lOMoARcPSD| 61431571
5/12/2022
2. 6 cặp phạm trù cơ bản
2.1) cái chung & cái riêng -
Định nghĩa:
+ cái riêng: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình,…
+ cái chung: thuộc tính, tính chất,… tồn tại phổ biến ở nhiều cái riêng.
+ cái đơn nhất: thuộc tính, tính chất,… chỉ tồn tại 1 cái riêng (cái riêng có so với
cái khác
- Khái niệm cái riêng dùng để chỉ mỗi cái gì đó tồn tại tương đối độc lập so
với những cái khác trong sự thống nhất toàn vẹn của cái chung
cái đơn nhất. Còn cái chung đó tất cả những (tính chất, thuộc
tính…) tồn tại phổ biến ở nhiều cái riêng. Còn cái đơn nhất là tất cả những
gì mà nó chỉ tồn tại ở cái riêng này mà ko có ở cái riêng khác
(trong cùng một phạm vi xác định) -
Ghi chú:
+ Bất cứ sự vật, sự việc, hiện tượng nào thì luôn luôn sự thống nhất toàn
vẹn giữa hai mặt cái chung cái đơn nhất. bvaajy để nhận thức sự
vật 1 cách đúng đắn và đầy đủ thì phải nghiên cứu toàn diện trên cả 2 mặt
đó.
VD: định nghĩa tam giác đều: thuộc tính chung <tổng 3 góc bằng 180
độ> và thêm cái riêng là 3 cạnh bằng nhau anh lúc nãy và anh bây giờ
vừa là 1 vừa là 2 vì có thuộc tính chung
và cũng có cái riêng)
Nhận định sau đây đúng không: người ta ko thể tắm 2 lần trên 1 dòng
sông? Đúng nhưng ko toàn vẹn mới chỉ nhấn mạnh được cái đơn nhất
chứ chưa nhấn mạnh dc cái chung. (dòng chảy cái chung còn nước trong
dòng chảy thì liên tục thay đổi)
+ do đó trong thực tế ko 2 cái chung đồng nhất cũng như ko 2 cái
riêng hoàn toàn khác biệt. đây chỉ có sthống nhất của thôi.
Sự vật thống nhất với nhau ở cái chung, khác nhau ở cái đơn nhất -> cách
nhìn siêu hình chứ kp biện chứng.
- Mối quan hệ và ý nghĩa PPL:
lOMoARcPSD| 61431571
+ cái chung tồn tại trong cái riêng => Để nhận diện dc cái chung phải đi t
nghiên cứu những cái chung những cái riêng = pp quy nạp VD: mỗi
thời đánh nhau bằng những khí khác nhau nhưng dù đánh bằng thì
cũng phải đoàn kết mới chiến thắng => nguyên nhân của thắng lợi do
đoàn kết
+ cái riêng phong phú hơn cái chung; cái chung sâu sắc hơn cái riêng
quyết định cái riêng (cái chung bản chất, cái chung quy luật chứ kp cái
chung bất kì) => do vậy, muốn giải quyết mỗi vấn đề - 1 cái riêng trong
thực tiễn cuộc sống thì trước hết cần phải nắm bắt dc cái chung
VD: để giải 1 bài toán thì phải nắm dc định lí – cái chung
Giải quyết vấn đề phải nắm dc công cụ, dùng công cụ để xử tình
huống (cái chung có thể do định lí khoa học tìm ra)
Pháp luật chung, nghị định chung,… - cái chung khách quan
Có tính chủ quan trong phạm vi khách quan (VN: đi bên phải đường,
Thái Lan đi bên trái đường)
+ sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất. xét quá trình vận động và
tác động lẫn nhau của những cái riêng thì cái chung và cái đơn nhất có thể
chuyển hóa cho nhau.
VD: 1 phát minh khoa học 1 sáng chế - cái đơn nhất 1 ng phát minh ra:
ông dc đặt tên cho phát minh đó – XH muốn sử dụng thì phải trả tiền. sau
khi phổ biến trong XH tlại trở thành cái hiểu biết chung của mng, trở
thành cái chung
Ý nghĩa PPL: vậy, tùy theo mục đích của mỗi ng, mỗi chủ thể trong
hoạt động thực tiễn thể tạo ra những giải pháp phù hợp đthực
hiện cái sự chuyển hóa đó (cái đơn nhất thành cái chung & ngược lại)
Câu hỏi: tại sao con người có thể và cần phải tổng kết kinh nghiệm?
