ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HK1 TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chương 1:
Câu 1: Các cấp độ phản ánh – phản ánh tâm lý (phản ánh cao nhất – chứng minh)-> tâm lý
của người này khác với tâm lý người khác?
Gợi ý trả lời:
*Các cấp độ phản ánh tâm lý:
•Tâm lý là chức năng của não
•Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể (Tâm lý người
mang tính chủ thể)
•Tâm lý người có bản chất xã hội lịch sử
*Phản ánh tâm lý được xem là cấp độ phản ánh cao nhất vì:
-Phản ánh tâm lí: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất. Vì đó là kết quả của sự tác động
của hiện thực khách quan vào não người do não người tiến hành, nên tâm người mang tính
chủ thể mà chỉ ở người mới có.
Ví dụ: Trong một lần đi chơi ta quen được một người và ấn tượng tốt về người đó, một thời gian
sau gặp lại ta bắt gặp một hành động không hay của người đó thì thoạt tiên chúng ta sẽ không tin
người đó có thể hành động như vậy và suy nghĩ nhiều lí do để biện minh cho hành động đó. Do đó
có thể nói , kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh sau.
-Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý (bởi tính chủ thể chỉ có ở người)
+Cùng sự c động của thế giới về hiện thực khách quan nhưng những hình ảnh tâm với mức
độ, sắc thái khác nhau. VD: đi thi được 5đ người không hài lòng nhưng có người thấy may mắn vì
qua được môn.
+ Cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào thời điểm khác
nhau với trạng thái khác nhau cho thấy biểu hiện và sắc thái tâm lý khác nhau.
+Thông qua các mức độ và sắc thái tâm khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ hành vi khác nhau với hiện
thực.
*Tâm lý của người này khác với tâm lý của người khác vì:
•Mỗi người có đặc điểm riêng về thần kinh, bộ não:
-Mỗi cá nhân sinh ra chúng ta sở hữu cho mình một bộ não riêng biệt và bộ não này cho phép chúng
ta tiếp nhận những khái niệm cũng như các quá trình bên ngoài tác động vào. Nhưng chức năng của
các giá trị được tiếp nhận sẽ khác nhau giữa người này với người kia. Vì người tiếp thu được nhiều
khác với người tiếp thu được ít.
-VD: chúng ta chưa từng ra ngoài so với những bạn đã bước ra ngoài xã hội, đã đi làm thêm thì trải
nghiệm các bạn sẽ khác nhau.
Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau và điều kiện giáo dục khác nhau:
-Mỗi bạn sẽ được sinh ra trong một gia đình được hấp thu cách giáo dục từ trong các gia đình
đó. Cho nên cách giáo dục trong gia đình sẽ quy định cách phát triển về tâm lí, về nhận thức của
từng cá nhân sẽ khác nhau.
-VD: Trong giờ cơm, có gia đình phải đợi mọi người đông đủ mới ăn, có gia đình mỗi người tự
thời gian ăn riêng, ko ăn chung,... Quan điểm đó squy định nên cái sự khác nhau trong cách thể
hiện của từng bạn.
Mỗi người có mối quan hệ xã hội khác nhau:
-Quá trình tự giáo dục của con người khác nhau, “đi một ngày đàng học một sàng khôn” mỗi người
có sự tiếp thu, chắt lọc từ những bài học cuộc sống khác nhau.
-VD: trong một tập thể, nhưng mình biết được trong tập thể này mình được gì, cái nào nên làm
cái nào không nên làm, từ đó mà tâm lí cũng khác nhau.
=>Những điều kiện này làm cho kết quả phản ánh tâm trong mỗi người bị khúc xạ theo các
hướng khác nhau nên khiến cho tâm lí giữa họ khác nhau.
Câu 2: Bản chất xã hội của tâm lý -> tâm lý giữa các thế hệ khác nhau?
Gợi ý trả lời:
*Bản chất xã hội của tâm lý:
-Tâm người còn nguồn gốc hội. Con người thông qua hoạt động, giao tiếp, học tập đã chiếm
lĩnh những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người từ trong nền văn hóa của loài người đã biến
thành của riêng mình. Vì vậy, bản chất của tâm lí là bản chất củahội, lịch sử. Nếu con người
không sống trong môi trường xã hội loài người thì cũng không có tâm lí người được.
-Tâm con người luôn luôn hình thành và phát triển, nó biến đổi cùng với lịch sử của bản thân, của
dân tộc.
•Sự khác biệt tâm giữa các thế hệ trong cộng đồng-xã hội do tâm người bản chất hội
lịch sử:
-Tâm người sphản ánh hiện thực khách quan, chức năng của não, kinh nghiệm hội
lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm con người khác xa với tâm của một số loài
động vật cao cấp, biểu hiện là tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
-Tóm lại, tâm lí của người có nguồn gốc xã hội , vì thế phải nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn
hoá xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động. Cần phải tổ chức có hiệu quả
hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau
để hình thành và phát triển tâm lí con người.
VD: Sự khác nhau giữa cách nuôi dạy con ở Việt Nam và phương Tây:
+ Dạy con tự lập: Các bà mẹ Việt Nam luôn muốn luôn muốn bao bọc, che chở con cái và chăm sóc
trẻ chu toàn ngay cả tới khi con đã khôn lớn. Trong khi đó, cha mẹ Phương Tây lại rất coi trọng
trong nuôi con theo cách việc rèn luyện nh tự lập cho con cái. Từ những việc tự mình sinh hoạt
nhân cho đến việc tự mình đưa ra các quyết định cho vấn đề riêng đều được cha mẹ Mỹ để tâm.
+ Áp lực về điểm số thành tích: Nhờ nuôi con theo cách độc lập được xây dựng từ nhỏ kết
hợp tuyệt vời giữa giáo dục ở trường và ở nhà mà trẻ em Mỹ không bị quá áp lực về điểm số cùng
lối duy cvthành tích. Các được tập trung phát triển bản thân mình hơn trong những năm
đầu đời đi học thay vì điểm số. Cha mẹ Việt luôn mong mỏi con đi học có thành tích tốt và dựa vào
đó để đánh giá con cái bỏ quên con cần thời gian phát triển những khả năng của bản thân
hơn và cần được cổ vũ để tìm ra điều chúng muốn làm.
+ Cách xử trí khi bé phạm lỗi: Nuôi dạy con không đòn roi được xem phương châm trong cách
giáo dục trẻ của người Mỹ. Mẹ Mỹ áp dụng linh hoạt nhiều cách phạt trẻ khác nhau theo phụ thuộc
vào mức độ sai phạm của bé. Điển hình cách để con ngồi một mình suy nghĩ về những lỗi của
mình và tự nhận ra chúng sai. Trong khi đó, câu nói “thương cho roi cho vọt” dường như đã ăn sâu
trong tiềm thức của người Châu Á nói chung và người Việt nói riêng. Cha mẹ Việt thường dùng
đòn roi để răn đe con cái và khiến con sợ để con không tái phạm nữa.
Chương 2
Câu 3: Khái niệm hoạt động – đặc điểm của hoạt động:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm hoạt động: Hoạt động quá trình tác động qua lại giữa con người thế giới, đtạo
ra sản phẩm cả về phía con người và thế giới nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
*Phân tích các đặc điểm của hoạt động trong tâm lý học và ví dụ minh chứng:
-Hoạt động của con người mang tính tích cực: bởi khi hoạt động con người đều sẽ đặt ra mục đích
và có ý thức, có sự nỗ lực ý chí, có sự sáng tạo. Tuy nhiên mục đích của mỗi hoạt động khác nhau
nên tính tích cực cũng ở nhiều mức độ khác nhau.
+dụ: lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất,sản phẩm tinh thần,để đảm bảo sự tồn tại của
hội bản thân đáp ứng các nhu cầu về ăn,mặc,ở...Học tập để tri thức,kĩ năng,kĩ xảo,thõa
mãn nhu cầu nhận thức và chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống.
-Hoạt động luôn có đối tượng: Đối tượng là cái ta tác động vào nhằm làm thay đổi hoặc chiếm lĩnh
(sự vật, hiện tượng,...) để thõa mãn nhu cầu con người, thúc đẩy con người hoạt động => đối
tượng động hoạt động. Đối tượng của hoạt động xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đặc
điểm này thường thấy khi con người hoạt động một cách tích cực.
+Ví dụ: lao động bao giờ cũng có đối tượng của lao động. Hoạt động học tập nhằm vào đối tượng
muốn hướng đến tri thức,kĩ năng,kĩ xảo,...để biết,hiểu,tiếp thu đưa vào vốn kinh nghiệm của
bản thân,tức là lĩnh hội các tri thức kĩ năng,kĩ xảo ấy.
-Hoạt động chủ thể: chủ thể con người ý thức tác động vào khách thể (đối tượng của hoạt
động)
+ Tính chủ thể: nh tự giác tính tích cực=>con vật không thể chủ thể hoạt động. Chủ thể
một nhân hoặc một nhóm người khi thực hiện cùng hoạt động cùng một đối tượng, cùng một
mục đích.
+dụ: như trong hoạt động dạy học thì giáo viên chủ thể,học sinh cũng thể chủ thcủa
hoạt động học tập. Chủ thể cũng có khi thầy tổ chức,hướng dẫn,chỉ đạo hoạt động dạy và học,trò
thực hiện hoạt động đó,tức là thầy và trò cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản
phẩm nhân cách học sinh. Như vậy khi ấy cả thầy trò cùng chủ thể của hoạt động dạy
học.
-Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp:trong hoạt động con người bao giờ cũng sáng tạo ra
công cụ sử dụng công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động ( tác động vào đối tượng lao động).
Công cụ là chức năng trung gian giữa chủ thể đối tượng hoạt động. =>Tạo nên sự khác biệt về
chất giữa hoạt động con người và bản năng con vật.
+dụ:nhà điêu khắc nặn bức tượng một gái thì hình ảnh cô gái được lấy làm mẫu trong đầu anh
ta giữ vai trò điều khiển đôi bàn tay để anh ta tạo nên bức tượng đúng hình mẫu đó. Hình ảnh
gái,hình ảnh các thao tác nặng tượng(hình ảnh tâm lý) chính công cụ tâm lý giữ chức năng trung
gian trong quá trình tạo ra sản phẩm(bức tượng).Quá trình nặng tượng cũng còn phải dùng một số
công cụ khác chứ không chỉ đôi bàn tay trần (công cụ lao động).Thế hoạt động lao động nghệ thuật
này có hai loại công cụ trung gian là công cụ lao động và công cụ tâm lý.
Câu 4: Khái niệm hoạt động chủ đạo – các loại hoạt động chủ đạo (Giai đoạn phát triển lứa
tuổi):
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm hoạt động chủ đạo: Họat động chủ đạo họat động tạo ra các chức năng tâm mới
của con người trong từng giai đọan phát triển cụ thể.
*Các loại hoạt động chủ đạo:
-Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
-Học tập là hoạt động chủ đạo ở tuổi học sinh.
-Lao động sản xuất và hoạt động xã hội là hoạt động chủ đạo ở người lớn.
*Các giai đọan phát triển của họat động chủ đạo:
+ Từ mới sinh ra cho đến 12 tháng tuổi thì hoạt động chủ đạo của đứa trẻ hoạt động gạo tiếp bằng
xúc cảm trực tiếp với người mẹ và người thân.
VD: bú sữa mẹ và tiếp xúc với mẹ cảm nhận người mẹ biết lạ với người khác...
+ Từ 12 tháng tuổi đến 3 tuổi họat động chủ đạo là lúc trẻ học nói chuyện bặp bẹ và tiếp xúc họat
động với đồ vật (tư duy trực quan hành động).
VD: nói chuyện bặp bẹ ( ba ba, ma ma … những từ dễ nói ), cầm nắm các loại đồ chơi...
+ Từ 3 tuổi đến 6 tuổi: tuổi mẫu giáo với họat động chủ đạo là vui chơi tham gia các họat động sinh
họat có bạn bè cùng chơi để học hỏi (tư duy trực quan hình tượng).
VD: tham gia các trò chơi có nhiều bạn, chơi nhà chồi chơi bán hàng với mấy bạn.....
+ Từ 6 tuổi đến 11,12 tuổi: là tuổi nhi đồng với họat động chủ đạo là học tập và họat động vui chơi
tương ứng với bật tiểu học (tư duy ngôn ngữ).
VD: học cấp 1 vừa học tiếp thu kiến thức mới vừa có những trò họat động vui chơi.
+ Từ 11,12 tuổi đến 16 tuổi: tuổi trung học với họat động chủ đạo cũng học tập kèm theo giao
tiếp và lao động nhẹ phù hợp.
VD: đến tuổi cấp 2 học tập kèm theo giao tiếp với bạn nhiều bạn mới, phụ giúp gia đình những
công việc phù hợp....
+ Từ 16 tuổi đến 18 tuổi: đến lứa tuổi thanh niên với họat động chủ đạo là học tập, nghề nghiệp và
lao động phù hợp .
VD: độ tuổi này có thể đi học tại trường cấp 3 hoặc học nghề ở các trường nghề và có thể lao động
phù hợp với độ tuổi...
+ Từ 18 tuổi đến 25 tuổi: là thanh niên, sinh viên với hoạt động chủ đạo là học tập và lao động
VD: vừa học tập ở các trường đại học, đi lao động ngòai xã hội .
+ Từ 25 đến 50 tuổi: là tuổi lao động xã hội và họat động xã hội.
VD: đi làm giáo viên, công viên chức hoặc làm công nhân …
+ Từ 50 tuổi trở đi: là tuổi nghỉ ngơi
VD: có thể ở nhà vui chơi với cháu, trồng cây kiểng, nuôi cá cảnh....
Câu 5:Cơ sở tự nhiên của tâm lý người:
Gợi ý trả lời:
*Cơ sở tự nhiên của tâm lý người bao gồm các thành tố:
-Não và tâm lý
-Di truyền và tâm lý
-Phản xạ có điều kiện và tâm lý
-Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý
*Nội dung cơ bản của các thành tố và ví dụ minh họa:
•Não và tâm lý:
-Tâm lí là chức năng của não , não chính là nơi sinh ra tâm lý , não nhận tác động của thế giới khách
quan dưới dạng các xung động thần kinh từ các giác quan chuyển đến , não hoạt động (biến đổi
hóa ở các tế bào thần kinh...) và sinh ra tâm lý .
-Não của mỗi cá nhân đặc điểm riêng về hình dạng, tính năng,… vậy mỗi người trình độ
phản ánh tâm khác nhau. Đó một trong những nguyên nhân của sự khác nhau về tâm của
mọi người.
-Não là tiền đề vật chất của tâm lý. Có não hoạt động thì mới có tâm lý. Các tổ chức vật chất khác
không thể sinh ra tâm lý.
Các quy luật hoạt động của não như :
+Quy luật hệ thống định hình
+Quy luật lan tỏa, tập trung
+Quy luật cảm ứng qua lại
+Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Các quy luật trên đều tương ứng với các quy luật hoạt động tâm lý
-VD: Khi nhìn thấy 1 vụ tai nạn người sợ hãi người không sợ tùy thuộc vào sự khác
nhau của não.
•Di truyền và tâm lý:
-Di truyền sự lưu truyền đặc điểm giải phẫu của thế hệ trước cho thế hệ sau qua gen , để thế hệ
sau tự nhiên có đặc điểm giống như thế hệ trước . Nhờ sự di truyền sinh vật duy trì được nòi
giống của mình. loài người chỉ sự di tuyền về đặc điểm giải phẫu sinh lí, cấu tạo chức năng
của các bộ phận trong cơ thể và cả hệ thần kinh , nhưng không có sự di truyền tâm lý.
