CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: CÁC CẤP ĐỘ PHẢN ÁNH - PHẢN ÁNH TÂM LÝ (PHẢN ÁNH CAO
NHẤT - CHỨNG MINH) => TÂM NGƯỜI NÀY KHÁC VỚI TÂM
NGƯỜI KHÁC
- Các cấp độ phản ánh bao gồm: Vật Hóa học Sinh học Tâm - Phản
ảnh tâm lý được xem là cấp độ phản ánh cao nhất vì:
+ Phản ánh tâm stác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào
trong bộ não - tổ chức cao nhất của vật chất.
+ Phản ánh tâm lí không phải sự sao chụp 1 cách cứng nhắc về các hiện tượng của
thế giới quan mà phản ánh tâm là hình thức phản ánh sinh động đa dạng, linh hoạt
nhiều cấp độ... Các hình thức phản ánh tâm như duy, suy nghĩ, ý thức, cảm
xúc,… muốn được nảy sinh thì cần kích hoạt vô số những phản ánh vật , hóa học
sinh học diễn ra, phối hợp liên kết thống nhất với nhau. vậy, phản ánh
tâm lý là phản ánh có cấp đ cao nhất.
- Tâm lí của người này khác so với tâm lí của người khác vì:
Các điều kiện tạo ra “lăng kính chủ quan” của mỗi người là khác nhau, cụ thể là:
+ Hệ thống thần kinh, tư chất khác nhau.
+ Hoàn cảnh, điều kiện sống ... khác nhau.
+ Giới tính, lứa tuổi, thời điểm sống khác nhau.
+ Nhận thức, trình độ, trải nghiệm, nghề nghiệp ... khác nhau .
+ Mỗi người có mối quan hệ xã hội khác nhau.
Từ những điều kiện khác nhau mà mỗi người đều có những đặc điểm tâm riêng
biệt, vì vậy chúng ta nên tạo điều kiện tốt nhất để thể hình thành tâm lí tốt, giúp
ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Câu 2: BẢN CHẤT XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ => TÂM LÝ GIỮA CÁC THẾ HỆ
KHÁC NHAU?
- Bản chất hội của tâm lý: Những người sinh ra trong cùng thời điểm thường
tương tác, ảnh hưởng với nhau thông qua các mối quan hệ xã hội (hoạt động chung
giao tiếp). Họ tương tác, ảnh hưởng - tác động học hỏi lẫn nhau để hình thành
các biểu tượng tâm tương đồng - những hiện tượng tâm lý chung ở cùng một thế
hệ: xu thế thời đại, mốt, quan niệm, góc nhìn, thang giá trị hội, thần tượng,…
Ngược lại, sự cách biệt thế hệ giữa các nhân sẽ khiến hkhó được hội
tương tác, ảnh hưởng giống nhau để hình thành các đặc điểm tâm lý giống nhau.
- Sự khác biệt tâm lý giữa các thế hệ trong cộng đồng – xã hội được tạo ra là dotâm
lý con người mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ Tâm của những con người sinh ra lớn lên trong các thời điểm lịch skhác
nhau thì khác nhau. Ví dụ: Tâm lý con người sống trong thời kỳ Nguyên thủy khác
với thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, khác với thời kỳ Phong Kiến… và khác với tâm lý của
con người ở ngày nay.
+ Tâm của mi con người trong các giai đoạn phát triển khác nhau cũng khác
nhau. Ví dụ: Tâm lý của một con người ở giai đoạn trẻ em khác với tâm lý của họ ở
giai đoạn trưởng thành.
Câu 3: KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG - ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG (CHỦ
THỂ, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH, GIÁN TIẾP)
- Khái niệm: Hoạt động là quá trình tương tác giữa con người (đóng vai trò làm chủ
thể) với sự vật hiện tượng (đối tượng) của hiện thực khách quan (khách thể)
kết quả tạo ra có ở cả hai phía (chủ thể - tâm lý mới) và khách thể (sản phẩm mới).
- Các đặc điểm của hoạt động:
+ Đặc điểm:
- Tính chủ thể: hoạt động luôn do con người thực hiện, con người đóng vai trò
chủ thể.
dụ: Một sinh viên lên kế hoạch học tập cho học tới => Sinh viên tự tìm hiểu,
đặt mục tiêu, sắp xếp, lên kế hoạch (Sinh viên là chủ thể của hoạt động).
- Tính mục đích: Mục đích hình ảnh của sản phẩm được chủ thể hình dung,
mường tượng trong dầu trước khi tiến hành hoạt động, định hướng cho toàn bộ
quá trình thực hiện hoạt động. Mọi hoạt động đều có mục đích.
dụ: Một người tập thdục mỗi sáng bằng cách chạy bộ ở công viên => Mục đích:
Có được sức khỏe tốt, cải thiện vóc dáng.
- Tính đối tượng: Đối tượng của hoạt động là các sự vật, hiện tượng chủ thể
nhắm tới để tác động biến đổi chúng thành sản phẩm. Mọi hoạt động đều phải
có đối tượng.
Ví dụ: Người thợ may may một chiếc áo thì đối tượng hoạt động của họ là vải vóc,
kim chỉ, máy may,…
- Tính gián tiếp: Con người sử dụng các công cụ, phương tiện, kinh nghiệm, kiến
thức... để tác động gián tiếp vào đối tượng trong quá trình tiến hành hoạt động.
Khoa học - kỹ thuật – công nghệ của nền văn minh nhân loại càng phát triển, càng
tiến bộ thì mức độ gian tiếp trong hoạt động càng tăng.
Ví dụ:
Câu 4: KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG CHỦ ĐẠO - CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG
CHỦ ĐẠO => GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN LỨA TUỔI
- Khái niệm: Hoạt động chủ đạo hoạt động quyết định những hiến đổi chủ yếunhất
trong các quá trình tâm lí và trong các đặc điểm tâm của nhân cách con người và
giai đoạn phát triển nhất. định.
- Giai đoạn:
+ Giai đoạn sinh (0-12 tháng): hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người
lớn và trước hết là với mẹ.
+ Giai đoạn ấu nhi hay tuổi vườn trẻ (1 – 3 tuổi): hoạt động với đồ vật, đối tượng do
loài người tạo ra.
+ Giai đoạn tuổi mẫu giáo (3 6 tuổi): hoạt động trò chơi, chủ yếu sắm vai theo
chủ đề.
+ Giai đoạn tuổi học sinh Tiểu học: hoạt động học tập.
+ Giai đoạn tuổi thiếu niên, học sinh Trung học sở: hoạt động học tập hoạt
động giao tiếp.
+ Giai đoạn tuổi thanh niên: hoạt động học tập và hoạt động xã hội.
+ Giai đoạn tuổi trưởng thành: hoạt động lao động và hoạt động xã hội. +
Giai đoạn tuổi già: hoạt động xã hội và nghỉ dưỡng.
Câu 5: CƠ SỞ TỰ NHIÊN CỦA TLN - PHÂN TÍCH
- Di truyền và tâm lý:
Di truyền đóng vai trò là điều kiện tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển tâm
mỗi người. Những đặc trưng sinh học của cha - mẹ truyền lại cho con cái
những mầm mống, chất để sau một thời gian cần thiết khi các điều kiện về sinh
- thể phát triển đầy đủ mới bộc lộ như năng khiếu: hội họa, toán học,… hay
thiểu năng về một số lĩnh vực của cuộc sống.
Ví dụ:
- Não và phản xạ có điều kiện:
Não quan duy nhất của thể chứa đựng các thông tin, dữ liệu của tâm
vận hành các chức năng tâm lý của con người. Không não thì sẽ không các
chức năng tâm lý tương ứng. Não bị biến đổi thì các chức năng tâm lý bị biến đổi.
Phản xạ điều kiện giúp tạo ra các liên kết, các tổ hợp Neuron để cùng phản ánh
về một sự vật hiện tượng, hoặc các sự vật hiện tượng mối liên hệ với nhau,
hoặc điều hành các xúc cảm, hành vi khác nhau của con người. Không PXCĐK
sẽ không thể hình thành được các chức năng tâm lý - xã hội cấp cao, tâm lý sẽ dừng
lại ở mức bản năng - bẩm sinh (PXKĐK).
- Ngôn ngữ - hệ thống tín hiệu thứ 2 (tín hiệu của tín hiệu):
+ Ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ 2) dưới dạng lời nói, chữ viết, kí hiệu là sự khái
quát hóa các thuộc tính, đặc điểm, mqh, trạng thái vận động của sự vật - hiện tượng
(tên gọi, khái niệm, định nghĩa, định lý, định luật, phương pháp, kinh nghiệm, hướng
dẫn,…) thông qua “hệ thống tín hiệu thứ 1”.
dụ: “Quả cam” (nói) => Chữ “Quả cam” (viết) => màu sắc, hình dáng, kết cấu
(vỏ, múi, tép, hạt…), vị, mùi, cây cam, vùng trồng cam, cách sử dụng cam… + Hệ
thống tín hiệu thứ 2 là những kích thích có điều kiện để hình thành phản xạ có điều
kiện, là cơ sở hình thành và phát triển các chức năng tâm lí cấp cao.
Câu 6: KHÁI NIỆM GIAO TIẾP - PHÂN LOẠI - CHỨC NĂNG
Khái niệm: Sự tương tác (tiếp xúc tâm lý) giữa người với người, qua đó trao đổi
thông tin, xúc cảm, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau trong mọi
mặt của cuộc sng.
Các loại giao tiếp:
- Theo tính chất tiếp xúc thì giao tiếp đượcchia thành 3 loại sau:
+ Trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, tiếp xúc trực tiếp với nhau để tiến hành giao tiếp.
+ Gián tiếp: tiến hành quá trình giao tiếp thông qua các phương tiện, công cụ giao
tiếp: thư tín, điện thoại, email,…
+ Trung gian: tiến hành quá trình giao tiếp thông qua các phương tiện, công cụ giao
tiếp có sự trợ giúp của khoa học – kỹ thuật – công nghệ để tăng tính trực tiếp trong
quá trình giao tiếp gián tiếp: điện thoại thông minh, “chat video” trong hệ thống
mạng xã hội: Facebook, Zalo… - Theo quy cách giao tiếp:
+ Chính thức: quá trình giao tiếp diễn ra trong môi trường trang trọng, cần tuân thủ
nghiêm ngặt các quy tắc, quy định, chuẩn mực, hình thức trang nghiêm,… dụ:
giao tiếp sư phạm, giao tiếp công sở, giao tiếp ngoại giao…
+ Không chính thức: quá trình giao tiếp diễn ra trong đời sống sinh hoạt hàng ngày,
giữa những người ngang hàng về vai vế, địa vị xã hội; không quá coi trọng về hình
thức, quy tắc, quy định, chuẩn mực… dụ: sử dụng các động từ thay nguyên
câu, sử dụng ngôn ngữ cơ thể… - Theo khoảng cách giao tiếp:
+ Giao tiếp ngoại giao (xã giao): những người giao tiếp với khoảng cách trên 4 m.