- Kinh nghiệm là những tri thức về cái chung và được con ng khái quát lên
từ khảo sát phân tích các tình huống lịch sử mà họ đã trải nghiệm thì mỗi
1 tình huống là 1 cái riêng. Giữa các tình huống đồng dạng có cái chung
=> khái quát những cái chung sẽ có kinh nghiệm
- Theo ppl, cái chung là cái quyết định, là công cụ trước và cơ bản. Ko nắm
dc cái chung thì ko làm nổi việc gì. Cái chung là chìa khóa tổng quát để ta
có thể xử lí được vấn đề
lOMoARcPSD| 61431571
dụ: cho tam giác abc cho góc a &b tính góc c. cho tam giác abc cho góc
a & c tính góc b. xử tình huống khác nhau nhưng vẫn phải dùng định lí
giống nhau (tình huống đồng dạng)
Ví dụ: quét nhà: ko có kinh nghiệm thì cũng ko quét được sạch, mỗi nơi 1
Trung quốc: dò đá qua sông: đi qua sông thì dò dò xem có sâu không rồi
nói cho ng sau đi theo -> kinh nghiệm 2.2) bản chất & hiện tượng - Định nghĩa:
+ bản chất: toàn bđặc trưng, mối liên hệ bên trong, quy định quá trình vận động,
phát triển của sự vật. (toàn bộ những thuộc tính khách quan (vốn có), có bản quyết
định sự tồn tại và phát triển của sự vật => Khái niệm bản chất dùng để chỉ tổng thể
những thuộc tính có bản, khách quan vốn có của 1 sự vật, sự việc
+ hiện tượng: sự biểu hiện của những thuộc tính bản chất trong các điều kiện xác
định.
+ thí dụ: ánh sáng (đối tượng nghiên cứu của vật lý học):
Bản chất: thống nhất giữa đặc tính sóng và hạt.
Hiện tượng: giao thoa… + thí dụ: con người
Lòng nhân ái, biết quan tâm ngkhac thể hiện tình yêu của mình
- Ghi chú:
+ ko có sự đồng nhất giữa bản chất của sự vật với bản thân sự vật
VD: bản chất con ng (lòng nhân ái) khác với con ng
+ ko thể đồng nhất giữa hiện tượng & bản chất
+ mỗi hiện tượng đều dc xác lập trên 2 căn cứ: từ hiện tượng tìm ra bản
chất -> tạo ra tính thống nhất giữa bản chất & hiện tượng. (ĐK; tạo nên sự
khác biệt – tính đơn nhất)
Bất cứ hiện tượng nào cũng gồm 2 phần: bản chất (cái chung), tính đơn
nhất – phản ánh sự hiện diện của…
Nếu phần giao nhau rất lớn -> thấy bản chất & hiện tượng gần như đồng
nhất
Nếu phần giao nhau rất nhỏ -> hiện tượng gần như ko phản ánh bản
chất
lOMoARcPSD| 61431571
- Mối quan hệ và ý nghĩa PPL:
+ sự thống nhất giữa bản chất & hiện tượng
Bản chất biểu hiện thông qua hiện tượng; bản chất nào – hiện tượng
đó
Không hiện tượng thuần túy – phi bản chất (ko hiện tượng nào
ko có bản chất); ngược lại, ko có bản chất tồn tại thuần túy.
+ sự đối lập (mâu thuẫn) giữa bản chất & hiện tượng
Một bản chất dc thể hiện qua nhiều hiện tượng (VD: thấy ng đang
đuối nước bản chất lòng nhân ái. Nếu ko biết bơi nhảy xuống
để cả 2 cùng chết thì phản ánh trí tuệ thấp. nếu biết bơi cứu dc
người thì phản ánh vừa có lòng nhân ái vừa có tài năng) Bản chất
là cái ổn định; hiện tượng: thường xuyên thay đổi.
Hiện tượng còn có thể biểu hiện như là cái trái ngược phủ định bản
chất trong điều kiện nhất định. (hiện tượng có thể biểu hiện ko phù
hợp với bản chất)
Bài tập: Từ luận về mối quan hệ giữa bản chất hiện tượng trong phép biện
chứng duy vật của triết học Mác Lênin để trả lời: từ một hiện tượng bất kỳ ta
quan sát được trong thực tế thì thể tđó kết luận chính xác bản chất của svật
hay không?
a) Tóm tắt
b) Có thể kết luận chính xác không?
c) Có thể kết luận chính xác ở mức đầy đủ, tuyệt đối hay không?
