lOMoARcPSD| 61464806
Câu 8: Hãy phân ch cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận, ứng dụng trong cuộc sống, học tập?
1: Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân: phạm trù triết học dùng đchỉ sự tương tác lẫn nhau giữa
cácmặt trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
gây nên những biến đổi nhất định
- Kết quả: phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây
ra
=> Nhận thức đúng đắn về nguyên nhân- kết quả giúp ta khắc phục được hạn chế
coi nguyên nhân của mỗi sự vật, hiện tượng, trong những điều kiện nhất định nằm
bên ngoài sự vật, hiện tượng đó. Đồng thời, khắc phục được thiếu sót coi nguyên
nhân cuối cùng của sự vận động, chuyển hóa của toàn bộ thế giới vật chất nằm
ngoài nó, trong lực lượng phi vật chất nào đó 2: Một số tính chất của mỗi quan
hệ nguyên nhân- kết quả - Tính khách quan:
+ Mỗi liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
thức của con người
+ mối quan hệ nhân quả vốn trong bản thân sự vật nên không thể đồng nhất
với khả năng tiên đoán
- Tính phổ biến
+ Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh vực
cả tự nhiên, xã hội và tư duy con người
+ Không sự vật, hiện tượng nào không nguyên nhân của nó. Vấn đ
chúng ta đã phát hiện, tìm ra nguyên nhân hay chưa
- Tính tất yếu
+ Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định có thể
gây ra một kết quả nhất định
+ Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ cho ra
những kết quả như nhau
+ Nếu nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả cho ra
càng ít khác nhau bấy nhiêu
3: Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qu
- Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không
có kết quả nào không có nguyên nhân ( có nhân ắt có quả)
lOMoARcPSD| 61464806
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
- Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả thể do
một hoặc nhiều nguyên nhân
- Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị tcho nhau tùy theo mối quan hệ.
Trong thế giới, không nguyên nhân đầu tiên cũng không có kết quả cuối
cùng
- Ví dụ:
+ Chiến tranh:
/ Nguyên nhân gây nên chiến tranh: do nhu cầu muốn mở rộng lãnh thổ,
muốn làm giàu
/ Kết quả: gây nên chết chóc, tàn phá thiên nhiên, kinh tế suy giảm, xã
hội chậm phát triển,…. 5: Ý nghĩa phương pháp luận
- Mối liên hệ nhân quả tính chất khách quan tính phổ biên, nghĩa không
sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không nguyên nhân.
Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được nguyên nhân. Nhiệm
vụ của nhận thức khoa học phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn
tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật,
hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ đầu
óc con người, tách rời với thế giới hiện thực.
- nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một
hiệntượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước
khi hiện tượng đó xuất hiện. Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Những nguyên nhân này vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả.
vậy trong hoạt động thực tiễn của chúng ta cần phân loại nguyên nhân, tìm
ra nguyên nhân bản, nguyên nhân khách quan,... Đồng thời phải nắm bắt được
chiều ớng tác động của các nguyên nhân, từ đó biện pháp thích hợp tạo
điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động hạn chế sự
hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiến chúng
ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.
5: Ứng dụng trong đời sống và học tập
- Trong đời sống: Nhờ biết được những hậu quả do tác động lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng trong tự nhiên, con người sẽ lợi dụng được những nguồn năng
lượng phục vụ đời sống hằng ngày
lOMoARcPSD| 61464806
VD: Biết được hiện tượng thủy triều do sức hút của mặt trăng tạo nên làm
cho nước biển bị cuốn theo hây nên những đơth thủy triều tràn vào đất liền, con
người lợi dụng nó tạo ra nguồn điện
VD: Trước đây người ta hoàn toàn bất lực trước hiện trạng xa lánh những người
nhiễm HIV, AIDS. WHO đã nghiên cứu xác định rằng chính sxa lánh đó
nguyên nhân bản khiến người bị AIDS ngày càng tăng. Ngày nay trong lĩnh
vực truyền thông luôn ng cường truyên truyền thái độ chia sẻ, cảm thông.
theo một ngiên cứu ở Trung Quốc cho thấy tỉ lệ người nhiễm AIDS giảm đáng kể.
- Trong học tập
+ Với giáo viên: biết được nguyên nhân học sinh học tập sa sút do gia đình cần
động viên, an ủi, quan tâm, dành nhiều thời gian để nói chuyện, chia sẻ với học
sinh
+ Với học sinh: biết được kết quả bài kiểm tra kém cho lười học, cần thay
đổi cách học, lên lớp tập trung lắng nghe bài giảng, chủ động tìm hiểu bài vnhà,
kiến thức bên ngoài để mở mang kiến thức, chủ động hỏi thầy cô, bạn bè khi có
bài tập không hiểu
Câu 7: Hãy phân tích cặp phạm trù cái chung- cái riêng, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận, ứng dụng trong cuộc sống và học tập?
