Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi nhanh, đơn giản
Cho vay nặng lãi là một hình thức cho vay bất hợp pháp nhưng bằng nhiều lý do, nhiều hình thức
cho vay nặng lãi vẫn tồn tại hoạt động rất mạnh hiện nay. Vậy cách tính lãi suất cho vay
nặng lãi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu với bài biết dưới dây.
1. Hình thức cho vay nặng lãi được hiểu như thế nào?
Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay.
Trường hợp các bên thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không nói lãi suất là bao nhiêu nếu có
tranh hấp về lãi suất thì được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định không vượt quá
20%/ năm của Chính phủ. (Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Các trường hợp cho vay với mức lãi suất cao ngất ngưởng thường được gọi cho vay lãi nặng
hay còn gọi là cho vay nặng lãi. Cho vay lãi nặng là khi người cho vay cho người vay vay với mức
lãi suất cao gấp 5 lần mức lãi suất thường theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 2 Ngh quyết
01/2021/NQ-HĐTP)
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao
hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức
lãi suất vượt quá không có hiệu lực, số tiền lãi đã trả mà vượt quá mức lãi suất quy định được trừ
vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi, số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc
thì được trả lại cho bên vay. (Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP)
2. Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi?
Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi dựa vào số tiền đã vay, được nh theo ngày trên nợ 1.000.000
đồng. Công thức tính lãi suất theo ngày = số lãi/ 1 triệu x hạn mức tối đa.
Chẳng hạn: Khoản vay nặng lãi với hạn mức 10.000.000 đồng tính lãi 2.000 đồng/ 1.000.000
đồng thì số tiền lãi phải trả trong một ngày được tính = 2.000 đồng/ 1 triệu x 10 triệu = 20.000
đồng/ 1 ngày
Hay nói cách khác lãi suất cho phép là không quá 20%/năm= xấp xỉ 1.67%/thángx khoản tiền vay
mức lãi suất quy định cho phép, ợt quá thì vi phạm pháp luật, còn vượt quá 5 lần mức lãi suất
trên và thu lợi bất chính trên 30 triệu đồng trở lên thì sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi.
3. Cấu thành tội cho vay nặng lãi
- Khách thể của tội phạm: cho vay nặng lãi xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước
về tín dụng mà cụ thể trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, xâm phạm đến lợi ích của công
dân
- Chủ thể của tội phạm: chủ thể của tội phạm này người từ đủ 16 tuổi trở lên năng lực
trách nhiệm hình sự. Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý công quỹ và
dùng công quỹ cho vay nặng lãi mang tính chất bóc lột thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội này với tình tiết tăng nặng (điểm c khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017)
- Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, người phạm tội biết hành vi
cho vay nặng lãi của mình nguy hiểm cho hội nhưng vụ lợi vẫn cố nh thực hiện tội
phạm. Động cơ phạm tội trong trường hợp này là vụ lợi nhằm thu lợi bất chính.
- Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan: cho người khác vay mà áp đặt mức lãi suất
gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, thu lợi bất chính
từ 30.000.000 đồng trở lên. Nếu người cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao
nhất nhưng thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng thì không bị coi phạm tội không cấu thành
tội phạm này
Mặt khác, pháp luật dân sự quy định trong trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác về
lãi suất thì sẽ áp dụng lãi suất đó cho quan hệ vay thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đó. Để đảm
bảo nguyên tắc mọi tội phạm phải được phát hiện, xử kịp thời, tránh oan sai, không bỏ lọt tội
phạm cần có văn bản hướng dẫn cụ thể quy định "trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định
khác".
Hậu quả: những thiệt hại vật chất phi vật chất: tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự,
tài sản, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, .... Hậu quả trực tiếp của hành vi cho vay nặng lãi là gây
thiệt hại cho người vay, khiến người vay phải chịu mức lãi quá cao, tuy nhiên hậu quả không phải
là hậu quả bắt buộc của cấu thành tội phạm
Đối tượng cho vay: tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ giá, ... số lượng cho vay nhiều hay ít cũng
không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của loại tội phạm này
Trường hợp cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất, thu lợi bất chính chưa đến 30.000.000
đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết
án về tội cho vay nặng lãi, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Xem thêm: Vay lãi suất 2000
đồng/1 triệu/1 ngày phải cho vay nặng lãi?
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Trong trường hợp cá nhân cho vay với mức lãi suất trên 20%/ năm nhưng chưa đến mức bị xử lý,
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa thỏa mãn điều kiện để xử lý, truy cứu trách nhiệm hình sự
thì nhân đó sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (điểm đ khoản 4 Điều
12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
5. Chế tài hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi
Chế tài hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi được quy định cụ thể: (Điều 201 Bộ luật Hình sự
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 5
lần trở lên của mức lãi suất cao nhất được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạm tội
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
6. Một số lưu ý khi đi vay hoặc cho vay
Để thực hiện việc cho vay với mức lãi suất đúng với pháp luật hoặc để đi vay được tiền, giấy tờ
có giá với lãi suất tốt nhất cần lưu ý một số điều cụ thể:
- Người đi vay cần tự trang bị cho mình những kiến thức pháp luật cần thiết về hợp đồng cho vay
và lãi suất cho vay theo quy định của pháp luật
- Nhận biết được các yêu cầu pháp lý đối với việc tính lãi suất, hiệu lực hợp đồng thời gian
hoàn vốn các khoản vay
- Nhận biết được hành vi cấu thành tội cho vay nặng lãi, mức độ nghiêm trọng của hình phạt
phạm vi hình phạt cho tội phạm này
- Hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của bản thân trong giao dịch dân sự, cụ thể ở đây là hợp đồng cho
vay
- Tìm hiểu và chọn những nguồn vay uy tín: người thân, ngân hàng nhà nước, ...