- Xét về mặt khách quan: bất cứ 1 hiện tượng nào căn cứ bản chất -> phản
ánh bản chất -> qua bất cứ hiện tượng nào sẽ tìm dc chính xác bản chất.
- Xét về mặt chủ quan: phụ thuộc trình độ ng nghiên cứu bản chất. nếu yếu
tố chủ quan tương thích yếu tố khách quan thì vẫn thể kết luận chính
xác. Hoặc có thể ko chính xác.
- VD: qua htg giao thoa vẫn kết luận bản chất ánh sáng
Từ đây quan sát thiên văn thấy trái đất dứng yên với mặt trời. Đồng nhất
thì có lúc đúng có lúc sai. Phương pháp tư duy đúng thì vẫn kết luận đúng:
trái đất & mặt trời sự chuyển dịch tương đối với nhau. 3 khả năng
xra: 1 cả 2 đứng yên, 2 cả 2 chuyển dịch tương đối với nhau, 3
chuyển dịch hướng khác nhau. => kết luận bản chất sv mức xác suất
lOMoARcPSD| 61431571
(1/3), tương đối. cần phải nghiên cứu thêm để tăng xác suất của pp nào lên,
tiến dần đến tuyệt đối => vẫn có thể kết luận đúng
- Qua hiện tượng ko thể
c) mỗi htg phản ánh 1 phần bản chất (VD: giao thoa chỉ phản ánh bản chất
sóng của ánh sáng chứ ko phản ánh bản chất hạt) -> về mặt khách quan thì
ko thể phản ánh ở mức đầy đủ và tuyệt đối
2.3) tất nhiên & ngẫu nhiên
- Định nghĩa:
+ tất nhiên (tất yếu): cái xuất phát từ bản chất, quy luật nguyên nhân bên trong sự
vật; do đó, nó có tính tất định. Ngẫu nhiên: cái xuất phát từ sự tác động của nguyên
nhân bên ngoài, từ điều kiện môi trường đến sự vật; do đó, nó có tính đa khả năng.
+ thí dụ: hiện tượng vật rơi tự do:
Xu hướng rơi: nhất định vào trái đất (tất nhiên)
Đường rơi: có thể có nhiều khả năng (ngẫu nhiên)
Bài tập: khi xây dựng một dự báo cho thực tiễn thì cần phải căn cứ vào cái tất nhiên
hay cái ngẫu nhiên? Tại sao? Cho thí dụ.
Phải căn cứ cả vào tất nhiên ngẫu nhiên nhưng trước hết bản phải căn cứ
vào cái tất nhiên.
- Dự báo 1 hoạt động chủ quan của cng, nên phải lấy cái khách quan
làm cơ sở (cách nhìn duy vật). xét về mặt khách quan, bất cứ sự vận động
hay ptrien nào thì đều có 2 mặt tất nhiên và ngẫu nhiên.
- Tại sao phải dựa vào tất nhiên
+ để đảm bảo tính chính xác dự báo thì phải dựa vào cái nhất định xảy ra
(cái tất nhiên)
+ việc dự báo trước hết và cơ bản là dự báo vào tổng thể, xu hướng chung
diễn ra -> do đó có dc phương án dự báo dài hạn, xác lập cơ sở sự báo dài
hạn -> cụ thể hóa dc trung hạn, ngắn hạn dựa trên cơ sở sự báo dài hạn.
- VD: dân kĩ thuật: tính xem treo quạt ở đâu. Quạt trên trần treo vẫn có xác
suất i, tính rơi về phía sàn chứ kp bay lửng (dựa vào cái tất nhiên).
lOMoARcPSD| 61431571
Dựa vào hướng rơi, tính các khả năng bằng các yếu tố môi trường. Nếu ko
chạy thì sẽ rơi thẳng đứng vì ko áp lực ko khí,.. Nếu chạy với số 1
sẽ tạo áp suất trong ko khí, nếu số 1 số to nhất thì sẽ quay vòng tròn to
rồi rơi xuống.
BTVN:
1. tự hoàn thiện 3 cặp phạm trù còn lại.
2. đọc tiếp 3 quy luật & trả lời 3 câu hỏi
- phải mọi sự thay đổi về lượng đều dẫn tới sự thay đổi về chất của s
vật hay không?
- phải mọi mâu thuẫn đều vai trò nguồn gốc động lực của sự
phát triển hay không?