1: Khái niệm cái chung, cái riêng
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những một kết cấu vật chất nhất định, còn được lặp lại trong những
sự vật, hiện tượng khác
- Cái riêng: phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình nhất định
- Cái đơn nhất: phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất
chỉ tồn tại một sự vật, hiện tượng không lặp lại các sự vật, hiện tượng khác
=> Quan niệm về cái chung- cái riêng trong lịch sử
- Chủ nghĩa duy thực cho rằng cái chung tồn tại chân thật, cái riêng chỉ tồn
tại lệthuộc cái chung mà thôi
- Chủ nghĩa duy danh cho rằng chỉ cái riêng mới tồn tại chân thực, cái
chung chỉ có trong trí tưởng tượng của con người mà thôi
lOMoARcPSD| 61464806
2: Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung- cái riêng- cái đơn nhất
- Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu
hiện sự tồn tại của nó. Không cái chung thuần túy nào tồn tại bên ngoài cái
riêng
Ví dụ: Trên cơ sở khảo sát tình hình hoặt động cụ thể của một số doanh nghiệp
có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không
cái riêng tồn tại độc lập
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà không
theo nguyên tắc chung của thị trường
- Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng
Ví dụ: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết
mỗi vấn đề riêng cần phải xem xét đến điều kiện lịch sử cụ thể tạo nên cái đơn
nhất của nó
- Thứ tư: Cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật
Ví dụ: Một sáng kiến khi ra đời- cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế, hội, thể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, phổ biến
hơn - khi đó cái đơn nhất trở thành cái chung
3: Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, nếu bất cứ cái chung nào cũng chỉ tồn tại trong cái riêng, n
một thuộc tính chung của một số cái riêng, nằm trong mối liên hchặt chẽ với cái
đơn nhất và mối liên hđó đem lại cho cái chung một hình thức riêng biệt, thì các
phương pháp thực tiễn dựa trên việc vận dụng một quy luật chung nào đó đều
không thể như nhau đối với mọi svật, hiện tượng (cái riêng) liên hệ với cái
chung đó, Vì bản thần cái chung trong mọi sự vật, hiện tượng không phải là một
không giống nhau hoàn toàn, chỉ là biểu hiện của cái chung đã được biệt
hóa, tcác phương pháp xuất phát tcái chung đó, trong mỗi trường hợp cụ thể,
cần phải thay đổi hình thức, phải cá biệt hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng
trường hợp.
- Thứ hai, nếu bất kỳ một phương pháp nào cũng bao hàm cả cái chung lẫn
cái đơn nhất, thì khi sử dụng một kinh nghiệm nào đổ trong điều kiện khác, không
nên sử dụng hình thức hiện của nó, mà chỉ nên rút ra những mặt chung đối với
trường hợp đó, chỉ rút ra những cái thích hợp với điều kiện nhất định đó.
lOMoARcPSD| 61464806
- Thứ ba, trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định “cái đơn nhất” thể biến thành “cái chung” ngược lại “cái chung” thể
biến thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn thể cần phải tạo
điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung”
và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
4: Ứng dụng cái chung- cái riêng trong thực tiễn cuộc sống
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của triết học Mác-Lênin? Nêu ý nghĩa
của định nghĩa đó?
1: Định nghĩa vật chất của triết học Mác-Lênin
- Theo triết học Mác-Lênin: Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tạikhách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc tng kết từ
những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy tâm, siêu
hình về phạm trù vật chất.
2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thứcvà không lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự phụ thuộc ấy con người đã nhận thức
được hay chưa nhận thức được
+ Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức không
phụ thuộc vào ý thức của con người. “Tồn tại khách quan” thuộc tính bản
của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật
chất. Trong đó, vật chất và ý thức tồn tại song song cho đến ngày nay. Tuy nhiên
vật chất phải là cái sinh ra trước, nó xuất hiện từ khi chưa xuất hiện loài người và
từ khi chưa có cái được gọi là ý thức
+ Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật chất thì vật chất
vẫn tồn tại. Như vậy để thấy rằng ý thức có mặt và vận động, phát triển sau đó.
Qua đó, vật chất mang đến các chức năng, tác dụng cần thiết đối với con người.
Đặc biết là vẫn phản ánh được thông qua mắt nhìn, tay sờ.
- Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác
lOMoARcPSD| 61464806
+ Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.
Các thực thể này do các đặc nh bản thể luận vốn của nó , nên khi tác động
trực tiếp hay gián tiếp vào các giác quan sẽ đem lại cho con người cảm giác -
Thứ ba, vật chất là cái ý thức mà chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
+ Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần lại luôn luôn nguồn gốc từ các
hiện tượng vật chất.
