.
Nhận thức, trình độ, trải nghiệm, nghề nghiệp... khác nhau.
Ví dụ: Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng do trình độ
nhận thức, chuyên môn, khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau.
Môi trường sống tự nhiên và xã hội khác nhau.
dụ: Thời nguyên thủy, con người tâm lý lo sợ, đề phòng, tranh giành thức ăn
khó kiếm được thức ăn. Còn thời hiện đại, con người tâm thoải mái m
được thức ăn dễ dàng.
Những điều kiện này làm cho kết quả phn ánh tâm lý ở trong mỗi người bị khúc xạ theo
các hướng khác nhau nên khiến cho tâm lý giữa họ khác nhau.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Hãy phân ch và lấy dụ chng minh về bản chất xã hội của tâm con người.
BÀI LÀM
- Tâm lý người nguồn gốc từ thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và hội) trong
đónguồn gốc hội là quyết định tâm con người, thhiện qua: các mối quan hệ kinh tế-
hội, đạo đức, pháp quyền, mối quan hệ con người-con người, từ quan hệ gia đình, làng
xóm, quê hương, quan hệ cộng đồng, nhóm,... Các mối quan hệ trên quyết định bản chất
tâm lý con người. Bản cht con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
- Trên thực tế, nếu con người thoát li khỏi các mối quan hệ hội, quan hệ gia
conngười với con người thì tâm lý người sẽ mất bản nh ngưi.
dụ: Rochom P’ngieng mất ch năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom được
m thấy khi trên người không mặc quần áo và di chuyển như một con khi nói chuyện
hay giao ếp mà chỉ phát ra những ếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa, không thể
hòa nhập vào cuộc sống con ngưi.
Tđó thể thấy tâm người chỉ hình thành khi điều kiện cần đủ sự tác
động của hiện thực khách quan lên não người bình thường phải hoạt động
giao ếp.
- Tâm người là sản phẩm của hoạt động giao ếp trong các mối quan hệhội, là
sảnphẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội, chủ thcủa nhận thức hoạt động
của giao ếp một cách chủ động và sáng tạo.
Ví dụ: Như ví dụ trên, Rochom do không tham gia hoạt động giao ếp bằng ngôn ngữ
với con người nên không có tâm lí người bình thường.
- chế hình thành: chế lĩnh hội, ếp thu vốn kinh nghiệm, nền văn hóa hội
thông qua hoạt động giao ếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt động và mối
quan hệ giao ếp của con người có nh quyết định.
dụ: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng như một trang giấy trắng, nhưng sau một thời
gian được bổ mẹ chăm sóc, dạy dỗ, được ếp xúc với nhiều người thì ngày cảng
học hỏi, lĩnh hội, ếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mọi việc xung quanh.
- Tâm lý hình thành, phát triển và biển đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân,
lịchsdân tộc và cộng đồng. Tâm lýcủa mỗi con người chịu sự chế ước bởi lịch sử của
nhân cộng đồng. Tuy nhiên không phải sự copymột cách y móc đã được
thay đổi thông qua đời sống tâm nhân. Chính thế mỗi nhân vừa mang những
nét chung đặc trưng cho hội lịch svừa mang những nét riêng tạo nên màu sắc của
mỗi cá nhân.
dụ: Trước đây thì hội rất định kiến về việc thai trước khi cưới nhưng y giờ
hội biến đổi, sống phóng túng hơn nên con người xem vấn đề đó là binh thường.
- Tóm lại, tâm người là hiện tượng nh thần nảy sinh trong đầu óc con người thông
quahoạt động và giao lưu ch cực của mỗi con người trong những điều kiện xã hội lịch sử
nhất định. Nó có bản chất xã hội, nh lịch sử và nh chủ thể.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân ch vai trò của cơ sở tự nhiên đối với tâm lý con người.
BÀI LÀM
- Cơ sở tự nhiên là ền đề cho sự phát triển tâm lý và chi phối đến sự phát triển của
conngười. được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác tồn tại mãi mãi song song
với sự tồn tại của con người, giúp cho con người nhận định về bản chất của sự vật và hiện
ợng.
- Tâm lý con người không phải do lực lượng siêu tự nhiên (thần thánh) nào đó sinh ra
mànó do chính bộ não của con người sinh ra. Bộ não con người cùng với hoạt động phản
xạ của nó và các quy luật của nó là cơ sở sinh lý của tâm .
Có nhiều quan niệm khác nhau về mối quan hệ của não và tâm . Nhưng hiện nay các
nhà khoa học đã chỉ ra rằng: tâm lý là chức năng của não, não chính là nơi sinh ra tâm
, não nhận tác động của thế gii khách quan dưới dạng các xung động thần kinh từ
các giác quan chuyển đến, não hoạt động (biển đổi lý hoá ở các tế bảo thần kinh...) và
sinh ra tâm lý.
Não là ền đề vật chất của tâm. Cỏ não hoạt động thì mới có tâm lý. Các tổ chức vật
chất khác không thể sinh ra tâm . Khoa học đã xác định các mối quan hệ chặt chẽ của
não và tâm lý.
Các quy luật hoạt động của não như:
- Quy luật hệ thống định hình: Muốn phản ảnh sự vật một cách trọn vẹn, hoặc
phảnảnh các sự vật, hiện tượng liên quan với nhau hay một hoàn cảnh phức tạp thì các
vùng trong não phải phối hợp với nhau, tập hợp các kích thích thành nhóm, thành bộ, tập
hợp các mối liên hệ thần kinh tạm thời thành hệ thống chức năng.
- Quy luật lan toả, tập trung: Hưng phấn ức chế hai trạng thái phổ biển của
hệthần kinh. Khi một điểm (hay trung khu) hưng phấn hay ức chế thì thưởng thưởng lúc
đầu chúng được truyền sang các điểm (hay trung khu) khác. Đó là hiện tượng hưng phấn
ức chế lan tỏa. Sau đó trong những điều kiện bình thường chủng tập trung vào một nơi
nhất định. Hai quả trình lan toa và tập trung xảy ra kế ếp nhau, trong một trung khu thần
kinh.
- Quy luật cảm ủng qua lại: Hai quá trình thần kinh bản (hưng phấn và ức chế)
ảnh hưởng qua lại với nhau, quy luật này có các dạng biểu hiện như sau: Cảm ng qua
lại đồng thời (giữa nhiều trung khu) là hưng phn điểm này gây ra ức chế ở điểm kia và
ngược lại. Cảm ứng qua lại ếp diễn (trong một trung khu) trường hợp trong một
điểm có hưng phấn chuyển sang ức chế chỉnh điểm ấy, hay ngược lại. Cảm ứng dương
nh hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn, hay ngược lại, ức chế làm hưng
phản mạnh hơn. Ngược lại, hưng phấn y ra ức chế, ức chế làm giảm hưng phấn, hưng
phấn làm giảm ức chế — là các trường hợp cm ứng âm nh.
- Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích: I.P.Paplop khẳng định: Trong mộtphản
xạ có diễu kiện, kích thích cảng mạnh thì cường độ phản xạ càng mạnh". Trong trạng thái
bình thưởng của vỏ não, độ lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với cường độ của kích thích: kích
thích mạnh thì phan ứng lớn và ngược lại. Sự ph thuộc của phản ứng vào cường độ ch
mang nh tương đối. Quy luật này chỉ đúng khi cưởng độ kích thích nằm trong giới hạn
nhất định (ngưỡng cảm giác).
Các quy luật trên đều tương ứng với các quy luật hoạt động tâm lý.
Sự ến hoá của não bộ qua các lớp động vật được chia thành nhiều giai đoạn, nhiều
mức độ khác nhau. Tương ứng với các mức độ ến hoá của não cũng đồng thời cỏ các
mức độ phát triển của phản ảnh tâm lý.
Với sự tương ứng, thống nhất chặt chẽ như thế thể khẳng định não bộ squan
trọng của tâm, nơi sinh ra tâm.
- Di truyền là sự lưu truyền đặc điểm giải phẫu của thế hệ trước cho thế hệ sau qua
gen,để thế hệ sau tự nhiên có đặc điểm giống thế hệ trước. Nhờ có di truyền mà sinh vt
duy trì được nòi giống của mình.
Ở loài người chi có sự di truyền về đặc điểm giải phẫu sinh , cấu tạo, chức năng của
các bộ phận trong cơ thể và của hệ thần kinh, nhưng không có sự di truyền tâm lý.