Ví dụ: hỏi thăm đường, nhà…
+ Giao tiếp thân mật (quen biết): những người giao tiếp khoảng cách từ: 1,5 – 4m.
Ví dụ: Biết tên, biết một số thông tin về nhau, nhưng không thân thiết với nhau.
+ Giao tiếp đằm thắm (thân thiện): những người giao tiếp k.cách từ: 0,5 – 1,5m.
dụ: giao tiếp giữa những bạn bé trong lớp, trong cơ quan,…
+ Giao tiếp liền kề (thân cận): những người giao tiếp khoảng cách từ: 0 0,5m.
dụ: Bạn thân, người thân yêutin tưởng tuyệt đối… -
Theo phương tiện giao tiếp:
+ Giao tiếp vật chất: sử dụng một dạng vật chất để truyền đạt mục đích, nội dung
giao tiếp. dụ: tặng quà, trang phục, trang sức, trang điểm, hoa, mùi hương… +
Giao tiếp ngôn ngữ (loại giao tiếp đặc trưng): con người sử dụng ngôn ngữ để truyền
tải mục đích, nội dung giao tiếp. dụ: tchuyện, thảo luận, thư từ, viết đọc
sách, thuyết trình, hùng biện, tranh biện, viết nhật ký…
+ Giao tiếp phi ngôn ngữ: con người sử dụng ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, hành
vi thể… để truyền tải mục đích, nội dung giao tiếp. dụ: giao tiếp bằng biểu
tượng, biểu cảm, tư thế ngồi… Chức năng của giao tiếp:
- Thông tin: trao đổi thông tin về những sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống.
- Biểu lộ cảm xúc: thể hiện thái độ của của mình. Ví dụ: hứng thú, vui vẻ,
phầnkhởi… hoặc buồn, thất vọng, đau khổ, tức giận
- Nhận thức: phát triển nhận thức trí tuệ qua việc trao đổi thông tin, kiến thức,…Ví
dụ: giao tiếp trong quá trình học tập, trao đổi hợp tác nghiên cứu khoa học, đọc
tài liệu tham khảo,…
- Điều chỉnh hành vi: sử dụng giao tiếp để điều chỉnh những hành vi giao tiếp lệchlạc,
không phù hợp, những hoạt động không đạt yêu cầu, mục đích đề ra. dụ: cấm
nói tục, đề ra nội quy lớp hc,…
- Tổ chức - phối hợp hoạt động: các cuộc họp bàn để lập kế hoạch của hoạt
động,phân công nhiệm vụ, thống nhất phương án,…
- Cân bằng tâm lý: giao tiếp nhu cầu thiết yếu để con người tồn tạibình
thường; thiếu giao tiếp (đói giao tiếp), khước từ giao tiếp (bệnh tâm lý: trầm cảm,
rối loạn lo âu, stress...) sẽ dẫn tới việc mất cân bằng cảm xúc, rối loạn cảm xúc.
Câu 7: Ý THỨC CẤP ĐỘ/HÌNH THỨC PHẢN ÁNH TÂM CAO NHẤT
Ở NGƯỜI - VÍ DỤ
Khái niệm: Ý thức là cấp độ phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người, phản ánh
bằng ngôn ngữ và hiểu được các kiến thức mà con người đã tiếp thu (là cấp độ phản
ánh của phản ánh).
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người vì:
- Ý thức là quá trình phản ánh bằng ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu thứ II là loại tín
hiệu phức tạp, khái quát chỉ loài người mới sử dụng hiệu quả. Đa số động vật
(phản ánh sinh học) chỉ sử dụng hệ thống tín hiệu thứ I để tương tác.
Ví dụ: Tiếng tru của chó soi, tiếng hú gọi ca khỉ… là hệ thống tín hiệu thứ I (giống
với những âm thanh khi trẻ em (từ 9 – 15 tháng tuổi) hc phát âm, chúng khác xa về
chất với ngôn ngữ của con người).
- Ý thức giúp con người thông hiểu được những đã tiếp thu trong quá
trìnhtương tác qua lại với thế giới khách quan: Chỉ ý thức của con người
mới giúp con người có năng lực nhận thức – giải thích bản chất của thế giới và của
chính bản thân mình.
- Ví dụ: Con người tiếp thu kinh nghiệm, kiến thức để biến thành năng lực nhậnthức
của mình, lấy năng lực ấy khám phá, tìm hiểu để giải thích nguồn gốc, bản chất
của thế giới vật chất và thế giới tinh thần thông qua kết quả ca các môn khoa học:
Triết học, Toán học, Hóa học, Vật học, Lịch sử, hội học, Tâm học… - Ý
thức như “cặp mắt thứ hai”: soi vào kết quả do “cặp mắt thứ nhất” (các giác
quan) mang lại từ sự vật, hiện tượng để tạo ra các chức năng tâm lý cấp cao, phức
tạp.
dụ: Để hiểu được công dụng, chức năng… của sự vật, hiện tượng nào đó thì ý
thức phải huy động, xử những thông tin, thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
ấy do các giác quan đã thu nhận.
- Ý thức còn thể hiện thái độ của con người điều khiển, điều chnh hành
vi,hoạt động của con người. dụ: Sau khi nhận thức thông qua những thông tin,
dự kiện mà các giac quan mang vào não bộ giúp cho ý thức thấu hiểu về bản chất
của sự vật, hiện tượng, ý thức sẽ căn cứ vào kết quả thấu hiểu bản chất của sự vật,
hiện tượng để giúp con người tỏ thái độ phù hợp: Có ích lợi, tốt => thích, yêu mến,
trân trọng… hoặc Có hại, xấu…=> khó chịu, ghét, căm thù, khinh bỉ…
Câu 8: CẤU TRÚC VÀ CÁC CẤP ĐỘ/MỨC ĐỘ CỦA Ý THỨC
Cấu trúc của ý thức:
+ Mặt nhận thức: Biết hiểu sâu sắc, toàn diện về sự vật, hiện tượng (kiến thức
sâu – rộng), đây chính là kết quả của phản ánh tâm lý và là kết quả của chiều chuyển
vào, chủ thể hóa của hoạt động mà con người đã tham gia, tiến hành – Sản phẩm về
phía chủ thể.
+ Mặt thái độ: Thái độ của con người với các sự vật , hiện tượng được thể hiện
bằng những rung cảm, xúc cảm, tâm trạng, xúc động, tình cảm.
+ Mặt năng động: Định hướng (xác định mục tiêu của hoạt động, xây dựng kế
hoạch), điều khiển, giám sát và điều chỉnh hành vi – hoạt động của con người.
- Các cấp độ của ý thức:
+ thức: là hiện tượng tâm lí ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không thực
hiện được chức năng của mình. Hiện tượng tâm bản năng, bẩm sinh, lỡ lời, giấc
mơ, mộng du, ảo ảnh.
VD: Những người say không thể kiểm soát lời nói của mình
+ Tiềm ý thức: là hiện tượng tâm lí thuộc phạm vi kiểm soát của trí nhớ, điều khiển
hành động, hành vi của con người một cách lặp đi lăp lại tới mức ý thức không cần
tham gia.
VD: Như việc ăn, ngủ ban đầu do ý thức tác động nhưng khi lặp lại nhiều lần trở
thành tiềm thức.
+ Ý thức: Con người nhận thức, tỏ thái độ một cách chủ tâm dự kiến trước
được hành vi của mình, làm cho hành vi trở nên ý thức. Ý thức thể hiện trong chú
ý, ý chí.
VD: Đang nói chuyện thấy thầy cô nhắc t im lặng.
+ Tự ý thức: hiện tượng tâm giúp cho con người tự nhận thức, đánh giá bản
thân mình từ những đó tự điều khiển, điều chỉnh hành vi đhoàn thiện bản thân VD:
Không cần thầy cô nhắc cũng biết tự im lặng trong giờ học.
Câu 9: CON ĐƯỜNG/ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH Ý THỨC CÁ NHÂN
- Được hình thành trong hoạt động thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cánhân.
dụ: Trong hoạt động con người tìm hiểu, khám phá thuộc tính của đối tượng để
phát triển hình thành mặt nhận thức. Qua đó con người tỏ thái độ một cách phong
phú, tiến hành đánh giá sản phẩm hoạt đng như vui vẻ, tự hào, lạc quan.
- Được hình thành trong sự giao tiếp với người khác, với xã hội.
dụ: Trong quá trình giao tiếp con người trao đổi thông tin, kiến thức..để hình
thành và phát triển mặt nhận thức của ý thức. Qua đó con người quan sát, lắng nghe
để điều chỉnh hành vi của mình.
- Được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá xã hội, ý thức xã hội.
Ví dụ: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”
- Được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vicủa
bản thân.
Ví dụ : “Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần”
Câu 10: CHÚ Ý, PHÂN LOẠI, CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHÚ Ý:
- Khái niệm:sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng
để định hướng cho hoạt động; đảm bảo điều kiện thần kinh tâm cần thiết cho
hoạt động đạt kết quả.
- Phân loại:
+ Chú ý không chủ định: Không xác định mục đích, nội dung phương pháp chú
ý. Ví dụ : Tiếng nổ lớn, ánh sáng mạnh, nhiều màu sắc , ...
+ Chú ý có chủ định: Quá trình chú ý diễn ra được xác định trước về mục đích , nội
dung phương pháp chú ý, khả năng duy trì sức tập trung, phối hợp,... dụ: Quan
sát thí nghiệm khoa học, giám sát công trình, tập trung chú ý học tập ...
+ Chú ý sau chủ định: Quá trình chú ý diễn ra sau khi chú ý chủ định. Loại chú
ý này có sự say mê, hứng khởi, khoái cảm do b thu hút, lôi cuốn sự tập trung chú ý
vào sự vận động bên trong của sự vật, hiện tượng.
dụ: xem một bộ phim hay bạn bị cuốn hút bởi tỉnh tiết, diễn biến của bộ phim mà
không quan tâm đến bề ngoài của diễn viên.