+ Những gì có được trong các hiện tượng tinh thần đều là chép lại, chụp lại, là
bản sao của sự vật, hiện tượng tồn tại với cách hiện thực khách quan. 3: Ý
nghĩa phương pháp luận của quan niệm vt chất của triết học Mác- Lênin
=> Với định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học
- Bác bỏ chnghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại
- Khắc phục cuộc khủng hoảng trong khao học tự nhiên, định hướng cho sự
pháttriển của trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thành mới của vật chất
trong thể giới
- Đồng thời, sở để xác định vật chất trong hội, n tàng luận
khoa học để phân tích một cách suy vật biện chứng các vấn đcủa chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
4: Ý nghĩa phương pháp luận với con người hiện nay
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất trước, ý thức sau,
vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách
quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình. Nếu không tôn
trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan.
- Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi
phảnánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tưởng
thể làm cho con người hoạt động sai thất bại khi con người phản ánh sai thế
giới khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh bi quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ
bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. lại hoặc bênh chủ quan duy ý
chí.
Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của ý
thức?
lOMoARcPSD| 61464806
=> Tại sao rất nhiều động vật não nhưng chỉ con người là ý thức? Phải
chăng do con người chữ viết riêng, lao động,… Theo Kito giáo, họ cho
rằng: “ Con người do chúa tạo ra, linh hồn con người cũng là sản phẩm của chúa.
Còn theo quan điểm ca chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc ý thức của con
người gồm 2 yếu tố: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc tự nhiên
- Con người có bộ não tổ chức hoàn thiện nhất, tinh vi và phức tạp nhất. Não
bao gồm 14-15 tỉ nơron thần kinh, khoảng 100 ttế bào, các tế bào liên kết đến
các giác quan phản ứng và tạo ra ý thức Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo
bởi các yếu tố tnhiên từ ý thức chính là bộ óc sự hoạt động cùng các mối
quan hệ thế giới khách quan con người. Trong đó thì thế giới khách quan
sự tác động tới bộ óc của con người tạo ra khả năng về sự hình thành ý thức từ
con người đối với thế giới khách quan. Tóm lại, ý thức là sự phản ánh về thế giới
khách quan từ con người.
- Phản ánh là tái tạo lại đặc điểm của tổ chức vật chất này với tổ chức vật
chất khác. Phản ánh bao gồm:
+ Phản ánh vật lý hóa học: một hình thức thấp nhất và đặc trưng cho vật chất vô
sinh. Phản ánh đó được thể hiện qua biến đổi về lý, hóa, khi có sự tác động lẫn
nhau bởi các dạng vật chất sinh. Hình thức được phản ánh chưa định hướng
lựa chọn mà chỉ mang tính thụ động của vật nhận tác động
+ Phản ánh sinh học: hình thức được phản ánh cao hơn đặc trưng giới tự nhiên
hữu sinh. Qúa trình phát triển giới tự nhiên hữu sinh, được thể hiện qua tính kích
thích, phản xạ và tính cảm ứng.
+ Phản ánh tâm lí: là sự phản ánh cho động vật đặc trưng đã được phát triển đến
trình độ mà có hệ thần kinh trung ương, phản ánh này thể hiện dưới cơ chế phản
xạ có điều kiện lên những tác đng môi trường sống.
+ Phản ánh ý thức: hình thức để phản ánh năng động và sáng tạo bởi con người
* Nguồn gốc xã hội
=> Lao động và ngôn ngữ chính là nhân tố cơ bản nhất, trực tiếp tạo thành nguồn
gốc xã hội của ý thức.
- Lao động:
+ quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
tạo ra nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tai và phát triển của con người.
Trong quá trình lao động thì con người có sự tác động tới thế giới khách quan để
bộc lộ những kết cấu, thuộc tính, quy luật vận động, theo đó biểu hiện ra những
hiện tượng nhất định để con người quan sát được
+ Trong lao động con người phát triển và hoàn thiện thân xác của mình
lOMoARcPSD| 61464806
+ Giúp trí tuệ của con người phát triển, tư suy, ý thức phát triển hơn +
Vai trò của lao động:
/ Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người
/ Hoàn thiên, phát triển thân xác chúng ta ( dáng đi thẳng, các giác quan được
hoàn thiện, từ đó nhận thức ngày càng tốt hơn )
- Ngôn ngữ
+ cái vỏ của vật chất từ ý thức, hình thức vật chất nhân tạo vai trò trong
thể hiện, lưu trữ nội dung ý thức
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức:
/ Ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy
/ Với tư cách là công cụ để duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái
quát hóa, tổng kết thực tiễn
/ Với tư cách là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử sụng trong việc trao
đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác, từ thế hệ này đến
thế hệ khác. Thông qua đó ý thức được hình thành phát triển * dụ về nguồn
gốc của ý thức:
- Ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc hội, trong đó bao gồm lao động ngôn
ngữ, dụ cụ thể: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công
cụ lao động, ng cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người ý thức về việc
thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển
hội.