Hiện nay TLH cũng khẳng định rằng : Đặc điểm bẩm sinh di truyền ền đề của s
phát triển tâm lý và chi phối sự phát triển tâm lý. Tiền đề, bẩm sinh di truyền của loài
nào thi phát triển tâm lý tương ứng của loài đó. Ngay cả khi các loài sống gần gũi nhau,
chúng cũng không bị ảnh hưởng tâm của nhau. Chỉ những con người mang đc
đim bẩm sinh di truyền của loài người mới có thể hình thành tâm lý loài ngưi.
Đặc điểm bẩm sinh dị truyền thuận lợi cho sự phát triển mặt tâm nào có được gọi
chất. chất thì thuận lợi cho sự phát triển của tâm ngược lại. Nvậy,
bẩm sinh di truyền không chỉ là ền đề vật chất của tâm lý, nó còn có ảnh hưởng đến
sự phát triển tâm lý nữa.
- Phản xạ điều kiện phản ứng của thể đối với những kích thích gián ếp. Phản
xạcó điều kiện phản xạ tập nhiễm, được hình thành trong đời sống thể khác
với phản xạ không điều kiện (bẩm sinh).
chế của sự thành lập phản xđiều kiện sự kết hợp nhiều lần kích thích điều
kiện kích thích không điều kiện để hai điểm trung ương trên vỏ não cùng hưng phấn
để hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời (đường mòn) nối hai trung khu, tới
mức này thì chỉ cần kích thích có điều kiện tác động vào trung khu không điều kiện thì
cũng hưng phấn và phản ứng xảy ra.
→ Như vậy, hình thành một tâm lý hình thành một phản xạ có điều kiện. Tất cả các
hiện tượng tâm lý đều có cơ sở sinh lý là phản xạ có điều kiện.
- Hệ thống n hiệu thứ hai là cơ sở sinhcủa tư duy ngôn ngữ. Quan hệ của n hiệu
thứhai và tâm lý là quan hệ nội dung và hình thức. Tâm lý là nội dung, nó gồm ý và nghĩa.
Còn ngôn ngữ là hình thức biểu đạt của ý và nghĩa.
Ngôn ngữ có đường nét âm thanh cụ thể, nó là đại lượng vật lý, khác với tâm lý vì tâm
lý là hiện tượng nh thần.
Con người dùng ngôn ngữ để diễn đạt tâm , cho nên ngôn ngữ luôn đi liền với tâm
, vậy nhiều người nhầm tưởng rằng ngôn ngữ tâm . Nhưng thực ra tâm
ngôn ngữ không đồng nhất với nhau, chúng chỉ thống nhất với nhau thôi vì:
Mỗi cá nhân chị có một thế giới tâm lý nhưng họ có thể biu đạt bằng nhiều ngôn
ngữ khác nhau (ếng Anh hoặc ếng Việt).
Muốn thống nhất tâm lý với ngôn ngữ phải có quá trình luyện tập.
Ví dụ : em bé học nói, người lớn học ngoại ngữ.
Chức năng của ngôn ngữ khác với chức năng của tâm . Tâm lý có chức năng phản
ánh nhận thức, tỉnh cảm, ý chí. Còn chức năng của ngôn ngữ là thông báo và giao
ếp.
Nhngôn ngữ con người thêm một loại kích thích đphản ánh và làm cho
nội dung tâm cũng được diễn dạt một cách phong phú ... Do đó sphát triển
hoàn thiện ngôn ngữ của cá nhân là điều kiện cho sự phát triển tâm của cá nhân. T
lâu dân gian đã cho rằng ngôn ngữ của nhân sở để đánh giá tâm nhân
cách của họ :
“Chim khôn hỏi ếng rảnh rang
Người khôn nói ếng dịu dàng dễ nghe"
Nhngôn ngữ con người mới có thể phn ảnh tâm một cách gián ếp, lưu truyền
tâm lý tử người này sang người khác, từ dời y sang dời khác, từ thế hệ trước sang
thế hệ sau và giao lưu tâm lý giữa các dân tộc khác nhau trên toàn thể gii.
Tóm lại: stự nhiên ền đề cho sự phát triển tâm chi phối đến sự phát
triển của con người. Nó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và tồn tại mãi
mãi song song với sự tồn tại của con người, giúp cho con người nhận định về bản
chất của sự vật và hiện tượng.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân ch và lấy ví dụ về các loại giao ếp.
BÀI LÀM
- Giao ếp mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sếp xúc tâm
giữangười và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông n và cảm xúc,
tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Nói cách khác, giao ếp quá
trình xác lập vận hành các quan hệ người-người, hiện thực hoá các quan hệ hội giữa
chth này với chủ th khác .
- Có nhiều cách phân loại giao ếp:
1. Căn cứ vào phương ện giao ếp, có ba loại giao ếp sau :
Giao ếp bằng ngôn ngữ (ếng nói, chữ viết): đây hình thức giao ếp dục trưng
của con người bằng cách sử dụng những n hiệu chung là từ, ngữ. Ví dụ: Hoàng
đi học về. Hoàng: "Thưa mcon đi học mới về". Mẹ: "Ừ. Đi thay đrồi ăn cơm
thôi con".
Giao ếp bằng n hiệu phi ngôn ngữ: Giao ếp bằng cử chỉ, nét mặt, điệu b...
Sự kết hợp giữa các động tác khác nhau thể th hiện sắc thái khác nhau.
dụ: Hoàng xin mẹ đi chơi nhưng mẹ lắc đầu. Điều đó có nghĩa mẹ không
cho Hoàng đi chơi.
Giao ếp vt chất: giao ếp thông qua hành động với vật thể.
dụ: Bann Hoàng tặng cho mẹ một chiếc áo dài nhân ngày Phnữ Vit
Nam 20/10, áo dài màu m, vì mẹ rất thích màu m.
2. Căn cứ vào khoảng cách, có thể có hai loại giao ếp cơ bn:
Giao ếp trực ếp: giao ếp mặt đối mặt, các chủ thtrc ếp đối diện nhau để
phát và nhận n hiệu của nhau.
dụ: Hoàng mẹ đang ngồi bên bàn chuẩn bị ăn cơm. Hoàng: " Con
mời mẹ ăn cơm.". Mẹ: "Ừ, ăn cơm đi con".
Giao ếp gián ếp: giao ếp qua ttừ, phương ện kỹ thuật hoặc khi qua
ngoại cảm, thần giao cách cảm...
Ví dụ: Hoàng và bạn của Hoàng nhắn n trên Zalo.
3. Căn cứ vào quy cách giao ếp, người ta thường chia thành hai loại:
Giao ếp chính thức: giao ếp diễn ra theo quy định, thể chế, chức trách. Các chủ
chế phải tuân thủ một số yêu cầu xác định.
Ví dụ: Giao ếp giữa bác sĩ với bệnh nhân hoặc người nhà của bệnh nhân về
nh trng bệnh của bệnh nhân.
Giao ếp không chính thức: giao ếp không bị ràng buộc bởi các nghi thức
dựa vào nh tự nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, cảm xúc...
của các chủ th.
Ví dụ: Hoàng trò chuyện với bạn bè về việc học tp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Tại sao nói ý thức là cấp độ phản ánh tâm lý cao nhất của con người?
BÀI LÀM
Ý thức là cp đphản ánh tâm lý cao nhất của con người vì:
Trong quá trình ến hoá của sinh vật, mốc phân biệt ràng nhất giữa con vật
con người đó chính là ý thức. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cào
cấp chỉ có ở người.
Một quá trình nhận thức nào đó tạo ra trong não một hình ảnh tâm lý, nhờ có ngôn
ngữ, chính hình ảnh tâm đó được khách quan hoá trở thành đối tượng đta
ếp tục phản ảnh, làm cho kết quả phn ảnh sâu sắc hơn, nh vi hơn. Quá trình
phản ánh cấp hai như vậy, phản ánh của phản ánh, được gọi là ý thc.
Nếu cảm giác, tri giác, duy... mang lại cho con người những tri thức về thế gii
khách quan thì ý thức năng lực hiểu biết tri thức đó. Vì vy cũng có thể nói ý thức
là tri thức của tri thức, là hiểu biết của hiểu biết.
Như vậy, ý thức hình thức phản ảnh tâm cao nhất chỉ người, sự phn
ảnh bằng ngôn ngữ những con người đã ếp thu được trong quá trình quan h
qua lại với thế giới khách quan. thể ý thức như là “cặp mắt thứ hai" soi vào các
kết quả do “cặp mắt thứ nhất" (cảm giác, tri giác, tư duy, cảm xúc...) mang lại.
