Cách tính điểm Đại học, tính điểm xét tuyển đại học 2024 mới nhất

Cách tính đại học, cao đẳng luôn là mơ của rất nhiều học sinh. Hiện nay một số trường hợp áp dụng hình thức xét tuyển học bạ, có một số trường hợp áp dụng hình thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia, cũng có trường kết hợp đồng thời cả hai phương thức xét tuyển. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
5 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cách tính điểm Đại học, tính điểm xét tuyển đại học 2024 mới nhất

Cách tính đại học, cao đẳng luôn là mơ của rất nhiều học sinh. Hiện nay một số trường hợp áp dụng hình thức xét tuyển học bạ, có một số trường hợp áp dụng hình thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia, cũng có trường kết hợp đồng thời cả hai phương thức xét tuyển. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
Cách nh điểm Đi học, nh điểm xét tuyển đại học 2024 mới nhất
Cách nh điểm thi đại học năm 2024 có gì thay đổi so với các năm trước hay không? Có gì cần chú ý
không? Hãy cùng Luật Minh Khuê m hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Cách nh đại học, cao đẳng luôn là mơ của rất nhiều học sinh. Hiện nay một số trường hợp áp dụng
hình thức xét tuyển học bạ, có một số trường hợp áp dụng hình thức xét tuyển dựa trên kết quả thi
THPT quốc gia, cũng có trường kết hợp đồng thời cả hai phương thức xét tuyn.
1. Những quy định cần tuân thủ khi tuyển sinh đại học, cao đẳng
Việc tuyển sinh đại học, cao đẳng được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành một quy chế riêng kèm theo
Thông tư sô 09/2020/TT-BGDĐT. Theo đó, khi tổ chức tuyển sinh, các trường đại học, cao đẳng cần
tuân thủ các quy định dưới đây:
- Đối với các trường sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia để sơ tuyển, t tuyển thì các
trường thực hiện cá quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Các trường có nhiệm vụ xác định và công bố công khai tổ hợp các bài thi/ môn thi để xét tuyển vào
các nhóm ngành đào tạo của đơn vị mình. Theo đó, các bài thi/ môn thi để xét tuyển, có thể bao gồm:
Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, khoa học tự nhiên (Hóa học, Vật lý, Sinh học) hoặc Khoa học xã hội (Lịch sử,
Địa lý, giáo dục công dân).
+ Đối với việc xét tuyển thẳng và ưu ên xét tuyển, các trường đại học, cao đẳng cần tuân thủ theo các
ớng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo. Theo đó, căn cứ trên hướng dẫnt tuyển thẳng và ưu ên xét
tuyển của Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường quy định cthể và công bố công khai điều kiện xét
tuyển thẳng và điều kiện ưu ên xét tuyển vào các ngành học đối với các đối tượng được tuyển thẳng
hoặc ưu ên xét tuyển theo quy định Khoản 2, Điều 2, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Quy chế tuyển sinh
đại học.
+ Đối với các trường mà có thủ tục sơ tuyển, tổ chức thi đánh giá năng lực, tchức thi năng khiếu và
các hình thức thi khác kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT phải ghi rõ trong Đề án
tuyển sinh và công bố công khai trên trang thông n điện tử của Trường, trên phương ện thông n
đại chúng về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển; phương thc
tổ chức thi, phương thức xét tuyển và đề thi minh họa; thực hiện quy trình xét tuyển theo quy định
của Khoản 6 Điều 10 của quy chế tuyển sinh.
- Đối với các trường đại học, cao đẳng xét tuyển không dựa trên kết quả thi THPT quốc gia, các trường
thực hiện các quyền và nhiệm vsau đây:
+ Trước ên các trường cần lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh. Theo đó, các trường này có
thể lựa chọn các phương thức tuyển sinh sau: T chức thi tuyển theo đề thi của đơn vị mình, xét
tuyển học bạ hoặc kết hợp cả hai phương thức xét tuyển hoặc thi tuyển. Đối với các đơn vị này, Hiệu
trưởng của nhà trường phải chịu trách nhiệm tchức thực hiện các khâu: Ra đề thi, coi thi, chấm thi
(nếu tchức thi tuyển); xét tuyển và thông báo thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo
