QUAN H CNH TRANH TRONG TRNG THÁI ĐỘC QUYỀN
1. Khái niệm quy luật cạnh tranh (tóm tắt chương 2):
- Khái niệm:
Cạnh tranh Sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong
sản xuất kinh doanh nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất,
tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá đ thu nhiều lợi ích nhất cho mình
- Quy luật cạnh tranh
+ Quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể
trong quá trình sản xuất trao đổi hàng hoá.
+ Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường ng trở nên
gay gắt, quyết liệt hơn
- Cạnh tranh động lực thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ khoa học sự phát
triển lực lượng sản xuất. Cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động,
nhạy bén, thường xuyên cải tiến k thuật, áp dụng công nghệ mới, thay đổi
phương thức tổ chức quản hiệu quả hơn, đổi mới sản phẩm… để đáp ứng
nhu cầu thị trường hội tốt n. đâu có độc quyền, thiếu cạnh tranh
thì đó trì trệ bảo thủ, kém hiệu quả vì mất đi chế có tác dụng đào thải
lạc hậu, bình tuyển tiến bộ.
2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền:
a. Thế nào cạnh tranh trong trạng thái độc quyền?
Trong nền kinh tế thị trường, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa những người
chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ vừa còn thêm sự cạnh tranh giữa các
tổ chức độc quyền
Cạnh tranh trong trạng thái độc quyền là sự cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền ngoài ra còn sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
các tổ chức kinh doanh khác.
b. Đặc điểm của cạnh tranh trong trạng thái độc quyền
Tuy được sinh ra từ sự cạnh tranh tự do nhưng độc quyền không làm tủ thiêu sự
cạnh tranh còn làm sự cạnh tranh trở nên đa dạng gay gắt hơn
c. Trong trạng thái độc quyền, gồm những sự cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa những tổ chức độc quyền những doanh nghiệp ngoài độc
quyền
Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn
nguyên liệu, nguồn nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, h giá hệ
thống... để đánh bại đốỉ thủ.
VD : cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chăn nuôi lớn với các doanh nghiệp
vừa nhỏ mới vào ngành bằng cách bán phá giá sản phẩm để ép đối thủ
phá sản sau đó đọộc chiếm thị trường và quy định giá cả độc quyền cao để
thu lợi nhuộn lại so với cái giai đoạn chịu thiệt trước đó (VD Lên slide
hết)
Sự cạnh tranh này không diễn ra theo lối hoàn hảo, biện pháp, th
đoạn chèn ép, đè bẹp đối thủ bằng thế lực kinh tế của mình.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau:
Loại cạnh tranh này nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc
quyền trong một ngành, kết thúc bằng một sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá
sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành
liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật...
VD: Tiệm cắt tóc, nhà hàng, quần áo điện tử tiêu dùng đều những
dụ về các ngành sự cạnh tranh độc quyền. Mỗi ng ty cung cấp những
sản phẩm tương tự như những công ty khác trong cùng ngành. Tuy nhiên, h
thể tự phân biệt thông qua tiếp thị xây dựng thương hiệu.
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền: (Lên slide hết)
Những doanh nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng thể cạnh tranh
với nhau đ giành lợi thế trong hệ thống.
Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng thể cạnh tranh để giành
tỷ l cổ phần khống chế.
d. Kết luận: (Lên slide hết)
- Cạnh tranh độc quyền luôn tồn tại song song với nhau.
- Mức độ khốc liệt của cạnh tranh mức độ độc quyền hoá phụ thuộc vào
hoàn cảnh mỗi nền kinh tế thị trường.

Preview text:

QUAN HỆ CẠNH TRANH TRONG TRẠNG THÁI ĐỘC QUYỀN
1. Khái niệm và quy luật cạnh tranh (tóm tắt chương 2): - Khái niệm:
Cạnh tranh là Sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong
sản xuất kinh doanh nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất,
tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để thu nhiều lợi ích nhất cho mình - Quy luật cạnh tranh là
+ Quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể
trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá.
+ Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
gay gắt, quyết liệt hơn
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ khoa học và sự phát
triển lực lượng sản xuất. Cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động,
nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thay đổi
phương thức tổ chức quản lý hiệu quả hơn, đổi mới sản phẩm… để đáp ứng
nhu cầu thị trường và xã hội tốt hơn. Ở đâu có độc quyền, thiếu cạnh tranh
thì ở đó trì trệ bảo thủ, kém hiệu quả vì mất đi cơ chế có tác dụng đào thải
lạc hậu, bình tuyển tiến bộ.
2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền:
a. Thế nào là cạnh tranh trong trạng thái độc quyền?
Trong nền kinh tế thị trường, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa những người
chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
Cạnh tranh trong trạng thái độc quyền là sự cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền ngoài ra còn là sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền và
các tổ chức kinh doanh khác.
b. Đặc điểm của cạnh tranh trong trạng thái độc quyền
Tuy được sinh ra từ sự cạnh tranh tự do nhưng độc quyền không làm tủ thiêu sự
cạnh tranh mà còn làm sự cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn
c. Trong trạng thái độc quyền, gồm những sự cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa những tổ chức độc quyền và những doanh nghiệp ngoài độc quyền
• Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn
nguyên liệu, nguồn nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ
thống. . để đánh bại đốỉ thủ.
• VD : cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chăn nuôi lớn với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ mới vào ngành bằng cách bán phá giá sản phẩm để ép đối thủ
phá sản sau đó đọộc chiếm thị trường và quy định giá cả độc quyền cao để
thu bù lợi nhuộn lại so với cái giai đoạn chịu thiệt trước đó (VD Lên slide hết)
Sự cạnh tranh này không diễn ra theo lối hoàn hảo, là biện pháp, thủ
đoạn chèn ép, đè bẹp đối thủ bằng thế lực kinh tế của mình.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau:
• Loại cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc
quyền trong một ngành, kết thúc bằng một sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá
sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có
liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật. .
• VD: Tiệm cắt tóc, nhà hàng, quần áo và điện tử tiêu dùng đều là những ví
dụ về các ngành có sự cạnh tranh độc quyền. Mỗi công ty cung cấp những
sản phẩm tương tự như những công ty khác trong cùng ngành. Tuy nhiên, họ
có thể tự phân biệt thông qua tiếp thị và xây dựng thương hiệu.
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền: (Lên slide hết)
• Những doanh nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh
với nhau để giành lợi thế trong hệ thống.
• Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh để giành
tỷ lệ cổ phần khống chế.
d. Kết luận: (Lên slide hết)
- Cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song song với nhau.
- Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hoá phụ thuộc vào
hoàn cảnh mỗi nền kinh tế thị trường.