Các thuộc tính của chú ý:
+ Sức tập trung chú ý: là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối
hẹp cần thiết cho hoạt động lúc đó.
Ví dụ: Sách, tài liệu học tập, vở ghi, viết, mặt bảng, lời nói, cử chỉ điệu bộ của giáo
viên là những đối tượng chính của hoạt động học tập.
+ Sức bền vững chú ý: là mức độ duy trì sự tập trung chú ý vào một đối tượng theo
thời gian.
Ví dụ: sinh viên có khả năng duy trì sự tập trung chú ý để đọc sách , học tập từ 1
3 giờ.
+ Sự phân phối chú ý: khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều
hoạt động khác nhau một cách có chủ đnh.
dụ: Sinh viên phân phối stập trung của mắt tai vào bảng, lời giảng, tài liệu
và vở ghi chép trong hoạt động học tập.
+ Sự di chuyển chú ý: quá trình di chuyển sức tập trung của các giác quan sang
các đối tượng khác nhau.
dụ: Sinh viên lúc nhìn giảng viên, khi lại di chuyển mắt về phía bảng, lúc lại di
chuyển mắt vào nội dung tài liệu và di chuyển mắt vào vở để ghi chép.
Câu 11: KHÁI NIỆM CẢM GIÁC (RIÊNG LẺ) + TRỊ GIÁC (TRỌN VẸN) =>
SO SÁNH
- Cảm giác: quá trình tâm phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng đang tác động trực tiếp vào giác quan con người.
- Các quy luật:
+ Ngưỡng cảm giác
+ Thích ứng
+ Tác động qua lại
- Tri giác: quá trình tâm lý phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật
– hiện tượng đang tác động vào giác quan của chúng ta . - Các quy luật:
+ Đối tượng;
+ Ý nghĩa;
+ Lựa chọn;
+ Ổn định;
+ Tổng giác;
+ Ảo giác
SO SÁNH:
Giống nhau: quá trình tâm nên mở đầu, diễn biến kết thúc; Chỉ phản
ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật , hiện tượng; Phản ánh hiện thực khách
quan một cách trực tiếp; Đều có ở động vật và con người. Khác nhau:
Cảm giác
Tri giác
- Phản ánh ng thuộc tỉnh riêng lẻ
bềngoài của sự vật, hiện tượng.
- Xuất hiện đầu tiên mức độ
nhậnthức hạn chế của con người.
- Phản ánh trọn vẹn các thuộc tỉnh bên ngoài
củasự vật, hiện tượng .
- Xuất hiện sau mức độ nhận thức tích
cựchơn cảm giác
Câu 12. KHÁI NIỆM + ĐẶC ĐIỂM DUY => BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
TƯ DUY
- Tư duy: Quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
- quan hệ tính quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng trước đó ta chưa
biết.
- Đặc điểm: (phân tích và cho vd)
+ Tư duy xuất hiện trước tình huống có vấn đề:
+ Tính gián tiếp của tư duy:
+ Tính trừu tượng hóa và khái quát hóa:
+ Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
+ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
- Biện pháp phát triển tư duy
+ Đưa con người vào tình huống vấn đề tổ chức để học giải quyết nó. Tình
huống phải vừa sức, những mâu thuẫn nằm trong “vùng phát triển trí tuệ gần nhất”
của con người và được con người biến thành nhiệm vụ của bản thân để giải quyết.
+ song song và thông qua truyền thụ tri thức.
+ trau dồi và phát triển ngôn ngữ
+ rèn luyện cảm giác, tri giác, quan sát, trí nhớ.
+ Viết ra những gì chợt đến trong đầu
+ Xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có
+ Luôn luôn thực hành
+ Kết bạn với những người thông minh
+ Học cách tập trung
+ Thư giãn
+ Thử thách bản thân ở những lĩnh vực mới
+ Rèn luyện cơ thể để bồi dưỡng tinh thần
Câu 13: KHÁI NIỆM TƯỞNG TƯỢNG → CÁC CÁCH TẠO RA HÌNH ẢNH
MỚI
- Tưởng tượng: Quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng trong vốn kinh
nghiệm của nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh
đã có (cũ).
- Các cách tạo hình ảnh mới của trưởng tượng:
+ Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật, hiện tượng. VD: Hình ảnh của các nhân
vật trong truyền thuyết: Tí hon – khổng lồ, tượng 1000 tay,…
+ Nhấn mạnh một vài thuộc tính của sự vật, hiện tượng (cường điệu hóa). VD:
Tranh biếm họa trong hội họa, truyện cổ tích - dân gian …
+ Chắp ghép: Ghép các bộ phận của nhiều sự vật để tạo ra hình ảnh mới. VD: Nhân
vật cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, phim hoạt hình ..…
+ Liên hợp: Tạo ra hình ảnh mới bằng việc chắp ghép các bộ phận của nhiều sự vật
khác nhau trên sở liên hợp các chức năng, công dụng của các bộ phận ấy. VD:
Các máy móc k thuật – công nghệ, dây chuyền sản xuất, rô bốt …
+ Điển hình hóa: Tạo ra hình ảnh mới bằng cách tổng hợp những thuộc tính, đặc
điểm điển hình của nhiều sự vật, hiện tượng. VD: Nhân vật điển hình trong hội họa,
điêu khắc, văn học – nghệ thuật.
+ phỏng: Tạo ra hình ảnh mới trên sở phỏng, bắt chước những chi tiết,
những bộ phận của sự vật trong tự nhiên. VD: Các công cụ trong sinh hoạt, lao động
– sản xuất , các loại máy móc …
Câu 14: KHÁI NIỆM + PHÂN LOẠI + BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ
- Khái niệm vtrí nhớ: quá trình tâm phản ánh những kinh nghiệm của
nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trí
não cái àm con người đã rung cảm, cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng trong
hoạt động và giao tiếp.
- Phân loại trí nhớ:
+ Dựa theo kết quả: trí nhớ hình ảnh, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ vận động, trí nhớ t
ngữ - logic, trí nhớ không gian.
+ Dựa theo tính chất của tnhớ: tnhớ không chủ định (trong tiết học nghe 1 tiếng
nổ lớn và ghi nhớ tình tiết này), trí nhớ có ch định (học bài để thi).
+ Dựa theo thời gian: trí nhớ ngắn hạn (lưu trữ và tái hiện lại tốt trong 3 – 15s), trí
nhớ dài hạn (sự kiện con người nhớ suốt đời).
+ Dựa theo cách thức ghi nhớ: trí nhớ máy móc (nhớ được cấu trúc bề ngoài của sự
vật - hiện tượng hoặc tài liệu thông qua tri giác lặp lại chúng nhiều lần (học vẹt))
trí nhớ ý nghĩa (hiểu cấu trúc, mqh, … của sv - ht và tài liệu rồi nhớ).
- Biện pháp:
+ Tập trung chú ý cao độ khi ghi nhớ, gìn giữ.
+ Sử dụng nhiều giác quan để thu nhận các thông tin - đối tượng cần ghi nhớ.
+ Tích cực ghi nhớ ý nghĩa.
+ Sử dụng các th thuật ghi nhớ hiệu quả.
+ Thường xuyên ổn tập, luyện tập, củng cố những kết quả đã ghi nhớ.
+ Thường xuyên sử dụng các thông tin đã ghi nhớ vào học tập, công việc ...
+ Tích cực nói lại, trao đi với người khác về những thông tin đã ghi nhớ.
Câu 15: KHÁI NIỆM CÁC MỨC ĐỘ (MÀU SẮC XC CỦA CẢM GIÁC ,
XÚC CẢM, XÚC ĐỘNG, TÂM TRẠNG, TÌNH CẢM) + DỤ CHO TỪNG
MỨC ĐỘ
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác: một sắc thái xúc cảm đi kèm theo quá trình
cảm giác, là một rung cảm có cường độ nhẹ, đôi khi con người không ý thức được.
Ví dụ: Màu đỏ cho ta cảm thấy rạo rực, nực nội; Màu xanh cho cảm giác dễ chịu,
mát mẻ.
- Xúc cảm: là những rung cảm có cường độ mạnh, rõ ràng hơn so với màu sắc xúc
cảm của cảm giác (vui vẻ, buồn bã, ngạc nhiên,... đang yêu, tự hào, lo lắng,..) -
Xúc động: những rung cảm cường độ rất mạnh, diễn ra trong một thời gian
ngắn, đôi khi làm con người bị chi phối ý thức không kiểm soát được hành vi
của họ. Ví dụ: Cơn tức giận, cơn ghen, cơn đau khổ...
- Tâm trạng: trạng thái tâm lý, bao gồm những rung cảm cường độ vừa phải
hoặc tương đối yếu, tương đối dài… Gồm hai loại tâm trạng tích cực tâm
trạng tiêu cực. Ví dụ: Tâm trạng thích thú, vui vẻ ca học sinh phổ thông khi nhận
được giấy báo trúng tuyển đại học.
- Tình cảm: thuộc tính tâm lý, thái độ ổn định của con người đối với hiện thực
xung quanh và đối với bản thân. Gồm 2 loại: Tình cảm cấp thấp (thái độ khi thỏa
như cầu sinh - vật chất) tình cảm cấp cao (thái độ khi thỏa mãn những
nhu cầu tinh thần - xã hội). Ví dụ: Tình cảm cấp thấp - Yêu thích một món ăn, một
vật dụng, phương tiện ... Tình cảm cấp cao - tình cảm trí tuệ, đạo đức, tôn giáo,
tình yêu quê hương …
Câu 16: NỘI DUNG CÁC QUY LUẬT TÌNH CẢM > BIỆN PHÁP VẬN DỤNG
- Quy luật về sự hình thành tình cảm: tình cảm được hình thành từ xúc cảm, do các
xúc cảm cùng loại được động hình hóa, tổng hợp hóa, khái quát hóa mà thành. (lửa
gần rơm lâu ngày cũng bén)
Ứng dng: Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.
dụ: Xây dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng
xóm
- Quy luật lây lan: xúc cảm, tình cảm của người này có thể lây lan sang người khác.
VD: “một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”.
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào,
hoạt động mang tính tập thể.