liên quan đến tuyển sinh;
+ Ngoài ra, các trường hợp không áo dụng phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia
có thể sử dụng kết quả tuyển sinh của trường khác hoặc của tổ chức khảo thí uy n trên thế giới để
xét tuyển. Tuy nhiên, nếu trường hợp sử dụng phương thức tuyển sinh này cần phải quy định cụ th
trong đề án tuyển sinh của trường.
+ Bên cạnh đó, các trường không áp dụng phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả thi THPT quốc gia
cũng có thể tchức tuyển sinh riêng từng phần cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là
nghành);
+ Đối với cá trường không áp dụng phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả thi THPT quốc gia phải
đảm bảo yêu cầu: Công bố đề án tuyển sinh đúng quy định, không để phát sinh hiện tượng các tổ chc
và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nahf trường tchức luyện thi; Đảm bảo công
bằng (lấy kết quả từ cao xuống thấp), công khai, minh bạch trong tuyển sinh; không gây khó khăn, bức
xúc đối với thí sinh và xã hội.
- Đối với trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành phải xác định và
công bố công khai chỉ êu cho từng phương thức tuyển sinh. Các trường thực hiện kết hợp các
phương thức tuyển sinh phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với phương thức.
- Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành
nghề nếu trường sử dụng phương thức xét tuyển kết hợp giữa điểm thi tốt nghiệp THPT với kết quả
học tập THPT được ghi trong học bạ thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của điểm thi tốt nghiệp
THPT, kết quả học tập THPT phải đảm bảo các ngưỡng theo quy định của chế đinh và quy chế tuyển
sinh. Cụ thể:
+ Nếu sử dụng kết quả kỳ thu THPT quốc gia: Điểm bài thi/ môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình
cộng các bài thi/ môn thi xét tuyển sử dụng điểm thi THPT của trường tối thiểu bằng điểm trung bình
cộng tổ hợp các bài thi/ môn thi theo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ giáo dục và đào tạo
quy định;
+ Nếu sử dụng kết quả học tập THPT thì điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bingf cộng các
bài thi/ môn thi xét tuyển được quy đinh như sau:
(i) Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng-hàm-mặt, dược
học tối thiếu là 8.0 trở lên;
(ii) Đối với các ngành: Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét
nghiệm y học, kỹ thuật hình ảnh y học, kỹ thuật hình ảnh, kỹ thuật phục hòi chức năng tói thiểu là 6.5
trở lên;
(iii) Đối với ngành giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng tự
tuyển là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt giải huy chương tại Hội khỏe
Phù Đổng, các giải trquốc gia và quốc tế hoặc giải vô dịch quốc gia, quốc tế hoặc có điểm thi năng
khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng xét
tuyển kết quả học tập THPT tói thiểu là 5,0 trở lên;
(iv) Đối với ngành sư phạm Âm nhạc và sư phạm Mỹ thuật tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng d
tuyển có điểm thi năng khiếu do nhà trường tổ chức đạt loại xuất sắc )từ 9,0 trở lên theo thang điểm
10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên.
+ Xét tuyển trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/
môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/ môn thi xét tuyển tối thiểu là 6,5 trở lên.
- Trường hợp xét tuyển từ điểm sơ tuyển, thi tuyển do trường tổ chức với điểm thi tốt nghiệp THPT
và/hoặc kết quả học tập THPT thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phải thực hiện theo quy định
tại khoản 2 điều 11 và việc thi phải thực hiện theo quy định tại điều 12 của quy chế tuyển sinh đại học.
- Các trường có thể tổ chức nhiều đợt tuyển sinh trong năm nhưng phải công bố cụ thể trong đề án
tuyển sinh của trường.
Như vậy, các trường đại học, cao đẳng có thể sử dụng nhiều phương thức tuyển sinh khác nhau. Tuy
nhiên, một vấn đề đặt ra là cách nh điểm đại học như thế nào? Sau đây Luật Minh Khuê xin cung câp