Câu 10: Phân tích nguyên lý về sự phát triển?
1: Khái niệm về sự phát triển
- Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển một phạm trù triết học
dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên tthấp đến cao, tđơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Theo quan điểm siêu hình, phát triển chỉ sự tăng, giảm thuần túy về
lượng, không sthay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu sự thay đổi
nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ
không sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan
điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có
bước quanh có, phức tạp.
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố
tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình
lOMoARcPSD| 61464806
thái của sự vật, hiện tượng mới. 2: Tính chất của sự phát triển a/ Tính khách quan
của sự phát triển
- Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự
vận động và phát triển. Đó quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện
tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này
là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người
- Ví dụ: Hạt lúa, hạt đậu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng,… vẫn
pháttriển bình thường dù không có con người.
b/ Tính phổ biến của sự phát triển
- Tính phổ biến của sphát triển được thể hiện các quá trình phát triển diễn
ra trong một lĩnh vực tnhiên, hội duy; trong tất cả mọi sự vật hiện
tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá
trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật
khách quan.
+ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường
+ Trong hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
+ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn
với tự nhiên và xã hội - Ví dụ:
+ Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi của thể đối với những biến
đổi của môi trường
+ Trong hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người
+ Trong tư duy: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây
c/ Tính kế thừa ca sự phát triển
- Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít
nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp của cái cũ; đồng thời
cũng đào thải, loại bỏ những tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến
lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác trên sở kế thừa như vậy.
- Đó quá trình phủ định biện chứng. sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất. Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy ốc.
- Ví dụ: Thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhiều loại máy mới ra
đời nhưng một số chức năng cũ vẫn được dùng đến ngày nay, dồng thời tiếp thu
lOMoARcPSD| 61464806
hạn chế để khắc phục cho những đời máy sau này d/ Tính đa dạng, phong phú
của sự phát triển
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện chỗ: phát triển
khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại
có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian
khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay
đổi chiều hướng qtrình phát triển của sự vật, đôi khi thể làm sự vật, hiện
tượng thụt lùi tạm thời.
- dụ: Cùng là một loại giống lúa nhưng được trồng ở loại đất khác nhau, chịu
ảnh hưởng của khí hậu khác nhau nên sự phát triển cũng khác nhau
3: Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong thực tiễn và học tập -
Trong thực tiễn:
+ Việc vận dụng phương pháp luận, nguyên về sự phát triển góp phần quan
trọng trong việc định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người.
+ Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn góp phần thúc
đẩy các svật phát triển theo đúng quy luật vốn của nó đòi hỏi mỗi chúng ta
phải tìm ra mâu thuẫn của sự vật và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu
thuẫn, phải thấy được sự phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp.
- Trong học tập:
+ Việc vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.
+ Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuquan điểm toàn
diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập
cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất
của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân.
+ Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
+ Ngoài ra, nhân cần phải nắm chương trình học cũng phải thấy
khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu
cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện
tại tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức
cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
4: Ví dụ minh họa về nguyên lý của sự phát triển
lOMoARcPSD| 61464806
- Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ
hiện đại ra đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu nhưng đồng thời
tiếp thu những điểm mạnh trước đó và khắc phục những hậu quả trước đó gây
ra
- Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành,
con người ngày càng hoàn thiện vmặt thể chất phát triển mạnh mẽ về mặt
tư duy nhận thức của mình.
Câu 11: Hãy phân tích cặp phạm trù quy luật lượng- chất?
1: Khái niệm lượng và chất:
- Lượng một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan của sự vật, hiện
tượng nào đó, biểu thị số lượng. quy hay trình độ, nhịp điệu của sự vận động
phát triển của hiện tượng, svật cũng như thuộc tính của nó. (Ví dụ: CO2 ,
lượng số nguyên tử tạo thành nó là 1 nguyên tử Cacbon, 2 nguyên tử Oxi)
- Chất phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của một sự vật,
hiện tượng nào đó; sự thống nhất hữu giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu
tạo thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là
cái nào khác (Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và
thuộc tính của muối là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn) 2: Một số tính
chất của lượng và chất:
- Về lượng:
+ Lượng là phạm trù triết học được dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy trình độ của sự vận động và phát triển cũng như các
thuộc tính khác đã cấu thành lên sự vật.