Preview text:

Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi nhanh, đơn giản
Cho vay nặng lãi là một hình thức cho vay bất hợp pháp nhưng bằng nhiều lý do, nhiều hình thức
mà cho vay nặng lãi vẫn tồn tại và hoạt động rất mạnh hiện nay. Vậy cách tính lãi suất cho vay
nặng lãi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu với bài biết dưới dây.
1. Hình thức cho vay nặng lãi được hiểu như thế nào?
Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không nói rõ lãi suất là bao nhiêu nếu có
tranh hấp về lãi suất thì được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định không vượt quá
20%/ năm của Chính phủ. (Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Các trường hợp cho vay với mức lãi suất cao ngất ngưởng thường được gọi là cho vay lãi nặng
hay còn gọi là cho vay nặng lãi. Cho vay lãi nặng là khi người cho vay cho người vay vay với mức
lãi suất cao gấp 5 lần mức lãi suất thường theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP)
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao
hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức
lãi suất vượt quá không có hiệu lực, số tiền lãi đã trả mà vượt quá mức lãi suất quy định được trừ
vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi, số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc
thì được trả lại cho bên vay. (Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP)
2. Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi?
Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi dựa vào số tiền đã vay, được tính theo ngày trên dư nợ 1.000.000
đồng. Công thức tính lãi suất theo ngày = số lãi/ 1 triệu x hạn mức tối đa.
Chẳng hạn: Khoản vay nặng lãi với hạn mức là 10.000.000 đồng và tính lãi 2.000 đồng/ 1.000.000
đồng thì số tiền lãi phải trả trong một ngày được tính = 2.000 đồng/ 1 triệu x 10 triệu = 20.000 đồng/ 1 ngày
Hay nói cách khác lãi suất cho phép là không quá 20%/năm= xấp xỉ 1.67%/thángx khoản tiền vay
là mức lãi suất quy định cho phép, vượt quá thì vi phạm pháp luật, còn vượt quá 5 lần mức lãi suất
trên và thu lợi bất chính trên 30 triệu đồng trở lên thì sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi.
3. Cấu thành tội cho vay nặng lãi
- Khách thể của tội phạm: cho vay nặng lãi xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước
về tín dụng mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, xâm phạm đến lợi ích của công dân
- Chủ thể của tội phạm: chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực
trách nhiệm hình sự. Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý công quỹ và
dùng công quỹ cho vay nặng lãi mang tính chất bóc lột thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội này với tình tiết tăng nặng (điểm c khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017)
- Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, người phạm tội biết hành vi
cho vay nặng lãi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi mà vẫn cố tình thực hiện tội
phạm. Động cơ phạm tội trong trường hợp này là vụ lợi nhằm thu lợi bất chính.
- Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan: cho người khác vay mà áp đặt mức lãi suất
gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, thu lợi bất chính
từ 30.000.000 đồng trở lên. Nếu người cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao
nhất nhưng thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng thì không bị coi là phạm tội và không cấu thành tội phạm này
Mặt khác, pháp luật dân sự quy định trong trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác về
lãi suất thì sẽ áp dụng lãi suất đó cho quan hệ vay thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đó. Để đảm
bảo nguyên tắc mọi tội phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời, tránh oan sai, không bỏ lọt tội
phạm cần có văn bản hướng dẫn cụ thể quy định "trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác".
Hậu quả: là những thiệt hại vật chất và phi vật chất: tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự,
tài sản, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, .... Hậu quả trực tiếp của hành vi cho vay nặng lãi là gây
thiệt hại cho người vay, khiến người vay phải chịu mức lãi quá cao, tuy nhiên hậu quả không phải
là hậu quả bắt buộc của cấu thành tội phạm
Đối tượng cho vay: tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, ... số lượng cho vay nhiều hay ít cũng
không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của loại tội phạm này
Trường hợp cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất, thu lợi bất chính chưa đến 30.000.000
đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết
án về tội cho vay nặng lãi, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Xem thêm: Vay lãi suất 2000
đồng/1 triệu/1 ngày có phải cho vay nặng lãi?

4. Xử phạt vi phạm hành chính
Trong trường hợp cá nhân cho vay với mức lãi suất trên 20%/ năm nhưng chưa đến mức bị xử lý,
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa thỏa mãn điều kiện để xử lý, truy cứu trách nhiệm hình sự
thì cá nhân đó sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (điểm đ khoản 4 Điều
12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
5. Chế tài hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi
Chế tài hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi được quy định cụ thể: (Điều 201 Bộ luật Hình sự
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 5
lần trở lên của mức lãi suất cao nhất được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạm tội
mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
6. Một số lưu ý khi đi vay hoặc cho vay
Để thực hiện việc cho vay với mức lãi suất đúng với pháp luật hoặc để đi vay được tiền, giấy tờ
có giá với lãi suất tốt nhất cần lưu ý một số điều cụ thể:
- Người đi vay cần tự trang bị cho mình những kiến thức pháp luật cần thiết về hợp đồng cho vay
và lãi suất cho vay theo quy định của pháp luật
- Nhận biết được các yêu cầu pháp lý đối với việc tính lãi suất, hiệu lực hợp đồng và thời gian hoàn vốn các khoản vay
- Nhận biết được hành vi cấu thành tội cho vay nặng lãi, mức độ nghiêm trọng của hình phạt và
phạm vi hình phạt cho tội phạm này
- Hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của bản thân trong giao dịch dân sự, cụ thể ở đây là hợp đồng cho vay
- Tìm hiểu và chọn những nguồn vay uy tín: người thân, ngân hàng nhà nước, ...