cho bạn đọc.
2. Cách nh điểm Đại học 2024 như thế nào?
Như đã đề cập ở trên, các trường có thể áp dụng phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT
quốc gia, kết quả học tập THPT, hoặc kết hợp đồng thời cả hai phương thức này,... Đối với mỗi
phương thức sẽ có cách nh điểm Đại học 2024 khác nhau.
Thnhất: cách nh điểm đại học 2024 theo kết quả thi tốt nghiệp THPT
Trường hợp 1: Các ngành không có môn nhân hệ số
Đối với các ngành không có môn nhân hệ số, cách nh điểm đại học 2024 sẽ được xác định theo công
thức sau đây:
Điểm xét tuyển đại học 2024 = Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 + điểm ưu ên (nếu có).
Trong đó:
- Điểm môn 1, điểm môn 2, điểm môn 3 lần lượt là điểm các môn thành phần trong tổ hợp xét tuyển
thí sinh đăng ký.
- Điểm ưu ên: theo quy định của Bộ GD&ĐT và từng trường đại học.
Trường hợp 2: Vi các ngành có môn nhân hệ số
Trước ên là cách nh điểm Đại học 2024 đối với cá trường hợp áp dụng xét tuyển theo thang điểm
40:
Điểm xét tuyển đại học 2024 = ( Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3) x2 + điểm ưu ên (nếu có).
ĐIểm xét tuyển theo thang điểm 30, công thưc nh điểm xét tuyển đại học được xác định theo công
thức sau:
Điểm xét địa học =[Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 x 2] x 3/4 + điểm ưu ên (nếu có)
Điểm xét tuyển trên áp dụng tương tự với các ngành thi năng khiếu nh hệ số 2 một số trường hợp.
Vđiểm ưu ên: Theo Điều 7 quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm thông tư sô 09/2020/TT-
BGDĐT, thí sinh sẽ được cộng điểm ưu ên theo đối tượng và khu vực tuyển sinh. Trong đó:
- Điểm ưu ên theo đối tượng:
+ Thí sinh được cộng 2 điểm nếu thuộc cá đối tượng 1, 2, 3, 4 theo quy chế tuyển sinh đại học;
+ Thí sịnh được cộng 1 điểm nếu thuộc các đôi tượng 5, 6, 7 theo quy chế tuyển sinh đại học.
- ĐIểm ưu ên theo khu vực:
+ Khu vực 1(KV1) được cộng 0,75 điểm, bao gồm: các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi theo quy định được áp dụng trong thời gian thí sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
đầu tư của chương trình 135 theo quy định của Thủ ớng chính phủ;
+ Khu vực 2 - nông thôn (KV2 - NT) được cộng 0,5 điểm, bao gồm: Các địa phương không thuộc KV1,
KV2, KV3;
+ Khu vực 2 (KV2) được cộng 0.25 điểm, bao gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã,
huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1);
+ Khu vực 3 (KV3) không được cộng điểm ưu ên, bao gồm: Các quận nội thành của thành phố trc
thuộc trung ương. Thí sinh khu vực 3 không thuộc diện hưởng ưu en khu vực.
Thứ hai: Cách nh điểm đi học 2024 dựa trên kết quả học tập THPT
Đối với phương thức xét tuyển bằng học b, mỗi trường Đại học sẽ có cách nh điểm xét tuyển khác
nhau. Dưới đây là 02 (hai) hình thức xét tuyển học bạ phbiến:
- Hình thức thứ nht: Xét tổng điểm 03 (ba) môn thuộc tổ hợp xét tuyển của 5 học kì (học kỳ 1 lớp 10
tới học kỳ 1 lớp 12 hoặc bà học kì (học kỳ 1, học kì 2 lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) hoặc cả năm lớp 12.
- Hình thức thứ 2: Xét tuyển kết quả học tập (điểm tng kết học tập).
Có nghãi là các trường Đại học, Cao đẳng sẽ căn cứ vào điểm tổng kết học tập của học sinh trong ba
năm học THPT để xét tuyển.
3. Các nh điểm xếp loại bằng tốt nghiệp đại học
Hiện tại cá trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam đã và đang triển khai áp dụng phương pháp học và
xếp loại theo hình thức hệ thống n chỉ. Do vy việc xếp loại bằng tốt nghiệp đại học được nh như
sau:
Học lực sẽ tương ứng với thang điểm sau:
- từ 8.0 -10: giỏi
- Từ 6.5 -7.9: Khá
- Từ 5.0 - 6.4: Trung bình
- Từ 3.5 - 4.9: yếu
Cách nh điểm xếp loại học lực theo thang điểm chữ
Việc xếp loại học lực theo thang điểm chữ được đánh giá như sau:
- Điểm A từ 8.5- 10: Giỏi
- Điểm B+ từ 8.0 - 8.4: Khá giỏi
- Điểm B từ 7.0 -7.9 : khá
- Điểm C+ từ 6.5 - 6.9: Trung bình khá
- Điểm C từ 5.5 - 6.4: Trung bình
- ĐIểm D+ từ 5.0 - 5.4: Trung bình yếu
- Điểm D từ 4.0 -4.9 : yếu
- Điểm F dưới 4.0: Kém
| 1/5