-Đặc điểm bẩm sinh di truyền là tiền đề của sự phát triển tâm lý (còn gọi là tư chất) và chi phối sự
phát triển tâm lý. Tiền đề, bẩm sinh di truyền của loài nào thì phát triển tâm lý tương ứng của loài
đó và ngược lại. Ngay khi các loài sống gần gũi nhau, chúng cũng không bị ảnh hưởng tâm lý của
nhau. Chỉ những con người mang đặc điểm bẩm sinh di truyền của loài người mới thể hình
thành tâm loài người. Bẩm sinh di truyền không chỉ tiền đề vật chất của tâm còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của tâm lý.
-VD: Anh, chị, em được nuôi dưỡng trong cùng một gia đình có IQ tương đồng với nhau hơn những
trẻ là con nuôi được nuôi dưỡng trong cùng một môi trường.
•Phản xạ có điều kiện và tâm lý:
-Phản xạ có điều kiện là phản ứng của cơ thể đối với những kích thích gián tiếp.
-Phản xạ điều kiện phản xạ tập nhiễm được hình thành trong đời sống thể khác với
phản xạ không điều kiện (bẩm sinh).
-Cơ chế: là sự kết hợp nhiều lần kích thích có điề kiện và không điều kiện để hai điểm trung ương
trên cầu não cùng hưng phấn để hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời (đường mòn) nối hai
trung khu, tới mức này chỉ cần kích thích điều kiện tác động vào trung khu không điều kiện thì
cũng hưng phấn và phản ánh xảy ra.
-VD:+ Khi được gọi tên ta thường quay đầu lại. (PXCĐK) + Khi chạm vào vật nóng ta có xu hướng
rụt tay lại. (PXKĐK)
•Hệ thống tín hiệu thứ 2 và tâm lý:
Tín hiệu là một tác nhân kích thích nào đó đại diện cho một kích thích trực tiếp để gây ra phản ứng
cho cơ thể. Có 2 loại tín hiệu:
-Tín hiệu thứ nhất :sự vật hiện tượng và các thuộc tính của chúng (kcả hình ảnh của chúng).Hệ
thống tín hiệu một là cơ sở sinh lí của hoạt động cảm tính , trực tiếp tư duy cụ thể , xúc cảm có cả
ở người và động vật.
-Tín hiệu thứ hai:ngôn ngữ(tiếng nói, chữ viết) nó thay cho các sự vật hiện tượng cụ thể.Hệ thống
tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lí của tư duy ngôn ngữ , ý thức , tình cảm và chức năng tâm lý.
-Đặc điểm của tín hiệu thứ hai:
+Có khả năng khái quát , trừu tượng hoa thay thế cho tín hiệu một
+Tín hiệu hai hình thành sau tín hiệu một theo chế phản xạ điều kiện. Vd: khi em bé hình
thành ngôn ngữ
+Tín hiệu hai(ngôn ngữ ) là tác nhân kích thích chỉ có ở người , động vật không có ngôn ngữ tiếng
kêu của chúng không có ý nghĩa như tiếng nói của con người.
-Tâm lý và ngôn ngữ không đồng nhất với nhau chúng chỉ thống nhất với nhau vì:
+Mỗi nhân chỉ một thế giới tâm nhưng họ biểu đạt bằng nhìu ngôn ngữ khác nhau (Tiếng
Anh hoặc Tiếng Việt)
Vd: em bé học nói , người lớn học ngoại ngữ
+Muốn thống nhất tâm lý với ngôn ngữ phải có quá trình luyện tập
+Chức năng của ngôn ngữ khác với chức năng của tâm lý, Tâm lý chức năng phản ánh nhận thức
, tình cảm , ý chí , chức năng của ngôn ngữ là thông báo và giao tiếp .
=>Quan hệ của tín hiệu hai tâm lý là quan hệ nội dung và hình thức. Tâm lý nội dung, nó gồm
ý và nghĩa. Còn ngôn ngữ là hình thức biểu đạt của ý và nghĩa.
-VD: khi nhắc đến cái ghế không nói cái ghế nào thì tùy vào ngôn ngữ của mỗi người sẽ
diễn đạt khác nhau về cái ghế đó.
Câu 6: Khái niệm giao tiếp – phân loại – chức năng:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm giao tiếp:
-Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người với
người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin cảm xúc, tri giác lẫn nhau; ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau. Nói cách khác, giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan
hệ người-người hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
Mối quan hệ giữa con người với con người các hình thức sau:
+Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
+Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
+Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng…
-Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân là một cuộc đối thọai của hai người nhằm trao đổi những việc
cá nhân như thông tin, cảm xúc và ý nghĩa … thông qua lời nói hoặc hành động
VD: Anh A đang đi chợ thì thấy người yêu cũ là chị C đã lâu mới về thăm quê, anh rất mừng và lại
hỏi hang chị C có khỏe không chị C cũng hỏi hang cuộc sống của anh A dạo này khỏe không.
-Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm là một cuộc giao tiếp giữa một người với một nhóm người nhằm
mục đích trao đổi công việc trong nhóm đó, mọi người trong nhóm tác động qua lại giao tiếp qua
lại với nhau bằng ngôn ngữ hoặc cử chỉ hành động để giải quyết một vấn đề gì đó của nhóm.
VD: Một nhóm E được cô giao cho một bài tập tất cả thành viên của nhóm phải hợp lại bàn bạc với
nhau nhằm giải quyết tình huống đã được đặt ra của cô.
-Giao tiếp giữa nhóm với nhóm và giữa nhóm với cộng đồng là giao tiếp giữa nhiều người với
nhau trong cộng đồng cũng như trong công việc hoặc đời sống xã hội hàng ngày. Nhằm trao đổi
thông tin, kiến thức, công việc hoặc đùa cợt với nhau …để cho cuộc sống thêm sinh động hơn
nhiệt huyết hơn.
VD: Một lớp học cô giáo đặt ra một câu hỏi rất khó một nhóm không thể giải quyết được cần nhiều
nhóm trong lớp tham gia hoặc nhờ đến sự giúp đỡ bên ngoài để hoàn thành vấn đề đó.
*Phân loại giao tiếp:
•Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, có ba loại giao tiếp:
-Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): hình thức giao tiếp đặc trưng của con người bằng
cách sử dụng từ, ngữ.
-Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ:bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ hay nói cách khác là ngôn ngữ
hình thể, với những sắc thái khác nhau.
-Giao tiếp vật chất: thông qua hành động với vật thể.
•Căn cứ vào khoảng cách, có hai loại giao tiếp:
-Giao tiếp trực tiếp: mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp đối diện nhau để phát nhận tín hiệu của
nhau.
-Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, phương tiện kỹ thuật có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm...
•Căn cứ vào quy cách giao tiếp, có hai loại giao tiếp:
-Giao tiếp chính thức:diễn ra theo quy định, thể chế, chức trách
-Giao tiếp không chính thức: không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tự nguyện, tự
giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, cảm xúc... của chủ thể.
*Chức năng của giao tiếp:
-Chức năng thông tin:con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi nhân
vừa là nguồn phát tin, vừa là nơi nhận tin, từ đó thu nhận và xử lý tin để phát triển nhân cách.
-Chức năng cảm xúc: không chỉ bộc lộ cảm xúc còn tạo ra những ấn tượng, cảm xúc mới,
vậy đây cũng là con đường hình thành tình cảm con người.
-Chức năng nhận thức lẫn nhau đánh giá lẫn nhau: mỗi chủ thể quan điểm, tưởng, thái
độ...khác nhau, các chủ thể thể nhận thức được về nhau làm sở đánh giá lẫn nhau, thể tự
đánh giá về bản thân mình.
-Chức năng điều chỉnh hành vi: trên cơ sở nhận thức lẫn nhau, đánh giá lẫn nhau tự đánh giá bản
thân, mỗi chủ thể có thể tự điều chỉnh hành vi của mình cũng như tác động đến động cơ, mục đích,
quyết định và hành động của chủ thể khác.
-Chức năng phối hợp nh động: con người thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết
nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung, phục vụ nhu cầu xã hội hay một nhóm người.
=>Giao tiếp là quá trình quan hệ tác động qua lại giữa con người và con người, trong đó con người
trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức đánh giá và điều chỉnh hành vi lẫn nhau, đồng thời tự điều
chỉnh hành vi của mình .
Câu 7: Ý thức là cấp độ/hình thức phản ánh tâm lý cao nhất ở người – ví dụ:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm ý thức: Ý thức hình thức phản ánh tâm cao nhất chỉ người, sự phản ánh
bằng ngôn ngữ những con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới
khách quan. thể ý thức như “cặp mắt thứ hai” soi vào các kết quả do “cặp mắt thứ nhất”
(cảm giác, tri giác, duy, cảm c,...) mang lại. Với ý nghĩa đó ta có thi “ý thức là tồn tại được
nhận thức”.
-Là quá trình phản ánh bằng ngôn ngữ đến hệ thống tín hiệu thứ II, đây gọi tín hiệu phức tạp,
khai quát và chỉ loài người mới sử dụng hiệu quả. Đa số động vật ( phản ánh sinh học ) chỉ sử dụng
hệ thống tín hiệu I để tương tác.
-Thông hiểu được những con người đã tiếp thu trong quá trình tương tác qua lại với thế giới
khách quan.
-Chỉ có ý thức của con người mới giúp con người năng lực nhận thức – giải thích bản chất của
thế giới và chính bản thân mình.
thức như là “ cặp mắt thứ hai “ ( trong bộ não ) đến soi vào kết quả ( những thông tin, thuộc tính
bên ngoài – tín hiệu thứ nhất ) do “ cặp mắt thứ nhất “ các giác quan mang lại từ sự vật hiện tượng
đã tạo ra các chức năng tâm lý cao cấp , phức tạp.
=>Ý thức còn thể hiện thái độ của con người điều kiện, điều chỉnh hành vi, hoạt động của con
người.
VD: Tự ý thức bản thân. Khi ta nhắc đến “cô giáo” ta sẽ hình dung ra hình ảnh cô giáo theo ý thức
của chủ thể.
Câu 8: Cấu trúc và các cấp độ/mức độ của ý thức:
Gợi ý trả lời:
*Cấu trúc của ý thức:
Ý thức một cấu trúc tâm phức tạp bao gồm nhiều mặt, một chỉnh thể mang lại cho thế giới
tâm hồn của con người một chất lượng mới. Trong ý thức ba mặt thống nhất hữu với nhau,
điều khiển hoạt động có ý thức của con người đó mặt nhận thức, mặt thái độ mặt năng động
của ý thức.
•Mặt nhận thức: Đây là sự nhận thức của ý thức, hiểu biết của hiểu biết.
VD: về việc hút thuốc lá nơi công cộng ta nhận thức được mùi thuốc và khói thuốc.
-Bao gồm 2 quá trình:
+Nhận thức cảm tính: mang lại những tư liệu cho ý thức; cảm giác cho ta hình ảnh từng thuộc tính
bên ngoài của sự vật, hiện tượng; tri giác mang lại cho ta những hình ảnh trọn vẹn bên ngoài của sự
vật, hiện tượng. Những hình ảnh đó giúp chúng ta thấy được sự tồn tại thật của thế giới khách quan
và đó là nội dung ban đầu và cũng là bậc sơ cấp của ý thức.
+Nhận thức lý tính: mang lại cho ta hình ảnh khái quát bản chất của thực tại khách quan và mối liên
hệ giữa các sự vật hiện tượng. Đây là nội dung hết sức cơ bản của tri thức. Tri thức hạt nhân
cơ bản của ý thức. Do vậy ý thức là sự hiểu biết về thế giới khách quan.
•Mặt thái độ của ý thức: Khi phản ánh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện
thái độ của mình ( thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn) đối với đối tượng thái độ
được hình thành trên cơ sở nhận
+VD: thái độ lựa chọn: khi đi mua đồ, hai bộ đồ chúng ta điều thích nhưng túi tiền hạn chỉ
thể mua một bộ, lúc này trong duy của con người sẽ xuất hiện thái độ so sánh đối chiếu để
chọn bộ đồ phù hợp và tốt nhất.
+VD: thái độ cảm xúc: sự yêu thương, ghét, hờn… khi xem một vở kịch cảm động có người khóc,
lúc này họ đã thể hiện thái độ cảm xúc.
+VD: thái độ đánh giá: sự nhận xét về một người nào đó, đẹp, xấu….
•Mặt năng động của ý thức:
thức điều chỉnh, điều khiển hoạt động của con người làm cho hoạt động ý thức. Đó quá
trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình nhằm thích nghi, cải tạo thế giới
cải biến cbản thân. Một con người ý thức hay không sẽ được đánh giá qua mặt này của ý
thức. Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động quy định của
cấu trúc của ý thức. Qúa trình xác định mục đích điều kiện để ý thức, động cơ, mục đích
ảnh hưởng quyết định đới với kết quả của quá trình nhận thức. Vì thế, nhu cầu, hứng thú, động cơ,
ý chí… điều có vị trí nhất định trong cấu trúc ý thức.
VD: Hoa là một sinh viên giỏi. Hoa lên những kế hoạch cho học tập và thực hiện theo kế hoạch để
đạt kết quả tốt trong học tập.
=>ví dụ tổng quát: Hoa là một sinh viên giỏi.
+ Mặt nhận thức: Hoa nhận thức được việc học của mình là rất quan trọng.
+ Mặt thái độ: Hoa rất thích việc học, luôn đi học đúng giờ tự hoàn thành bài tập không để ai
phải nhất nhở.
+ Mặt năng động: Hoa lên những kế hoạch cho học tập thực hiện theo kế hoạch để đạt kết quả
tốt trong học tập.
+ Qua ví dụ trên ta thấy Hoa là một người rất có ý thức trong học tập.
*Những mức độ của ý thức:
Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ, phạm vi bao quát của tâm lí, người ta phân chia các hiện
tượng tâm lí của con người thành ba cấp độ:Cấp độ chưa ý thức;Cấp độ ý thức và tự ý thức;Cấp độ
ý thức nhóm và ý thức tập thể:
•Cấp độ chưa ý thức:
-Trong cuộc sống, cùng với các hiện tượng tâm lí có ý thức, chúng ta thường gặp những hiện tượng
tâm chưa ý thức diễn ra chi phối hoạt động của con người. Hiện tượng tâm “không ý
thức” này khác với từ “vô ý thức” (vô ý thức tổ Chức, vô ý thức tập thể) mà ta vẫn dùng hàng ngày.
Ví dụ: người mắc chứng mộng du vừa ngủ vừa đi trên mái nhà, người say rượu nói ra những điều
không ý thức, người bị thôi miên, người bị động kinh… thường những hành động không ý
thức (chưa có ý thức).
-Vô thức là hiện tượng tâm lí ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không thực hiện chức năng của
mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản năng, không chủ định và tính không nhận
thức được của con người.
-Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lí khác nhau của tầng không (chưa) ý thức: Vô thức ở tầng
bản năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục) tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang
tính bẩm sinh, di truyền.
-Vô thức còn bao gồm cả những hiện tượng tâm dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức hay tiền ý thức).
Ví dụ: Có lúc ta cảm thấy thinh thích một cái gì đó, nhưng không hiểu rõ vì sao; hoặc có lúc thích,
có lúc không thích, khi gặp điều kiện thì bộc lộ ý thích. Khi không có điều kiện thì thôi.