- Có phải mọi sự phủ định đều dẫn tới sự phát triển hay không?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571 5/12/2022
2. 6 cặp phạm trù cơ bản
2.1) cái chung & cái riêng - Định nghĩa:
+ cái riêng: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình,…
+ cái chung: thuộc tính, tính chất,… tồn tại phổ biến ở nhiều cái riêng.
+ cái đơn nhất: thuộc tính, tính chất,… chỉ tồn tại ở 1 cái riêng (cái riêng có so với cái khác
- Khái niệm cái riêng dùng để chỉ mỗi cái gì đó tồn tại tương đối độc lập so
với những cái khác mà trong nó có sự thống nhất toàn vẹn của cái chung
và cái đơn nhất. Còn cái chung đó là tất cả những gì (tính chất, thuộc
tính…) tồn tại phổ biến ở nhiều cái riêng. Còn cái đơn nhất là tất cả những
gì mà nó chỉ tồn tại ở cái riêng này mà ko có ở cái riêng khác
(trong cùng một phạm vi xác định) - Ghi chú:
+ Bất cứ sự vật, sự việc, hiện tượng nào thì luôn luôn có sự thống nhất toàn
vẹn giữa hai mặt là cái chung và cái đơn nhất. vì bvaajy để nhận thức sự
vật 1 cách đúng đắn và đầy đủ thì phải nghiên cứu toàn diện trên cả 2 mặt đó.
VD: định nghĩa tam giác đều: thuộc tính chung độ> và thêm cái riêng là 3 cạnh bằng nhau anh lúc nãy và anh bây giờ
vừa là 1 vừa là 2 vì có thuộc tính chung và cũng có cái riêng)
Nhận định sau đây đúng không: người ta ko thể tắm 2 lần trên 1 dòng
sông? Đúng nhưng ko toàn vẹn vì mới chỉ nhấn mạnh được cái đơn nhất
chứ chưa nhấn mạnh dc cái chung. (dòng chảy là cái chung còn nước trong
dòng chảy thì liên tục thay đổi)
+ do đó trong thực tế ko có 2 cái chung đồng nhất cũng như ko có 2 cái
riêng mà hoàn toàn khác biệt. mà ở đây chỉ có sự thống nhất của nó thôi.
Sự vật thống nhất với nhau ở cái chung, khác nhau ở cái đơn nhất -> cách
nhìn siêu hình chứ kp biện chứng.
- Mối quan hệ và ý nghĩa PPL: lOMoAR cPSD| 61431571
+ cái chung tồn tại trong cái riêng => Để nhận diện dc cái chung phải đi từ
nghiên cứu những cái chung – những cái riêng = pp quy nạp VD: ở mỗi
thời kì đánh nhau bằng những vũ khí khác nhau nhưng dù đánh bằng gì thì
cũng phải đoàn kết mới chiến thắng => nguyên nhân của thắng lợi là do đoàn kết
+ cái riêng phong phú hơn cái chung; cái chung sâu sắc hơn cái riêng –
quyết định cái riêng (cái chung bản chất, cái chung quy luật chứ kp cái
chung bất kì) => do vậy, muốn giải quyết mỗi vấn đề - 1 cái riêng trong
thực tiễn cuộc sống thì trước hết cần phải nắm bắt dc cái chung
VD: để giải 1 bài toán thì phải nắm dc định lí – cái chung
Giải quyết vấn đề phải nắm dc công cụ, dùng công cụ để xử lí tình
huống (cái chung có thể do định lí khoa học tìm ra)
Pháp luật chung, nghị định chung,… - cái chung khách quan
Có tính chủ quan trong phạm vi khách quan (VN: đi bên phải đường,
Thái Lan đi bên trái đường)
+ sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất. xét quá trình vận động và
tác động lẫn nhau của những cái riêng thì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau.
VD: 1 phát minh khoa học 1 sáng chế - cái đơn nhất – 1 ng phát minh ra:
ông dc đặt tên cho phát minh đó – XH muốn sử dụng thì phải trả tiền. sau
khi phổ biến trong XH thì lại trở thành cái hiểu biết chung của mng, trở thành cái chung
 Ý nghĩa PPL: vì vậy, tùy theo mục đích của mỗi ng, mỗi chủ thể trong
hoạt động thực tiễn mà có thể tạo ra những giải pháp phù hợp để thực
hiện cái sự chuyển hóa đó (cái đơn nhất thành cái chung & ngược lại)
Câu hỏi: tại sao con người có thể và cần phải tổng kết kinh nghiệm?