Với ý nghĩa đó ta có thể nói “ý thức là tồn tại được nhận thức".
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân ch cấu trúc của ý thức và cho ví dụ minh hoạ.
BÀI LÀM
Ý thức một chỉnh thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm của con người.
bao gồm ba thành phần (3 mặt) liên kết, thống nhất hữu với nhau, đó mặt nhận thức,
mặt thái độ và mặt năng động của ý thức.
Mặt nhận thức của ý thức:
Đây sự nhận thức của ý thức, hiểu biết của hiểu biết. Bao gồm 2 quá trình:
Nhận thức cảm nh: Mang lại những liệu cho ý thức, cảm giác cho ta hình
ành từng thuộc nh bên ngoài của sự vật, hiện tượng; tri giác mang lại cho
ta những hình ảnh trọn vẹn bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Những hình
ảnh đó giúp chúng ta thấy được sự tồn tại thật của thế giới khách quan
đó là nội dung ban đầu và cũng là bậc sơ cấp của ý thức.
Nhận thức lý nh: mang lại cho ta hình ảnh khái quát bản chất của thực ti
khách quan mối liên hệ giữa các svật hiện tượng. Đây nội dung
hết sức cơ bản của tri thức. Tri thức là hạt cơ bản của ý thức. Do vậy ý thức
là sự hiu biết về thế gii khách quan.
dụ: Hoàng học sinh giỏi. Hoàng nhận thức được việc học của mình
quan trọng.
Mặt thái độ của ý thức:
Khi phản ảnh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái
độ của mình (thái độ cảm xúc, thái đđánh giá, thái độ lựa chọn) đối với đối
ợng. Thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức thế giới.
- dụ: Thái độ lựa chọn: Khi đi mua đồ, 2 bộ đồ chúng ta đều
thíchnhưng vì túi ền có hạn chỉ có thể mua một bộ, lúc này trong tư duy
của con người sxuất hiện thái độ so sánh đối chiếu để chọn bộ đồ phù
hợp và tốt nhất.
- dụ: Thái đcảm xúc (yêu, thương, hờn, ghét..) Khi xem một bộ phim
cóngười cảm động khóc, người buồn… lúc này họ đã thể hiện thái đ
cảm xúc.
- Ví dụ thái độ đánh giá: sự nhận xét về một người nào đó, đẹp, xấu..
Mặt năng động của ý thức:
Ý thức tạo cho con người khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều
chỉnh hoạt động nhằm thích nghi cải tạo thế giới khách quan, đồng thời cải
tạo cả bản thân. Mặt khác ý thức nảy sinh phát triển trong hoạt động. Cấu
trúc của hoạt động quy định cấu trúc của ý thức. Quá trình xác định mục đích
điều kiện để có ý thức, động cơ, mục đích có ảnh hưởng quyết định đối với kết
quả của quá trình nhận thức. Vì thế, nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí... đều có
vị trí nhất định trong cấu trúc ý thức.
dụ: Hoàng học sinh giỏi. Hoàng tự lên kế hoach học tập thực hiện
theo kế hoạch để đạt kết quả tốt trong học tp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân ch các thuộc nh cơ bản của chú ý và cho ví dụ.
BÀI LÀM
Các thuộc nh cơ bản của chú ý gồm: Sức tập trung chú ý, sự bền vững của chú ý, sự phân
phối của chú ý, sự di chuyển của chủ ý.
1. Sức tập trung chú ý:
- khả năng tập trung chú ý vào phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho
hoộng. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động, nếu không lập
trung chú ý sẽ khó có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ thể dẫn đến
hiện tượng đãng trí.
dụ: Học sinh chú ý theo dõi, quan sát khi làm tnghiệm; Bác sĩ tập trung
choca mổ. sở sinh của sức tập trung chú ý sự tập trung hưng phấn mạnh
một điểm trên vỏ não, quá trình ức chế mạnh trải rộng các vùng lân cận.
dụ, Phạm NLão ngồi đan sọt bên đường, mãi suy nghĩ việc nước, mãi
khimũi giáo sắc ngọt của lính nhà vua đâm vào đùi, ông mới giật mình hay biết.
- Trong cuộc sống, tập trung chú ý nhiều khi ta sẽ không bỏ sót những chi ết
củacác hiện tượng. Đôi khi, những chi ết này lại có ý nghĩa khoa học lớn.
dụ, Galile đi nhà thờ, ông đã không tập trung nghe cha giảng đạo,
mãiquan sát cái đèn ba dây treo ở nhà thờ, đung đưa khi giữ thổi vào. Ông đã bắt
theo nhịp đập của trái m, và chợt nghĩ tới thời gian của một dao động. Và từ đó,
định luật chu kỳ dao động của con lắc đã được ra đời.
2. Sự bền vững của chú ý:
- Đó khả năng duy trì chú ý lâu vào đối tượng của hoạt động. Ngược lại sự tp
trungcý là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ, xen kẽ sbền
vững chú ý gọi là dao động chú ý.
dụ, những học sinh ngồi 2, 3 giờ liền giải hết bài toán này đến bài
toánkhác không chán. Nhà bác học Pháp Lavoadiê thì 8 ngày đêm rồng trong
phòng thí nghiệm mới m ra thí nghiệm điện phân về ớc. Menđen, nhà di
truyền học đại của nhân loại, với 34 hđậu trong gần 10 năm mới m ra ba định
luật di truyền...
- ssinh của nh bền vững chú ý: quá trình thần kinh đã được rèn luyện
trởthành động hình.
- Tính bền vững của chú ý thuộc nh cần thiết cho mọi thành công của công
việc,không có kết quả của công việc nào đến ngày một ngày hai, một sớm một chiều.
3. Sự phân phối chú ý:
- khả năng chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một lúc
mộtcách có chủ định.
- Muốn phân phối chú ý tốt, thì trong những hoạt động ến hành cùng một lúc, phảicó
các hành động quen thuộc, để chú ý được dành cho hoạt động quen là tối thiểu, còn
phn lớn dành cho hành động mới.
• Ví dụ: Hoạt động của giáo viên trên lớp hc, cùng một lúc phải theo dõi giáo án,
ngôn ngữ truyền đạt, bao quát lớp, viết bảng...
- sở sinh của sự phân phối chú ý: cùng một lúc trên vỏ não xuất hiện nhiều
điểmhưng phấn hoạt động làm những nhiệm vụ khác nhau.
- Tuy nhiên:
Muốn sự phân phối chú ý được diễn ra, đòi hỏi hoạt động phải sự
thuầnthục, nhuần nhuyễn, quen thuộc đối với chthhoạt động.
Trong sự phân phối chú ý, không phải mọi hoạt động hay hành động đu
đượcchú ý như nhau, mà chỉ những đối tượng nào là đối tượng chính, hành động
chính mới được phân phối chú ý nhiều hơn.
dụ: Vi hoạt động của giáo viên trên lớp thì theo dõi giáo án ngôn
ngữtruyền đt là đối tượng chính.
- Trong thực tế, những người cùng một lúc thể chú ý đến nhiều việc khác nhau,mà
công việc nào cũng đạt kết quả tốt.
4. Sự di chuyển chú ý:
- khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của
hoạt động, di chuyển chú ý dễ dàng khi hoạt động mới hấp dẫn hơn, quan trọng hơn.
Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với đbền vững của chú ý, cũng không phi
là sự phân tán chú ý. Sự di chuyển chú ý sự thay đổi đối tượng chú ý một cách có ý
thc.
• Ví dụ: Sau khi làm bài kiểm tra xong, học sinh nhanh chóng tập trung chú ý xem
bài giải.
- sở sinh của sự di chuyển chú ý: do sdễ di chuyển trung khu hưng phấn
ức chế trên vỏ não.
- Sự di chuyển chú ý phụ thuộc vào nh chủ động của con người, phụ thuộc vào
kếtquả hoạt động trước và sự hấp dẫn hoạt động sau.
dụ: Sau những giờ học toán khô khan, sinh viên háo hức vào học giờ tâm
học.
- Nhthuộc nh di chuyển của chú ý, đđạt kết quả trong học tập, công tác, cần
phân phối thời gian hợp giữa các công việc, không nên vùi đầu hàng givào một
công việc.