-Hiện tượng tâm thế. Hiện tượng tâm lí dưới ý thức, hướng tâm lí sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một
điều đó, ảnh hưởng đến tính linh hoạt nh ổn định của hoạt động. ng lúc tâm thế phát
triển xâm nhập cả vào tầng ý thức.
dụ: tâm thế yêu đương của đôi bạn trẻ đang say mê nhau, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi…
-Có những loại hiện tượng tâm vốn ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần chuyển thành
dưới ý thức. Chẳng hạn một số xảo, thói quen con người do được luyện tập đã thành thục trở
thành “tiềm thức”, một dạng tiềm tàng sâu lắng của ý thức Tiềm thức thường trực chỉ đạo hành
động, lời nói, suy nghĩ… của một người tới mức độ không cần ý thức tham gia.
•Cấp độ ý thức, tự ý thức:
-Ở cấp độ ý thức, con người nhận thức, tỏ thái độ chủ tâm dkiến trước được hành vi của
mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức. Ý thức thể hiện trong ý chí, trong chú ý.
-Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức bắt đầu hình thành từ tuổi lên ba. Thông
thường, tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau:
+ Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế các quan
hệ xã hội.
+ Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá.
+ Tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
•Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể:
-Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân sẽ phát triển dần đến cấp độ ý thức
Xã hội, ý thức nhóm, ý thức tập thể (ví dụ: ý thức về gia đình, ý thức về dòng họ, ý thức dân tộc, ý
thức nghề nghiệp…). Trong cuộc sống, khi con người hành động, hoạt động với ý thức cộng đồng,
ý thức tập thể, mỗi con người có thêm sức mạnh tinh thần mới mà người đó chưa bao giờ có được
khi anh ta chỉ hoạt động với ý thức cá nhân riêng lẻ.
=>Tóm lại, các cấp độ khác nhau của ý thức luôn tác động lẫn nhau, chuyển hóa bổ sung cho
nhau làm tăng tính đa dạng sức mạnh của ý thức. Ý thức thống nhất với hoạt động; hình thành,
phát triển thể hiện trong hoạt động. Ý thức chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, làm cho
hoạt động có ý thức.
Câu 9: Con đường/điều kiện hình thành ý thức cá nhân:
Gợi ý trả lời:
-Trong hoạt động thể hiện trong sản phẩm hoạt động: trong hoạt động, nhân đem vốn kinh
nghiệm, năng lực tiềm tàng của thần kinh, bắp, hứng thú. Nguyện vọng... của mình thể hiện
trong quá trình làm ra sản phẩm. Trong sản phẩm của hoạt động “tồn đọng” chứa đựng bộ mặt tâm
lý, ý thức của nhân. Bằng hoạt động đa dạng và Phong phú trong cuộc sống thực tiễn, nhân
hình thành, phát triển tâm lý, ý thức của mình.
Ví dụ: làm nhiều, giao lưu nhiều để tiếp tục những thứ hay biến những thứ ấy thành của mình “ đi
một ngày đàng học một sàn khôn”,”đọc một cuốn sách là mở ra chân trời cho tâm hồn”
-Giao tiếp với người khác, xã hội: sau khi làm nhiều đọc nhiều nên có khả năng giao lưu , trao đổi
với người khác. Trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực
đạo đức xã hội để có ý thức về người khác và ý thức về chính bản thân mình.
VD: C. MácPh. Ăng ghen đã viết: “Sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào sự phát triển của
nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”. Bởi khi chúng ta giao tiếp với người
khác, với thế giới bên ngoài ta sẽ học hỏi được nhiều điều mới từ đó tích lũy làm kinh nghiệm phát
triển bản thân.
-Tiếp thu nền văn hóa hội, ý thức hội trên sở giao tiếp với người khác cái hay cái tốt của
người khác biến nó thành của mình áp chế, kiểm soát cái chưa tốt của mình, né tránh cái sai trái
của người khác
VD: Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng, bằng con đường dạy học, giáo dục giao tiếp
trong quan hệ xã hội, cá nhân tiếp thu, lĩnh hội các chuẩn mực xã hội, các định hưởng giá trị xã hội
để hình thành ý thức cá nhân.
-Tự nhận thức , tự đánh giá, tự phân ch hành vi của bản thân: Trong quá trình hoạt động, giao tiếp
trong hội, nhân hình thành ý thức vbản thân mình thức bản ngã tự ý thức) trên s
đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
VD1: Adam Khoo đã từng viết cuốn sách tôi tài giỏi bạn cũng thế và đây cuốn sách hay
được bán chạy nhất mọi thời đại. Trong cuốn sách ông đã kể về cuộc đời của mình từng là một cậu
học sinh tệ nhất nhưng rồi cuối cùng ông cũng đã thành công ông đã nhận thức được khả năng
của mình không chỉ là vậy. Đây thể hiện khả năng tự ý thức của ông.
VD2: Khi tham gia giao thông muốn con người ý thức trong quá trình giao thông thì trước tiên
họ phải biết về luật lệ giao thông. Từ đó mới hình thành nên ý thức con người sẽ lường trước
được những hành vi của mình đúng hay sai. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng vậy con người
muốn hình thành nên ý thức về một điều gì đó thì phải có nhận thức về điều đó.
=>Nhận thức phát triển thì thái độ thể hiện sẽ phù hợp, thái độ phù hợp thì hành vi sẽ đạt hiệu quả
cao hơn.
Câu 10: Chú ý, phân loại và các thuộc tính:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm chú ý: Chú ý sự tập trung ý thức vào một hay một nhóm đối tượng để định hướng
hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh-tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có kết quả.
Ví dụ: Ta lắng nghe bài giảng => nghe đi kèm với chú ý. Nhìn chằm chằm => nhìn đi kèm với chú
ý. Suy nghĩ đăm chiêu => tư duy đi kèm với chú ý
*Những loại chú ý:
-Chú ý không chủ định: là sự tâp trung ý thức lên mộ t đối tượng nhất định khi có sự tác độ ng
kích
thích của đối tượng đó.
VD: Đang đi dừng đèn đỏ một tiếng còi đằng sau ta bỗng qua lại nhìn. => Cường độ kích
kích: cường độ kích thích càng mạnh thì càng dỗ gây ra chú ý không chủ định. Đang đi trên đường
nhìn thấy một cô gái xinh đẹp đi trên vỉa hè bên cạnh. => Độ mới lạ của kích thích: kích thích càng
mới lạ, mang nh bất ngờ càng dễ gây ra chú ý không chủ định. Đường 2 chiều một xe bật
đèn pha làm chói mắt. => Tính tương phản của kích thích: nhũng kích thích có sự khác biệt nét
về hình dạng, độ lón, màu sắc, thời gian tác động… đều gây ra chú ý không chủ định.
-Chú ý có chủ định: là sự điều chỉnh môt cách có ý thức sự tậ p trung lên mộ t đối tượng nào
đó
nhằm thỏa mãn những yêu cầu của hoạt đông.
VD: Chú ý nghe giảng bài=> mục đích nghe giảng để hiểu bài, với mục đích qua môn học, nỗ
lực tránh những tiếng ồn hành động gây xao nhãng.
-Chú ý sau chủ định: là sự tâp trung ý thức tới mộ t đối tượng đối tượng đó ý nghĩa nhấ
định đối với cá nhân.
VD: Chơi game => lúc đầu chỉ để giải trí nhưng sau đó thích thú nên chơi rất nhiều.
*Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
-Sự tập trung của chú ý: là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt
động. Số lượng các đối tượng chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng chú ý phụ
thuộc vào đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt động. Nếu không tập trung
chú ý sẽ khó có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có dẫn tới hiện tượng đãng trí
Ví dụ: cùng học chung một lớp nhưng có bạn khối lượng chú ý bằng 3 ( lời giảng, ghi chép, tài liệu)
có bạn bằng hai ( lời giảng, tài liệu). người bấm điện thoại say mê đến nổi nấu đồ ăn khét mùi
hương tỏa ra khắp nhà nhưng vẫn không hay biết do tập trung cao độ vào việc bấm điện thoại
quá nên không hay biết.
-Sự bền vững của chú ý: đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt
động. Ngược lại với sự bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kì có xen kẽ
của sự bền vững chú ý gọi là sự dao động của chú ý
Ví dụ: ở tuổi nhỏ, khoảng thời gian tập trung chú ý vào một sự vật không cao
-Sự phân phối chú ý: là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhau một cách chủ định. Điều kiện để thể phân phối chú ý trong những hoạt động cùng tiến
hành một lúc phải có những hoạt động quen thuộc. Chú ý được dành tối thiểu cho hoạt động quen
thuộc và phần lớn dành cho hoạt động mới
dụ: trong lớp học thì các học trên sẽ cố gắng phân chia sự chú ý vào các đối tượng lần lượt
màn hình chiếu, tài liệu, lời giảng, ghi chép để mang lại hiệu quả cao nhất cho buổi học.
-Sự di chuyền chú ý: là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu
của hoạt động. Di chuyển chú ý dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn, do đã hoàn thành nhiệm vụ
trước đây, đặc biệt là do đối tượng mới quan trọng hơn, ý nghĩa hơn
Ví dụ: trong tiết học thì ta sẽ biết lúc nào nên nhìn vào màn hình chiếu, lúc nào nên chuyển sự tập
trung từ màng hình chiếu qua lời giản
=> Những thuộc tính cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung cho nhau và được hình thành, phát triển
trong hoạt động, tạo thành những phẩm chất tâm lí cá nhân. Mỗi thuộc tính của chú ý có thể giữ vai
trò tích cực hay không tùy thuộc vào việc biết sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính
theo yêu cầu của hoạt động.
Chương 3
Câu 11: Khái niệm cảm giác + tri giác-> so sánh:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm cảm giác:
-Cảm giác quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật
hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan.
-VD: Tay đụng vào một vật nhọn thấy đau; sờ vào nước đá thấy lạnh; để một vật tròn trên tay, nhắm
mắt lại cảm thấy vật đó tròn, nhẵn; mùa đông gió thổi cảm thấy lạnh; đi qua con kênh cảm thấy mùi
bốc lên rất khó chịu....
*Khái niệm tri giác:
-Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng khi nó đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
-VD: nếu cho phép người bạn nắm chặt tay lại sờ và bóp vào sự vật thì người ta có thể nói được sự
vật ấy là cái gì, tức là đang tác động sự vật một cách trọn vẹn; trong trò chơi nốt nhạc vui, thí sinh
chỉ cần nghe vài nốt nhạc cũng có thể đoán được tên bài hát....
*So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cảm giác và tri giác:
•Giống nhau:
+Cả tri giác và xảm giác tựu chung đều là hiện tượng tâm lý ở người.
+Chúng đều phát sinh theo một quá trình tâm lý con người diễn biến.
+Những hiện tượng của nó đều được phản ánh trực tiếp.
+Hai loại cảm xúc này đều xuất phát và chịu sự kiểm tra, đánh giá từ thực tiễn.
+Là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến, và kết thúc một cách tương đối rõ ràng
+Chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng
+Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
+Điều có ở động vật và con người
•Khác nhau
-Cảm giác
+Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bên ngoài của sự vật , hiện tượng. Rõ ràng nhất khi có tác động
trực tiếp đến con người.
+Xuất hiện đầu tiên và là mức độ nhận thức hạn chế của con người.
+Ở cảm giác sẽ có sự kết hợp mọi giác quan lại với nhau. Cảm giác là cơ sở xuất hiện tri giác.
VD: em cầm trong tay một sự vật, nhìn bằng mắt em thấy màu cam, cầm trong tay em sờ vào
thấy nó hình tròn, dùng tay em bóp nó thấy nó mềm mềm, dùng lưỡi em nếm thấy nó chua. Nhưng
em không biết sự vật đó là quả gì.
•Tri giác
+Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng có ảnh hưởng trực tiếp.
+Xuất hiện sau và là mức độ nhận thức tích cực hơn cảm giác.
+Ở tri giác lại phối hợp giác quan theo hệ thống đã định sẵn. Tri giác thì quy định và cho phép chiều
hướng cảm giác có thành phần, mức độ. Kể cả tính chất của cảm giác thành phần.
VD: em cầm trong tay một sự vật, nhìn bằng mắt em thấy màu cam, cầm trong tay em sờ vào
thấy hình tròn, dùng tay em bóp thấy mềm mềm, dùng lưỡi em nếm thấy chua. e
biết đó là quả cam.
Câu 12:Khái niệm+ đặc điểm tư duy-> biện pháp phát triển tư duy:
Gợi ý trả lời :
*Khái niệm tư duy: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết.
*Các đặc điểm của tư duy:
•Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề:
-Tính “có vấn đề” đặc điểm quan trọng của duy. Không phải bất hoàn cảnh nào cũng xuất
hiện duy. Thực tế, duy chỉ nảy sinh khi chúng ta gặp tình huống “có vấn đề”. Đây tình huống
chưa có đáp án, nhưng đáp số đã tiềm ẩn bên trong hoặc tình huống chứa điều kiện giúp ta m ra
đáp số. Lúc này, những hiểu biết hay những phương pháp hành động tuy còn cần thiết song
đã không đủ sức để giải quyết tình huống này. Tuy nhiên, không phải tình huống “có vấn đề”
nào cũng kích thích được hoạt động duy. Muốn kích thích duy thì tình huống vấn đề phải
được cá nhân nhận thức đầy đủ, trở thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Điều này được hiểu
nhân xác định đượci gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm ra đáp án. Chỉ
dựa trên cơ sở này thì tư duy mới xuất hiện. Tính “có vấn đề” của tư duy tính chất cơ bản quan
trọng nhất trong quá trình tư duy. Không hoàn cảnh vấn đề thì quá trình duy không thể hình
thành và phát triển được.
-VD: Để giải một bài toán mới, học sinh phải nhận thức được những dữ kiện và yêu cầu của đề bài.
Từ đó mới nhớ lại các công thức, định lý liên quan, xâu chuỗi chúng lại tìm cách vận dụng chúng
để tìm ra đáp án của bài toán. Như vậy thì tư duy mới xuất hiện.
•Tính gián tiếp của tư duy:
-Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp nhận thức một cách gián tiếp.
Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện trước hết ở việc con người phải biết sử dụng ngôn ngữ. Nhờ
ngôn ngữ con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy
luật,...) kinh nghiệm của bản thân vào quá trình duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát,...)
để nhận thức được bản chất của sự vật, sự việc. Nhờ tính gián tiếp mà tư duy của con người đã
mở rộng không giới hạn khả năng nhận thức của con người, có thể giúp con người có được những
phán đoán mang tính khoa học với những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cả quá khứ và tương lai.
-VD: Dự báo thời tiết, dự báo khí hậu, dự báo tình hình phát triển kinh tế,...
•Tính trừu tượng và khái quát hóa của tư duy:
-Trừu tượng là việc con người dùng trí óc để giữ lại những yếu tố quan trọng cho tư duy, đồng
thời gạt bỏ đi những thứ không cần thiết. Khái quát là dùng tri thức hợp nhất những đối tượng
khác nhau vào trong cùng một nhóm, dựa trên những thuộc tính, đặc điểm giống nhau.
-Trừu tượng và khái quát của tư duy có mối liên hệ mật thiết với mức độ cao, không có trừu tượng
thì con người không thể bắt đầu tiến hành khái quát, có trừu tượng không khái quát thì hạn
chế về quá trình tiếp nhận sự hiểu biết về vấn đề, sự vật và hiện tượng,... Nhờ có tính trừu tượng
khái quát của duy con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ hiện tại thể giải
quyết được những nhiệm vụ của tương lai.