Ví dụ: Ba lớp : Kinh tế - Tài chính - Đô thị cùng chung một lớp. Lúc đầu mỗi thành
viên của 3 lớp luôn tự đặt cho mình một khoảng cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều
những người biết quan tâm, giúp đỡ, hòa đồng với tất cả các thành viên không
phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí vui vẻ đoàn kết
- Quy luật thích ứng: xúc cảm, tình cảm lặp đi lặp lại nhiều lần thì cuối cùng sẽ bị
suy yếu, lắng xuống (hiện tượng chai sạn cảm xúc, tình cảm – sự nhàm chán, chán
chường).
Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng Biết
trân trọng những gì mình đang có .
Trong đời sống hằng ngày qui luật này được ứng dụng như phương pháp “lấy độc
trị độc” học sinh.
dụ: Hoa một học sinh nhút nhát, luôn rụt trước mọi người. Mỗi lần bị giáo
viên gọi dậy trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời gian
sau, việc Hoa luôn phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần nhờ sự khuyến
khích động viên của bạn bè thầy cô thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp.
- Quy luật tương phản: tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính
dương tính, tích cực và tiêu cực cùng loại (thương nhau lắm, cắn nhau đau).
Ứng dụng: Trong dạy học, giáo dục tưởng, tình cảm người ta sdụng quy luật
này như một biện pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân” nghệ thuật xây dựng
nhân vật phản diện chính diện.
Cần có cái nhìn khách quan hơn.
Trong nghệ thuật, quy luật này sở để xây dựng các tình tiết gây cấn,đẩy cao
mâu thuẫn.
dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng
hậu độc ác.
- Quy luật di chuyển: xúc cảm, tình cảm của con người thể di chuyển từ người
này sang người khác (thương người thương cả đường đi; ghét người ghét cả tông
ti họ hàng)
Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm.
Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài
- Quy luật pha trộn: hai xúc cảm, tình cảm đối lập nhau thể cùng tồn tại trong
cùng một người (trong yêu có ghen và trong ghen có yêu)
Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật
này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
dụ: Giáo viên phải luôn một người khách quan công bằng. Khi chấm bài, không
sự yêu mến học trò này cho điểm cao không cảm tình với học trò kia
nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh đó làm được để đánh giá.
Câu 17. KHÁI NIỆM + PHẨM CHẤT Ý CHÍ ( 7 ) + LẤY VÍ DỤ .
Ý chí:
- Là mặt năng động của ý thức;
- Biểu hiện năng lực thực hiện những hành động mục đích đòi hỏi nỗ lựckhắc
phục khó khăn.
Các phẩm chất của ý chí:
- Tính mục đích:ràng, phù hợp, khả thi, cụ thể và xác định thời gian hoàn thành.
- Tính độc lập: Tự chủ, tự giác, tích cực, chủ động trong công việc để đạt được đích
đề ra.
- Tính quyết đoán: Tự tin, dứt khoát, thống nhất giữa lời nói hành động. Dám
nghĩ — dám nói – dám làm và dám chịu trách nhiệm.
- Tính kiên cường: Chấp nhận khó khăn, không e ngại gian khổ, thử thách, thậm chỉ
là chấp nhận thất bại ban đầu để bám đuổi mục dịch của công việc, nhiệm vụ cho
đến khi hoàn thành.
- Tính dũng cảm: Vượt qua khó khăn, gian khổ, thử thách, thất bại ... đđạt được
mục đích đã đề ra, chấp nhận sự thiệt thòi, mất mát về mình hoặc hy sinh bản thân.
- Tính tự kiềm chế: Luôn kiểm soát tốt hành vi và xúc cảm trong suốt quá trình làm
việc, thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục đích đề ra. Thậm chí còn rèn luyện cho
mình một lỗi suy nghĩ tích cực, lạc quan trong lúc công việc, nhiệm vụ đang gặp
trở ngại, khó khăn.
- Tính kiên trì: Bền bỉ, kiên định, nhẫn nại ... bám đuổi đến cùng mục đích công việc,
nhiệm vụ, hoạt động đã đề ra.
Câu 18: KHÁI NIỆM + ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH (4) + DỤ CHO MỖI
ĐẶC ĐIỂM.
- Nhân cách là tổ hợp các đặc điểm , những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện
bản sắc và giá trị xã hội của con người .
- Đặc điểm:
+ Tính thống nhất của nhân cách: Nhân cách một chỉnh thể thống nhất giữa phẩm
chất và năng lực, giữa đức và tài của con người. Các thành phần, các mặt cấu thành
nên nhân cách luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
dụ: Năng lực phẩm chất phải phát triển tương xứng với nhau, tương thích
đồng nhất với nhau. Nếu không, phẩm chất phát triển mà lực không phát triển theo
kịp thì nhân cách dễ xa rời đời sống thực tế và không hữu dụng.
+ Tính ổn định của nhân cách: các phẩm chất nhân cách các thuộc tính tâm
nên rất khó hình thành và khi hình thành rồi sẽ bền vững và khó mất đi.
Ví dụ: “ Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời ”
+ Tính giao lưu của nhân cách: Nhân cách được hình thành và phát triển trong quá
trình hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu với người khác.
Ví dụ: Sinh viên quen biết với nhiều bạn bè không chỉ trong lớp, trong khoa mà còn
ngoài khoa, ngoài trường. Thông qua trò chuyện, trao đổi, thảo luận ... sinh viên sẽ
tiếp cận, lĩnh hội các hiểu biết, kinh nghiệm, kiến thức từ nhiều người các lĩnh vực
khác nhau mt cách phong phú và đa dạng.
+ Tính tích cực của nhân ch: Nhân cách chủ thể của hoạt động thể hiện trong
nghĩa của sản phẩm được tạo ra với hội. Tính tích cực của nhân cách biểu hiện
trong quá trình thoả mãn các nhu cầu của nó khi chủ thể tích cực tham gia tiến hành
các loại hình hoạt động đóng góp lợi ích cho sự tồn tại và phát triển cộng đồng
- xã hội, qua đó thể hiện giá trị nhân cách của người đó.
Ví dụ: Sinh viên vững về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, lại thông thạo
ngoại ngữ, tin học ... ứng dụng kiến thức kỹ năng nghiệp vụ để tiến hành các công
việc của các lĩnh vực khác trong học tập trong cuộc sống ... sẽ những người
học tập tốt, giúp đỡ bạn trong quá trình học tập, được giảng viên, cha mẹ tin
tưởng ... đây là những người có tính độc lập cao, sẽ phát triển sự nghiệp và là người
công dân tốt trong tương lai.
Câu 19: NỘI DUNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA TÍNH CÁCH + MỐI QUAN
HỆ + ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI KHÁC .
Tính cách là thuộc tính tâm nhân biểu hiện thái độ của con người thông qua
hệ thống hành vi, cử chỉ, điệu bộ và cách nói năng bên ngoài .
Các thành phần:
+ Hệ thống thái độ đóng vai trò làm nội dung bên trong của tính cách, bao gm: thái
độ với tự nhiên, môi trường sống; thái độ với cộng đồng - hội; thái độ với lao
động; thái độ với người khác và thái độ với bản thân.
+ Hệ thống hành vi, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, cách nói năng bên ngoài, thể
hiện một cách đa dạng, phong phú.
+ Hệ thống thái độ bên trong (nội dung) chi phối biểu hiện thông qua hệ thống
hành vi, cử chỉ, điệu bộ ... bên ngoài (hình thức).
+ Trong đời sống nhiều trường hợp biểu hiện lệch pha giữa hệ thống thái độ
hệ thống hành vi, cử chỉ, điệu bộ, cách nói năng … Mối quan hệ:
+ Nội dung và hình thức của tính cách có mối quan hệ thống nhất nhưng có những
khi giữa nội dung hình thức không ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, một người thực
lòng muốn giúp đỡ người khác nhưng lại thể hiện cử chỉ vụng về, thậm chí trái ngược
gây sự hiểu lầm ở người được giúp đỡ.
+ Hệ thống hành vi được hình thành ổn định trong sự thống nhất với hệ thống
thái độ nhưng hành vi là hệ thống động tính độc lập tương đối. Vì thế, khi xem
xét tính cách chúng ta cần phải căn cứ vào cả mặt thái độ và hành vi, đồng thời cần
phân biệt rõ giữa bản chất và hiện tượng.
Đánh giá tính cách một người:
- Không bị đánh lừa bởi hình thức bề ngoài.
- Quan sát kỹ lưỡng, nắm bắt đa chiều, phong phú các thông tin về người đó.
- Cần một khoảng thời gian đủ dài, thu thập những thông tin sâu sắc, những thôngtin
bị che dấu.
- Tránh vội vàng, hấp tấp đánh giá sai người khác .
- Hãy lấy kết quả của công việc để đánh giá tính cách của họ.
- Hãy đặt con người trước quyền lợi, danh vọng, vật chất để đánh giá tính cách.
Câu 20. MQH NĂNG LỰC – TƯ CHẤT – THIÊN HƯỚNG - KIẾN THỨC +
KỸ NĂNG + KỸ XẢO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
- Năng lực thuộc tính tâm phức hợp của nhân, nhân sdụng thuộc tính
tâm lý này để đáp ứng những yêu cầu của hoạt động tiến hành hoạt đng đạt kết
quả.
- Mối quan hệ:
+ Với chất: chất bình thường hoặc thuận lợi sẽ tạo ra những điều kiện bình
thường hoặc thuận lợi để hình thành, phát triển năng lực. Ngược lại, tư chất xấu, bất
lợi sẽ kìm hãm quá trình hình thành và phát triển năng lực, thậm chí không thể hình
thành năng lực.
+ Với thiên hướng: Nếu thiên hướng được phát hiện sớm và được đưa vào một môi
trường giáo dục – đào tạo khoa học, phù hợp sẽ hình thành và phát triển năng lực ở
mức độ cao. Ngược lại, nó sẽ bị mai một theo thời gian.
+ Với hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo: Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất
với năng lực nhưng quan hệ mật thiết với nhau. Ngược lại, năng lực góp phần
làm cho việc tiếp thu tri thức kỹ năng, kỹ xảo nhanh chóng và dễ dàng hơn.
- Biện pháp để phát triển năng lực:
+ Tăng cường chăm sóc, giáo dục thai nhi, can thiệp sớm nếu trẻ em có tư chất xấu,
bất lợi.
+ Phát hiện sớm những trẻ em thiên hướng các chương trình để giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng để phát triển năng lực của họ.
+ Cung cấp hệ thống kiến thức phải tương xứng với hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tránh
nhồi nhét kiến thức lý thuyết hoặc quả coi trọng việc thực hành.