Trên đây là những thuộc nh cơ bản của chú ý, chúng có quan hệ bổ sung cho nhau,
chúng được hình thành và phát triển trong hoạt động, tạo thành những phẩm chất
tâm lý của nhân. Mỗi thuộc nh của chú ý thể givai trò ch cực hay không
tuỳ thuộc vào chỗ ta biết cách sử dụng từng thuộc nh hay phối hợp các thuộc nh
theo yêu cầu của hoạt động.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Khái niệm của cảm giác và tri giác. So sánh cảm giác và tri giác.
BÀI LÀM
* Khái niệm của cảm giác và tri giác:
- Cảm giác: là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc nh
bênngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực ếp tác động vào giác quan của
chúng ta.
- Tri giác: một quá trình tâm phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc nh
bênngoài của sự vật hiện tượng khi đang trực ếp tác động vào các giác quan của
chúng ta.
* So sánh cảm giác và tri giác:
Giống nhau:
- Cảm giác và tri giác đều là hiện tượng tâm lý ở con người.
- Chúng đều phát sinh theo một quá trình tâm lý con người diễn biến.
- Những hiện tượng của cảm giác và tri giác đều được phản ánh trực ếp.
- Cảm giác và tri giác đều xuất phát và chịu sự kiểm tra, đánh giá từ thc n.
Khác nhau:
- Cảm giác phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc nh.Còn tri giác thì phản
ánhmột cách trn vẹn các thuộc nh.
- Khi so sánh cảm giác tri giác sẽ thấy chúng thể hiện mức đcao thp
khácnhau hoàn toàn.
- Cảm giác nói đến thuộc nh riêng rẽ bên ngoài. Mọi thứ sẽ ràng nhất khicó
sự tác động trực ếp đến con người. Tri giác lại phản ánh cấu trúc đầy đủ ở sự
vật, hiện tượng mang nh ảnh hưởng trực ếp.
- Cảm giác thể liên kết mọi giác quan lại với nhau. Nhưng tri giác lại phối
hợpgiác quan theo một hệ thống nhất định.
- Cảm giác chính ền đề xuất hiện tri giác. Tri giác sẽ quy định và cho
phépnhững chiều hướng cảm giác mức độ, thành phần. Trong đó bao gồm
cả nh chất cảm giác thành phần.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân ch các biện pháp phát triển tư duy ở con người.
BÀI LÀM
Đôi lúc bạn cảm thấy đầu óc trống rỗng, tư duy trì trệ và dường như bất lực trước các
vấn đề, điều đó không phải do khả năng duy bị giới hạn do bạn chưa biết cách
làm cho trở nên sắc bén hơn. Tư duy yếu tố không thể thiếu để làm việc hiệu quả
cho hầu hết việc làm, từ giáo viên, nhân viên sales cho đến nhân viên logiscs, kiểm toán
viên... Sau đây là các biện pháp phát triển tư duy ở con người:
1. Chọn thời gian phù hp:
Đa số người lớn tuổi thường suy nghĩ sáng suốt hơn vào buổi sáng, trong khi
những người trẻ lại thường minh mẫn hơn vào buổi chiều. Do đó, hãy cố gắng
m ra những "khoảnh khắc vàng" của bộ não để dành chúng cho những công
việc đòi hỏi duy nhiều nhất. Hãy dành một thời gian tối thiểu trong ngày cho
việc rèn luyện cơ thể. Bạn sthy điều này không vô ích.
2. Viết ra những gì chợt đến trong đầu:
Luôn luôn mang theo sổ bút, hoặc bất cứ phương ện nào giúp bạn ghi lại
những nhìn thấy, nghe thấy bạn cho quan trọng hoặc những ý tưởng
chợt đến. Hơn 99% những điều y thể dụng, nhưng 1% còn lại sẽ
khiến bạn trở thành thiên tài. Và bạn sẽ không thể nhđược chúng nếu không
ghi lại.
3. Xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có:
Mỗi khi nhận được những thông n mới, y liên hệ chúng với những bạn
đã biết. Đó là phương pháp tối ưu khiến cho những kiến thức mới không bị rơi
rụng và những hiểu biết đã có không bị lạc hu.
4. Luôn luôn thực hành:
Một nghiên cứu do Viện nghiên cứu lão khoa Mỹ ến hành cho thấy, việc thực
hành thường xuyên trên một số lĩnh vực đã khiến khả năng nhận thức trí
nhnhng người 70 tuổi làm việc tốt hơn lúc họ 60. Vì vậy, hãy thường xuyên
thực hành kiến thức của mình từ khi bạn còn trẻ.
5. Kết bạn với những người thông minh:
Đừng bao gibỏ qua hội kết bạn với những người khả năng duy cao
hơn bạn. Quan sát cách họ giải quyết vn đề và suy nghĩ về điều đó, bạn sẽ rút
ra cho mình được nhiều kinh nghiệm.
6. Học cách tập trung:
Bạn đã bao giờ đột nhiên quên tên một người chỉ sau khi gặp anh ta vài phút?
Vấn đề không phải trí nhớ mà là khả năng tập trung. Khi ếp xúc với kiến thức
mới hoặc bắt đầu một công việc trí tuệ, hãy cố gắng gạt bỏ ra khỏi đầu mọi vấn
đề khác không liên quan. Nếu cảm thấy khó thực hiện, hãy tạo ra một môi
trường thuận lợi: Đóng cửa phòng, tắt điện thoại, yêu cầu người khác không
làm phiền...
7. Thư giãn:
Một trong những biện pháp thư giãn tốt nhất cho những người làm việc trí tuệ
nghe nhạc Mozart. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh âm nhạc của ông vừa
tác dụng thư giãn, giảm stress, vừa kích thích sự hình thành mối liên hệ phc
hợp giữa các phần của não. Khả năng trao đổi thông n trong não nhờ vậy trở
nên hiệu quả hơn và tốc đ tư duy sẽ nhanh hơn.
8. Thử thách bản thân ở những lĩnh vực mới:
Khi gần cuối đời, họa sĩ theo trường phái ấn tượng nổi ếng Henri Masse đã
chuyển từ việc sáng tác bằng cọ sang dùng kéo. Nhiều tác phẩm tranh cắt giấy
của ông ra đời trong thời gian này đã trở thành kiệt tác nhờ có được phong
cách thể hiện mới mẻ đến không ngờ. Bài học rút ra đừng bao giờ lại vào
kinh nghiệm. Kinh nghiệm thể làm cho bạn trở thành chuyên gia trong nhiều
lĩnh vực nhưng cũng có thể khiến bạn trnên cổ hủ, lạc hậu trước sbiến đổi
của thời cuộc. Vì vậy, từ khi còn trẻ, hãy m hội đththách khả năng
những lĩnh vự mới và đừng ngần ngại nếu phải làm lại từ đầu.
9. Rèn luyện cơ thể để bồi dưỡng nh thần:
Một nh thần minh mẫn chỉ được trong một thể khỏe mạnh. Nếu bạn
đang chọn cho mình một hình thức luyện tập thì aerobic thể quyết định
đúng đắn. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy aerobic thể cải
thiện đáng kkhnăng làm việc trí óc. Nguyên nhân thể do các bài tập
aerobic làm tăng lượng oxy dưỡng chất lên não, đồng thời kích thích sản
sinh một hợp chất tự nhiên neurotrophin, vốn tác dụng thúc đẩy các tế
bào não phát triển. Vì thế, bận rộn, hãy dành một thời gian tối thiểu trong
ngày cho việc rèn luyện cơ thể. Bạn sthấy điều này không vô ích.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------

Preview text:

Họ và tên: Nguyễn Gia Khang
Truờng Đại học Đồng Tháp MSSV: 0022412732
Lớp: ĐHGDTH22D FR04
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Tại sao tâm lý của người này khác với người khác? BÀI LÀM
Tâm lý của người này khác với tâm lý của người khác vì: Các điều kiện tạo ra lăng kính chủ
quan của mỗi người khác nhau:
Mỗi người có những đặc điểm riêng về thần kinh, bộ não, tư chất.
Ví dụ: Người có bán cầu não trái phát triển hơn bán cầu não phải thì sẽ chiếm ưu
thế về ngôn ngữ nên họ sẽ có tâm lý thoải mái hơn khi giao tiếp với người khác.
Người có bán cầu não phải phát triển hơn bán cầu não trái thì sẽ chiếm ưu thế về
sự định hướng không gian, nó không chỉ giúp thực hiện một cách chính xác các hoạt
động phương hướng mà còn giải quyết một cách hiệu quả và sáng tạo các nhiệm vụ
thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày.
Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau.