-VD: Nói về khái niệm “cái cốc”, con người trừu xuất những thuộc tính không quan trọng như chất
liệu, kiểu dáng mà chỉ giữ lại những thuộc tính cần thiết như: hình trụ, tính năng của cái cốc. Đó là
trừu tượng.
•Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng, công cụ để diễn đạt kết quả của quá trình tư duy. Vì vậy, để
chủ thể người khác tiếp nhận kết quả của quá trình tư duy như dự đoán, khái niệm,... về các s
vật, sự việc thì cần phải có ngôn ngữ. Ngôn ngữ mà chúng ta đang sử dụng hiện nay cũng chính là
kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch sử nhân loại. Nếu không có tư duy thì ngôn
ngữ không thể xuất hiện và nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy skhông được thể hiện ra
ngoài.
-VD: khi duy bài toán thì phải sử dụng các công thức, hiệu, khái niệm được biểu hiện dưới
dạng ngôn ngữ.
•Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
-Mặc mức độ nhận thức cao hơn nhận thức cảm tính, nhưng duy phải dựa vào nhận thức
cảm tính. Tư duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên sở nhận thức cảm nh nảy sinh “tình
huống vấn đề”, lấy sản phẩm của nhận thức cảm tính làm cơ sở, chất liệu cho những khái quát
trong tư duy.
*Những kết luận cần thiết để phát triển tư duy:
-Phải đưa con người vào tình huống có vấn đề và tổ chức để họ tự mình giải quyết “ tình huống có
vấn đề”. Các tình huống vấn đề phải chứa đựng các mâu thuẫn nhận thức vừa sức là những
mâu thuẫn nhận thức nằm trong “ vùng phát triển trí tuệ gần nhất của con ngời và được con người
biến thành nhiệm vụ của bản thân để giải quyết
-Hình thành thao tác trừu tượng hóa và khái quát hóa cho con người
-Phải được tiếng hành song song và thông qua truyền thụ tri thức
-Phải gắn với việc trao đổi, phát triển ngôn ngữ
-Rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát trí nhớ, khả năng độc lập, tính logic, chặt chẽ
của tư duy cũng như khả năng cơ động linh hoạt, mềm dẻo của tư duy
-Xử lý thông tin: Tìm những thông tin có liên quan, xâu chuỗi và sắp xếp có hệ thống để tiếp nhận
thông tin hiệu quả nhất.
-Đánh giá vấn đề: học cách áp dụng các tiêu chí, xây dựng tiêu chí đánh giá các thông tin được tiếp
nhận.
-Lập luận: Rèn luyện khả năng đưa ra ý tưởng mới, tìm kiếm giải pháp sáng tạo và đổi mới
-Đặt câu hỏi: Luyện tập khả năng đặt câu hỏi, lật ngược vấn đề là cách để phát triển tư duy bậc cao
hơn mà mỗi người nên luyện tập để mở rộng vấn đề.
Câu 13: Khái niệm tưởng tượng -> các cách tạo ra hình ảnh mới:
Gợi ý trả lời :
*Khái niệm tưởng tượng: Tưởng tượng một quá trình tâm phản ánh những cái chưa trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã
có.
*Các cách tạo ra hình ảnh mới trong tưởng tượng và liên hệ ý nghĩa của chúng với thực tiễn:
Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật , hiện tượng: tí hon – khổng lồ, trăm mắt, nghìn tay
-Là hình ảnh mới do con người tạo ra trên cơ sở them hoặc bớt số lượng các thành phần , hình thức
trong đời sống hiện thực
-Cách này rất hữu ích trong việc xây dựng các hình ảnh về phim hoạt hình, thần thoại Ví dụ: voi 9
ngà, gà 9 cựa….
Nhấn mạnh vài thuộc tính của sự vật, hiện tượng (cường điệu hóa):
-Những hình ảnh “phóng đại” để châm biếm, nhấn mạnh một sự vật hiện tượng nào đó Ví dụ: tranh
biếm họa, những bức ảnh “không thực”để phản ánh xã hội ngày nay
Chắp ghép:
-Con người ghép nói các bộ phận của các sự vật khác nhau để tạo ra hình ảnh mới Ví dụ: nhân mã
( sự kết hợp giữa người và ngựa)
Liên hộp:
-Giống như (chắp ghép) ở việc ghép các bộ phận của sự vật hiện tượng khác nhau thành một sự vật
hiện tượng mới, nhưng khác nhau chỗ lấy các chức năng của sự vật hiện tượng hợp lại thành
một sự vật hiện tượng đa chức năng. Thường được ứng dụng trong khoa học – kĩ thuật – công ngh
-Ví dụ: điện thoại thông minh là sự kết hợp giữa máy nhắn tin và các loại máy khác
•Điển hình hóa:
-Gom góp các đặc điểm của các hình ảnh, sự vật, hiện tượng để đưa vào cùng một sự vật, hiện
tượng, mà sự vật hiện tượng ấy là tiêu biểu cho một tầng lớp, một xã hội
-Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo nên các tác phẩm văn học
Ví dụ: các nhân vật điển hình như chí phèo, chị dậu, thúy kiều
•Loại suy-tương tự (mô phỏng) :
-Bắt trước, mô hình hóa những biểu tượng của tự nhiên để phục vụ cho đời sống của con người
Ví dụ: robot được sinh ra là dựa vào các đặc điểm của con người để phục vụ cho đời sống xã hội
Câu 14: Khái niệm+ phân loại + biện pháp phát triển trí nhớ:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm trí nhớ: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trong óc cái mà con người đã
cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây.
*Những loại trí nhớ:
•Dựa vào tính chất của nh tích cực tâm nổi bật nhất trong một hoạt dộng nào đó, trí nhớ được
phân thành: trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ từ ngữ – logic.
-Tnhớ vận động: là trí nhớ về những cử động hệ thống cử động của các quá trình vận động.
Nó có vai trò đặc biệt trong sự hình thành kỹ xảo lao động chân tay.
-Trí nhớ xúc cảm: là trí nhớ về những rung cảm, những tình cảm diễn ra trước đây. Nhờ loại trí nhớ
này, con người mới có thể cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong cuộc sống, trong nghệ thuật cũng
như mới đồng cảm được với người khác.
-Trí nhớ hình ảnh: là trí nhớ về những hình ảnh, hình tượng mà hoạt động của các quan cảm giác
đã tạo ra. Dựa vào các quan cảm giác tham gia vào ghi nhớ nhớ lại, trí nhớ hình ảnh được
chia thành: trí nhớ nghe, trí nhớ nhìn, …
-Trí nhớ từ ngữ – logic: là trí nhớ về những ý nghĩ, tư tưởng của con người.
=>Trí nhớ từ ngữ – logic đóng vai trò chính trong việc lĩnh hội tri thức.
•Dựa vào tính mục đích của hoạt động, trí nhớ được phân thành: trí nhớ không chủ định và trí nhớ
có chủ định.
-Trí nhớ không chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện được thực hiện
không theo mục đích định trước. Loại trí nhớ này có trước trong đời sống cá thể và giữ vai trò quan
trọng việc tiếp thu kinh nghiệm sống.
-Tnhớ chủ định: loại trí nhớ trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn tái hiện được thực hiện
theo mục đích định trước. Loại trí nhớ này xuất hiện sau trí trí không chủ định trong đời sống
thể càng ngày càng giữ vai trò hết sức to lớn trong việc tiếp thu tri thức cũng như trong hoạt
động, trong công việc.
•Dựa vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động, trí nhớ được phân thành: trí nhớ
ngắn hạn và trí nhớ dài hạn.
-Tnhớ ngắn hạn: loại trí nhớ diễn ra ngay sau giai đoạn vừa ghi nhớ. Nó mang tính nhất thời,
ngắn ngủi, chốc lát. Trí nhớ ngắn hạn có ý nghĩa lớn trong việc tiếp kinh nghiệm và là cơ sở để có
trí nhớ dài hạn.
-Tnhớ dài hạn: loại trí nhớ diễn ra sau giai đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian cho đến mãi
mãi. Đặc trưng của loại trí nhớ này là sự giữ gìn một tài liệu lâu dài trong trí nhớ sau khi đã thường
xuyên nhắc lại và tái hiện. Trí nhớ dài hạn rất quan trọng để con người tích lũy tri thức.
•Một số biện pháp để hình thành và phát triển trí nhớ:
-Tâp trung chú ý cao độ khi ghi nhớ, giữ n, vì như thế không chỉ ghí nhớ mà còn hiểu được
về sự
việc ấy
-Sử dụng nhiều giác quan để thu nhập các thông tin về đối tượng cần ghi nhớ, dễ dàng ghi nhớ hơn
-Tích cực ghi nhớ ý nghĩa: nhớ máy mọc sẽ không giúp ta nhớ lâu hơn về việc nhớ ý nghĩa vì khi
đó ta hiểu rỏ vấn đề đó
-Sử dụng các thủ thuật ghi nhớ hiệu quả
-Thường xuyên ôn tập, luyện tập, cùng có những kết quả đã ghi nhớ
-Thường xuyên sử dụng các thông tin đã ghi nhớ để học tập, gải quyết công việc
-Tích cực nói lại, trao đổi với người khác về những thông tin mà mình đã ghi nhớ
Câu 15: Khái niệm + các mức độ (màu sắc xúc cảm của cảm giác, xúc cảm, xúc động, tâm
trạng, tình cảm) + ví dụ cho từng mức độ:
Gợi ý trả lời:
*Khái niệm tình cảm: Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự
vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu
cầu và động cơ của họ.
*Các mức độ biểu hiện của đời sống tình cảm và ví dụ:
•Màu sắc xúc cảm của cảm giác:
-Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. một sắc thái của cảm xúc đi kèm theo quá
trình cảm giác.
-Ví dụ: cảm giác về màu xanh gây cho ta xúc cảm dễ chịu. Cảm giác màu đỏ gây cho ta cảm xúc
rạo rực, nhức nhối.
•Xúc cảm:
-Đây là một mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, những rung cảm xảy ra nhanh chóng nhưng
mạnh mẽ và rõ rệt hơn, mang tính khái quát hơn và được chủ thể ý thức rõ hơn so với màu sắc xúc
cảm của cảm giác, thnghiệm trực tiếp của một nh cảm nào đó trong một hoàn cảnh xác
định.Tuy nhiên, tùy theo cường độ, tính ổn định (thời gian tồn tại) tính ý thức cao hay thấp người
ta lại chia xúc cảm nói chung làm hai loại:
+Xúc động: là một dạng của xúc cảm có cường độ rất mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn khi
xảy ra xúc động con người thường không làm chủ được bản thân mình (“cả giận mất khôn”), không
ý thức được hậu quả hành động của mình.
Ví dụ: Các cầu thủ đội tuyển bóng đá Quốc gia Việt Nam vui mừng đến rơi nước mắt khi đoạt huy
chương vàng tại Sea Game 2011. Hay bạn Lan đỏ mặt thẹn thùng khi được khen ngoan.
Cảm giác xúc động khi được người khác quan tâm.
+Tâm trạng: là một dạng khác của xúc cảm, nó có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại
trong một thời gian tương đối dài, có khi hàng tháng, hàng năm và con người không ý thức được
nguyên nhân gây ra nó. Tâm trạng là một trạng thái xúc cảm chung bao trùm lên toàn bộ các rung
động và làm nền cho hoạt động của cơn người, có ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của họ
trong một thời gian khá dài, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến đời sống tình cảm của con người.
Nguồn gốc của tâm trạng rất khác nhau: có những nguồn gốc gần và những nguồn gốc xa. Nguồn
gốc chủ yếu để gây tâm trạng là vị trí của cá nhân trong xã hội.
Ví dụ: Tâm trạng chán nản của bạn Nam, Nam không thiết tha gì với việc học, ăn uống và cậu bỏ
bê mọi thứ. Nguyên nhân do bố mẹ bạn ấy cãi nhau, điểm số ngày càng sa sút. Để làm cho cậu ấy
hết chán nản thì chúng ta phải tìm ra căn nguyên câu chuyện và từ đó tác động tích cực vào bản
thân Nam để cậu ấy đứng vững và ngày càng tiến bộ.
•Tình cảm:
-Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân mình, nó là
một thuộc tính tâm lí của nhân cách, tình cảm có tính ổn định và được ý thức một cách rõ ràng sâu
sắc.
VD: tình yêu quê hương đất nước
-Tình cảm một loại đặc biệt, cường độ rất mạnh, thời gian tồn tại khá dài được ý thức rất
rõ ràng – sự say mê, có những say mê ch cực (say mê học tập, nghiên cứu... ) và có những say mê
tiêu cực thường gọi là đam mê (đam mê cờ – bạc, rượu chè…).
-Người ta còn phân chia tình cảm thành tình cảm cấp thấp tình cảm cấp cao, tình cảm cấp thấp
những tình cảm liên quan tới sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu sinh . Tình
cảm cấp cao gồm có tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ, tình cảm hành động…
+Tình cảm đạo đức: những tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những
nhu cầu đạo đức của con người. Tình cảm đạo đức biểu hiện thái độ của con người đối với những
người khác, đối với tập thể và đối với bản thân. Ví dụ: tình yêu tổ quốc, tinh thần quốc tế, tình cảm
nghĩa vụ…
+Tình cảm trí tuệ: những tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí óc, liên quan đến
những quá trình nhận thức sáng tạo, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của con người.
+Tình cảm thẩm mĩ. những tình cảm liên quan tới nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu về cái đẹp, thể
hiện thái độ thẩm của con người đối với tự nhiên, hội, lao động… Tình cảm thẩm cũng
như tình cảm đạo đức được quy định bởi xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển của xã hội.
+Tình cảm hoạt động: sự thể hiện thái độ của con người đối với hoạt động nhất định, liên quan
đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu hoạt động đó. Lao động là sở tồn tại của cơn
người. vậy, thái độ cảm xúc dương tính đối với lao động như lòng yêu lao động, sự tôn trọng
người lao động… Để tồn tại và phát triển con người cần phải hoạt động. Hoạt động của con người
bao giờ cũng có mục đích và con người luôn tỏ thái độ đối với đối tượng hoạt động đó.
+Tình cảm mang tính chất thế giới quan, nhân sinh quan mức độ cao nhất của tình cảm con người.
ở mức độ này tình cảm có đặc điểm rất bền vững và ổn định, có tính khái quát cao, có tính tự giác
và tính ý thức cao trở thành một quan điểm, một nguyên tắc trong thái độ hành vi của nhân.
Ví dụ: lòng yêu nước, tinh thần tương thân tương ái, tính giai cấp…
Câu 16: Nội dung các quy luật tình cảm-> biện pháp vận dụng:
Gợi ý trả lời:
*Các quy luật của đời sống xúc cảm, tình cảm:
•Quy luật lây lan:
-Xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền “lây” sang người khác. Trong đời sống hàng ngày
ta thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông”, “đồng cảm”, …Cơ sở của quy luật
này do tính xã hội trong tình cảm của con người chi phối. Chính tình cảm của tập thể, tâm trạng của
xã hội được hình thành trên cơ sở của quy luật này.
-VD: 1.“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
2. “Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”
3.An vừa nhận được giấy báo nhập học. An cùng sung sướng, vui mừng. An thông báo cho bố
mẹ và bạn bè của nh. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải mái, vui mừng cho mọi người
xung quanh.
4.Ủng hộ người nghèo để lan truyền tình cảm yêu thương đối với một cộng đồng lớn đó là cả nước.