Preview text:

Cách tính điểm Đại học, tính điểm xét tuyển đại học 2024 mới nhất
Cách tính điểm thi đại học năm 2024 có gì thay đổi so với các năm trước hay không? Có gì cần chú ý
không? Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Cách tính đại học, cao đẳng luôn là mơ của rất nhiều học sinh. Hiện nay một số trường hợp áp dụng
hình thức xét tuyển học bạ, có một số trường hợp áp dụng hình thức xét tuyển dựa trên kết quả thi
THPT quốc gia, cũng có trường kết hợp đồng thời cả hai phương thức xét tuyển.

1. Những quy định cần tuân thủ khi tuyển sinh đại học, cao đẳng
Việc tuyển sinh đại học, cao đẳng được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành một quy chế riêng kèm theo
Thông tư sô 09/2020/TT-BGDĐT. Theo đó, khi tổ chức tuyển sinh, các trường đại học, cao đẳng cần
tuân thủ các quy định dưới đây:

- Đối với các trường sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia để sơ tuyển, xét tuyển thì các
trường thực hiện cá quyền và nhiệm vụ sau đây:

+ Các trường có nhiệm vụ xác định và công bố công khai tổ hợp các bài thi/ môn thi để xét tuyển vào
các nhóm ngành đào tạo của đơn vị mình. Theo đó, các bài thi/ môn thi để xét tuyển, có thể bao gồm:
Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, khoa học tự nhiên (Hóa học, Vật lý, Sinh học) hoặc Khoa học xã hội (Lịch sử,
Địa lý, giáo dục công dân).

+ Đối với việc xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển, các trường đại học, cao đẳng cần tuân thủ theo các
hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo. Theo đó, căn cứ trên hướng dẫn xét tuyển thẳng và ưu tiên xét
tuyển của Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường quy định cụ thể và công bố công khai điều kiện xét
tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học đối với các đối tượng được tuyển thẳng
hoặc ưu tiên xét tuyển theo quy định Khoản 2, Điều 2, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học.

+ Đối với các trường mà có thủ tục sơ tuyển, tổ chức thi đánh giá năng lực, tổ chức thi năng khiếu và
các hình thức thi khác kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT phải ghi rõ trong Đề án
tuyển sinh và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường, trên phương tiện thông tin
đại chúng về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển; phương thức
tổ chức thi, phương thức xét tuyển và đề thi minh họa; thực hiện quy trình xét tuyển theo quy định
của Khoản 6 Điều 10 của quy chế tuyển sinh.

- Đối với các trường đại học, cao đẳng xét tuyển không dựa trên kết quả thi THPT quốc gia, các trường
thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau đây:

+ Trước tiên các trường cần lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh. Theo đó, các trường này có
thể lựa chọn các phương thức tuyển sinh sau: Tổ chức thi tuyển theo đề thi của đơn vị mình, xét
tuyển học bạ hoặc kết hợp cả hai phương thức xét tuyển hoặc thi tuyển. Đối với các đơn vị này, Hiệu
trưởng của nhà trường phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: Ra đề thi, coi thi, chấm thi
(nếu tổ chức thi tuyển); xét tuyển và thông báo thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo
liên quan đến tuyển sinh;

+ Ngoài ra, các trường hợp không áo dụng phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT quốc gia
có thể sử dụng kết quả tuyển sinh của trường khác hoặc của tổ chức khảo thí uy tín trên thế giới để
xét tuyển. Tuy nhiên, nếu trường hợp sử dụng phương thức tuyển sinh này cần phải quy định cụ thể
trong đề án tuyển sinh của trường.