Ví dụ: Hai đứa trẻ có hoàn cảnh sống khác nhau, 1 người gia đình giàu có, 1 người
gia đình nghèo khó. Khi cả hai được tặng 1 món đồ chơi hay bánh kẹo thì người gia
đình giàu có sẽ cảm thấy bình thường hoặc vui một chút vì họ đã được trải nghiệm
nhiều về những thứ đó, còn người có gia đình nghèo khó sẽ cảm thấy rất vui sướng
vì họ ít khi được tiếp xúc với những thứ đó.
Mỗi người có điều kiện giáo dục khác nhau.
Ví dụ: Trẻ em khi mới sinh ra như một tờ giấy trang nhưng khi được sự giáo dục,
quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ tiếp xúc với nhiều điều tốt đẹp thì dần dần sẽ hiểu biết
về mọi thứ xung quanh, tâm lý thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Giới tính, lứa tuổi, thời điểm sống khác nhau.
Ví dụ: - Sự khác nhau về tâm lý giữa nam và nữ thể hiện rõ qua việc nữ có tâm lý
nhạy cảm và có sự đồng cảm hơn so với nam. Nam có tâm lý mạnh mẽ, vững vàn hơn so với nữ. -
Khi người cha và người con nhỏ cùng xem phim hài có lúc người con thấyvui
và cười còn người cha thì không vì người cha đã được trải nghiệm, tiếp xúc và quen
với điều đó còn người con thì chỉ mới lần đầu được tiếp xúc. -
Trong thời kì chiến tranh con người sẽ có tâm lý lo sợ vì nguy hiểm luôn ởxung
quanh, còn trong thời kì hoà bình, con người sẽ có tâm lý yên tâm hơn vì xung quanh đã an ninh hơn trước.
Nhận thức, trình độ, trải nghiệm, nghề nghiệp... khác nhau.
Ví dụ: Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng do trình độ
nhận thức, chuyên môn, khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau.
Môi trường sống tự nhiên và xã hội khác nhau.
Ví dụ: Thời nguyên thủy, con người có tâm lý lo sợ, đề phòng, tranh giành thức ăn
vì khó kiếm được thức ăn. Còn thời hiện đại, con người có tâm lý thoải mái vì tìm
được thức ăn dễ dàng.
Những điều kiện này làm cho kết quả phản ánh tâm lý ở trong mỗi người bị khúc xạ theo
các hướng khác nhau nên khiến cho tâm lý giữa họ khác nhau.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về bản chất xã hội của tâm lý con người. BÀI LÀM -
Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong
đónguồn gốc xã hội là quyết định tâm lý con người, thể hiện qua: các mối quan hệ kinh tế-
xã hội, đạo đức, pháp quyền, mối quan hệ con người-con người, từ quan hệ gia đình, làng
xóm, quê hương, quan hệ cộng đồng, nhóm,... Các mối quan hệ trên quyết định bản chất
tâm lý con người. Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. -
Trên thực tế, nếu con người thoát li khỏi các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa
conngười với con người thì tâm lý người sẽ mất bản tính người.
Ví dụ: Rochom P’ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom được
tìm thấy khi trên người không mặc quần áo và di chuyển như một con khi nói chuyện
hay giao tiếp mà chỉ phát ra những tiếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa, không thể
hòa nhập vào cuộc sống con người.
Từ đó có thể thấy tâm lý người chỉ hình thành khi có điều kiện cần và đủ là sự tác
động của hiện thực khách quan lên não người bình thường và phải có hoạt động và giao tiếp. -
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội, là
sảnphẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội, chủ thể của nhận thức và hoạt động
của giao tiếp một cách chủ động và sáng tạo.
Ví dụ: Như ví dụ trên, Rochom do không tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
với con người nên không có tâm lí người bình thường. -
Cơ chế hình thành: cơ chế lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm, nền văn hóa xã hội
thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt động và mối
quan hệ giao tiếp của con người có tính quyết định.
Ví dụ: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng như một trang giấy trắng, nhưng sau một thời
gian được bổ mẹ chăm sóc, dạy dỗ, được tiếp xúc với nhiều người thì nó ngày cảng
học hỏi, lĩnh hội, tiếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mọi việc xung quanh. -
Tâm lý hình thành, phát triển và biển đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân,
lịchsử dân tộc và cộng đồng. Tâm lýcủa mỗi con người chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá
nhân và cộng đồng. Tuy nhiên không phải là sự “copy” một cách máy móc mà đã được
thay đổi thông qua đời sống tâm lý cá nhân. Chính vì thế mỗi cá nhân vừa mang những
nét chung đặc trưng cho xã hội lịch sử vừa mang những nét riêng tạo nên màu sắc của mỗi cá nhân.
Ví dụ: Trước đây thì xã hội rất định kiến về việc có thai trước khi cưới nhưng bây giờ
xã hội biến đổi, sống phóng túng hơn nên con người xem vấn đề đó là binh thường. -
Tóm lại, tâm lý người là hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người thông
quahoạt động và giao lưu tích cực của mỗi con người trong những điều kiện xã hội lịch sử
nhất định. Nó có bản chất xã hội, tính lịch sử và tính chủ thể.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân tích vai trò của cơ sở tự nhiên đối với tâm lý con người. BÀI LÀM -
Cơ sở tự nhiên là tiền đề cho sự phát triển tâm lý và chi phối đến sự phát triển của
conngười. Nó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và tồn tại mãi mãi song song
với sự tồn tại của con người, giúp cho con người nhận định về bản chất của sự vật và hiện tượng. -
Tâm lý con người không phải do lực lượng siêu tự nhiên (thần thánh) nào đó sinh ra
mànó do chính bộ não của con người sinh ra. Bộ não con người cùng với hoạt động phản
xạ của nó và các quy luật của nó là cơ sở sinh lý của tâm lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về mối quan hệ của não và tâm lý. Nhưng hiện nay các
nhà khoa học đã chỉ ra rằng: tâm lý là chức năng của não, não chính là nơi sinh ra tâm
lý, não nhận tác động của thế giới khách quan dưới dạng các xung động thần kinh từ
các giác quan chuyển đến, não hoạt động (biển đổi lý hoá ở các tế bảo thần kinh...) và sinh ra tâm lý.
Não là tiền đề vật chất của tâm lý. Cỏ não hoạt động thì mới có tâm lý. Các tổ chức vật
chất khác không thể sinh ra tâm lý. Khoa học đã xác định các mối quan hệ chặt chẽ của não và tâm lý.
Các quy luật hoạt động của não như: -
Quy luật hệ thống định hình: Muốn phản ảnh sự vật một cách trọn vẹn, hoặc
phảnảnh các sự vật, hiện tượng liên quan với nhau hay một hoàn cảnh phức tạp thì các
vùng trong não phải phối hợp với nhau, tập hợp các kích thích thành nhóm, thành bộ, tập
hợp các mối liên hệ thần kinh tạm thời thành hệ thống chức năng. -
Quy luật lan toả, tập trung: Hưng phấn và ức chế là hai trạng thái phổ biển của
hệthần kinh. Khi một điểm (hay trung khu) hưng phấn hay ức chế thì thưởng thưởng lúc
đầu chúng được truyền sang các điểm (hay trung khu) khác. Đó là hiện tượng hưng phấn
và ức chế lan tỏa. Sau đó trong những điều kiện bình thường chủng tập trung vào một nơi
nhất định. Hai quả trình lan toa và tập trung xảy ra kế tiếp nhau, trong một trung khu thần kinh. -
Quy luật cảm ủng qua lại: Hai quá trình thần kinh cơ bản (hưng phấn và ức chế)
cóảnh hưởng qua lại với nhau, quy luật này có các dạng biểu hiện như sau: Cảm ứng qua
lại đồng thời (giữa nhiều trung khu) là hưng phấn ở điểm này gây ra ức chế ở điểm kia và
ngược lại. Cảm ứng qua lại tiếp diễn (trong một trung khu) là trường hợp ở trong một
điểm có hưng phấn chuyển sang ức chế ở chỉnh điểm ấy, hay ngược lại. Cảm ứng dương
tính là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn, hay ngược lại, ức chế làm hưng
phản mạnh hơn. Ngược lại, hưng phấn gây ra ức chế, ức chế làm giảm hưng phấn, hưng
phấn làm giảm ức chế — là các trường hợp cảm ứng âm tính. -
Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích: I.P.Paplop khẳng định: “Trong mộtphản
xạ có diễu kiện, kích thích cảng mạnh thì cường độ phản xạ càng mạnh". Trong trạng thái
bình thưởng của vỏ não, độ lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với cường độ của kích thích: kích
thích mạnh thì phan ứng lớn và ngược lại. Sự phụ thuộc của phản ứng vào cường độ chỉ
mang tính tương đối. Quy luật này chỉ đúng khi cưởng độ kích thích nằm trong giới hạn
nhất định (ngưỡng cảm giác).