•Quy luật thích ứng:
-Xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần với cường độ không thay đổi thì cuối cùng
cũng sẽ suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường được gọi là sự “chai sạn” của tình cảm.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HK1 TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Chương 1:
Câu 1: Các cấp độ phản ánh – phản ánh tâm lý (phản ánh cao nhất – chứng minh)-> tâm lý
của người này khác với tâm lý người khác? Gợi ý trả lời:
*Các cấp độ phản ánh tâm lý:
•Tâm lý là chức năng của não
•Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể (Tâm lý người mang tính chủ thể)
•Tâm lý người có bản chất xã hội lịch sử
*Phản ánh tâm lý được xem là cấp độ phản ánh cao nhất vì:
-Phản ánh tâm lí: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất. Vì đó là kết quả của sự tác động
của hiện thực khách quan vào não người và do não người tiến hành, nên tâm lý người mang tính
chủ thể mà chỉ ở người mới có.
Ví dụ: Trong một lần đi chơi ta quen được một người và có ấn tượng tốt về người đó, một thời gian
sau gặp lại ta bắt gặp một hành động không hay của người đó thì thoạt tiên chúng ta sẽ không tin
người đó có thể hành động như vậy và suy nghĩ nhiều lí do để biện minh cho hành động đó. Do đó
có thể nói , kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh sau.
-Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý (bởi tính chủ thể chỉ có ở người)
+Cùng sự tác động của thế giới về hiện thực khách quan nhưng ở những hình ảnh tâm lý với mức
độ, sắc thái khác nhau. VD: đi thi được 5đ người không hài lòng nhưng có người thấy may mắn vì qua được môn.
+ Cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào thời điểm khác
nhau với trạng thái khác nhau cho thấy biểu hiện và sắc thái tâm lý khác nhau.
+Thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ hành vi khác nhau với hiện thực.
*Tâm lý của người này khác với tâm lý của người khác vì:
•Mỗi người có đặc điểm riêng về thần kinh, bộ não:
-Mỗi cá nhân sinh ra chúng ta sở hữu cho mình một bộ não riêng biệt và bộ não này cho phép chúng
ta tiếp nhận những khái niệm cũng như các quá trình bên ngoài tác động vào. Nhưng chức năng của
các giá trị được tiếp nhận sẽ khác nhau giữa người này với người kia. Vì người tiếp thu được nhiều
khác với người tiếp thu được ít.
-VD: chúng ta chưa từng ra ngoài so với những bạn đã bước ra ngoài xã hội, đã đi làm thêm thì trải
nghiệm các bạn sẽ khác nhau.
• Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau và điều kiện giáo dục khác nhau:
-Mỗi bạn sẽ được sinh ra trong một gia đình và được hấp thu cách giáo dục từ trong các gia đình
đó. Cho nên cách giáo dục trong gia đình sẽ quy định cách phát triển về tâm lí, về nhận thức của
từng cá nhân sẽ khác nhau.
-VD: Trong giờ cơm, có gia đình phải đợi mọi người đông đủ mới ăn, có gia đình mỗi người tự có
thời gian ăn riêng, ko ăn chung,... Quan điểm đó sẽ quy định nên cái sự khác nhau trong cách thể hiện của từng bạn.
• Mỗi người có mối quan hệ xã hội khác nhau:
-Quá trình tự giáo dục của con người khác nhau, “đi một ngày đàng học một sàng khôn” mỗi người
có sự tiếp thu, chắt lọc từ những bài học cuộc sống khác nhau.
-VD: trong một tập thể, nhưng mình biết được trong tập thể này mình có được gì, cái nào nên làm
cái nào không nên làm, từ đó mà tâm lí cũng khác nhau.
=>Những điều kiện này làm cho kết quả phản ánh tâm lí ở trong mỗi người bị khúc xạ theo các
hướng khác nhau nên khiến cho tâm lí giữa họ khác nhau.
Câu 2: Bản chất xã hội của tâm lý -> tâm lý giữa các thế hệ khác nhau? Gợi ý trả lời:
*Bản chất xã hội của tâm lý:
-Tâm lí người còn có nguồn gốc xã hội. Con người thông qua hoạt động, giao tiếp, học tập đã chiếm
lĩnh những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người từ trong nền văn hóa của loài người đã biến
thành của riêng mình. Vì vậy, bản chất của tâm lí là bản chất của xã hội, lịch sử. Nếu con người mà
không sống trong môi trường xã hội loài người thì cũng không có tâm lí người được.
-Tâm lí con người luôn luôn hình thành và phát triển, nó biến đổi cùng với lịch sử của bản thân, của dân tộc.
•Sự khác biệt tâm lí giữa các thế hệ trong cộng đồng-xã hội là do tâm lí người có bản chất xã hội lịch sử:
-Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh nghiệm xã hội
lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm lí con người khác xa với tâm lí của một số loài
động vật cao cấp, biểu hiện là tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
-Tóm lại, tâm lí của người có nguồn gốc xã hội , vì thế phải nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn
hoá xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động. Cần phải tổ chức có hiệu quả
hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau
để hình thành và phát triển tâm lí con người.
VD: Sự khác nhau giữa cách nuôi dạy con ở Việt Nam và phương Tây:
+ Dạy con tự lập: Các bà mẹ Việt Nam luôn muốn luôn muốn bao bọc, che chở con cái và chăm sóc
trẻ chu toàn ngay cả tới khi con đã khôn lớn. Trong khi đó, cha mẹ Phương Tây lại rất coi trọng
trong nuôi con theo cách việc rèn luyện tính tự lập cho con cái. Từ những việc tự mình sinh hoạt cá
nhân cho đến việc tự mình đưa ra các quyết định cho vấn đề riêng đều được cha mẹ Mỹ để tâm.
+ Áp lực về điểm số và thành tích: Nhờ nuôi con theo cách độc lập được xây dựng từ nhỏ và kết
hợp tuyệt vời giữa giáo dục ở trường và ở nhà mà trẻ em Mỹ không bị quá áp lực về điểm số cùng
lối tư duy cổ cũ về thành tích. Các bé được tập trung phát triển bản thân mình hơn trong những năm
đầu đời đi học thay vì điểm số. Cha mẹ Việt luôn mong mỏi con đi học có thành tích tốt và dựa vào
đó để đánh giá con cái mà bỏ quên con cần có thời gian phát triển những khả năng của bản thân
hơn và cần được cổ vũ để tìm ra điều chúng muốn làm.
+ Cách xử trí khi bé phạm lỗi: Nuôi dạy con không đòn roi được xem là phương châm trong cách
giáo dục trẻ của người Mỹ. Mẹ Mỹ áp dụng linh hoạt nhiều cách phạt trẻ khác nhau theo phụ thuộc
vào mức độ sai phạm của bé. Điển hình là cách để con ngồi một mình suy nghĩ về những lỗi của
mình và tự nhận ra chúng sai. Trong khi đó, câu nói “thương cho roi cho vọt” dường như đã ăn sâu
trong tiềm thức của người Châu Á nói chung và người Việt nói riêng. Cha mẹ Việt thường dùng
đòn roi để răn đe con cái và khiến con sợ để con không tái phạm nữa. Chương 2
Câu 3: Khái niệm hoạt động – đặc điểm của hoạt động: Gợi ý trả lời:
*Khái niệm hoạt động: Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới, để tạo
ra sản phẩm cả về phía con người và thế giới nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
*Phân tích các đặc điểm của hoạt động trong tâm lý học và ví dụ minh chứng:
-Hoạt động của con người mang tính tích cực: bởi khi hoạt động con người đều sẽ đặt ra mục đích
và có ý thức, có sự nỗ lực ý chí, có sự sáng tạo. Tuy nhiên mục đích của mỗi hoạt động khác nhau
nên tính tích cực cũng ở nhiều mức độ khác nhau.
+Ví dụ: lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất,sản phẩm tinh thần,để đảm bảo sự tồn tại của
xã hội và bản thân đáp ứng các nhu cầu về ăn,mặc,ở...Học tập để có tri thức,kĩ năng,kĩ xảo,thõa
mãn nhu cầu nhận thức và chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống.
-Hoạt động luôn có đối tượng: Đối tượng là cái ta tác động vào nhằm làm thay đổi hoặc chiếm lĩnh
nó (sự vật, hiện tượng,...) để thõa mãn nhu cầu con người, thúc đẩy con người hoạt động => đối
tượng là động cơ hoạt động. Đối tượng của hoạt động xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đặc
điểm này thường thấy khi con người hoạt động một cách tích cực.
+Ví dụ: lao động bao giờ cũng có đối tượng của lao động. Hoạt động học tập nhằm vào đối tượng
muốn hướng đến là tri thức,kĩ năng,kĩ xảo,...để biết,hiểu,tiếp thu và đưa vào vốn kinh nghiệm của
bản thân,tức là lĩnh hội các tri thức kĩ năng,kĩ xảo ấy.
-Hoạt động có chủ thể: chủ thể là con người có ý thức tác động vào khách thể (đối tượng của hoạt động)
+ Tính chủ thể: tính tự giác và tính tích cực=>con vật không thể là chủ thể hoạt động. Chủ thể là
một cá nhân hoặc một nhóm người khi thực hiện cùng hoạt động cùng một đối tượng, cùng một mục đích.
+Ví dụ: như trong hoạt động dạy học thì giáo viên là chủ thể,học sinh cũng có thể là chủ thể của
hoạt động học tập. Chủ thể cũng có khi là thầy tổ chức,hướng dẫn,chỉ đạo hoạt động dạy và học,trò
thực hiện hoạt động đó,tức là thầy và trò cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản
phẩm là nhân cách học sinh. Như vậy khi ấy cả thầy và trò cùng là chủ thể của hoạt động dạy và học.
-Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp:trong hoạt động con người bao giờ cũng sáng tạo ra
công cụ và sử dụng công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động ( tác động vào đối tượng lao động).
Công cụ là chức năng trung gian giữa chủ thể và đối tượng hoạt động. =>Tạo nên sự khác biệt về
chất giữa hoạt động con người và bản năng con vật.
+Ví dụ:nhà điêu khắc nặn bức tượng một cô gái thì hình ảnh cô gái được lấy làm mẫu trong đầu anh
ta giữ vai trò điều khiển đôi bàn tay để anh ta tạo nên bức tượng đúng hình mẫu đó. Hình ảnh cô
gái,hình ảnh các thao tác nặng tượng(hình ảnh tâm lý) chính là công cụ tâm lý giữ chức năng trung
gian trong quá trình tạo ra sản phẩm(bức tượng).Quá trình nặng tượng cũng còn phải dùng một số
công cụ khác chứ không chỉ đôi bàn tay trần (công cụ lao động).Thế hoạt động lao động nghệ thuật
này có hai loại công cụ trung gian là công cụ lao động và công cụ tâm lý.
Câu 4: Khái niệm hoạt động chủ đạo – các loại hoạt động chủ đạo (Giai đoạn phát triển lứa tuổi): Gợi ý trả lời:
*Khái niệm hoạt động chủ đạo: Họat động chủ đạo là họat động tạo ra các chức năng tâm lý mới
của con người trong từng giai đọan phát triển cụ thể.
*Các loại hoạt động chủ đạo:
-Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
-Học tập là hoạt động chủ đạo ở tuổi học sinh.
-Lao động sản xuất và hoạt động xã hội là hoạt động chủ đạo ở người lớn.
*Các giai đọan phát triển của họat động chủ đạo:
+ Từ mới sinh ra cho đến 12 tháng tuổi thì hoạt động chủ đạo của đứa trẻ là hoạt động gạo tiếp bằng
xúc cảm trực tiếp với người mẹ và người thân.
VD: bú sữa mẹ và tiếp xúc với mẹ cảm nhận người mẹ biết lạ với người khác...
+ Từ 12 tháng tuổi đến 3 tuổi họat động chủ đạo là lúc trẻ học nói chuyện bặp bẹ và tiếp xúc họat
động với đồ vật (tư duy trực quan hành động).
VD: nói chuyện bặp bẹ ( ba ba, ma ma … những từ dễ nói ), cầm nắm các loại đồ chơi...
+ Từ 3 tuổi đến 6 tuổi: tuổi mẫu giáo với họat động chủ đạo là vui chơi tham gia các họat động sinh
họat có bạn bè cùng chơi để học hỏi (tư duy trực quan hình tượng).
VD: tham gia các trò chơi có nhiều bạn, chơi nhà chồi chơi bán hàng với mấy bạn.....
+ Từ 6 tuổi đến 11,12 tuổi: là tuổi nhi đồng với họat động chủ đạo là học tập và họat động vui chơi
tương ứng với bật tiểu học (tư duy ngôn ngữ).
VD: học cấp 1 vừa học tiếp thu kiến thức mới vừa có những trò họat động vui chơi.
+ Từ 11,12 tuổi đến 16 tuổi: tuổi trung học với họat động chủ đạo cũng là học tập kèm theo giao
tiếp và lao động nhẹ phù hợp.
VD: đến tuổi cấp 2 học tập kèm theo giao tiếp với bạn bè có nhiều bạn mới, phụ giúp gia đình những công việc phù hợp....
+ Từ 16 tuổi đến 18 tuổi: đến lứa tuổi thanh niên với họat động chủ đạo là học tập, nghề nghiệp và lao động phù hợp .
VD: độ tuổi này có thể đi học tại trường cấp 3 hoặc học nghề ở các trường nghề và có thể lao động
phù hợp với độ tuổi...
+ Từ 18 tuổi đến 25 tuổi: là thanh niên, sinh viên với hoạt động chủ đạo là học tập và lao động
VD: vừa học tập ở các trường đại học, đi lao động ngòai xã hội .
+ Từ 25 đến 50 tuổi: là tuổi lao động xã hội và họat động xã hội.
VD: đi làm giáo viên, công viên chức hoặc làm công nhân …
+ Từ 50 tuổi trở đi: là tuổi nghỉ ngơi
VD: có thể ở nhà vui chơi với cháu, trồng cây kiểng, nuôi cá cảnh....
Câu 5:Cơ sở tự nhiên của tâm lý người: Gợi ý trả lời:
*Cơ sở tự nhiên của tâm lý người bao gồm các thành tố: -Não và tâm lý -Di truyền và tâm lý
-Phản xạ có điều kiện và tâm lý
-Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý
*Nội dung cơ bản của các thành tố và ví dụ minh họa: •Não và tâm lý:
-Tâm lí là chức năng của não , não chính là nơi sinh ra tâm lý , não nhận tác động của thế giới khách
quan dưới dạng các xung động thần kinh từ các giác quan chuyển đến , não hoạt động (biến đổi lý
hóa ở các tế bào thần kinh...) và sinh ra tâm lý .
-Não của mỗi cá nhân có đặc điểm riêng về hình dạng, tính năng,… vì vậy mỗi người có trình độ
phản ánh tâm lý khác nhau. Đó là một trong những nguyên nhân của sự khác nhau về tâm lý của mọi người.
-Não là tiền đề vật chất của tâm lý. Có não hoạt động thì mới có tâm lý. Các tổ chức vật chất khác
không thể sinh ra tâm lý.
Các quy luật hoạt động của não như :
+Quy luật hệ thống định hình
+Quy luật lan tỏa, tập trung
+Quy luật cảm ứng qua lại
+Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Các quy luật trên đều tương ứng với các quy luật hoạt động tâm lý
-VD: Khi nhìn thấy 1 vụ tai nạn có người sợ hãi có người tò mò không sợ tùy thuộc vào sự khác nhau của não. •Di truyền và tâm lý:
-Di truyền là sự lưu truyền đặc điểm giải phẫu của thế hệ trước cho thế hệ sau qua gen , để thế hệ
sau tự nhiên có đặc điểm giống như thế hệ trước . Nhờ có sự di truyền mà sinh vật duy trì được nòi
giống của mình. Ở loài người chỉ có sự di tuyền về đặc điểm giải phẫu sinh lí, cấu tạo chức năng
của các bộ phận trong cơ thể và cả hệ thần kinh , nhưng không có sự di truyền tâm lý.