- Kinh nghiệm là những tri thức về cái chung và được con ng khái quát lên
từ khảo sát phân tích các tình huống lịch sử mà họ đã trải nghiệm thì mỗi
1 tình huống là 1 cái riêng. Giữa các tình huống đồng dạng có cái chung
=> khái quát những cái chung sẽ có kinh nghiệm
- Theo ppl, cái chung là cái quyết định, là công cụ trước và cơ bản. Ko nắm
dc cái chung thì ko làm nổi việc gì. Cái chung là chìa khóa tổng quát để ta
có thể xử lí được vấn đề lOMoAR cPSD| 61431571
Ví dụ: cho tam giác abc cho góc a &b tính góc c. cho tam giác abc cho góc
a & c tính góc b. xử lí tình huống khác nhau nhưng vẫn phải dùng định lí
giống nhau (tình huống đồng dạng)
Ví dụ: quét nhà: ko có kinh nghiệm thì cũng ko quét được sạch, mỗi nơi 1 tí
Trung quốc: dò đá qua sông: đi qua sông thì dò dò xem có sâu không rồi
nói cho ng sau đi theo -> kinh nghiệm 2.2) bản chất & hiện tượng - Định nghĩa:
+ bản chất: toàn bộ đặc trưng, mối liên hệ bên trong, quy định quá trình vận động,
phát triển của sự vật. (toàn bộ những thuộc tính khách quan (vốn có), có bản quyết
định sự tồn tại và phát triển của sự vật => Khái niệm bản chất dùng để chỉ tổng thể
những thuộc tính có bản, khách quan vốn có của 1 sự vật, sự việc
+ hiện tượng: sự biểu hiện của những thuộc tính bản chất trong các điều kiện xác định.
+ thí dụ: ánh sáng (đối tượng nghiên cứu của vật lý học): •
Bản chất: thống nhất giữa đặc tính sóng và hạt. •
Hiện tượng: giao thoa… + thí dụ: con người •
Lòng nhân ái, biết quan tâm ngkhac thể hiện tình yêu của mình - Ghi chú:
+ ko có sự đồng nhất giữa bản chất của sự vật với bản thân sự vật
VD: bản chất con ng (lòng nhân ái) khác với con ng
+ ko thể đồng nhất giữa hiện tượng & bản chất
+ mỗi hiện tượng đều dc xác lập trên 2 căn cứ: từ hiện tượng tìm ra bản
chất -> tạo ra tính thống nhất giữa bản chất & hiện tượng. (ĐK; tạo nên sự
khác biệt – tính đơn nhất)
 Bất cứ hiện tượng nào cũng gồm 2 phần: bản chất (cái chung), tính đơn
nhất – phản ánh sự hiện diện của…
Nếu phần giao nhau rất lớn -> thấy bản chất & hiện tượng gần như đồng nhất
Nếu phần giao nhau rất nhỏ -> hiện tượng gần như ko phản ánh bản chất lOMoAR cPSD| 61431571
- Mối quan hệ và ý nghĩa PPL:
+ sự thống nhất giữa bản chất & hiện tượng
• Bản chất biểu hiện thông qua hiện tượng; bản chất nào – hiện tượng đó
• Không có hiện tượng thuần túy – phi bản chất (ko có hiện tượng nào
ko có bản chất); ngược lại, ko có bản chất tồn tại thuần túy.
+ sự đối lập (mâu thuẫn) giữa bản chất & hiện tượng
• Một bản chất dc thể hiện qua nhiều hiện tượng (VD: thấy ng đang
đuối nước – bản chất là lòng nhân ái. Nếu ko biết bơi mà nhảy xuống
để cả 2 cùng chết thì phản ánh trí tuệ thấp. nếu biết bơi mà cứu dc
người thì phản ánh vừa có lòng nhân ái vừa có tài năng)  Bản chất
là cái ổn định; hiện tượng: thường xuyên thay đổi.
• Hiện tượng còn có thể biểu hiện như là cái trái ngược phủ định bản
chất trong điều kiện nhất định. (hiện tượng có thể biểu hiện ko phù hợp với bản chất)
Bài tập: Từ lý luận về mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng trong phép biện
chứng duy vật của triết học Mác – Lênin để trả lời: từ một hiện tượng bất kỳ mà ta
quan sát được trong thực tế thì có thể từ đó kết luận chính xác bản chất của sự vật hay không? a) Tóm tắt
b) Có thể kết luận chính xác không?
c) Có thể kết luận chính xác ở mức đầy đủ, tuyệt đối hay không?