Các quy luật trên đều tương ứng với các quy luật hoạt động tâm lý.
Sự tiến hoá của não bộ qua các lớp động vật được chia thành nhiều giai đoạn, nhiều
mức độ khác nhau. Tương ứng với các mức độ tiến hoá của não cũng đồng thời cỏ các
mức độ phát triển của phản ảnh tâm lý.
Với sự tương ứng, thống nhất chặt chẽ như thế có thể khẳng định não bộ là cơ sở quan
trọng của tâm lý, nơi sinh ra tâm lý. -
Di truyền là sự lưu truyền đặc điểm giải phẫu của thế hệ trước cho thế hệ sau qua
gen,để thế hệ sau tự nhiên có đặc điểm giống thế hệ trước. Nhờ có di truyền mà sinh vật
duy trì được nòi giống của mình.
Ở loài người chi có sự di truyền về đặc điểm giải phẫu sinh lý, cấu tạo, chức năng của
các bộ phận trong cơ thể và của hệ thần kinh, nhưng không có sự di truyền tâm lý.
Hiện nay TLH cũng khẳng định rằng : Đặc điểm bẩm sinh di truyền là tiền đề của sự
phát triển tâm lý và chi phối sự phát triển tâm lý. Tiền đề, bẩm sinh di truyền của loài
nào thi phát triển tâm lý tương ứng của loài đó. Ngay cả khi các loài sống gần gũi nhau,
chúng cũng không bị ảnh hưởng tâm lý của nhau. Chỉ có những con người mang đặc
điểm bẩm sinh di truyền của loài người mới có thể hình thành tâm lý loài người.
Đặc điểm bẩm sinh dị truyền thuận lợi cho sự phát triển mặt tâm lý nào có được gọi là
tư chất. Có tư chất thì thuận lợi cho sự phát triển của tâm lý và ngược lại. Như vậy,
bẩm sinh di truyền không chỉ là tiền đề vật chất của tâm lý, nó còn có ảnh hưởng đến
sự phát triển tâm lý nữa. -
Phản xạ có điều kiện là phản ứng của cơ thể đối với những kích thích gián tiếp. Phản
xạcó điều kiện là phản xạ tập nhiễm, nó được hình thành trong đời sống cá thể nó khác
với phản xạ không điều kiện (bẩm sinh).
Cơ chế của sự thành lập phản xạ có điều kiện là sự kết hợp nhiều lần kích thích có điều
kiện và kích thích không điều kiện để hai điểm trung ương trên vỏ não cùng hưng phấn
→ để hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời (đường mòn) nối hai trung khu, tới
mức này thì chỉ cần kích thích có điều kiện tác động vào trung khu không điều kiện thì
cũng hưng phấn và phản ứng xảy ra.
→ Như vậy, hình thành một tâm lý là hình thành một phản xạ có điều kiện. Tất cả các
hiện tượng tâm lý đều có cơ sở sinh lý là phản xạ có điều kiện. -
Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ. Quan hệ của tín hiệu
thứhai và tâm lý là quan hệ nội dung và hình thức. Tâm lý là nội dung, nó gồm ý và nghĩa.
Còn ngôn ngữ là hình thức biểu đạt của ý và nghĩa.
Ngôn ngữ có đường nét âm thanh cụ thể, nó là đại lượng vật lý, khác với tâm lý vì tâm
lý là hiện tượng tinh thần.
Con người dùng ngôn ngữ để diễn đạt tâm lý, cho nên ngôn ngữ luôn đi liền với tâm
lý, vì vậy nhiều người nhầm tưởng rằng ngôn ngữ là tâm lý. Nhưng thực ra tâm lý và
ngôn ngữ không đồng nhất với nhau, chúng chỉ thống nhất với nhau thôi vì:
Mỗi cá nhân chị có một thế giới tâm lý nhưng họ có thể biểu đạt bằng nhiều ngôn
ngữ khác nhau (tiếng Anh hoặc tiếng Việt).
Muốn thống nhất tâm lý với ngôn ngữ phải có quá trình luyện tập.
Ví dụ : em bé học nói, người lớn học ngoại ngữ.
Chức năng của ngôn ngữ khác với chức năng của tâm lý. Tâm lý có chức năng phản
ánh nhận thức, tỉnh cảm, ý chí. Còn chức năng của ngôn ngữ là thông báo và giao tiếp.
Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thêm một loại kích thích để phản ánh và làm cho
nội dung tâm lý cũng được diễn dạt một cách phong phú ... Do đó sự phát triển và
hoàn thiện ngôn ngữ của cá nhân là điều kiện cho sự phát triển tâm lý của cá nhân. Tử
lâu dân gian đã cho rằng ngôn ngữ của cá nhân là cơ sở để đánh giá tâm lý và nhân cách của họ :
“Chim khôn hỏi tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe"
Nhờ có ngôn ngữ con người mới có thể phản ảnh tâm lý một cách gián tiếp, lưu truyền
tâm lý tử người này sang người khác, từ dời này sang dời khác, từ thế hệ trước sang
thế hệ sau và giao lưu tâm lý giữa các dân tộc khác nhau trên toàn thể giới.
Tóm lại: Cơ sở tự nhiên là tiền đề cho sự phát triển tâm lý và chi phối đến sự phát
triển của con người. Nó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và tồn tại mãi
mãi song song với sự tồn tại của con người, giúp cho con người nhận định về bản
chất của sự vật và hiện tượng.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân tích và lấy ví dụ về các loại giao tiếp. BÀI LÀM
- Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý
giữangười và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin và cảm xúc,
tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Nói cách khác, giao tiếp là quá
trình xác lập và vận hành các quan hệ người-người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa
chủ thể này với chủ thể khác .
- Có nhiều cách phân loại giao tiếp:
1. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, có ba loại giao tiếp sau :
• Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): đây là hình thức giao tiếp dục trưng
của con người bằng cách sử dụng những tín hiệu chung là từ, ngữ. Ví dụ: Hoàng
đi học về. Hoàng: "Thưa mẹ con đi học mới về". Mẹ: "Ừ. Đi thay đồ rồi ăn cơm thôi con".
• Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: Giao tiếp bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ...
Sự kết hợp giữa các động tác khác nhau có thể thể hiện sắc thái khác nhau. Ví
dụ: Hoàng xin mẹ đi chơi nhưng mẹ lắc đầu. Điều đó có nghĩa là mẹ không cho Hoàng đi chơi.
• Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật thể.
Ví dụ: Bann Hoàng tặng cho mẹ một chiếc áo dài nhân ngày Phụ nữ Việt
Nam 20/10, áo dài màu tím, vì mẹ rất thích màu tím.
2. Căn cứ vào khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:
• Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp đối diện nhau để
phát và nhận tín hiệu của nhau.
Ví dụ: Hoàng và mẹ đang ngồi bên bàn và chuẩn bị ăn cơm. Hoàng: " Con
mời mẹ ăn cơm.". Mẹ: "Ừ, ăn cơm đi con".
• Giao tiếp gián tiếp: giao tiếp qua thư từ, phương tiện kỹ thuật hoặc có khi qua
ngoại cảm, thần giao cách cảm...
Ví dụ: Hoàng và bạn của Hoàng nhắn tin trên Zalo.
3. Căn cứ vào quy cách giao tiếp, người ta thường chia thành hai loại:
• Giao tiếp chính thức: giao tiếp diễn ra theo quy định, thể chế, chức trách. Các chủ
chế phải tuân thủ một số yêu cầu xác định.
Ví dụ: Giao tiếp giữa bác sĩ với bệnh nhân hoặc người nhà của bệnh nhân về
tình trạng bệnh của bệnh nhân.
• Giao tiếp không chính thức: giao tiếp không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà
dựa vào tính tự nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, cảm xúc... của các chủ thể.
Ví dụ: Hoàng trò chuyện với bạn bè về việc học tập.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Tại sao nói ý thức là cấp độ phản ánh tâm lý cao nhất của con người? BÀI LÀM
Ý thức là cấp độ phản ánh tâm lý cao nhất của con người vì:
• Trong quá trình tiến hoá của sinh vật, mốc phân biệt rõ ràng nhất giữa con vật và
con người đó chính là ý thức. Ý thức là một cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cào cấp chỉ có ở người.