-Đặc điểm bẩm sinh di truyền là tiền đề của sự phát triển tâm lý (còn gọi là tư chất) và chi phối sự
phát triển tâm lý. Tiền đề, bẩm sinh di truyền của loài nào thì phát triển tâm lý tương ứng của loài
đó và ngược lại. Ngay khi các loài sống gần gũi nhau, chúng cũng không bị ảnh hưởng tâm lý của
nhau. Chỉ có những con người mang đặc điểm bẩm sinh di truyền của loài người mới có thể hình
thành tâm lý loài người. Bẩm sinh di truyền không chỉ là tiền đề vật chất của tâm lý mà còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của tâm lý.
-VD: Anh, chị, em được nuôi dưỡng trong cùng một gia đình có IQ tương đồng với nhau hơn những
trẻ là con nuôi được nuôi dưỡng trong cùng một môi trường.
•Phản xạ có điều kiện và tâm lý:
-Phản xạ có điều kiện là phản ứng của cơ thể đối với những kích thích gián tiếp.
-Phản xạ có điều kiện là phản xạ tập nhiễm nó được hình thành trong đời sống cá thể nó khác với
phản xạ không điều kiện (bẩm sinh).
-Cơ chế: là sự kết hợp nhiều lần kích thích có điề kiện và không điều kiện để hai điểm trung ương
trên cầu não cùng hưng phấn để hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời (đường mòn) nối hai
trung khu, tới mức này chỉ cần kích thích có điều kiện tác động vào trung khu không điều kiện thì
cũng hưng phấn và phản ánh xảy ra.
-VD:+ Khi được gọi tên ta thường quay đầu lại. (PXCĐK) + Khi chạm vào vật nóng ta có xu hướng rụt tay lại. (PXKĐK)
•Hệ thống tín hiệu thứ 2 và tâm lý:
Tín hiệu là một tác nhân kích thích nào đó đại diện cho một kích thích trực tiếp để gây ra phản ứng
cho cơ thể. Có 2 loại tín hiệu:
-Tín hiệu thứ nhất :sự vật hiện tượng và các thuộc tính của chúng (kể cả hình ảnh của chúng).Hệ
thống tín hiệu một là cơ sở sinh lí của hoạt động cảm tính , trực tiếp tư duy cụ thể , xúc cảm có cả
ở người và động vật.
-Tín hiệu thứ hai:ngôn ngữ(tiếng nói, chữ viết) nó thay cho các sự vật hiện tượng cụ thể.Hệ thống
tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lí của tư duy ngôn ngữ , ý thức , tình cảm và chức năng tâm lý.
-Đặc điểm của tín hiệu thứ hai:
+Có khả năng khái quát , trừu tượng hoa thay thế cho tín hiệu một
+Tín hiệu hai hình thành sau tín hiệu một theo cơ chế phản xạ có điều kiện. Vd: khi em bé hình thành ngôn ngữ
+Tín hiệu hai(ngôn ngữ ) là tác nhân kích thích chỉ có ở người , động vật không có ngôn ngữ tiếng
kêu của chúng không có ý nghĩa như tiếng nói của con người.
-Tâm lý và ngôn ngữ không đồng nhất với nhau chúng chỉ thống nhất với nhau vì:
+Mỗi cá nhân chỉ có một thế giới tâm lý nhưng họ có biểu đạt bằng nhìu ngôn ngữ khác nhau (Tiếng Anh hoặc Tiếng Việt)
Vd: em bé học nói , người lớn học ngoại ngữ
+Muốn thống nhất tâm lý với ngôn ngữ phải có quá trình luyện tập
+Chức năng của ngôn ngữ khác với chức năng của tâm lý, Tâm lý có chức năng phản ánh nhận thức
, tình cảm , ý chí , chức năng của ngôn ngữ là thông báo và giao tiếp .
=>Quan hệ của tín hiệu hai và tâm lý là quan hệ nội dung và hình thức. Tâm lý là nội dung, nó gồm
ý và nghĩa. Còn ngôn ngữ là hình thức biểu đạt của ý và nghĩa.
-VD: khi nhắc đến cái ghế mà không nói rõ là cái ghế nào thì tùy vào ngôn ngữ của mỗi người sẽ
diễn đạt khác nhau về cái ghế đó.
Câu 6: Khái niệm giao tiếp – phân loại – chức năng: Gợi ý trả lời: *Khái niệm giao tiếp:
-Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người với
người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin và cảm xúc, tri giác lẫn nhau; ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau. Nói cách khác, giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan
hệ người-người hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
Mối quan hệ giữa con người với con người các hình thức sau:
+Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
+Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
+Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng…
-Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân là một cuộc đối thọai của hai người nhằm trao đổi những việc
cá nhân như thông tin, cảm xúc và ý nghĩa … thông qua lời nói hoặc hành động
VD: Anh A đang đi chợ thì thấy người yêu cũ là chị C đã lâu mới về thăm quê, anh rất mừng và lại
hỏi hang chị C có khỏe không chị C cũng hỏi hang cuộc sống của anh A dạo này khỏe không.
-Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm là một cuộc giao tiếp giữa một người với một nhóm người nhằm
mục đích trao đổi công việc trong nhóm đó, mọi người trong nhóm tác động qua lại giao tiếp qua
lại với nhau bằng ngôn ngữ hoặc cử chỉ hành động để giải quyết một vấn đề gì đó của nhóm.
VD: Một nhóm E được cô giao cho một bài tập tất cả thành viên của nhóm phải hợp lại bàn bạc với
nhau nhằm giải quyết tình huống đã được đặt ra của cô.
-Giao tiếp giữa nhóm với nhóm và giữa nhóm với cộng đồng là giao tiếp giữa nhiều người với
nhau trong cộng đồng cũng như trong công việc hoặc đời sống xã hội hàng ngày. Nhằm trao đổi
thông tin, kiến thức, công việc hoặc đùa cợt với nhau …để cho cuộc sống thêm sinh động hơn nhiệt huyết hơn.
VD: Một lớp học cô giáo đặt ra một câu hỏi rất khó một nhóm không thể giải quyết được cần nhiều
nhóm trong lớp tham gia hoặc nhờ đến sự giúp đỡ bên ngoài để hoàn thành vấn đề đó. *Phân loại giao tiếp:
•Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, có ba loại giao tiếp:
-Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): hình thức giao tiếp đặc trưng của con người bằng
cách sử dụng từ, ngữ.
-Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ:bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ hay nói cách khác là ngôn ngữ
hình thể, với những sắc thái khác nhau.
-Giao tiếp vật chất: thông qua hành động với vật thể.
•Căn cứ vào khoảng cách, có hai loại giao tiếp:
-Giao tiếp trực tiếp: mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp đối diện nhau để phát và nhận tín hiệu của nhau.
-Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, phương tiện kỹ thuật có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm...
•Căn cứ vào quy cách giao tiếp, có hai loại giao tiếp:
-Giao tiếp chính thức:diễn ra theo quy định, thể chế, chức trách
-Giao tiếp không chính thức: không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tự nguyện, tự
giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, cảm xúc... của chủ thể.
*Chức năng của giao tiếp:
-Chức năng thông tin:con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân
vừa là nguồn phát tin, vừa là nơi nhận tin, từ đó thu nhận và xử lý tin để phát triển nhân cách.
-Chức năng cảm xúc: không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, cảm xúc mới, vì
vậy đây cũng là con đường hình thành tình cảm con người.
-Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau: mỗi chủ thể có quan điểm, tư tưởng, thái
độ...khác nhau, các chủ thể có thể nhận thức được về nhau làm cơ sở đánh giá lẫn nhau, có thể tự
đánh giá về bản thân mình.
-Chức năng điều chỉnh hành vi: trên cơ sở nhận thức lẫn nhau, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản
thân, mỗi chủ thể có thể tự điều chỉnh hành vi của mình cũng như tác động đến động cơ, mục đích,
quyết định và hành động của chủ thể khác.
-Chức năng phối hợp hành động: con người có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết
nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung, phục vụ nhu cầu xã hội hay một nhóm người.
=>Giao tiếp là quá trình quan hệ tác động qua lại giữa con người và con người, trong đó con người
trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức đánh giá và điều chỉnh hành vi lẫn nhau, đồng thời tự điều
chỉnh hành vi của mình .
Câu 7: Ý thức là cấp độ/hình thức phản ánh tâm lý cao nhất ở người – ví dụ: Gợi ý trả lời:
*Khái niệm ý thức: Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh
bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới
khách quan. Có thể ví ý thức như là “cặp mắt thứ hai” soi vào các kết quả do “cặp mắt thứ nhất”
(cảm giác, tri giác, tư duy, cảm xúc,...) mang lại. Với ý nghĩa đó ta có thể nói “ý thức là tồn tại được nhận thức”.
-Là quá trình phản ánh bằng ngôn ngữ đến hệ thống tín hiệu thứ II, đây gọi là tín hiệu phức tạp,
khai quát và chỉ loài người mới sử dụng hiệu quả. Đa số động vật ( phản ánh sinh học ) chỉ sử dụng
hệ thống tín hiệu I để tương tác.
-Thông hiểu được những gì con người đã tiếp thu trong quá trình tương tác qua lại với thế giới khách quan.
-Chỉ có ý thức của con người mới giúp con người có năng lực nhận thức – giải thích bản chất của
thế giới và chính bản thân mình.
-Ý thức như là “ cặp mắt thứ hai “ ( trong bộ não ) đến soi vào kết quả ( những thông tin, thuộc tính
bên ngoài – tín hiệu thứ nhất ) do “ cặp mắt thứ nhất “ các giác quan mang lại từ sự vật hiện tượng
đã tạo ra các chức năng tâm lý cao cấp , phức tạp.
=>Ý thức còn thể hiện thái độ của con người và điều kiện, điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.
VD: Tự ý thức bản thân. Khi ta nhắc đến “cô giáo” ta sẽ hình dung ra hình ảnh cô giáo theo ý thức của chủ thể.
Câu 8: Cấu trúc và các cấp độ/mức độ của ý thức: Gợi ý trả lời: *Cấu trúc của ý thức:
Ý thức là một cấu trúc tâm lí phức tạp bao gồm nhiều mặt, là một chỉnh thể mang lại cho thế giới
tâm hồn của con người một chất lượng mới. Trong ý thức có ba mặt thống nhất hữu cơ với nhau,
điều khiển hoạt động có ý thức của con người đó là mặt nhận thức, mặt thái độ và mặt năng động của ý thức.
•Mặt nhận thức: Đây là sự nhận thức của ý thức, hiểu biết của hiểu biết.
VD: về việc hút thuốc lá nơi công cộng ta nhận thức được mùi thuốc và khói thuốc. -Bao gồm 2 quá trình:
+Nhận thức cảm tính: mang lại những tư liệu cho ý thức; cảm giác cho ta hình ảnh từng thuộc tính
bên ngoài của sự vật, hiện tượng; tri giác mang lại cho ta những hình ảnh trọn vẹn bên ngoài của sự
vật, hiện tượng. Những hình ảnh đó giúp chúng ta thấy được sự tồn tại thật của thế giới khách quan
và đó là nội dung ban đầu và cũng là bậc sơ cấp của ý thức.
+Nhận thức lý tính: mang lại cho ta hình ảnh khái quát bản chất của thực tại khách quan và mối liên
hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Đây là nội dung hết sức cơ bản của tri thức. Tri thức là hạt nhân
cơ bản của ý thức. Do vậy ý thức là sự hiểu biết về thế giới khách quan.
•Mặt thái độ của ý thức: Khi phản ánh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện
thái độ của mình ( thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn) đối với đối tượng thái độ
được hình thành trên cơ sở nhận
+VD: thái độ lựa chọn: khi đi mua đồ, hai bộ đồ mà chúng ta điều thích nhưng túi tiền có hạn chỉ
có thể mua một bộ, lúc này trong tư duy của con người sẽ xuất hiện thái độ so sánh đối chiếu để
chọn bộ đồ phù hợp và tốt nhất.
+VD: thái độ cảm xúc: sự yêu thương, ghét, hờn… khi xem một vở kịch cảm động có người khóc,
lúc này họ đã thể hiện thái độ cảm xúc.
+VD: thái độ đánh giá: sự nhận xét về một người nào đó, đẹp, xấu….
•Mặt năng động của ý thức:
-Ý thức điều chỉnh, điều khiển hoạt động của con người làm cho hoạt động có ý thức. Đó là quá
trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình nhằm thích nghi, cải tạo thế giới
và cải biến cả bản thân. Một con người có ý thức hay không sẽ được đánh giá qua mặt này của ý
thức. Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động quy định của
cấu trúc của ý thức. Qúa trình xác định mục đích là điều kiện để có ý thức, động cơ, mục đích có
ảnh hưởng quyết định đới với kết quả của quá trình nhận thức. Vì thế, nhu cầu, hứng thú, động cơ,
ý chí… điều có vị trí nhất định trong cấu trúc ý thức.
VD: Hoa là một sinh viên giỏi. Hoa lên những kế hoạch cho học tập và thực hiện theo kế hoạch để
đạt kết quả tốt trong học tập.
=>ví dụ tổng quát: Hoa là một sinh viên giỏi.
+ Mặt nhận thức: Hoa nhận thức được việc học của mình là rất quan trọng.
+ Mặt thái độ: Hoa rất thích việc học, luôn đi học đúng giờ và tự hoàn thành bài tập không để ai phải nhất nhở.
+ Mặt năng động: Hoa lên những kế hoạch cho học tập và thực hiện theo kế hoạch để đạt kết quả tốt trong học tập.
+ Qua ví dụ trên ta thấy Hoa là một người rất có ý thức trong học tập.
*Những mức độ của ý thức:
Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ, phạm vi bao quát của tâm lí, người ta phân chia các hiện
tượng tâm lí của con người thành ba cấp độ:Cấp độ chưa ý thức;Cấp độ ý thức và tự ý thức;Cấp độ
ý thức nhóm và ý thức tập thể:
•Cấp độ chưa ý thức:
-Trong cuộc sống, cùng với các hiện tượng tâm lí có ý thức, chúng ta thường gặp những hiện tượng
tâm lí chưa có ý thức diễn ra chi phối hoạt động của con người. Hiện tượng tâm lí “không có ý
thức” này khác với từ “vô ý thức” (vô ý thức tổ Chức, vô ý thức tập thể) mà ta vẫn dùng hàng ngày.
Ví dụ: người mắc chứng mộng du vừa ngủ vừa đi trên mái nhà, người say rượu nói ra những điều
không có ý thức, người bị thôi miên, người bị động kinh… thường có những hành động không ý thức (chưa có ý thức).
-Vô thức là hiện tượng tâm lí ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không thực hiện chức năng của
mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản năng, không chủ định và tính không nhận
thức được của con người.
-Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lí khác nhau của tầng không (chưa) ý thức: Vô thức ở tầng
bản năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục) tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang
tính bẩm sinh, di truyền.
-Vô thức còn bao gồm cả những hiện tượng tâm lí dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức hay tiền ý thức).
Ví dụ: Có lúc ta cảm thấy thinh thích một cái gì đó, nhưng không hiểu rõ vì sao; hoặc có lúc thích,
có lúc không thích, khi gặp điều kiện thì bộc lộ ý thích. Khi không có điều kiện thì thôi.