- Xét về mặt khách quan: bất cứ 1 hiện tượng nào có căn cứ bản chất -> phản
ánh bản chất -> qua bất cứ hiện tượng nào sẽ tìm dc chính xác bản chất.
- Xét về mặt chủ quan: phụ thuộc trình độ ng nghiên cứu bản chất. nếu yếu
tố chủ quan tương thích yếu tố khách quan thì vẫn có thể kết luận chính
xác. Hoặc có thể ko chính xác.
- VD: qua htg giao thoa vẫn kết luận bản chất ánh sáng
Từ đây quan sát thiên văn thấy trái đất dứng yên với mặt trời. Đồng nhất
thì có lúc đúng có lúc sai. Phương pháp tư duy đúng thì vẫn kết luận đúng:
trái đất & mặt trời có sự chuyển dịch tương đối với nhau. Có 3 khả năng
xra: 1 là cả 2 đứng yên, 2 là cả 2 chuyển dịch tương đối với nhau, 3 là
chuyển dịch hướng khác nhau. => kết luận bản chất sv ở mức xác suất lOMoAR cPSD| 61431571
(1/3), tương đối. cần phải nghiên cứu thêm để tăng xác suất của pp nào lên,
tiến dần đến tuyệt đối => vẫn có thể kết luận đúng
- Qua hiện tượng ko thể
c) mỗi htg phản ánh 1 phần bản chất (VD: giao thoa chỉ phản ánh bản chất
sóng của ánh sáng chứ ko phản ánh bản chất hạt) -> về mặt khách quan thì
ko thể phản ánh ở mức đầy đủ và tuyệt đối
2.3) tất nhiên & ngẫu nhiên - Định nghĩa:
+ tất nhiên (tất yếu): cái xuất phát từ bản chất, quy luật nguyên nhân bên trong sự
vật; do đó, nó có tính tất định. Ngẫu nhiên: cái xuất phát từ sự tác động của nguyên
nhân bên ngoài, từ điều kiện môi trường đến sự vật; do đó, nó có tính đa khả năng.
+ thí dụ: hiện tượng vật rơi tự do:
Xu hướng rơi: nhất định vào trái đất (tất nhiên)
Đường rơi: có thể có nhiều khả năng (ngẫu nhiên)
Bài tập: khi xây dựng một dự báo cho thực tiễn thì cần phải căn cứ vào cái tất nhiên
hay cái ngẫu nhiên? Tại sao? Cho thí dụ.
Phải căn cứ cả vào tất nhiên và ngẫu nhiên nhưng trước hết và cơ bản phải căn cứ vào cái tất nhiên.
- Dự báo là 1 hoạt động chủ quan của cng, nên nó phải lấy cái khách quan
làm cơ sở (cách nhìn duy vật). xét về mặt khách quan, bất cứ sự vận động
hay ptrien nào thì đều có 2 mặt tất nhiên và ngẫu nhiên.
- Tại sao phải dựa vào tất nhiên
+ để đảm bảo tính chính xác dự báo thì phải dựa vào cái nhất định xảy ra (cái tất nhiên)
+ việc dự báo trước hết và cơ bản là dự báo vào tổng thể, xu hướng chung
diễn ra -> do đó có dc phương án dự báo dài hạn, xác lập cơ sở sự báo dài
hạn -> cụ thể hóa dc trung hạn, ngắn hạn dựa trên cơ sở sự báo dài hạn.
- VD: dân kĩ thuật: tính xem treo quạt ở đâu. Quạt trên trần treo vẫn có xác
suất rơi, tính rơi về phía sàn chứ kp bay lơ lửng (dựa vào cái tất nhiên). lOMoAR cPSD| 61431571
Dựa vào hướng rơi, tính các khả năng bằng các yếu tố môi trường. Nếu ko
chạy thì nó sẽ rơi thẳng đứng vì ko có áp lực ko khí,.. Nếu chạy với số 1
sẽ tạo áp suất trong ko khí, nếu số 1 là số to nhất thì sẽ quay vòng tròn to rồi rơi xuống. BTVN:
1. tự hoàn thiện 3 cặp phạm trù còn lại.
2. đọc tiếp 3 quy luật & trả lời 3 câu hỏi
- Có phải mọi sự thay đổi về lượng đều dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật hay không?
- Có phải mọi mâu thuẫn đều có vai trò là nguồn gốc và động lực của sự phát triển hay không?
- Có phải mọi sự phủ định đều dẫn tới sự phát triển hay không?