• Một quá trình nhận thức nào đó tạo ra trong não một hình ảnh tâm lý, nhờ có ngôn
ngữ, chính hình ảnh tâm lý đó được khách quan hoá và trở thành đối tượng để ta
tiếp tục phản ảnh, làm cho kết quả phản ảnh sâu sắc hơn, tinh vi hơn. Quá trình
phản ánh cấp hai như vậy, phản ánh của phản ánh, được gọi là ý thức.
• Nếu cảm giác, tri giác, tư duy... mang lại cho con người những tri thức về thế giới
khách quan thì ý thức là năng lực hiểu biết tri thức đó. Vì vậy cũng có thể nói ý thức
là tri thức của tri thức, là hiểu biết của hiểu biết.
• Như vậy, ý thức là hình thức phản ảnh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự phản
ảnh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ
qua lại với thế giới khách quan. Có thể ví ý thức như là “cặp mắt thứ hai" soi vào các
kết quả do “cặp mắt thứ nhất" (cảm giác, tri giác, tư duy, cảm xúc...) mang lại.
Với ý nghĩa đó ta có thể nói “ý thức là tồn tại được nhận thức".
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân tích cấu trúc của ý thức và cho ví dụ minh hoạ. BÀI LÀM
Ý thức là một chỉnh thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm của con người. Nó
bao gồm ba thành phần (3 mặt) liên kết, thống nhất hữu cơ với nhau, đó là mặt nhận thức,
mặt thái độ và mặt năng động của ý thức.
• Mặt nhận thức của ý thức:
Đây là sự nhận thức của ý thức, hiểu biết của hiểu biết. Bao gồm 2 quá trình:
Nhận thức cảm tính: Mang lại những tư liệu cho ý thức, cảm giác cho ta hình
ành từng thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng; tri giác mang lại cho
ta những hình ảnh trọn vẹn bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Những hình
ảnh đó giúp chúng ta thấy được sự tồn tại thật của thế giới khách quan và
đó là nội dung ban đầu và cũng là bậc sơ cấp của ý thức.
Nhận thức lý tính: mang lại cho ta hình ảnh khái quát bản chất của thực tại
khách quan và mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Đây là nội dung
hết sức cơ bản của tri thức. Tri thức là hạt cơ bản của ý thức. Do vậy ý thức
là sự hiểu biết về thế giới khách quan.
Ví dụ: Hoàng là học sinh giỏi. Hoàng nhận thức được việc học của mình là quan trọng.
• Mặt thái độ của ý thức:
Khi phản ảnh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái
độ của mình (thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn) đối với đối
tượng. Thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức thế giới.
- Ví dụ: Thái độ lựa chọn: Khi đi mua đồ, có 2 bộ đồ mà chúng ta đều
thíchnhưng vì túi tiền có hạn chỉ có thể mua một bộ, lúc này trong tư duy
của con người sẽ xuất hiện thái độ so sánh đối chiếu để chọn bộ đồ phù hợp và tốt nhất.
- Ví dụ: Thái độ cảm xúc (yêu, thương, hờn, ghét..) Khi xem một bộ phim
cóngười cảm động khóc, có người buồn… lúc này họ đã thể hiện thái độ cảm xúc.
- Ví dụ thái độ đánh giá: sự nhận xét về một người nào đó, đẹp, xấu..
• Mặt năng động của ý thức:
Ý thức tạo cho con người có khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều
chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới khách quan, đồng thời cải
tạo cả bản thân. Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu
trúc của hoạt động quy định cấu trúc của ý thức. Quá trình xác định mục đích là
điều kiện để có ý thức, động cơ, mục đích có ảnh hưởng quyết định đối với kết
quả của quá trình nhận thức. Vì thế, nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí... đều có
vị trí nhất định trong cấu trúc ý thức.
Ví dụ: Hoàng là học sinh giỏi. Hoàng tự lên kế hoach học tập và thực hiện
theo kế hoạch để đạt kết quả tốt trong học tập.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân tích các thuộc tính cơ bản của chú ý và cho ví dụ. BÀI LÀM
Các thuộc tính cơ bản của chú ý gồm: Sức tập trung chú ý, sự bền vững của chú ý, sự phân
phối của chú ý, sự di chuyển của chủ ý.
1. Sức tập trung chú ý:
- Là khả năng tập trung chú ý vào phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho
hoạtđộng. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động, nếu không lập
trung chú ý sẽ khó có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có thể dẫn đến hiện tượng đãng trí. •
Ví dụ: Học sinh chú ý theo dõi, quan sát khi làm thí nghiệm; Bác sĩ tập trung
choca mổ. Cơ sở sinh lý của sức tập trung chú ý là sự tập trung hưng phấn mạnh
một điểm trên vỏ não, quá trình ức chế mạnh trải rộng các vùng lân cận. •
Ví dụ, Phạm Ngũ Lão ngồi đan sọt bên đường, mãi suy nghĩ việc nước, mãi
khimũi giáo sắc ngọt của lính nhà vua đâm vào đùi, ông mới giật mình hay biết.
- Trong cuộc sống, có tập trung chú ý nhiều khi ta sẽ không bỏ sót những chi tiết
củacác hiện tượng. Đôi khi, những chi tiết này lại có ý nghĩa khoa học lớn. •
Ví dụ, Galile đi nhà thờ, ông đã không tập trung nghe cha giảng đạo, mà
mãiquan sát cái đèn ba dây treo ở nhà thờ, đung đưa khi giữ thổi vào. Ông đã bắt
theo nhịp đập của trái tim, và chợt nghĩ tới thời gian của một dao động. Và từ đó,
định luật chu kỳ dao động của con lắc đã được ra đời.
2. Sự bền vững của chú ý:
- Đó là khả năng duy trì chú ý lâu vào đối tượng của hoạt động. Ngược lại sự tập
trungchú ý là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ, có xen kẽ sự bền
vững chú ý gọi là dao động chú ý. •
Ví dụ, có những học sinh ngồi 2, 3 giờ liền giải hết bài toán này đến bài
toánkhác không chán. Nhà bác học Pháp Lavoadiê thì 8 ngày đêm rồng rã trong
phòng thí nghiệm mới tìm ra thí nghiệm điện phân về nước. Menđen, nhà di
truyền học vĩ đại của nhân loại, với 34 họ đậu trong gần 10 năm mới tìm ra ba định luật di truyền...
- Cơ sở sinh lý của tính bền vững chú ý: là quá trình thần kinh đã được rèn luyện trởthành động hình.
- Tính bền vững của chú ý là thuộc tính cần thiết cho mọi thành công của công
việc,không có kết quả của công việc nào đến ngày một ngày hai, một sớm một chiều.
3. Sự phân phối chú ý:
- Là khả năng chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một lúc mộtcách có chủ định.
- Muốn phân phối chú ý tốt, thì trong những hoạt động tiến hành cùng một lúc, phảicó
các hành động quen thuộc, để chú ý được dành cho hoạt động quen là tối thiểu, còn
phần lớn dành cho hành động mới.
• Ví dụ: Hoạt động của giáo viên trên lớp học, cùng một lúc phải theo dõi giáo án,
ngôn ngữ truyền đạt, bao quát lớp, viết bảng...
- Cơ sở sinh lý của sự phân phối chú ý: cùng một lúc trên vỏ não xuất hiện nhiều
điểmhưng phấn hoạt động làm những nhiệm vụ khác nhau. - Tuy nhiên: •
Muốn có sự phân phối chú ý được diễn ra, đòi hỏi hoạt động phải có sự
thuầnthục, nhuần nhuyễn, quen thuộc đối với chủ thể hoạt động. •
Trong sự phân phối chú ý, không phải mọi hoạt động hay hành động đều
đượcchú ý như nhau, mà chỉ những đối tượng nào là đối tượng chính, hành động
chính mới được phân phối chú ý nhiều hơn. •
Ví dụ: Với hoạt động của giáo viên trên lớp thì theo dõi giáo án và ngôn
ngữtruyền đạt là đối tượng chính.
- Trong thực tế, có những người cùng một lúc có thể chú ý đến nhiều việc khác nhau,mà
công việc nào cũng đạt kết quả tốt.
4. Sự di chuyển chú ý:
- Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của
hoạt động, di chuyển chú ý dễ dàng khi hoạt động mới hấp dẫn hơn, quan trọng hơn.
Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý, nó cũng không phải
là sự phân tán chú ý. Sự di chuyển chú ý là sự thay đổi đối tượng chú ý một cách có ý thức.