-Hiện tượng tâm thế. Hiện tượng tâm lí dưới ý thức, hướng tâm lí sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một
điều gì đó, ảnh hưởng đến tính linh hoạt và tính ổn định của hoạt động. Cũng có lúc tâm thế phát
triển xâm nhập cả vào tầng ý thức.
Ví dụ: tâm thế yêu đương của đôi bạn trẻ đang say mê nhau, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi…
-Có những loại hiện tượng tâm lí vốn là có ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần chuyển thành
dưới ý thức. Chẳng hạn một số kĩ xảo, thói quen ở con người do được luyện tập đã thành thục trở
thành “tiềm thức”, một dạng tiềm tàng sâu lắng của ý thức Tiềm thức thường trực chỉ đạo hành
động, lời nói, suy nghĩ… của một người tới mức độ không cần ý thức tham gia.
•Cấp độ ý thức, tự ý thức:
-Ở cấp độ ý thức, con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước được hành vi của
mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức. Ý thức thể hiện trong ý chí, trong chú ý.
-Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức bắt đầu hình thành từ tuổi lên ba. Thông
thường, tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau:
+ Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội.
+ Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá.
+ Tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
•Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể:
-Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân sẽ phát triển dần đến cấp độ ý thức
Xã hội, ý thức nhóm, ý thức tập thể (ví dụ: ý thức về gia đình, ý thức về dòng họ, ý thức dân tộc, ý
thức nghề nghiệp…). Trong cuộc sống, khi con người hành động, hoạt động với ý thức cộng đồng,
ý thức tập thể, mỗi con người có thêm sức mạnh tinh thần mới mà người đó chưa bao giờ có được
khi anh ta chỉ hoạt động với ý thức cá nhân riêng lẻ.
=>Tóm lại, các cấp độ khác nhau của ý thức luôn tác động lẫn nhau, chuyển hóa và bổ sung cho
nhau làm tăng tính đa dạng và sức mạnh của ý thức. Ý thức thống nhất với hoạt động; hình thành,
phát triển và thể hiện trong hoạt động. Ý thức chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, làm cho hoạt động có ý thức.
Câu 9: Con đường/điều kiện hình thành ý thức cá nhân: Gợi ý trả lời:
-Trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động: trong hoạt động, cá nhân đem vốn kinh
nghiệm, năng lực tiềm tàng của thần kinh, cơ bắp, hứng thú. Nguyện vọng... của mình thể hiện
trong quá trình làm ra sản phẩm. Trong sản phẩm của hoạt động “tồn đọng” chứa đựng bộ mặt tâm
lý, ý thức của cá nhân. Bằng hoạt động đa dạng và Phong phú trong cuộc sống thực tiễn, cá nhân
hình thành, phát triển tâm lý, ý thức của mình.
Ví dụ: làm nhiều, giao lưu nhiều để tiếp tục những thứ hay biến những thứ ấy thành của mình “ đi
một ngày đàng học một sàn khôn”,”đọc một cuốn sách là mở ra chân trời cho tâm hồn”
-Giao tiếp với người khác, xã hội: sau khi làm nhiều đọc nhiều nên có khả năng giao lưu , trao đổi
với người khác. Trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực
đạo đức xã hội để có ý thức về người khác và ý thức về chính bản thân mình.
VD: C. Mác và Ph. Ăng ghen đã viết: “Sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào sự phát triển của
nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”. Bởi khi chúng ta giao tiếp với người
khác, với thế giới bên ngoài ta sẽ học hỏi được nhiều điều mới từ đó tích lũy làm kinh nghiệm phát triển bản thân.
-Tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội trên cơ sở giao tiếp với người khác cái hay cái tốt của
người khác biến nó thành của mình và áp chế, kiểm soát cái chưa tốt của mình, né tránh cái sai trái của người khác
VD: Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng, bằng con đường dạy học, giáo dục và giao tiếp
trong quan hệ xã hội, cá nhân tiếp thu, lĩnh hội các chuẩn mực xã hội, các định hưởng giá trị xã hội
để hình thành ý thức cá nhân.
-Tự nhận thức , tự đánh giá, tự phân tích hành vi của bản thân: Trong quá trình hoạt động, giao tiếp
trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức về bản thân mình (ý thức bản ngã – tự ý thức) trên cơ sở
đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
VD1: Adam Khoo đã từng viết cuốn sách tôi tài giỏi và bạn cũng thế và đây là cuốn sách hay và
được bán chạy nhất mọi thời đại. Trong cuốn sách ông đã kể về cuộc đời của mình từng là một cậu
học sinh tệ nhất nhưng rồi cuối cùng ông cũng đã thành công vì ông đã nhận thức được khả năng
của mình không chỉ là vậy. Đây thể hiện khả năng tự ý thức của ông.
VD2: Khi tham gia giao thông muốn con người có ý thức trong quá trình giao thông thì trước tiên
họ phải biết về luật lệ giao thông. Từ đó mới hình thành nên ý thức con người và sẽ lường trước
được những hành vi của mình là đúng hay sai. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng vậy con người
muốn hình thành nên ý thức về một điều gì đó thì phải có nhận thức về điều đó.
=>Nhận thức phát triển thì thái độ thể hiện sẽ phù hợp, thái độ phù hợp thì hành vi sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Câu 10: Chú ý, phân loại và các thuộc tính: Gợi ý trả lời:
*Khái niệm chú ý: Chú ý là sự tập trung ý thức vào một hay một nhóm đối tượng để định hướng
hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh-tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có kết quả.
Ví dụ: Ta lắng nghe bài giảng => nghe đi kèm với chú ý. Nhìn chằm chằm => nhìn đi kèm với chú
ý. Suy nghĩ đăm chiêu => tư duy đi kèm với chú ý *Những loại chú ý:
-Chú ý không chủ định: là sự tâp trung ý thức lên mộ t đối tượng nhất định khi có sự tác độ ng ̣ kích
thích của đối tượng đó.
VD: Đang đi dừng đèn đỏ và có một tiếng còi ở đằng sau ta bỗng qua lại nhìn. => Cường độ kích
kích: cường độ kích thích càng mạnh thì càng dỗ gây ra chú ý không chủ định. Đang đi trên đường
nhìn thấy một cô gái xinh đẹp đi trên vỉa hè bên cạnh. => Độ mới lạ của kích thích: kích thích càng
mới lạ, mang tính bất ngờ càng dễ gây ra chú ý không chủ định. Đường 2 chiều và có một xe bật
đèn pha làm chói mắt. => Tính tương phản của kích thích: nhũng kích thích có sự khác biệt rõ nét
về hình dạng, độ lón, màu sắc, thời gian tác động… đều gây ra chú ý không chủ định.
-Chú ý có chủ định: là sự điều chỉnh môt cách có ý thức sự tậ
p trung lên mộ t đối tượng nào
đó ̣ nhằm thỏa mãn những yêu cầu của hoạt đông.̣
VD: Chú ý nghe giảng bài=> Có mục đích nghe giảng để hiểu bài, với mục đích qua môn học, nỗ
lực tránh những tiếng ồn hành động gây xao nhãng.
-Chú ý sau chủ định: là sự tâp trung ý thức tới mộ t đối tượng mà đối tượng đó có ý nghĩa nhấṭ
định đối với cá nhân.
VD: Chơi game => lúc đầu chỉ để giải trí nhưng sau đó thích thú nên chơi rất nhiều.
*Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
-Sự tập trung của chú ý: là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt
động. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng chú ý phụ
thuộc vào đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt động. Nếu không tập trung
chú ý sẽ khó có thể hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có dẫn tới hiện tượng đãng trí
Ví dụ: cùng học chung một lớp nhưng có bạn khối lượng chú ý bằng 3 ( lời giảng, ghi chép, tài liệu)
có bạn bằng hai ( lời giảng, tài liệu). Có người bấm điện thoại say mê đến nổi nấu đồ ăn khét mùi
hương tỏa ra khắp nhà nhưng vẫn không hay biết là do tập trung cao độ vào việc bấm điện thoại quá nên không hay biết.
-Sự bền vững của chú ý: đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt
động. Ngược lại với sự bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kì có xen kẽ
của sự bền vững chú ý gọi là sự dao động của chú ý
Ví dụ: ở tuổi nhỏ, khoảng thời gian tập trung chú ý vào một sự vật không cao
-Sự phân phối chú ý: là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhau một cách có chủ định. Điều kiện để có thể phân phối chú ý là trong những hoạt động cùng tiến
hành một lúc phải có những hoạt động quen thuộc. Chú ý được dành tối thiểu cho hoạt động quen
thuộc và phần lớn dành cho hoạt động mới
Ví dụ: trong lớp học thì các học trên sẽ cố gắng phân chia sự chú ý vào các đối tượng lần lượt là
màn hình chiếu, tài liệu, lời giảng, ghi chép để mang lại hiệu quả cao nhất cho buổi học.
-Sự di chuyền chú ý: là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu
của hoạt động. Di chuyển chú ý dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn, do đã hoàn thành nhiệm vụ
trước đây, đặc biệt là do đối tượng mới quan trọng hơn, ý nghĩa hơn
Ví dụ: trong tiết học thì ta sẽ biết lúc nào nên nhìn vào màn hình chiếu, lúc nào nên chuyển sự tập
trung từ màng hình chiếu qua lời giản
=> Những thuộc tính cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung cho nhau và được hình thành, phát triển
trong hoạt động, tạo thành những phẩm chất tâm lí cá nhân. Mỗi thuộc tính của chú ý có thể giữ vai
trò tích cực hay không tùy thuộc vào việc biết sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính
theo yêu cầu của hoạt động. Chương 3
Câu 11: Khái niệm cảm giác + tri giác-> so sánh: Gợi ý trả lời: *Khái niệm cảm giác:
-Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật
hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan.
-VD: Tay đụng vào một vật nhọn thấy đau; sờ vào nước đá thấy lạnh; để một vật tròn trên tay, nhắm
mắt lại cảm thấy vật đó tròn, nhẵn; mùa đông gió thổi cảm thấy lạnh; đi qua con kênh cảm thấy mùi
bốc lên rất khó chịu.... *Khái niệm tri giác:
-Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng khi nó đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
-VD: nếu cho phép người bạn nắm chặt tay lại sờ và bóp vào sự vật thì người ta có thể nói được sự
vật ấy là cái gì, tức là đang tác động sự vật một cách trọn vẹn; trong trò chơi nốt nhạc vui, thí sinh
chỉ cần nghe vài nốt nhạc cũng có thể đoán được tên bài hát....
*So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cảm giác và tri giác: •Giống nhau:
+Cả tri giác và xảm giác tựu chung đều là hiện tượng tâm lý ở người.
+Chúng đều phát sinh theo một quá trình tâm lý con người diễn biến.
+Những hiện tượng của nó đều được phản ánh trực tiếp.
+Hai loại cảm xúc này đều xuất phát và chịu sự kiểm tra, đánh giá từ thực tiễn.
+Là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến, và kết thúc một cách tương đối rõ ràng
+Chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng
+Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
+Điều có ở động vật và con người •Khác nhau -Cảm giác
+Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bên ngoài của sự vật , hiện tượng. Rõ ràng nhất khi có tác động
trực tiếp đến con người.
+Xuất hiện đầu tiên và là mức độ nhận thức hạn chế của con người.
+Ở cảm giác sẽ có sự kết hợp mọi giác quan lại với nhau. Cảm giác là cơ sở xuất hiện tri giác.
VD: em cầm trong tay một sự vật, nhìn bằng mắt em thấy nó màu cam, cầm trong tay em sờ vào
thấy nó hình tròn, dùng tay em bóp nó thấy nó mềm mềm, dùng lưỡi em nếm thấy nó chua. Nhưng
em không biết sự vật đó là quả gì. •Tri giác
+Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng có ảnh hưởng trực tiếp.
+Xuất hiện sau và là mức độ nhận thức tích cực hơn cảm giác.
+Ở tri giác lại phối hợp giác quan theo hệ thống đã định sẵn. Tri giác thì quy định và cho phép chiều
hướng cảm giác có thành phần, mức độ. Kể cả tính chất của cảm giác thành phần.
VD: em cầm trong tay một sự vật, nhìn bằng mắt em thấy nó màu cam, cầm trong tay em sờ vào
thấy nó hình tròn, dùng tay em bóp nó thấy nó mềm mềm, dùng lưỡi em nếm thấy nó chua. Và e biết đó là quả cam.
Câu 12:Khái niệm+ đặc điểm tư duy-> biện pháp phát triển tư duy: Gợi ý trả lời :
*Khái niệm tư duy: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết.
*Các đặc điểm của tư duy:
•Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề:
-Tính “có vấn đề” là đặc điểm quan trọng của tư duy. Không phải bất kì hoàn cảnh nào cũng xuất
hiện tư duy. Thực tế, tư duy chỉ nảy sinh khi chúng ta gặp tình huống “có vấn đề”. Đây là tình huống
chưa có đáp án, nhưng đáp số đã tiềm ẩn bên trong hoặc tình huống chứa điều kiện giúp ta tìm ra
đáp số. Lúc này, những hiểu biết cũ hay những phương pháp hành động cũ tuy còn cần thiết song
đã không có đủ sức để giải quyết tình huống này. Tuy nhiên, không phải tình huống “có vấn đề”
nào cũng kích thích được hoạt động tư duy. Muốn kích thích tư duy thì tình huống có vấn đề phải
được cá nhân nhận thức đầy đủ, trở thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Điều này được hiểu là cá
nhân xác định được cái gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm ra đáp án. Chỉ có
dựa trên cơ sở này thì tư duy mới xuất hiện. Tính “có vấn đề” của tư duy là tính chất cơ bản và quan
trọng nhất trong quá trình tư duy. Không có hoàn cảnh có vấn đề thì quá trình tư duy không thể hình
thành và phát triển được.
-VD: Để giải một bài toán mới, học sinh phải nhận thức được những dữ kiện và yêu cầu của đề bài.
Từ đó mới nhớ lại các công thức, định lý liên quan, xâu chuỗi chúng lại và tìm cách vận dụng chúng
để tìm ra đáp án của bài toán. Như vậy thì tư duy mới xuất hiện.
•Tính gián tiếp của tư duy:
-Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà nhận thức một cách gián tiếp.
Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện trước hết ở việc con người phải biết sử dụng ngôn ngữ. Nhờ
có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy
luật,...) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát,...)
để nhận thức được bản chất của sự vật, sự việc. Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã
mở rộng không giới hạn khả năng nhận thức của con người, có thể giúp con người có được những
phán đoán mang tính khoa học với những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cả quá khứ và tương lai.
-VD: Dự báo thời tiết, dự báo khí hậu, dự báo tình hình phát triển kinh tế,...
•Tính trừu tượng và khái quát hóa của tư duy:
-Trừu tượng là việc con người dùng trí óc để giữ lại những yếu tố quan trọng cho tư duy, đồng
thời gạt bỏ đi những thứ không cần thiết. Khái quát là dùng tri thức hợp nhất những đối tượng
khác nhau vào trong cùng một nhóm, dựa trên những thuộc tính, đặc điểm giống nhau.
-Trừu tượng và khái quát của tư duy có mối liên hệ mật thiết với mức độ cao, không có trừu tượng
thì con người không thể bắt đầu tiến hành khái quát, có trừu tượng mà không có khái quát thì hạn
chế về quá trình tiếp nhận sự hiểu biết về vấn đề, sự vật và hiện tượng,... Nhờ có tính trừu tượng và
khái quát của tư duy con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ hiện tại mà có thể giải
quyết được những nhiệm vụ của tương lai.