+ Bên cạnh đó, các trường không áp dụng phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả thi THPT quốc gia
cũng có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng phần cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là nghành);

+ Đối với cá trường không áp dụng phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả thi THPT quốc gia phải
đảm bảo yêu cầu: Công bố đề án tuyển sinh đúng quy định, không để phát sinh hiện tượng các tổ chức
và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nahf trường tổ chức luyện thi; Đảm bảo công
bằng (lấy kết quả từ cao xuống thấp), công khai, minh bạch trong tuyển sinh; không gây khó khăn, bức
xúc đối với thí sinh và xã hội.

- Đối với trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành phải xác định và
công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh. Các trường thực hiện kết hợp các
phương thức tuyển sinh phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với phương thức.

- Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành
nghề nếu trường sử dụng phương thức xét tuyển kết hợp giữa điểm thi tốt nghiệp THPT với kết quả
học tập THPT được ghi trong học bạ thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của điểm thi tốt nghiệp
THPT, kết quả học tập THPT phải đảm bảo các ngưỡng theo quy định của chế đinh và quy chế tuyển sinh. Cụ thể:

+ Nếu sử dụng kết quả kỳ thu THPT quốc gia: Điểm bài thi/ môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình
cộng các bài thi/ môn thi xét tuyển sử dụng điểm thi THPT của trường tối thiểu bằng điểm trung bình
cộng tổ hợp các bài thi/ môn thi theo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ giáo dục và đào tạo quy định;

+ Nếu sử dụng kết quả học tập THPT thì điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bingf cộng các
bài thi/ môn thi xét tuyển được quy đinh như sau:

(i) Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng-hàm-mặt, dược
học tối thiếu là 8.0 trở lên;

(ii) Đối với các ngành: Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét
nghiệm y học, kỹ thuật hình ảnh y học, kỹ thuật hình ảnh, kỹ thuật phục hòi chức năng tói thiểu là 6.5 trở lên;

(iii) Đối với ngành giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng tự
tuyển là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt giải huy chương tại Hội khỏe
Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô dịch quốc gia, quốc tế hoặc có điểm thi năng
khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng xét
tuyển kết quả học tập THPT tói thiểu là 5,0 trở lên;

(iv) Đối với ngành sư phạm Âm nhạc và sư phạm Mỹ thuật tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự
tuyển có điểm thi năng khiếu do nhà trường tổ chức đạt loại xuất sắc )từ 9,0 trở lên theo thang điểm
10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên.

+ Xét tuyển trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/
môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/ môn thi xét tuyển tối thiểu là 6,5 trở lên.

- Trường hợp xét tuyển từ điểm sơ tuyển, thi tuyển do trường tổ chức với điểm thi tốt nghiệp THPT
và/hoặc kết quả học tập THPT thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phải thực hiện theo quy định
tại khoản 2 điều 11 và việc thi phải thực hiện theo quy định tại điều 12 của quy chế tuyển sinh đại học.

- Các trường có thể tổ chức nhiều đợt tuyển sinh trong năm nhưng phải công bố cụ thể trong đề án
tuyển sinh của trường.

Như vậy, các trường đại học, cao đẳng có thể sử dụng nhiều phương thức tuyển sinh khác nhau. Tuy
nhiên, một vấn đề đặt ra là cách tính điểm đại học như thế nào? Sau đây Luật Minh Khuê xin cung câp cho bạn đọc.

2. Cách tính điểm Đại học 2024 như thế nào?
Như đã đề cập ở trên, các trường có thể áp dụng phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT
quốc gia, kết quả học tập THPT, hoặc kết hợp đồng thời cả hai phương thức này,... Đối với mỗi
phương thức sẽ có cách tính điểm Đại học 2024 khác nhau.