+ Hình thành phát triển năng lực phải quan tâm đến sphù hợp với chất, các
điều kiện của môi trường sng và phải phát huy tối đa nỗ lực ý chí, tính tích cực của
mỗi cá nhân.

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: CÁC CẤP ĐỘ PHẢN ÁNH - PHẢN ÁNH TÂM LÝ (PHẢN ÁNH CAO
NHẤT - CHỨNG MINH) => TÂM LÝ NGƯỜI NÀY KHÁC VỚI TÂM LÝ NGƯỜI KHÁC
- Các cấp độ phản ánh bao gồm: Vật lý – Hóa học – Sinh học – Tâm lý - Phản
ảnh tâm lý được xem là cấp độ phản ánh cao nhất vì:
+ Phản ánh tâm lý là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào
trong bộ não - tổ chức cao nhất của vật chất.
+ Phản ánh tâm lí không phải là sự sao chụp 1 cách cứng nhắc về các hiện tượng của
thế giới quan mà phản ánh tâm lí là hình thức phản ánh sinh động đa dạng, linh hoạt
nhiều cấp độ... Các hình thức phản ánh tâm lý như tư duy, suy nghĩ, ý thức, cảm
xúc,… muốn được nảy sinh thì cần kích hoạt vô số những phản ánh vật lý, hóa học
và sinh học diễn ra, phối hợp – liên kết và thống nhất với nhau. Vì vậy, phản ánh
tâm lý là phản ánh có cấp độ cao nhất.
- Tâm lí của người này khác so với tâm lí của người khác vì:
Các điều kiện tạo ra “lăng kính chủ quan” của mỗi người là khác nhau, cụ thể là:
+ Hệ thống thần kinh, tư chất khác nhau.
+ Hoàn cảnh, điều kiện sống ... khác nhau.
+ Giới tính, lứa tuổi, thời điểm sống khác nhau.
+ Nhận thức, trình độ, trải nghiệm, nghề nghiệp ... khác nhau .
+ Mỗi người có mối quan hệ xã hội khác nhau.
Từ những điều kiện khác nhau mà mỗi người đều có những đặc điểm tâm lí riêng
biệt, vì vậy chúng ta nên tạo điều kiện tốt nhất để có thể hình thành tâm lí tốt, giúp
ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Câu 2: BẢN CHẤT XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ => TÂM LÝ GIỮA CÁC THẾ HỆ KHÁC NHAU?
- Bản chất xã hội của tâm lý: Những người sinh ra trong cùng thời điểm thường
tương tác, ảnh hưởng với nhau thông qua các mối quan hệ xã hội (hoạt động chung
và giao tiếp). Họ tương tác, ảnh hưởng - tác động và học hỏi lẫn nhau để hình thành
các biểu tượng tâm lý tương đồng - những hiện tượng tâm lý chung ở cùng một thế
hệ: xu thế thời đại, mốt, quan niệm, góc nhìn, thang giá trị xã hội, thần tượng,…
Ngược lại, sự cách biệt thế hệ giữa các cá nhân sẽ khiến họ khó có được cơ hội
tương tác, ảnh hưởng giống nhau để hình thành các đặc điểm tâm lý giống nhau.
- Sự khác biệt tâm lý giữa các thế hệ trong cộng đồng – xã hội được tạo ra là dotâm
lý con người mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ Tâm lý của những con người sinh ra và lớn lên trong các thời điểm lịch sử khác
nhau thì khác nhau. Ví dụ: Tâm lý con người sống trong thời kỳ Nguyên thủy khác
với thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, khác với thời kỳ Phong Kiến… và khác với tâm lý của con người ở ngày nay.
+ Tâm lý của mỗi con người trong các giai đoạn phát triển khác nhau cũng khác
nhau. Ví dụ: Tâm lý của một con người ở giai đoạn trẻ em khác với tâm lý của họ ở
giai đoạn trưởng thành.
Câu 3: KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG - ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG (CHỦ
THỂ, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH, GIÁN TIẾP)
- Khái niệm: Hoạt động là quá trình tương tác giữa con người (đóng vai trò làm chủ
thể) với sự vật – hiện tượng (đối tượng) của hiện thực khách quan (khách thể) mà
kết quả tạo ra có ở cả hai phía (chủ thể - tâm lý mới) và khách thể (sản phẩm mới).
- Các đặc điểm của hoạt động: + Đặc điểm:
- Tính chủ thể: hoạt động luôn do con người thực hiện, con người đóng vai trò là chủ thể.
Ví dụ: Một sinh viên lên kế hoạch học tập cho học kì tới => Sinh viên tự tìm hiểu,
đặt mục tiêu, sắp xếp, lên kế hoạch (Sinh viên là chủ thể của hoạt động).
- Tính mục đích: Mục đích là hình ảnh của sản phẩm được chủ thể hình dung,
mường tượng ở trong dầu trước khi tiến hành hoạt động, định hướng cho toàn bộ
quá trình thực hiện hoạt động. Mọi hoạt động đều có mục đích.
Ví dụ: Một người tập thể dục mỗi sáng bằng cách chạy bộ ở công viên => Mục đích:
Có được sức khỏe tốt, cải thiện vóc dáng.
- Tính đối tượng: Đối tượng của hoạt động là các sự vật, hiện tượng mà chủ thể
nhắm tới để tác động và biến đổi chúng thành sản phẩm. Mọi hoạt động đều phải có đối tượng.
Ví dụ: Người thợ may may một chiếc áo thì đối tượng hoạt động của họ là vải vóc, kim chỉ, máy may,…
- Tính gián tiếp: Con người sử dụng các công cụ, phương tiện, kinh nghiệm, kiến
thức... để tác động gián tiếp vào đối tượng trong quá trình tiến hành hoạt động.
Khoa học - kỹ thuật – công nghệ của nền văn minh nhân loại càng phát triển, càng
tiến bộ thì mức độ gian tiếp trong hoạt động càng tăng. Ví dụ:
Câu 4: KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG CHỦ ĐẠO - CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG
CHỦ ĐẠO => GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN LỨA TUỔI
- Khái niệm: Hoạt động chủ đạo là hoạt động quyết định những hiến đổi chủ yếunhất
trong các quá trình tâm lí và trong các đặc điểm tâm lí của nhân cách con người và
giai đoạn phát triển nhất. định. - Giai đoạn:
+ Giai đoạn sơ sinh (0-12 tháng): hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người
lớn và trước hết là với mẹ.
+ Giai đoạn ấu nhi hay tuổi vườn trẻ (1 – 3 tuổi): hoạt động với đồ vật, đối tượng do loài người tạo ra.
+ Giai đoạn tuổi mẫu giáo (3 – 6 tuổi): hoạt động trò chơi, chủ yếu là sắm vai theo chủ đề.
+ Giai đoạn tuổi học sinh Tiểu học: hoạt động học tập.
+ Giai đoạn tuổi thiếu niên, học sinh Trung học cơ sở: hoạt động học tập và hoạt động giao tiếp.
+ Giai đoạn tuổi thanh niên: hoạt động học tập và hoạt động xã hội.
+ Giai đoạn tuổi trưởng thành: hoạt động lao động và hoạt động xã hội. +
Giai đoạn tuổi già: hoạt động xã hội và nghỉ dưỡng.
Câu 5: CƠ SỞ TỰ NHIÊN CỦA TLN - PHÂN TÍCH
- Di truyền và tâm lý:
Di truyền đóng vai trò là điều kiện tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển tâm
lý ở mỗi người. Những đặc trưng sinh học của cha - mẹ truyền lại cho con cái là
những mầm mống, tư chất để sau một thời gian cần thiết khi các điều kiện về sinh
lý - cơ thể phát triển đầy đủ mới bộc lộ như năng khiếu: hội họa, toán học,… hay
thiểu năng về một số lĩnh vực của cuộc sống. Ví dụ:
- Não và phản xạ có điều kiện:
Não là cơ quan duy nhất của cơ thể chứa đựng các thông tin, dữ liệu của tâm lý và
vận hành các chức năng tâm lý của con người. Không có não thì sẽ không có các
chức năng tâm lý tương ứng. Não bị biến đổi thì các chức năng tâm lý bị biến đổi.
Phản xạ có điều kiện giúp tạo ra các liên kết, các tổ hợp Neuron để cùng phản ánh
về một sự vật – hiện tượng, hoặc các sự vật – hiện tượng có mối liên hệ với nhau,
hoặc điều hành các xúc cảm, hành vi khác nhau của con người. Không có PXCĐK
sẽ không thể hình thành được các chức năng tâm lý - xã hội cấp cao, tâm lý sẽ dừng
lại ở mức bản năng - bẩm sinh (PXKĐK).
- Ngôn ngữ - hệ thống tín hiệu thứ 2 (tín hiệu của tín hiệu):
+ Ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ 2) dưới dạng lời nói, chữ viết, kí hiệu là sự khái
quát hóa các thuộc tính, đặc điểm, mqh, trạng thái vận động của sự vật - hiện tượng
(tên gọi, khái niệm, định nghĩa, định lý, định luật, phương pháp, kinh nghiệm, hướng
dẫn,…) thông qua “hệ thống tín hiệu thứ 1”.
Ví dụ: “Quả cam” (nói) => Chữ “Quả cam” (viết) => màu sắc, hình dáng, kết cấu
(vỏ, múi, tép, hạt…), vị, mùi, cây cam, vùng trồng cam, cách sử dụng cam… + Hệ
thống tín hiệu thứ 2 là những kích thích có điều kiện để hình thành phản xạ có điều
kiện, là cơ sở hình thành và phát triển các chức năng tâm lí cấp cao.
Câu 6: KHÁI NIỆM GIAO TIẾP - PHÂN LOẠI - CHỨC NĂNG
Khái niệm: Sự tương tác (tiếp xúc tâm lý) giữa người với người, qua đó trao đổi
thông tin, xúc cảm, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau trong mọi mặt của cuộc sống.
Các loại giao tiếp:
- Theo tính chất tiếp xúc thì giao tiếp đượcchia thành 3 loại sau:
+ Trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, tiếp xúc trực tiếp với nhau để tiến hành giao tiếp.