+ Đặc trưng của lượng sẽ được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích
thước dài hoặc ngắn, quy mô, tổng số hay trình độ. Nhưng đối với các trường hợp
phức tạp thì không thể chỉ diễn tả bằng những con số đòi hỏi sự chính xác cao mà
còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
+ Theo Mac Lênin thì lượng cái khách quan vốn có bên trong của sự vật.
Toàn bộ sự so sánh giữa lượng và chất chỉ là tương đối, không có tuyệt đối.
- Về chất:
+ Chất chính chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, được coi sự
thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vậy chứ không phải
những sự vật khác.
+ Từ đó có thể thấy chất và thuộc tính không thể đồng nhất với nhau. Bởi mỗi sự
vật, hiện tượng đều chứa đựng rất nhiều thuộc tính, nhưng những thuộc tính này
không thể cùng tham gia vào việc quy định chất như nhau, chỉ những thuộc
tính cơ bản nhất mới có thể quyết định được bản chất của sự vật.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Do đó, chỉ khi nào những thuộc tính bản thay đổi thì chất của sự vật mới
thay đổi theo, đồng nghĩa với việc khi các thuộc tính không bản dù có thay đổi
hay không thì cũng không làm biến đổi bản chất của sự vật.
+ Tuy nhiên các thuộc tính cũng như chất của svật sẽ luôn mối quan hệ cụ
thể với nhau, vì vậy việc phân biệt này chỉ mang tính tương đối.
3: Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
=> Bất sự vật, hiện tượng nào cũng một thể thống nhất giữa chất lượng.
Sự thay đổi lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất ca sự vật, quá trình diễn
ra: lượng thay đổi dần dần, vượt quá giới hạn độ tại điểm nút làm cho chất mất
đi, chất mới ra đời, quy định một lượng mới, lượng mới tích lũy vượt quá giới hạn
độ tại điểm nút lại sinh ra chất mới… quá trình này diễn ra liên tục tạo thành
phương thức bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Nước ở 0 độ C chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độ C chuyển từ
thể lỏng sang thể khí (hơi).
- Thứ nhất :
+ Sự vận động phát triển của svật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự chuyển hóa về chất
+ Trong qtrình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy vlượng. Khi lượng đổi
chất chưa đổi thì đó độ. Độ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản vchất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất
và lượng của sự vật.
- Thứ hai:
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vật. Giới hạn đó chính là điểm nút.
+ Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích
lũy vlượng đã đủ dẫn đến schuyển biến (thay đổi) về chất của sự vật - Thứ ba:
+ Sự thay đổi về chất do sự thay đổi vlượng của sự vật gây nên đó bước nhảy
+ Bước nhảy khái niệm dùng để chỉ sự chuyển biến về chất củ sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây nên
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật và là sự
khởi đầu cho mt giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy - Thứ tư:
+ Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật , thúc đẩy sự thay đổi v
lượng của sự vật. Sự thay đổi về lượng ấy lại dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật
lOMoARcPSD| 61464806
+ Quá trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển
- Ví dụ: Quá trình chuyển hóa từ đá- nước- bay hơi
+
4: Ý nghĩa phương pháp luận
- Ý nghĩa trong nhận thức
+ Nhờ phương pháp luận lượng chất mà chung ta hiểu rằng bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng đều vận động và phát triển.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng Chất. Do đó khi
nhận thức, chúng ta cần nhận thức về cả hai mặt lượng và chất để cócái nhìn
phong phú hơn về những sự vật, hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta.
+ Cần phải làm rõ quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng bằng cách xác định
giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ
và điểm nút);
+ Cần tránh hai khuynh hướng sau:
/ Một là, nôn nóng tả khuynh: Đây là việc mà một cá nhân không kiên trì và nỗ
lực để có sự thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất;
/ Hai là, bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã được tích lũy đến mức điểm nút nhưng
không muốn thực hiện bước nhảy để có sự thay đổi về chất.
+ Nếu không muốn sự thay đổi về chất thì cần biết cách kiểm soát lượng trong
giới hạn độ.
+ Bước nhảy một giai đoạn hết sức đa dạng nên việc thực hiện bước nhảy phải
được thực hiện một cách cẩn thận.
+ Chỉ thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy lượng đến giới hạn điểm nút thực
hiện bước nhảy một cách phù hợp với từng thời điểm, điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể để tránh được những hậu quả không đáng có như không đạt được sự thay đổi
về chất, dẫn đến việc phải thực hiện sự thay đổi về lượng lại từ đầu.
5: Ứng dụng trong học tập
Là học sinh, sinh viên ai cũng phải tích lũy cho mình những lượng kiến thức nhất
định
lOMoARcPSD| 61464806
- Quá trình tích lũy về lượng - tri thức của mỗi học sinh là mt qtrình dài,
đòi hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, ntrường mà n chính từ sự nỗ lực
và khả năng của bản thân người học.
