









Preview text:
Cấp bậc, quân hàm trong quân đội Việt Nam hiện nay?
Các cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội nhân dân hiện nay được quy định tại
Luật Sĩ quan đội nhân Việt Nam và Luật Nghĩa vụ quân sự. Quân đội nhân dân Việt Nam có một hệ thống
quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ.
1. Cấp bậc quân hàm trong Quân đội
Căn cứ theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hệ thống
cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp: CẤP TƯỚNG 1 Đại Tướng
2 Thượng tướng, Đô đốc Hải quân 3
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân CẤP TÁ 1 Đại tá 2 Thượng tá 3 Trung tá 4 Thiếu tá CẤP ÚY 1 Đại úy 2 Thượng úy 3 Trung úy 4 Thiếu úy
2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
Cấp bậc quân hàm của binh sĩ, hạ sĩ quan theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 Quân hàm binh sĩ
được chia thành 02 bậc như sau: 1. Binh nhất 2. Binh nhì
Quân hàm hạ sĩ quan được chia thành 03 bậc: 1. Thượng sĩ 2. Trung sĩ 3. Hạ sĩ
3. Ký hiệu cấp bậc trong quân đội
Quân đội Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân
đang phục vụ. Cấp bậc trong quân đội Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng,
Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung
úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
Quân chủng được phân biệt thông qua màu viền của quân hàm:
- Lục quân: màu đỏ tươi
- Không quân và Phòng không: màu xanh da trời - Hải quân: màu tím than
Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng.
- Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tương tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây
- Quân hàm Cảnh sát biển có màu vàng nhưng có màu nền xanh dương
Quân hàm cấp tướng có thêu hình trống đồng và số sao từ 1 sao đến 4 sao tương ứng với các cấp thiếu
tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng.
Quân hàm cấp tá có hai vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm 2 vạch và 3 sao
thì đó là Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá.
Quân hàm cấp úy sẽ có 1 vạch thẳng và số lượng sao cũng tương đương với các cấp: Thiếu úy, Trung úy, Thượng úy, Đại úy.
Ba cấp tướng, tá, úy trên hay còn gọi là cấp Sĩ quan nghiệp vụ. Đây là cấp cao sĩ quan cao nhất của quân đội Việt Nam.
Dưới cấp sĩ quan nghiệp vụ của là cấp Hạ sĩ quan, Học viên và cấp Binh sĩ. Trong hệ thống cấp bậc quân
hàm của quân đội Việt Nam thì từ cấp Hạ sĩ quan trở xuống không có sao gắn trên quân hàm.
Sĩ quan có quân hàm là 3 vạch thẳng gọi là Thượng Sĩ. Nếu có 2 vạch là Trung sĩ còn 1 vạch là Hạ sĩ.
Bên cạnh đó, quân đội nhân dân Việt Nam còn phân ra thành sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Ở quân
đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ và trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp sẽ được điều chuyển
công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trưởng trở lên (trung đội = 3 tiểu độ, mỗi tiểu đội khoảng 9
người). Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy.
Để trở thành một quân nhân chuyên nghiệp là được cử đi học khi đang tại ngũ (nghĩa vụ quân sự) hoặc thi
vào các trường trung cấp, cao đẳng về chuyên ngành lựa chọn sẵn. Thông thường sau khi học một lớp
chuyên nghiệp về quân nhân sẽ được cấp sao ngạch thiếu úy. Nếu bằng giỏi sẽ về công tác với quân hàm
Trung úy. Một quân nhân chuyên nghiệp phục vụ chuyên ngành nào sẽ dưới sự chỉ đạo của sĩ quan đó.
Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu để phân biệt với sĩ
quan chỉ huy. Cao nhất là thượng tá và thấp nhất là Thiếu úy.
4. Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
Sĩ quan tại ngũ hiểu đơn giản là sĩ quan đang công tác trong quân đội hoặc đang được cử đến công tác ở
quan, tổ chức ngoài quân đội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014), sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng
chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liên chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội;
tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh... vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức
về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; có năng lực hoạt động thực tiễn...
- có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm
- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm.
5. Điều kiện phong quân hàm đối với học viên sĩ quan
Theo quy định pháp luật về phân cấp bậc trong quân đội Việt Nam học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại
ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi; loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc
thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được
phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng bộ quốc phòng.
Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ,
công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ
chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.
6. Thời hạn thăng quân hàm trong quân đội.
Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
- Thiếu úy -> Trung úy: 02 năm
- Trung úy -> Thượng úy, Thượng úy -> Đại úy: 03 năm
- Đại úy -> Thiếu tá; Thiếu tá -> Trung tá; Trung tá -> Thượng tá -> Đại tá: 04 năm
- Đại tá -> Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân ->Trung tướng, Phó
Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân -> Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng tướng,
Đô đốc Hải quân -> Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Tuổi của sĩ quan tại ngũ
được xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trừ trường
hợp theo quyết định của Chủ tịch nước.
7. Điều kiện được thăng quân hàm trước thời hạn và vượt bậc
Theo quy định pháp luật, có thể được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn nêu trên khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học
- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất
quy định đối với chức vụ, chức danh đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn
cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc.
Tuy nhiên, không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối
của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất 01 năm.
Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.