+ Gián tiếp: tiến hành quá trình giao tiếp thông qua các phương tiện, công cụ giao
tiếp: thư tín, điện thoại, email,…
+ Trung gian: tiến hành quá trình giao tiếp thông qua các phương tiện, công cụ giao
tiếp có sự trợ giúp của khoa học – kỹ thuật – công nghệ để tăng tính trực tiếp trong
quá trình giao tiếp gián tiếp: điện thoại thông minh, “chat video” trong hệ thống
mạng xã hội: Facebook, Zalo… - Theo quy cách giao tiếp:
+ Chính thức: quá trình giao tiếp diễn ra trong môi trường trang trọng, cần tuân thủ
nghiêm ngặt các quy tắc, quy định, chuẩn mực, hình thức trang nghiêm,… Ví dụ:
giao tiếp sư phạm, giao tiếp công sở, giao tiếp ngoại giao…
+ Không chính thức: quá trình giao tiếp diễn ra trong đời sống sinh hoạt hàng ngày,
giữa những người ngang hàng về vai vế, địa vị xã hội; không quá coi trọng về hình
thức, quy tắc, quy định, chuẩn mực… Ví dụ: sử dụng các động từ thay vì nguyên
câu, sử dụng ngôn ngữ cơ thể… - Theo khoảng cách giao tiếp:
+ Giao tiếp ngoại giao (xã giao): những người giao tiếp với khoảng cách trên 4 m.
Ví dụ: hỏi thăm đường, nhà…
+ Giao tiếp thân mật (quen biết): những người giao tiếp khoảng cách từ: 1,5 – 4m.
Ví dụ: Biết tên, biết một số thông tin về nhau, nhưng không thân thiết với nhau.
+ Giao tiếp đằm thắm (thân thiện): những người giao tiếp k.cách từ: 0,5 – 1,5m. Ví
dụ: giao tiếp giữa những bạn bé trong lớp, trong cơ quan,…
+ Giao tiếp liền kề (thân cận): những người giao tiếp khoảng cách từ: 0 – 0,5m.
Ví dụ: Bạn thân, người thân yêu – tin tưởng tuyệt đối… -
Theo phương tiện giao tiếp:
+ Giao tiếp vật chất: sử dụng một dạng vật chất để truyền đạt mục đích, nội dung
giao tiếp. Ví dụ: tặng quà, trang phục, trang sức, trang điểm, hoa, mùi hương… +
Giao tiếp ngôn ngữ (loại giao tiếp đặc trưng): con người sử dụng ngôn ngữ để truyền
tải mục đích, nội dung giao tiếp. Ví dụ: trò chuyện, thảo luận, thư từ, viết và đọc
sách, thuyết trình, hùng biện, tranh biện, viết nhật ký…
+ Giao tiếp phi ngôn ngữ: con người sử dụng ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, hành
vi cơ thể… để truyền tải mục đích, nội dung giao tiếp. Ví dụ: giao tiếp bằng biểu
tượng, biểu cảm, tư thế ngồi… Chức năng của giao tiếp:
- Thông tin: trao đổi thông tin về những sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống.
- Biểu lộ cảm xúc: thể hiện thái độ của của mình. Ví dụ: hứng thú, vui vẻ,
phầnkhởi… hoặc buồn, thất vọng, đau khổ, tức giận…
- Nhận thức: phát triển nhận thức và trí tuệ qua việc trao đổi thông tin, kiến thức,…Ví
dụ: giao tiếp trong quá trình học tập, trao đổi – hợp tác nghiên cứu khoa học, đọc tài liệu tham khảo,…
- Điều chỉnh hành vi: sử dụng giao tiếp để điều chỉnh những hành vi giao tiếp lệchlạc,
không phù hợp, những hoạt động không đạt yêu cầu, mục đích đề ra. Ví dụ: cấm
nói tục, đề ra nội quy lớp học,…
- Tổ chức - phối hợp hoạt động: các cuộc họp bàn để lập kế hoạch của hoạt
động,phân công nhiệm vụ, thống nhất phương án,…
- Cân bằng tâm lý: giao tiếp là nhu cầu thiết yếu để con người tồn tạibình
thường; thiếu giao tiếp (đói giao tiếp), khước từ giao tiếp (bệnh tâm lý: trầm cảm,
rối loạn lo âu, stress...) sẽ dẫn tới việc mất cân bằng cảm xúc, rối loạn cảm xúc.
Câu 7: Ý THỨC LÀ CẤP ĐỘ/HÌNH THỨC PHẢN ÁNH TÂM LÝ CAO NHẤT
Ở NGƯỜI - VÍ DỤ
Khái niệm: Ý thức là cấp độ phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người, phản ánh
bằng ngôn ngữ và hiểu được các kiến thức mà con người đã tiếp thu (là cấp độ phản ánh của phản ánh).
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người vì:
- Ý thức là quá trình phản ánh bằng ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu thứ II là loại tín
hiệu phức tạp, khái quát và chỉ loài người mới sử dụng hiệu quả. Đa số động vật
(phản ánh sinh học) chỉ sử dụng hệ thống tín hiệu thứ I để tương tác.
Ví dụ: Tiếng tru của chó soi, tiếng hú gọi của khỉ… là hệ thống tín hiệu thứ I (giống
với những âm thanh khi trẻ em (từ 9 – 15 tháng tuổi) học phát âm, chúng khác xa về
chất với ngôn ngữ của con người).
- Ý thức giúp con người thông hiểu được những gì đã tiếp thu trong quá
trìnhtương tác qua lại với thế giới khách quan: Chỉ có ý thức của con người
mới giúp con người có năng lực nhận thức – giải thích bản chất của thế giới và của chính bản thân mình.
- Ví dụ: Con người tiếp thu kinh nghiệm, kiến thức để biến thành năng lực nhậnthức
của mình, lấy năng lực ấy khám phá, tìm hiểu để giải thích nguồn gốc, bản chất
của thế giới vật chất và thế giới tinh thần thông qua kết quả của các môn khoa học:
Triết học, Toán học, Hóa học, Vật lý học, Lịch sử, Xã hội học, Tâm lý học… - Ý
thức như là “cặp mắt thứ hai”
: soi vào kết quả do “cặp mắt thứ nhất” (các giác
quan) mang lại từ sự vật, hiện tượng để tạo ra các chức năng tâm lý cấp cao, phức tạp.
Ví dụ: Để hiểu được công dụng, chức năng… của sự vật, hiện tượng nào đó thì ý
thức phải huy động, xử lý những thông tin, thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
ấy do các giác quan đã thu nhận.
- Ý thức còn thể hiện thái độ của con người và điều khiển, điều chỉnh hành
vi,hoạt động của con người. Ví dụ: Sau khi nhận thức thông qua những thông tin,
dự kiện mà các giac quan mang vào não bộ giúp cho ý thức thấu hiểu về bản chất
của sự vật, hiện tượng, ý thức sẽ căn cứ vào kết quả thấu hiểu bản chất của sự vật,
hiện tượng để giúp con người tỏ thái độ phù hợp: Có ích lợi, tốt => thích, yêu mến,
trân trọng… hoặc Có hại, xấu…=> khó chịu, ghét, căm thù, khinh bỉ…
Câu 8: CẤU TRÚC VÀ CÁC CẤP ĐỘ/MỨC ĐỘ CỦA Ý THỨC
Cấu trúc của ý thức:
+ Mặt nhận thức: Biết – hiểu sâu sắc, toàn diện về sự vật, hiện tượng (kiến thức
sâu – rộng), đây chính là kết quả của phản ánh tâm lý và là kết quả của chiều chuyển
vào, chủ thể hóa của hoạt động mà con người đã tham gia, tiến hành – Sản phẩm về phía chủ thể.
+ Mặt thái độ: Thái độ của con người với các sự vật , hiện tượng được thể hiện
bằng những rung cảm, xúc cảm, tâm trạng, xúc động, tình cảm.
+ Mặt năng động: Định hướng (xác định mục tiêu của hoạt động, xây dựng kế
hoạch), điều khiển, giám sát và điều chỉnh hành vi – hoạt động của con người.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Vô thức: là hiện tượng tâm lí ở tầng bậc chưa có ý thức, nơi mà ý thức không thực
hiện được chức năng của mình. Hiện tượng tâm lý bản năng, bẩm sinh, lỡ lời, giấc mơ, mộng du, ảo ảnh.
VD: Những người say không thể kiểm soát lời nói của mình
+ Tiềm ý thức: là hiện tượng tâm lí thuộc phạm vi kiểm soát của trí nhớ, điều khiển
hành động, hành vi của con người một cách lặp đi lăp lại tới mức ý thức không cần tham gia.
VD: Như việc ăn, ngủ ban đầu do ý thức tác động nhưng khi lặp lại nhiều lần trở thành tiềm thức.
+ Ý thức: Con người nhận thức, tỏ thái độ một cách có chủ tâm và dự kiến trước
được hành vi của mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức. Ý thức thể hiện trong chú ý, ý chí.
VD: Đang nói chuyện thấy thầy cô nhắc thì im lặng.
+ Tự ý thức: là hiện tượng tâm lý giúp cho con người tự nhận thức, đánh giá bản
thân mình từ những đó tự điều khiển, điều chỉnh hành vi để hoàn thiện bản thân VD:
Không cần thầy cô nhắc cũng biết tự im lặng trong giờ học.
Câu 9: CON ĐƯỜNG/ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH Ý THỨC CÁ NHÂN
- Được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cánhân.
Ví dụ: Trong hoạt động con người tìm hiểu, khám phá thuộc tính của đối tượng để
phát triển và hình thành mặt nhận thức. Qua đó con người tỏ thái độ một cách phong
phú, tiến hành đánh giá sản phẩm hoạt động như vui vẻ, tự hào, lạc quan.
- Được hình thành trong sự giao tiếp với người khác, với xã hội.
Ví dụ: Trong quá trình giao tiếp con người trao đổi thông tin, kiến thức..để hình
thành và phát triển mặt nhận thức của ý thức. Qua đó con người quan sát, lắng nghe
để điều chỉnh hành vi của mình.
- Được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá xã hội, ý thức xã hội.
Ví dụ: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”
- Được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vicủa bản thân.
Ví dụ : “Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần”
Câu 10: CHÚ Ý, PHÂN LOẠI, CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHÚ Ý:
- Khái niệm: Là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng
để định hướng cho hoạt động; đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lí cần thiết cho
hoạt động đạt kết quả. - Phân loại:
+ Chú ý không chủ định: Không xác định mục đích, nội dung và phương pháp chú
ý. Ví dụ : Tiếng nổ lớn, ánh sáng mạnh, nhiều màu sắc , ...
+ Chú ý có chủ định: Quá trình chú ý diễn ra được xác định trước về mục đích , nội
dung và phương pháp chú ý, khả năng duy trì sức tập trung, phối hợp,... Ví dụ: Quan
sát thí nghiệm khoa học, giám sát công trình, tập trung chú ý học tập ...