Thứ nhất: cách tính điểm đại học 2024 theo kết quả thi tốt nghiệp THPT
Trường hợp 1: Các ngành không có môn nhân hệ số
Đối với các ngành không có môn nhân hệ số, cách tính điểm đại học 2024 sẽ được xác định theo công thức sau đây:
Điểm xét tuyển đại học 2024 = Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 + điểm ưu tiên (nếu có).
Trong đó:
- Điểm môn 1, điểm môn 2, điểm môn 3 lần lượt là điểm các môn thành phần trong tổ hợp xét tuyển thí sinh đăng ký.
- Điểm ưu tiên: theo quy định của Bộ GD&ĐT và từng trường đại học.
Trường hợp 2: Với các ngành có môn nhân hệ số
Trước tiên là cách tính điểm Đại học 2024 đối với cá trường hợp áp dụng xét tuyển theo thang điểm 40:
Điểm xét tuyển đại học 2024 = ( Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3) x2 + điểm ưu tiên (nếu có).
ĐIểm xét tuyển theo thang điểm 30, công thưc tính điểm xét tuyển đại học được xác định theo công thức sau:
Điểm xét địa học =[Điểm môn 1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 x 2] x 3/4 + điểm ưu tiên (nếu có)
Điểm xét tuyển trên áp dụng tương tự với các ngành thi năng khiếu tính hệ số 2 ở một số trường hợp.
Về điểm ưu tiên: Theo Điều 7 quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm thông tư sô 09/2020/TT-
BGDĐT, thí sinh sẽ được cộng điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực tuyển sinh. Trong đó:

- Điểm ưu tiên theo đối tượng:
+ Thí sinh được cộng 2 điểm nếu thuộc cá đối tượng 1, 2, 3, 4 theo quy chế tuyển sinh đại học;
+ Thí sịnh được cộng 1 điểm nếu thuộc các đôi tượng 5, 6, 7 theo quy chế tuyển sinh đại học.
- ĐIểm ưu tiên theo khu vực:
+ Khu vực 1(KV1) được cộng 0,75 điểm, bao gồm: các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi theo quy định được áp dụng trong thời gian thí sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
đầu tư của chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng chính phủ;

+ Khu vực 2 - nông thôn (KV2 - NT) được cộng 0,5 điểm, bao gồm: Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;
+ Khu vực 2 (KV2) được cộng 0.25 điểm, bao gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã,
huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1);

+ Khu vực 3 (KV3) không được cộng điểm ưu tiên, bao gồm: Các quận nội thành của thành phố trực
thuộc trung ương. Thí sinh khu vực 3 không thuộc diện hưởng ưu tien khu vực.

Thứ hai: Cách tính điểm đại học 2024 dựa trên kết quả học tập THPT
Đối với phương thức xét tuyển bằng học bạ, mỗi trường Đại học sẽ có cách tính điểm xét tuyển khác
nhau. Dưới đây là 02 (hai) hình thức xét tuyển học bạ phổ biến:

- Hình thức thứ nhất: Xét tổng điểm 03 (ba) môn thuộc tổ hợp xét tuyển của 5 học kì (học kỳ 1 lớp 10
tới học kỳ 1 lớp 12 hoặc bà học kì (học kỳ 1, học kì 2 lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) hoặc cả năm lớp 12.

- Hình thức thứ 2: Xét tuyển kết quả học tập (điểm tổng kết học tập).
Có nghãi là các trường Đại học, Cao đẳng sẽ căn cứ vào điểm tổng kết học tập của học sinh trong ba
năm học THPT để xét tuyển.

3. Các tính điểm xếp loại bằng tốt nghiệp đại học
Hiện tại cá trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam đã và đang triển khai áp dụng phương pháp học và
xếp loại theo hình thức hệ thống tín chỉ. Do vậy việc xếp loại bằng tốt nghiệp đại học được tính như sau:

Học lực sẽ tương ứng với thang điểm sau: - từ 8.0 -10: giỏi - Từ 6.5 -7.9: Khá
- Từ 5.0 - 6.4: Trung bình
- Từ 3.5 - 4.9: yếu
Cách tính điểm xếp loại học lực theo thang điểm chữ
Việc xếp loại học lực theo thang điểm chữ được đánh giá như sau:
- Điểm A từ 8.5- 10: Giỏi
- Điểm B+ từ 8.0 - 8.4: Khá giỏi
- Điểm B từ 7.0 -7.9 : khá
- Điểm C+ từ 6.5 - 6.9: Trung bình khá
- Điểm C từ 5.5 - 6.4: Trung bình
- ĐIểm D+ từ 5.0 - 5.4: Trung bình yếu
- Điểm D từ 4.0 -4.9 : yếu
- Điểm F dưới 4.0: Kém