-VD: Nói về khái niệm “cái cốc”, con người trừu xuất những thuộc tính không quan trọng như chất
liệu, kiểu dáng mà chỉ giữ lại những thuộc tính cần thiết như: hình trụ, tính năng của cái cốc. Đó là trừu tượng.
•Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng, là công cụ để diễn đạt kết quả của quá trình tư duy. Vì vậy, để
chủ thể và người khác tiếp nhận kết quả của quá trình tư duy như dự đoán, khái niệm,... về các sự
vật, sự việc thì cần phải có ngôn ngữ. Ngôn ngữ mà chúng ta đang sử dụng hiện nay cũng chính là
kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch sử nhân loại. Nếu không có tư duy thì ngôn
ngữ không thể xuất hiện và nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy sẽ không được thể hiện ra ngoài.
-VD: khi tư duy bài toán thì phải sử dụng các công thức, kí hiệu, khái niệm được biểu hiện dưới dạng ngôn ngữ.
•Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
-Mặc dù ở mức độ nhận thức cao hơn nhận thức cảm tính, nhưng tư duy phải dựa vào nhận thức
cảm tính. Tư duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh “tình
huống có vấn đề”, lấy sản phẩm của nhận thức cảm tính làm cơ sở, chất liệu cho những khái quát trong tư duy.
*Những kết luận cần thiết để phát triển tư duy:
-Phải đưa con người vào tình huống có vấn đề và tổ chức để họ tự mình giải quyết “ tình huống có
vấn đề”. Các tình huống có vấn đề phải chứa đựng các mâu thuẫn nhận thức “ vừa sức “ là những
mâu thuẫn nhận thức nằm trong “ vùng phát triển trí tuệ gần nhất “ của con ngời và được con người
biến thành nhiệm vụ của bản thân để giải quyết
-Hình thành thao tác trừu tượng hóa và khái quát hóa cho con người
-Phải được tiếng hành song song và thông qua truyền thụ tri thức
-Phải gắn với việc trao đổi, phát triển ngôn ngữ
-Rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ, khả năng độc lập, tính logic, chặt chẽ
của tư duy cũng như khả năng cơ động linh hoạt, mềm dẻo của tư duy
-Xử lý thông tin: Tìm những thông tin có liên quan, xâu chuỗi và sắp xếp có hệ thống để tiếp nhận
thông tin hiệu quả nhất.
-Đánh giá vấn đề: học cách áp dụng các tiêu chí, xây dựng tiêu chí đánh giá các thông tin được tiếp nhận.
-Lập luận: Rèn luyện khả năng đưa ra ý tưởng mới, tìm kiếm giải pháp sáng tạo và đổi mới
-Đặt câu hỏi: Luyện tập khả năng đặt câu hỏi, lật ngược vấn đề là cách để phát triển tư duy bậc cao
hơn mà mỗi người nên luyện tập để mở rộng vấn đề.
Câu 13: Khái niệm tưởng tượng -> các cách tạo ra hình ảnh mới: Gợi ý trả lời :
*Khái niệm tưởng tượng: Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
*Các cách tạo ra hình ảnh mới trong tưởng tượng và liên hệ ý nghĩa của chúng với thực tiễn:
• Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật , hiện tượng: tí hon – khổng lồ, trăm mắt, nghìn tay
-Là hình ảnh mới do con người tạo ra trên cơ sở them hoặc bớt số lượng các thành phần , hình thức
trong đời sống hiện thực
-Cách này rất hữu ích trong việc xây dựng các hình ảnh về phim hoạt hình, thần thoại Ví dụ: voi 9 ngà, gà 9 cựa….
• Nhấn mạnh vài thuộc tính của sự vật, hiện tượng (cường điệu hóa):
-Những hình ảnh “phóng đại” để châm biếm, nhấn mạnh một sự vật hiện tượng nào đó Ví dụ: tranh
biếm họa, những bức ảnh “không thực”để phản ánh xã hội ngày nay • Chắp ghép:
-Con người ghép nói các bộ phận của các sự vật khác nhau để tạo ra hình ảnh mới Ví dụ: nhân mã
( sự kết hợp giữa người và ngựa) • Liên hộp:
-Giống như (chắp ghép) ở việc ghép các bộ phận của sự vật hiện tượng khác nhau thành một sự vật
hiện tượng mới, nhưng khác nhau ở chỗ nó lấy các chức năng của sự vật hiện tượng hợp lại thành
một sự vật hiện tượng đa chức năng. Thường được ứng dụng trong khoa học – kĩ thuật – công nghệ
-Ví dụ: điện thoại thông minh là sự kết hợp giữa máy nhắn tin và các loại máy khác •Điển hình hóa:
-Gom góp các đặc điểm của các hình ảnh, sự vật, hiện tượng để đưa vào cùng một sự vật, hiện
tượng, mà sự vật hiện tượng ấy là tiêu biểu cho một tầng lớp, một xã hội
-Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo nên các tác phẩm văn học
Ví dụ: các nhân vật điển hình như chí phèo, chị dậu, thúy kiều
•Loại suy-tương tự (mô phỏng) :
-Bắt trước, mô hình hóa những biểu tượng của tự nhiên để phục vụ cho đời sống của con người
Ví dụ: robot được sinh ra là dựa vào các đặc điểm của con người để phục vụ cho đời sống xã hội
Câu 14: Khái niệm+ phân loại + biện pháp phát triển trí nhớ: Gợi ý trả lời:
*Khái niệm trí nhớ: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trong óc cái mà con người đã
cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây. *Những loại trí nhớ:
•Dựa vào tính chất của tính tích cực tâm lý nổi bật nhất trong một hoạt dộng nào đó, trí nhớ được
phân thành: trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ từ ngữ – logic.
-Trí nhớ vận động: là trí nhớ về những cử động và hệ thống cử động của các quá trình vận động.
Nó có vai trò đặc biệt trong sự hình thành kỹ xảo lao động chân tay.
-Trí nhớ xúc cảm: là trí nhớ về những rung cảm, những tình cảm diễn ra trước đây. Nhờ loại trí nhớ
này, con người mới có thể cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong cuộc sống, trong nghệ thuật cũng
như mới đồng cảm được với người khác.
-Trí nhớ hình ảnh: là trí nhớ về những hình ảnh, hình tượng mà hoạt động của các cơ quan cảm giác
đã tạo ra. Dựa vào các cơ quan cảm giác tham gia vào ghi nhớ và nhớ lại, trí nhớ hình ảnh được
chia thành: trí nhớ nghe, trí nhớ nhìn, …
-Trí nhớ từ ngữ – logic: là trí nhớ về những ý nghĩ, tư tưởng của con người.
=>Trí nhớ từ ngữ – logic đóng vai trò chính trong việc lĩnh hội tri thức.
•Dựa vào tính mục đích của hoạt động, trí nhớ được phân thành: trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định.
-Trí nhớ không chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện được thực hiện
không theo mục đích định trước. Loại trí nhớ này có trước trong đời sống cá thể và giữ vai trò quan
trọng việc tiếp thu kinh nghiệm sống.
-Trí nhớ có chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện được thực hiện
theo mục đích định trước. Loại trí nhớ này xuất hiện sau trí trí không chủ định trong đời sống cá
thể và càng ngày càng giữ vai trò hết sức to lớn trong việc tiếp thu tri thức cũng như trong hoạt động, trong công việc.
•Dựa vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động, trí nhớ được phân thành: trí nhớ
ngắn hạn và trí nhớ dài hạn.
-Trí nhớ ngắn hạn: là loại trí nhớ diễn ra ngay sau giai đoạn vừa ghi nhớ. Nó mang tính nhất thời,
ngắn ngủi, chốc lát. Trí nhớ ngắn hạn có ý nghĩa lớn trong việc tiếp kinh nghiệm và là cơ sở để có trí nhớ dài hạn.
-Trí nhớ dài hạn: là loại trí nhớ diễn ra sau giai đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian cho đến mãi
mãi. Đặc trưng của loại trí nhớ này là sự giữ gìn một tài liệu lâu dài trong trí nhớ sau khi đã thường
xuyên nhắc lại và tái hiện. Trí nhớ dài hạn rất quan trọng để con người tích lũy tri thức.
•Một số biện pháp để hình thành và phát triển trí nhớ:
-Tâp trung chú ý cao độ khi ghi nhớ, giữ gìn, vì như thế không chỉ ghí nhớ mà còn hiểu được ̣ về sự việc ấy
-Sử dụng nhiều giác quan để thu nhập các thông tin về đối tượng cần ghi nhớ, dễ dàng ghi nhớ hơn
-Tích cực ghi nhớ ý nghĩa: nhớ máy mọc sẽ không giúp ta nhớ lâu hơn về việc nhớ ý nghĩa vì khi
đó ta hiểu rỏ vấn đề đó
-Sử dụng các thủ thuật ghi nhớ hiệu quả
-Thường xuyên ôn tập, luyện tập, cùng có những kết quả đã ghi nhớ
-Thường xuyên sử dụng các thông tin đã ghi nhớ để học tập, gải quyết công việc
-Tích cực nói lại, trao đổi với người khác về những thông tin mà mình đã ghi nhớ
Câu 15: Khái niệm + các mức độ (màu sắc xúc cảm của cảm giác, xúc cảm, xúc động, tâm
trạng, tình cảm) + ví dụ cho từng mức độ: Gợi ý trả lời:
*Khái niệm tình cảm: Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự
vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu
cầu và động cơ của họ.
*Các mức độ biểu hiện của đời sống tình cảm và ví dụ:
•Màu sắc xúc cảm của cảm giác:
-Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. Nó là một sắc thái của cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác.
-Ví dụ: cảm giác về màu xanh gây cho ta xúc cảm dễ chịu. Cảm giác màu đỏ gây cho ta cảm xúc rạo rực, nhức nhối. •Xúc cảm:
-Đây là một mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, nó là những rung cảm xảy ra nhanh chóng nhưng
mạnh mẽ và rõ rệt hơn, mang tính khái quát hơn và được chủ thể ý thức rõ hơn so với màu sắc xúc
cảm của cảm giác, là thể nghiệm trực tiếp của một tình cảm nào đó trong một hoàn cảnh xác
định.Tuy nhiên, tùy theo cường độ, tính ổn định (thời gian tồn tại) và tính ý thức cao hay thấp người
ta lại chia xúc cảm nói chung làm hai loại:
+Xúc động: là một dạng của xúc cảm có cường độ rất mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn và khi
xảy ra xúc động con người thường không làm chủ được bản thân mình (“cả giận mất khôn”), không
ý thức được hậu quả hành động của mình.
Ví dụ: Các cầu thủ đội tuyển bóng đá Quốc gia Việt Nam vui mừng đến rơi nước mắt khi đoạt huy
chương vàng tại Sea Game 2011. Hay bạn Lan đỏ mặt thẹn thùng khi được khen ngoan.
Cảm giác xúc động khi được người khác quan tâm.
+Tâm trạng: là một dạng khác của xúc cảm, nó có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại
trong một thời gian tương đối dài, có khi hàng tháng, hàng năm và con người không ý thức được
nguyên nhân gây ra nó. Tâm trạng là một trạng thái xúc cảm chung bao trùm lên toàn bộ các rung
động và làm nền cho hoạt động của cơn người, có ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của họ
trong một thời gian khá dài, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến đời sống tình cảm của con người.
Nguồn gốc của tâm trạng rất khác nhau: có những nguồn gốc gần và những nguồn gốc xa. Nguồn
gốc chủ yếu để gây tâm trạng là vị trí của cá nhân trong xã hội.
Ví dụ: Tâm trạng chán nản của bạn Nam, Nam không thiết tha gì với việc học, ăn uống và cậu bỏ
bê mọi thứ. Nguyên nhân do bố mẹ bạn ấy cãi nhau, điểm số ngày càng sa sút. Để làm cho cậu ấy
hết chán nản thì chúng ta phải tìm ra căn nguyên câu chuyện và từ đó tác động tích cực vào bản
thân Nam để cậu ấy đứng vững và ngày càng tiến bộ. •Tình cảm:
-Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân mình, nó là
một thuộc tính tâm lí của nhân cách, tình cảm có tính ổn định và được ý thức một cách rõ ràng sâu sắc.
VD: tình yêu quê hương đất nước
-Tình cảm có một loại đặc biệt, có cường độ rất mạnh, thời gian tồn tại khá dài và được ý thức rất
rõ ràng – sự say mê, có những say mê tích cực (say mê học tập, nghiên cứu... ) và có những say mê
tiêu cực thường gọi là đam mê (đam mê cờ – bạc, rượu chè…).
-Người ta còn phân chia tình cảm thành tình cảm cấp thấp và tình cảm cấp cao, tình cảm cấp thấp
là những tình cảm có liên quan tới sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu sinh lí. Tình
cảm cấp cao gồm có tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ, tình cảm hành động…
+Tình cảm đạo đức: là những tình cảm có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những
nhu cầu đạo đức của con người. Tình cảm đạo đức biểu hiện thái độ của con người đối với những
người khác, đối với tập thể và đối với bản thân. Ví dụ: tình yêu tổ quốc, tinh thần quốc tế, tình cảm nghĩa vụ…
+Tình cảm trí tuệ: là những tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí óc, nó liên quan đến
những quá trình nhận thức và sáng tạo, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của con người.
+Tình cảm thẩm mĩ. Là những tình cảm có liên quan tới nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu về cái đẹp, thể
hiện thái độ thẩm mĩ của con người đối với tự nhiên, xã hội, lao động… Tình cảm thẩm mĩ cũng
như tình cảm đạo đức được quy định bởi xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển của xã hội.
+Tình cảm hoạt động: là sự thể hiện thái độ của con người đối với hoạt động nhất định, liên quan
đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu hoạt động đó. Lao động là cơ sở tồn tại của cơn
người. Vì vậy, thái độ cảm xúc dương tính đối với lao động như lòng yêu lao động, sự tôn trọng
người lao động… Để tồn tại và phát triển con người cần phải hoạt động. Hoạt động của con người
bao giờ cũng có mục đích và con người luôn tỏ thái độ đối với đối tượng hoạt động đó.
+Tình cảm mang tính chất thế giới quan, nhân sinh quan là mức độ cao nhất của tình cảm con người.
ở mức độ này tình cảm có đặc điểm rất bền vững và ổn định, có tính khái quát cao, có tính tự giác
và tính ý thức cao trở thành một quan điểm, một nguyên tắc trong thái độ và hành vi của cá nhân.
Ví dụ: lòng yêu nước, tinh thần tương thân tương ái, tính giai cấp…
Câu 16: Nội dung các quy luật tình cảm-> biện pháp vận dụng: Gợi ý trả lời:
*Các quy luật của đời sống xúc cảm, tình cảm: •Quy luật lây lan:
-Xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền “lây” sang người khác. Trong đời sống hàng ngày
ta thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông”, “đồng cảm”, …Cơ sở của quy luật
này do tính xã hội trong tình cảm của con người chi phối. Chính tình cảm của tập thể, tâm trạng của
xã hội được hình thành trên cơ sở của quy luật này.
-VD: 1.“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
2. “Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”
3.An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui mừng. An thông báo cho bố
mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
4.Ủng hộ người nghèo để lan truyền tình cảm yêu thương đối với một cộng đồng lớn đó là cả nước. •Quy luật thích ứng:
-Xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần với cường độ không thay đổi thì cuối cùng
cũng sẽ suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường được gọi là sự “chai sạn” của tình cảm.