+ Chú ý sau chủ định: Quá trình chú ý diễn ra sau khi chú ý có chủ định. Loại chú
ý này có sự say mê, hứng khởi, khoái cảm do bị thu hút, lôi cuốn sự tập trung chú ý
vào sự vận động bên trong của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: xem một bộ phim hay bạn bị cuốn hút bởi tỉnh tiết, diễn biến của bộ phim mà
không quan tâm đến bề ngoài của diễn viên.
Các thuộc tính của chú ý:
+ Sức tập trung chú ý: là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối
hẹp cần thiết cho hoạt động lúc đó.
Ví dụ: Sách, tài liệu học tập, vở ghi, viết, mặt bảng, lời nói, cử chỉ điệu bộ của giáo
viên là những đối tượng chính của hoạt động học tập.
+ Sức bền vững chú ý: là mức độ duy trì sự tập trung chú ý vào một đối tượng theo thời gian.
Ví dụ: sinh viên có khả năng duy trì sự tập trung chú ý để đọc sách , học tập từ 1 – 3 giờ.
+ Sự phân phối chú ý: là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều
hoạt động khác nhau một cách có chủ định.
Ví dụ: Sinh viên phân phối sự tập trung của mắt và tai vào bảng, lời giảng, tài liệu
và vở ghi chép trong hoạt động học tập.
+ Sự di chuyển chú ý: là quá trình di chuyển sức tập trung của các giác quan sang
các đối tượng khác nhau.
Ví dụ: Sinh viên lúc nhìn giảng viên, khi lại di chuyển mắt về phía bảng, lúc lại di
chuyển mắt vào nội dung tài liệu và di chuyển mắt vào vở để ghi chép.
Câu 11: KHÁI NIỆM CẢM GIÁC (RIÊNG LẺ) + TRỊ GIÁC (TRỌN VẸN) => SO SÁNH
- Cảm giác: là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng đang tác động trực tiếp vào giác quan con người. - Các quy luật: + Ngưỡng cảm giác + Thích ứng + Tác động qua lại
- Tri giác: là quá trình tâm lý phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật
– hiện tượng đang tác động vào giác quan của chúng ta . - Các quy luật: + Đối tượng; + Ý nghĩa; + Lựa chọn; + Ổn định; + Tổng giác; + Ảo giác SO SÁNH:
Giống nhau: Là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến và kết thúc; Chỉ phản
ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật , hiện tượng; Phản ánh hiện thực khách
quan một cách trực tiếp; Đều có ở động vật và con người. Khác nhau: Cảm giác Tri giác -
Phản ánh tùng thuộc tỉnh riêng lẻ -
Phản ánh trọn vẹn các thuộc tỉnh bên ngoài
bềngoài của sự vật, hiện tượng.
củasự vật, hiện tượng . -
Xuất hiện đầu tiên và là mức độ -
Xuất hiện sau và là mức độ nhận thức tích
nhậnthức hạn chế của con người. cựchơn cảm giác
Câu 12. KHÁI NIỆM + ĐẶC ĐIỂM TƯ DUY => BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƯ DUY
- Tư duy: Quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
- quan hệ có tính quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.
- Đặc điểm: (phân tích và cho vd)
+ Tư duy xuất hiện trước tình huống có vấn đề:
+ Tính gián tiếp của tư duy:
+ Tính trừu tượng hóa và khái quát hóa:
+ Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
+ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
- Biện pháp phát triển tư duy
+ Đưa con người vào tình huống có vấn đề và tổ chức để học giải quyết nó. Tình
huống phải vừa sức, là những mâu thuẫn nằm trong “vùng phát triển trí tuệ gần nhất”
của con người và được con người biến thành nhiệm vụ của bản thân để giải quyết.
+ song song và thông qua truyền thụ tri thức.
+ trau dồi và phát triển ngôn ngữ
+ rèn luyện cảm giác, tri giác, quan sát, trí nhớ.
+ Viết ra những gì chợt đến trong đầu
+ Xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có + Luôn luôn thực hành
+ Kết bạn với những người thông minh + Học cách tập trung + Thư giãn
+ Thử thách bản thân ở những lĩnh vực mới
+ Rèn luyện cơ thể để bồi dưỡng tinh thần
Câu 13: KHÁI NIỆM TƯỞNG TƯỢNG → CÁC CÁCH TẠO RA HÌNH ẢNH MỚI
- Tưởng tượng: Quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong vốn kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh đã có (cũ).
- Các cách tạo hình ảnh mới của trưởng tượng:
+ Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật, hiện tượng. VD: Hình ảnh của các nhân
vật trong truyền thuyết: Tí hon – khổng lồ, tượng 1000 tay,…
+ Nhấn mạnh một vài thuộc tính của sự vật, hiện tượng (cường điệu hóa). VD:
Tranh biếm họa trong hội họa, truyện cổ tích - dân gian …
+ Chắp ghép: Ghép các bộ phận của nhiều sự vật để tạo ra hình ảnh mới. VD: Nhân
vật cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, phim hoạt hình ..…
+ Liên hợp: Tạo ra hình ảnh mới bằng việc chắp ghép các bộ phận của nhiều sự vật
khác nhau trên cơ sở liên hợp các chức năng, công dụng của các bộ phận ấy. VD:
Các máy móc kỹ thuật – công nghệ, dây chuyền sản xuất, rô bốt …
+ Điển hình hóa: Tạo ra hình ảnh mới bằng cách tổng hợp những thuộc tính, đặc
điểm điển hình của nhiều sự vật, hiện tượng. VD: Nhân vật điển hình trong hội họa,
điêu khắc, văn học – nghệ thuật.
+ Mô phỏng: Tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước những chi tiết,
những bộ phận của sự vật trong tự nhiên. VD: Các công cụ trong sinh hoạt, lao động
– sản xuất , các loại máy móc …
Câu 14: KHÁI NIỆM + PHÂN LOẠI + BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ
- Khái niệm về trí nhớ: là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trí
não cái àm con người đã rung cảm, cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng trong
hoạt động và giao tiếp.
- Phân loại trí nhớ:
+ Dựa theo kết quả: trí nhớ hình ảnh, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ vận động, trí nhớ từ
ngữ - logic, trí nhớ không gian.
+ Dựa theo tính chất của trí nhớ: trí nhớ không chủ định (trong tiết học nghe 1 tiếng
nổ lớn và ghi nhớ tình tiết này), trí nhớ có chủ định (học bài để thi).
+ Dựa theo thời gian: trí nhớ ngắn hạn (lưu trữ và tái hiện lại tốt trong 3 – 15s), trí
nhớ dài hạn (sự kiện con người nhớ suốt đời).
+ Dựa theo cách thức ghi nhớ: trí nhớ máy móc (nhớ được cấu trúc bề ngoài của sự
vật - hiện tượng hoặc tài liệu thông qua tri giác lặp lại chúng nhiều lần (học vẹt)) và
trí nhớ ý nghĩa (hiểu cấu trúc, mqh, … của sv - ht và tài liệu rồi nhớ). - Biện pháp:
+ Tập trung chú ý cao độ khi ghi nhớ, gìn giữ.
+ Sử dụng nhiều giác quan để thu nhận các thông tin - đối tượng cần ghi nhớ.
+ Tích cực ghi nhớ ý nghĩa.
+ Sử dụng các thủ thuật ghi nhớ hiệu quả.
+ Thường xuyên ổn tập, luyện tập, củng cố những kết quả đã ghi nhớ.
+ Thường xuyên sử dụng các thông tin đã ghi nhớ vào học tập, công việc ...
+ Tích cực nói lại, trao đổi với người khác về những thông tin đã ghi nhớ.
Câu 15: KHÁI NIỆM CÁC MỨC ĐỘ (MÀU SẮC XC CỦA CẢM GIÁC ,
XÚC CẢM, XÚC ĐỘNG, TÂM TRẠNG, TÌNH CẢM) + VÍ DỤ CHO TỪNG MỨC ĐỘ
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác: là một sắc thái xúc cảm đi kèm theo quá trình
cảm giác, là một rung cảm có cường độ nhẹ, đôi khi con người không ý thức được.
Ví dụ: Màu đỏ cho ta cảm thấy rạo rực, nực nội; Màu xanh cho cảm giác dễ chịu, mát mẻ.
- Xúc cảm: là những rung cảm có cường độ mạnh, rõ ràng hơn so với màu sắc xúc
cảm của cảm giác (vui vẻ, buồn bã, ngạc nhiên,... – đang yêu, tự hào, lo lắng,..) -
Xúc động:
là những rung cảm có cường độ rất mạnh, diễn ra trong một thời gian
ngắn, đôi khi làm con người bị chi phối mà ý thức không kiểm soát được hành vi
của họ. Ví dụ: Cơn tức giận, cơn ghen, cơn đau khổ...
- Tâm trạng: là trạng thái tâm lý, bao gồm những rung cảm có cường độ vừa phải
hoặc tương đối yếu, tương đối dài… Gồm hai loại là tâm trạng tích cực và tâm
trạng tiêu cực. Ví dụ: Tâm trạng thích thú, vui vẻ của học sinh phổ thông khi nhận
được giấy báo trúng tuyển đại học.
- Tình cảm: Là thuộc tính tâm lý, thái độ ổn định của con người đối với hiện thực
xung quanh và đối với bản thân. Gồm 2 loại: Tình cảm cấp thấp (thái độ khi thỏa
mã như cầu sinh lý - vật chất) và tình cảm cấp cao (thái độ khi thỏa mãn những
nhu cầu tinh thần - xã hội). Ví dụ: Tình cảm cấp thấp - Yêu thích một món ăn, một
vật dụng, phương tiện ... Tình cảm cấp cao - tình cảm trí tuệ, đạo đức, tôn giáo, tình yêu quê hương …
Câu 16: NỘI DUNG CÁC QUY LUẬT TÌNH CẢM > BIỆN PHÁP VẬN DỤNG
- Quy luật về sự hình thành tình cảm: tình cảm được hình thành từ xúc cảm, do các
xúc cảm cùng loại được động hình hóa, tổng hợp hóa, khái quát hóa mà thành. (lửa
gần rơm lâu ngày cũng bén)
Ứng dụng: Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại. Ví
dụ: Xây dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng xóm
- Quy luật lây lan: xúc cảm, tình cảm của người này có thể lây lan sang người khác.
VD: “một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”.