8. Phân biệt quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội
- Điểm giống nhau giữa quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội:
Đều đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của
Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Được hưởng phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều
kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
- Điểm khác nhau giữa quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội:
Tiêu chí Quân nhân chuyên nghiệp Sĩ quan quân đội
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và Căn cứ
Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
viên chức Quốc phòng năm 2015
Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn
Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và
kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Định
dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức
Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nghĩa
danh và được phân hàm quân nhân chuyên
Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, nghiệp cấp Tướng
- Là lực lượng nòng cốt của quân đội
- Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn
kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh
- Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ đạo, chỉ huy, quản lý.
quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, Vị trí
chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn
đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác
sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ của quân đội được giao Đối tượng Công dân Việt Nam tuyển - Tuyển chọn: chọn
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong
trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức
vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại
ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
+ Công nhân và viên chức quốc phòng - Tuyển dụng:
+ Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên
+ Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam + Đủ 18 tuổi trở lên
- Hình thức: Xét tuyển và thi tuyển
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý
- Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất
Điều kiện lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội
đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi tuyển đời
- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, chọn
nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân
- Có nguyện vọng và khả năng hoạt động nhân chuyên nghiệp trong lĩnh vực quân sự Gồm 03 cấp, 12 bậc:
- Cấp Úy có bốn bậc: Thiếu úy; Trung úy; Thượng úy; Đại úy
Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ Cấp bậc
thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; - Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá;
quân hàm Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thượng tá; Đại tá
Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn
Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc
Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng Tuổi phục
vụ tại ngũ Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quân hàm: theo cấp bậc quân hàm:
- Cấp Úy quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, - Cấp Úy: nam 46 tuổi, nữ 46 tuổi nữ 52 tuổi
- Thiếu tá: nam 48 tuổi, nữ 48 tuổi
- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
- Trung tá: nam 51 tuổi, nữ 51 tuổi
- Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56
- Thượng tá: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi tuổi, nữ 55 tuổi
- Đại tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi
Thời hạn phục vụ tại ngũ
- Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ
- Cấp Tướng: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi
ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp
- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên - Không quá 05 năm:
+ Khi quân đội có nhu cầu
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính + Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo Kéo dài
trị, đạo đức, sức khỏe và tự nguyện, nếu quân
đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ thời hạn
đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi + Sức khỏe tốt
phục vụ tại ngũ không quá 05 năm + Tự nguyện
- Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn Thăng
Khi có mức lương tương ứng với mức lương của
quân hàm cấp bậc quân hàm cao hơn
- Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan
- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp
bậc quân hàm cao nhất với chức danh đang đảm nhiệm
- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm
+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm
+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm
+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm
+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm
+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm
+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm
+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm
+ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
- Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu
tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57
tuổi, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết
định của Chủ tịch nước.
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc, được xét
thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt
quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ,
chức danh đang đảm nhiệm. - Hết hạn phục vụ
- Phục vụ cho hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ
ngày có quyết định chuyển thành quân nhân
chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ
tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý
- Đủ điều kiện nghỉ hưu
- Hết hạn tuổi cao nhất
- Hết tuổi phục vụ tại ngũ
Thôi phục - Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 vụ
tuổi mà quân động không thể bố trí sử dụng
- Do không thay đổi tổ chức, biên chế mà
không còn nhu cầu bố trí sĩ quan
- Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội
không còn nhu cầu bố trí sử dụng
- Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ
- Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp
- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe Hình thức thôi phục - Nghỉ hưu - Nghỉ hưu
vụ tại ngũ - Nghỉ theo chế độ bệnh binh - Chuyển ngành - Phục viên - Phục viên - Chuyển ngành
- Nghỉ theo chế độ bệnh binh
Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, Được tính theo chức vụ, chức danh đảm Tiền
vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp
nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính lương
với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt động đặc biệt
- Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng
- Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân
- Mỗi lần chỉ được nâng một bậc
hàm nhưng đã có cấp bậc quân hàm cao nhất Nâng
của chức vụ đang đảm nhiệm
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến lương
đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực
- Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4
hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn
năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc hoặc vượt bậc quân hàm cao hơn.
- Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ
luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ có thể bị kéo dài thời hạn nâng lương
- Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ
đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ
- Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì Chính
- Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới sách ưu nhà ở công vụ đãi
- Được đảm bảo điều kiện để thực hiện nhiệm - Phụ cấp về nhà ở vụ
- Được hưởng phụ cấp nhà ở, được hưởng
chính sách xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ Chăm sóc
sức khỏe - Được chăm sóc sức khỏe
- Được chăm sóc sức khỏe
- Khi bị thương, ốm đau, tai nạn rủi ro nghề
- Khi bị thương, ốm đau ở xa xác cơ sở quân
nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y
mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì
không có khả năng điều trị thì được khám
được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được chế độ khác
quân đội thanh toán viện phí
- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng; vợ
- Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của
hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới
hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì
tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
được khám bệnh, chữa bệnh miễn phí hoặc
giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y
- Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
- Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm,
nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục - Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội
vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên - Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không
Điều kiện chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử
còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không nghỉ hưu dụng
chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ
- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40
25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ
tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng quân đội trở lên.
và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên.
9. Một số thuật ngữ liên quan đến quân hàm và cách hiểu
9.1 Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan là gì?
Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định đề bạt sĩ quan lên cấp bậc quân hàm cao hơn.
9.2 Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan là gì?
Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định hạ cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan xuống cấp bậc quân hàm thấp hơn.
9.3 Tước quân hàm sĩ quan là gì?
Tước quân hàm sĩ quan là quyết định hủy bỏ quân hàm sĩ quan của quân nhân.