- Quy luật lượng chất thể hiện chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho mình một
khối lượng kiến thức nhất định qua từng bài học trên lớp cũng ntrong việc giải
bài tập nhà. Việc tích lũy kiến thức sẽ được đánh giá qua c học, trước hết
là các kì thi học kì và cuối cấp là kì thi tốt nghiệp.
- Với việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh vượt qua các
kì thi và chuyển sang một giai đoạn học mới.
=> Trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh thì qtrình học tập tích lũy
kiến thức chính là độ, các kì thi chính là điểm nút, việc vượt qua các kì thi chính
là bước nhảy làm cho việc tiếp thu tri thức của học sinh bước sang giai đoạn mới,
tức là có sự thay đổi về chất. Trong suốt 12 năm học phổ thông, mỗi học sinh đều
phải tích lũy đủ khối lượng kiến thức vượt qua những điểm nút khác nhau,
nhưng điểm nút quan trọng nhất, đánh dấu bước nhảy vọt về chất lượng
học sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vượt qua kì thi tốt nghiệp
cấp 3 đã là một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua được kì thi đại học lại còn
là điểm nút quan trọng hơn, việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ học sinh đã có
sự tích lũy đầy đủ về lượng, tạo nên bước nhảy vọt, mở ra một thời phát triển
mới của lượng và chất, từ học sinh chuyển thành sinh viên. Câu 15: Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?
1: Định nghĩa và ý nghĩa của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất được hiểu là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên được
hình thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở
thể hiện trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó kết quả năng lực
thực tiễn của con người tác động vào tự nhiện để tạo ra của casit vật chất nhằm
bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người.
- Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, chủ yếu bao gồm hai yếu tố sau đây:
+ Tư liệu sản xuất;
+ Lực lượng con người
/ Người lao động là chủ thể của quá trình lao động và sản xuất, Với sức mạnh,
kỹ năng của bản thân, họ sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng
và sản xuất ra của cải vật chất. Đây chính là yếu tố có vai trò quan trọng;
/ liệu sản xuất chính điều kiện vật chất cần thiết để thể tổ chức sản xuất,
bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là yếu tố vật
chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động để tác động lên, nhằm biến
đổi chúng sao cho phù hợp với mục đích sử dụng nhất. liệu lao động là yếu tố
lOMoARcPSD| 61464806
vật chất mà con người dùng để tác động trực tiếp lên đối tượng lao động. Tư liệu
lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động.
- Ý nghĩa của lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
+ Lực lượng sản xuất tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại phát triển ca hội
loài người. cũng tiêu chí bản để đánh gsự tiến bộ hội trong giai
đoạn lịch sử nhất định.
+ Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong sự phát triển của hệ thống công clao động trình độ khoa học -
kỹ thuật, kỹ năng lao đọng của con người đóng vai trò quyết định. Con người
nhân tố trung tâm, và là mục đích của nền sản xuất xã hội.
+ Người lao động với cách một bộ phận lực lượng sản cuất hội phải
người thể lực, có tri thức văn hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
kinh nghiệm thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm nghề
nghiệp và trách nhiệm cao trong công việc
+ Nước ta một nước giàu tài nguyên nhiên nhiên, nhiều nơi con người
chưa từng đặt chân đến nhưng nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quá trinh
công nghệ tiên tiến, con người có thể tạo ra được những sản phẩm mới có ý nghĩa
quyết định tới chất lượng cuộc sống và giá trị của nền văn minh nhân loại. Chính
việc tìm kiếm ra các đối tượng lao động mới sẽ trở thành động lực cuốn hút mọi
hoạt động của con người.
=> - Tóm lại, lực lượng sản xuất toàn bộ những năng lực thực tiễn được sử dụng
trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc thì
lực lượng sản xuất bao gồm hệ thống những liệu sản xuất sức lao động được
dùng cho việc sản xuất.
- Trong bất cứ một hội nào để thể tạo ra của cải, vật chất không chỉ
các yếu tố về người lao động còn phải kết hợp thêm cả tư liệu sản xuất nữa.
Bở lẽ nếu không công cụ lao động phục vụ cho quá trình lao động thì con người
sẽ không thể tác động được lên đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất.
2: Định nghĩa và ý nghĩa của quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất được hiểu quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá
trình sản xuất tái sản xuất hội: SẢN XUẤT - PHÂN PHỐI - TRAO ĐỔI
- TIÊU DÙNG. Theo đó, quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế - xã hội và
quan hkinh tế tchức. Quan hsản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất
hội, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Quan hệ sản xuất
quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội. Đây là một kiểu quan
hệ tiêu biểu cho bản chất kinh tế - xã hội nhất định.