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào,
hoạt động mang tính tập thể.
Ví dụ: Ba lớp : Kinh tế - Tài chính - Đô thị cùng chung một lớp. Lúc đầu mỗi thành
viên của 3 lớp luôn tự đặt cho mình một khoảng cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều
là những người biết quan tâm, giúp đỡ, hòa đồng với tất cả các thành viên không
phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí vui vẻ đoàn kết
- Quy luật thích ứng: xúc cảm, tình cảm lặp đi lặp lại nhiều lần thì cuối cùng sẽ bị
suy yếu, lắng xuống (hiện tượng chai sạn cảm xúc, tình cảm – sự nhàm chán, chán chường).
Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng Biết
trân trọng những gì mình đang có .
Trong đời sống hằng ngày qui luật này được ứng dụng như phương pháp “lấy độc trị độc” học sinh.
Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát, luôn rụt rè trước mọi người. Mỗi lần bị giáo
viên gọi dậy trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời gian
sau, việc Hoa luôn phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự khuyến
khích động viên của bạn bè thầy cô thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp.
- Quy luật tương phản: tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính và
dương tính, tích cực và tiêu cực cùng loại (thương nhau lắm, cắn nhau đau).
Ứng dụng: Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật
này như một biện pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân” và nghệ thuật xây dựng
nhân vật phản diện chính diện.
Cần có cái nhìn khách quan hơn.
Trong nghệ thuật, quy luật này là cơ sở để xây dựng các tình tiết gây cấn,đẩy cao mâu thuẫn.
Ví dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng hậu độc ác.
- Quy luật di chuyển: xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ người
này sang người khác (thương người thương cả đường đi; ghét người ghét cả tông ti họ hàng)
Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm.
Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài
- Quy luật pha trộn: hai xúc cảm, tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại trong
cùng một người (trong yêu có ghen và trong ghen có yêu)
Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật
này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan công bằng. Khi chấm bài, không
vì sự yêu mến học trò này mà cho điểm cao và không có cảm tình với học trò kia
nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh đó làm được để đánh giá.
Câu 17. KHÁI NIỆM + PHẨM CHẤT Ý CHÍ ( 7 ) + LẤY VÍ DỤ . Ý chí:
- Là mặt năng động của ý thức;
- Biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích và đòi hỏi nỗ lựckhắc phục khó khăn.
Các phẩm chất của ý chí:
- Tính mục đích: Rõ ràng, phù hợp, khả thi, cụ thể và xác định thời gian hoàn thành.
- Tính độc lập: Tự chủ, tự giác, tích cực, chủ động trong công việc để đạt được đích đề ra.
- Tính quyết đoán: Tự tin, dứt khoát, thống nhất giữa lời nói và hành động. Dám
nghĩ — dám nói – dám làm và dám chịu trách nhiệm.
- Tính kiên cường: Chấp nhận khó khăn, không e ngại gian khổ, thử thách, thậm chỉ
là chấp nhận thất bại ban đầu để bám đuổi mục dịch của công việc, nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành.
- Tính dũng cảm: Vượt qua khó khăn, gian khổ, thử thách, thất bại ... để đạt được
mục đích đã đề ra, chấp nhận sự thiệt thòi, mất mát về mình hoặc hy sinh bản thân.
- Tính tự kiềm chế: Luôn kiểm soát tốt hành vi và xúc cảm trong suốt quá trình làm
việc, thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục đích đề ra. Thậm chí còn rèn luyện cho
mình một lỗi suy nghĩ tích cực, lạc quan trong lúc công việc, nhiệm vụ đang gặp trở ngại, khó khăn.
- Tính kiên trì: Bền bỉ, kiên định, nhẫn nại ... bám đuổi đến cùng mục đích công việc,
nhiệm vụ, hoạt động đã đề ra.
Câu 18: KHÁI NIỆM + ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH (4) + VÍ DỤ CHO MỖI ĐẶC ĐIỂM.
- Nhân cách là tổ hợp các đặc điểm , những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện
bản sắc và giá trị xã hội của con người . - Đặc điểm:
+ Tính thống nhất của nhân cách: Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữa phẩm
chất và năng lực, giữa đức và tài của con người. Các thành phần, các mặt cấu thành
nên nhân cách luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Ví dụ: Năng lực và phẩm chất phải phát triển tương xứng với nhau, tương thích và
đồng nhất với nhau. Nếu không, phẩm chất phát triển mà lực không phát triển theo
kịp thì nhân cách dễ xa rời đời sống thực tế và không hữu dụng.
+ Tính ổn định của nhân cách: các phẩm chất nhân cách là các thuộc tính tâm lý
nên rất khó hình thành và khi hình thành rồi sẽ bền vững và khó mất đi.
Ví dụ: “ Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời ”
+ Tính giao lưu của nhân cách: Nhân cách được hình thành và phát triển trong quá
trình hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu với người khác.
Ví dụ: Sinh viên quen biết với nhiều bạn bè không chỉ trong lớp, trong khoa mà còn
ngoài khoa, ngoài trường. Thông qua trò chuyện, trao đổi, thảo luận ... sinh viên sẽ
tiếp cận, lĩnh hội các hiểu biết, kinh nghiệm, kiến thức từ nhiều người ở các lĩnh vực
khác nhau một cách phong phú và đa dạng.
+ Tính tích cực của nhân cách: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và thể hiện trong
nghĩa của sản phẩm được tạo ra với xã hội. Tính tích cực của nhân cách biểu hiện
trong quá trình thoả mãn các nhu cầu của nó khi chủ thể tích cực tham gia tiến hành
các loại hình hoạt động và có đóng góp lợi ích cho sự tồn tại và phát triển cộng đồng
- xã hội, qua đó thể hiện giá trị nhân cách của người đó.
Ví dụ: Sinh viên vững về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, lại thông thạo
ngoại ngữ, tin học ... ứng dụng kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ để tiến hành các công
việc của các lĩnh vực khác trong học tập và trong cuộc sống ... sẽ là những người
học tập tốt, giúp đỡ bạn bè trong quá trình học tập, được giảng viên, cha – mẹ tin
tưởng ... đây là những người có tính độc lập cao, sẽ phát triển sự nghiệp và là người
công dân tốt trong tương lai.
Câu 19: NỘI DUNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA TÍNH CÁCH + MỐI QUAN
HỆ + ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI KHÁC .
Tính cách là thuộc tính tâm lý cá nhân biểu hiện thái độ của con người thông qua
hệ thống hành vi, cử chỉ, điệu bộ và cách nói năng bên ngoài . Các thành phần:
+ Hệ thống thái độ đóng vai trò làm nội dung bên trong của tính cách, bao gồm: thái
độ với tự nhiên, môi trường sống; thái độ với cộng đồng - xã hội; thái độ với lao
động; thái độ với người khác và thái độ với bản thân.
+ Hệ thống hành vi, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, cách nói năng bên ngoài, thể
hiện một cách đa dạng, phong phú.
+ Hệ thống thái độ bên trong (nội dung) chi phối và biểu hiện thông qua hệ thống
hành vi, cử chỉ, điệu bộ ... bên ngoài (hình thức).
+ Trong đời sống có nhiều trường hợp biểu hiện lệch pha giữa hệ thống thái độ và
hệ thống hành vi, cử chỉ, điệu bộ, cách nói năng … Mối quan hệ:
+ Nội dung và hình thức của tính cách có mối quan hệ thống nhất nhưng có những
khi giữa nội dung và hình thức không ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, một người thực
lòng muốn giúp đỡ người khác nhưng lại thể hiện cử chỉ vụng về, thậm chí trái ngược
gây sự hiểu lầm ở người được giúp đỡ.
+ Hệ thống hành vi được hình thành và ổn định trong sự thống nhất với hệ thống
thái độ nhưng hành vi là hệ thống động có tính độc lập tương đối. Vì thế, khi xem
xét tính cách chúng ta cần phải căn cứ vào cả mặt thái độ và hành vi, đồng thời cần
phân biệt rõ giữa bản chất và hiện tượng.
Đánh giá tính cách một người:
- Không bị đánh lừa bởi hình thức bề ngoài.
- Quan sát kỹ lưỡng, nắm bắt đa chiều, phong phú các thông tin về người đó.
- Cần một khoảng thời gian đủ dài, thu thập những thông tin sâu sắc, những thôngtin bị che dấu.
- Tránh vội vàng, hấp tấp đánh giá sai người khác .
- Hãy lấy kết quả của công việc để đánh giá tính cách của họ.
- Hãy đặt con người trước quyền lợi, danh vọng, vật chất để đánh giá tính cách.
Câu 20. MQH NĂNG LỰC – TƯ CHẤT – THIÊN HƯỚNG - KIẾN THỨC +
KỸ NĂNG + KỸ XẢO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
- Năng lực là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, cá nhân sử dụng thuộc tính
tâm lý này để đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và tiến hành hoạt động đạt kết quả. - Mối quan hệ:
+ Với tư chất: Tư chất bình thường hoặc thuận lợi sẽ tạo ra những điều kiện bình
thường hoặc thuận lợi để hình thành, phát triển năng lực. Ngược lại, tư chất xấu, bất
lợi sẽ kìm hãm quá trình hình thành và phát triển năng lực, thậm chí không thể hình thành năng lực.
+ Với thiên hướng: Nếu thiên hướng được phát hiện sớm và được đưa vào một môi
trường giáo dục – đào tạo khoa học, phù hợp sẽ hình thành và phát triển năng lực ở
mức độ cao. Ngược lại, nó sẽ bị mai một theo thời gian.
+ Với hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo: Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất
với năng lực nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Ngược lại, năng lực góp phần
làm cho việc tiếp thu tri thức kỹ năng, kỹ xảo nhanh chóng và dễ dàng hơn.
- Biện pháp để phát triển năng lực:
+ Tăng cường chăm sóc, giáo dục thai nhi, can thiệp sớm nếu trẻ em có tư chất xấu, bất lợi.
+ Phát hiện sớm những trẻ em có thiên hướng và có các chương trình để giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng để phát triển năng lực của họ.
+ Cung cấp hệ thống kiến thức phải tương xứng với hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tránh
nhồi nhét kiến thức lý thuyết hoặc quả coi trọng việc thực hành.
+ Hình thành và phát triển năng lực phải quan tâm đến sự phù hợp với tư chất, các
điều kiện của môi trường sống và phải phát huy tối đa nỗ lực ý chí, tính tích cực của mỗi cá nhân.