• Ví dụ: Sau khi làm bài kiểm tra xong, học sinh nhanh chóng tập trung chú ý xem bài giải.
- Cơ sở sinh lý của sự di chuyển chú ý: là do sự dễ di chuyển trung khu hưng phấn
vàức chế trên vỏ não.
- Sự di chuyển chú ý phụ thuộc vào tính chủ động của con người, phụ thuộc vào
kếtquả hoạt động trước và sự hấp dẫn ở hoạt động sau.
• Ví dụ: Sau những giờ học toán khô khan, sinh viên háo hức vào học giờ tâm lý học.
- Nhờ có thuộc tính di chuyển của chú ý, để đạt kết quả trong học tập, công tác, cần
phân phối thời gian hợp lý giữa các công việc, không nên vùi đầu hàng giờ vào một công việc.
Trên đây là những thuộc tính cơ bản của chú ý, chúng có quan hệ bổ sung cho nhau,
chúng được hình thành và phát triển trong hoạt động, tạo thành những phẩm chất
tâm lý của cá nhân. Mỗi thuộc tính của chú ý có thể giữ vai trò tích cực hay không
tuỳ thuộc vào chỗ ta biết cách sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính
theo yêu cầu của hoạt động.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Khái niệm của cảm giác và tri giác. So sánh cảm giác và tri giác. BÀI LÀM
* Khái niệm của cảm giác và tri giác: -
Cảm giác: là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính
bênngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta. -
Tri giác: là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bênngoài của sự vật hiện tượng khi nó đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
* So sánh cảm giác và tri giác: • Giống nhau:
- Cảm giác và tri giác đều là hiện tượng tâm lý ở con người.
- Chúng đều phát sinh theo một quá trình tâm lý con người diễn biến.
- Những hiện tượng của cảm giác và tri giác đều được phản ánh trực tiếp.
- Cảm giác và tri giác đều xuất phát và chịu sự kiểm tra, đánh giá từ thực tiễn. • Khác nhau:
- Cảm giác phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính.Còn tri giác thì phản
ánhmột cách trọn vẹn các thuộc tính.
- Khi so sánh cảm giác và tri giác sẽ thấy chúng thể hiện mức độ cao – thấp khácnhau hoàn toàn.
- Cảm giác nói đến thuộc tính riêng rẽ ở bên ngoài. Mọi thứ sẽ rõ ràng nhất khicó
sự tác động trực tiếp đến con người. Tri giác lại phản ánh cấu trúc đầy đủ ở sự
vật, hiện tượng mang tính ảnh hưởng trực tiếp.
- Cảm giác có thể liên kết mọi giác quan lại với nhau. Nhưng tri giác lại phối
hợpgiác quan theo một hệ thống nhất định.
- Cảm giác chính là tiền đề xuất hiện tri giác. Tri giác sẽ quy định và cho
phépnhững chiều hướng cảm giác có mức độ, thành phần. Trong đó bao gồm
cả tính chất cảm giác thành phần.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP : Phân tích các biện pháp phát triển tư duy ở con người. BÀI LÀM
Đôi lúc bạn cảm thấy đầu óc trống rỗng, tư duy trì trệ và dường như bất lực trước các
vấn đề, điều đó không phải do khả năng tư duy bị giới hạn mà là do bạn chưa biết cách
làm cho nó trở nên sắc bén hơn. Tư duy là yếu tố không thể thiếu để làm việc hiệu quả
cho hầu hết việc làm, từ giáo viên, nhân viên sales cho đến nhân viên logistics, kiểm toán
viên... Sau đây là các biện pháp phát triển tư duy ở con người:
1. Chọn thời gian phù hợp:
Đa số người lớn tuổi thường suy nghĩ sáng suốt hơn vào buổi sáng, trong khi
những người trẻ lại thường minh mẫn hơn vào buổi chiều. Do đó, hãy cố gắng
tìm ra những "khoảnh khắc vàng" của bộ não và để dành chúng cho những công
việc đòi hỏi tư duy nhiều nhất. Hãy dành một thời gian tối thiểu trong ngày cho
việc rèn luyện cơ thể. Bạn sẽ thấy điều này không vô ích.
2. Viết ra những gì chợt đến trong đầu:
Luôn luôn mang theo sổ và bút, hoặc bất cứ phương tiện nào giúp bạn ghi lại
những gì nhìn thấy, nghe thấy mà bạn cho là quan trọng hoặc những ý tưởng
chợt đến. Hơn 99% những điều này có thể là vô dụng, nhưng 1% còn lại sẽ
khiến bạn trở thành thiên tài. Và bạn sẽ không thể nhớ được chúng nếu không ghi lại.
3. Xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có:
Mỗi khi nhận được những thông tin mới, hãy liên hệ chúng với những gì bạn
đã biết. Đó là phương pháp tối ưu khiến cho những kiến thức mới không bị rơi
rụng và những hiểu biết đã có không bị lạc hậu. 4. Luôn luôn thực hành:
Một nghiên cứu do Viện nghiên cứu lão khoa Mỹ tiến hành cho thấy, việc thực
hành thường xuyên trên một số lĩnh vực đã khiến khả năng nhận thức và trí
nhớ ở những người 70 tuổi làm việc tốt hơn lúc họ 60. Vì vậy, hãy thường xuyên
thực hành kiến thức của mình từ khi bạn còn trẻ.
5. Kết bạn với những người thông minh:
Đừng bao giờ bỏ qua cơ hội kết bạn với những người có khả năng tư duy cao
hơn bạn. Quan sát cách họ giải quyết vấn đề và suy nghĩ về điều đó, bạn sẽ rút
ra cho mình được nhiều kinh nghiệm. 6. Học cách tập trung:
Bạn đã bao giờ đột nhiên quên tên một người chỉ sau khi gặp anh ta vài phút?
Vấn đề không phải trí nhớ mà là khả năng tập trung. Khi tiếp xúc với kiến thức
mới hoặc bắt đầu một công việc trí tuệ, hãy cố gắng gạt bỏ ra khỏi đầu mọi vấn
đề khác không liên quan. Nếu cảm thấy khó thực hiện, hãy tạo ra một môi
trường thuận lợi: Đóng cửa phòng, tắt điện thoại, yêu cầu người khác không làm phiền... 7. Thư giãn:
Một trong những biện pháp thư giãn tốt nhất cho những người làm việc trí tuệ
là nghe nhạc Mozart. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh âm nhạc của ông vừa
có tác dụng thư giãn, giảm stress, vừa kích thích sự hình thành mối liên hệ phức
hợp giữa các phần của não. Khả năng trao đổi thông tin trong não nhờ vậy trở
nên hiệu quả hơn và tốc độ tư duy sẽ nhanh hơn.
8. Thử thách bản thân ở những lĩnh vực mới:
Khi gần cuối đời, họa sĩ theo trường phái ấn tượng nổi tiếng Henri Matisse đã
chuyển từ việc sáng tác bằng cọ sang dùng kéo. Nhiều tác phẩm tranh cắt giấy
của ông ra đời trong thời gian này đã trở thành kiệt tác nhờ có được phong
cách thể hiện mới mẻ đến không ngờ. Bài học rút ra là đừng bao giờ ỷ lại vào
kinh nghiệm. Kinh nghiệm có thể làm cho bạn trở thành chuyên gia trong nhiều
lĩnh vực nhưng cũng có thể khiến bạn trở nên cổ hủ, lạc hậu trước sự biến đổi
của thời cuộc. Vì vậy, từ khi còn trẻ, hãy tìm cơ hội để thử thách khả năng ở
những lĩnh vự mới và đừng ngần ngại nếu phải làm lại từ đầu.
9. Rèn luyện cơ thể để bồi dưỡng tinh thần:
Một tinh thần minh mẫn chỉ có được trong một cơ thể khỏe mạnh. Nếu bạn
đang chọn cho mình một hình thức luyện tập thì aerobic có thể là quyết định
đúng đắn. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy aerobic có thể cải
thiện đáng kể khả năng làm việc trí óc. Nguyên nhân có thể do các bài tập
aerobic làm tăng lượng oxy và dưỡng chất lên não, đồng thời kích thích sản
sinh một hợp chất tự nhiên là neurotrophin, vốn có tác dụng thúc đẩy các tế
bào não phát triển. Vì thế, dù bận rộn, hãy dành một thời gian tối thiểu trong
ngày cho việc rèn luyện cơ thể. Bạn sẽ thấy điều này không vô ích.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------