- Nội dung cơ bản của quan hệ sản xuất.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Quan hệ giữa người với người đổi việc về tư liệu sản xuất;
+ Quan hệ giữa người với người đổi việc tổ chức quản lý;
+ Quan hệ giữa người với người đổi việc phân phố sản phẩm lao động.
=> thể nói ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ
nhất ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác. Bản chất của
bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những liệu sản xuất
chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
- Ý nghĩa của quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây:
+ Trong quá trình tchức sản xuất xuât hiện các quan hkinh tế, vừa biểu
hiện quan hệ giữa người với người, vừa biểu hiện trạng thái tự nhiên kỹ thuật của
nền sản xuất. Quan hệ kinh tế tổ chức phản ánh trình độ phân công lao động
hội, chuyên n hóa hợp tác hóa sản xuất. do tính chất trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất quy định
+ Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hsản xuất, quan hệ
tổ chức quản quan hệ phân phối vai trò quan trọng. Những quan hệ này
có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở
hữu. Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một
phương thức sản xuất nhất định.
=> Tóm lại, quan hệ sản xuất chính mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất ra của cải, vật chất. Quan hsản xuất chính là do con người tạo
ra. Nhưng lại hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
3: Mối quan hệ biện chứng giữa lựu lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
/ Sự vận động, phát triển của lực ợng sản xuất quyết định làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời,
khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
/ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu
dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục
lOMoARcPSD| 61464806
phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa
là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
+ Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
/ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
/ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do
đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trình sản xuất cải tiến công cụ lao động. Sự tác động của quan
hệ sản xuất lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc tích cực, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm lực lượng
sản xuất khi nó không phù hợp.
Câu 16: Biện chứng giữa cơ sở h tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội?
1: Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng
+ Cở sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất của một hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
+ Về mặt kết cấu sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ
địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất
định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại cũng có vai trò nhất định
+ Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát
triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể các quan hhội, các
quan hsản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội đó. Đây là cơ sở hiện thực đ
con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng
- Kiến trúc thượng tầng
+ Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng nh thành trên một sở hạ
tầng nhất định.
+ Về mặt cấu trúc của kiến trúc thượng tầng gồm: Những quan điểm tư tưởng về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,… cùng những thiết
chế xã hội tương ứng nnhà nước, đảng phái, giáo hội những đoàn thể xã hội
khác.
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qualại lẫn nhau đều
hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau
đối với sở hạ tầng. những yếu tố như chính trị, pháp luật quan hệ trực
lOMoARcPSD| 61464806
tiếp với sở htầng; còn những yếu tố ntriết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ
quan hệ gián tiếp với nó.
2: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
=> Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được thể
hiện rất rõ, chúng tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể:
- Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể
hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ shạ tầng quyết
định. Trong hội giai cấp, giai cấp nào thống trị vkinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về mặt chính trị đời sống tinh thần của hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tưởng;
cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tưởng là biểu hiện những đối kháng trong
đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp
quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào sở h
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Khi sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. Quá
trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã
hội này sang hình thái kinh tế hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế hội. Sự thay đổi sở htầng dẫn đến làm thay đổi
kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, những yếu tố của kiến
trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như
chính trị, pháp luật,
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau vai trò khác nhau, cách thức tác động
khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
3: Ý nghĩa trong đời sống xã hội
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa shạ tầng kiến trúc thượng
tầng sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị
lOMoARcPSD| 61464806
- Kinh tế chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính
trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đói với kinh tế.
- Trong nhận thức thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
4: dụ về sự vận dụng sở htầng kiến trúc thượng tầng nước ta hiện nay
- Trước đổi mới (1986): đề cao thái qvai trò ca kiến trúc thượng tầng,
chính trị thống soái; nhà nước các quan quản can thiệp thô bạo vào
kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ quan, vi phạm các quy luật kinh tế khách quan
=> khủng hoảng kinh tế, xã hội
- Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội), lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước
hết đổi mới duy về kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định-
phát triển, giữ vững dịnh hướng xã hội chủ nghĩa
=> Kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị tác động mạnh mẽ qua lại với
kinh tế
Câu 6: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức?
1: Phân tích mỗi quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích
cực trở lại với nó.
a/ Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái trước, là
tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ não con
người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai
+ Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách
quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc
con người.
+ Sự phát triển của hoạt động thực tiễn động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ
lOMoARcPSD| 61464806
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là
thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người được cải biên trong
đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+ Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả
về thể chất lẫn tinh thần, thì nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung hình
thức phản ánh.
- Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đ
thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật
chất phảiđược đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này
đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức sau, vật chất quyết
định ý thứ b/ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức
“đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất tác động trở lại thế
giới vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức thể làm biến đổi những
điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của
conngười, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới
trang bị cho conngười tri thức về hiện tượng khách quan để con người
xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với
vật chất diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật
chất phát triển.
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức thể kìm hãm sự phát triển
của vật chất
- Thứ tư, hội càng phát triển tvai trò của ý thức ngày ng to lớn, nhất
trong thời đại ngày nay, khi tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận, ứng dụng trong cuộc sống, học tập?
1: Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa
cácmặt trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
gây nên những biến đổi nhất định
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
=> Nhận thức đúng đắn về nguyên nhân- kết quả giúp ta khắc phục được hạn chế
coi nguyên nhân của mỗi sự vật, hiện tượng, trong những điều kiện nhất định nằm
bên ngoài sự vật, hiện tượng đó. Đồng thời, khắc phục được thiếu sót coi nguyên
nhân cuối cùng của sự vận động, chuyển hóa của toàn bộ thế giới vật chất nằm
ngoài nó, trong lực lượng phi vật chất nào đó 2: Một số tính chất của mỗi quan
hệ nguyên nhân- kết quả
- Tính khách quan:
+ Mỗi liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người
+ Vì mối quan hệ nhân quả vốn có trong bản thân sự vật nên không thể đồng nhất
với khả năng tiên đoán - Tính phổ biến
+ Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh vực
cả tự nhiên, xã hội và tư duy con người
+ Không có sự vật, hiện tượng nào không có nguyên nhân của nó. Vấn đề là
chúng ta đã phát hiện, tìm ra nguyên nhân hay chưa - Tính tất yếu
+ Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định có thể
gây ra một kết quả nhất định
+ Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ cho ra những kết quả như nhau
+ Nếu nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả cho ra
càng ít khác nhau bấy nhiêu
3: Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không
có kết quả nào không có nguyên nhân ( có nhân ắt có quả) lOMoAR cPSD| 61464806
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
- Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhân
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo mối quan hệ.
Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng - Ví dụ: + Chiến tranh:
/ Nguyên nhân gây nên chiến tranh: do nhu cầu muốn mở rộng lãnh thổ, muốn làm giàu
/ Kết quả: gây nên chết chóc, tàn phá thiên nhiên, kinh tế suy giảm, xã
hội chậm phát triển,…. 5: Ý nghĩa phương pháp luận
- Mối liên hệ nhân quả có tính chất khách quan và tính phổ biên, nghĩa là không
có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân.
Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được nguyên nhân. Nhiệm
vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn
tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật,
hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ đầu
óc con người, tách rời với thế giới hiện thực.
- Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một
hiệntượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước
khi hiện tượng đó xuất hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả.
Vì vậy trong hoạt động thực tiễn của chúng ta cần phân loại nguyên nhân, tìm
ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân khách quan,... Đồng thời phải nắm bắt được
chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo
điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự
hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiến chúng
ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.
5: Ứng dụng trong đời sống và học tập
- Trong đời sống: Nhờ biết được những hậu quả do tác động lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng trong tự nhiên, con người sẽ lợi dụng được những nguồn năng
lượng phục vụ đời sống hằng ngày lOMoAR cPSD| 61464806
VD: Biết được hiện tượng thủy triều là do sức hút của mặt trăng tạo nên làm
cho nước biển bị cuốn theo hây nên những đơth thủy triều tràn vào đất liền, con
người lợi dụng nó tạo ra nguồn điện
VD: Trước đây người ta hoàn toàn bất lực trước hiện trạng xa lánh những người
nhiễm HIV, AIDS. WHO đã nghiên cứu và xác định rằng chính sự xa lánh đó là
nguyên nhân cơ bản khiến người bị AIDS ngày càng tăng. Ngày nay trong lĩnh
vực truyền thông luôn tăng cường truyên truyền thái độ chia sẻ, cảm thông. Và
theo một ngiên cứu ở Trung Quốc cho thấy tỉ lệ người nhiễm AIDS giảm đáng kể. - Trong học tập
+ Với giáo viên: biết được nguyên nhân học sinh học tập sa sút do gia đình cần
động viên, an ủi, quan tâm, dành nhiều thời gian để nói chuyện, chia sẻ với học sinh
+ Với học sinh: biết được kết quả bài kiểm tra kém là cho lười học, cần thay
đổi cách học, lên lớp tập trung lắng nghe bài giảng, chủ động tìm hiểu bài về nhà,
kiến thức bên ngoài để mở mang kiến thức, chủ động hỏi thầy cô, bạn bè khi có bài tập không hiểu
Câu 7: Hãy phân tích cặp phạm trù cái chung- cái riêng, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận, ứng dụng trong cuộc sống và học tập?
1: Khái niệm cái chung, cái riêng -
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong những
sự vật, hiện tượng khác -
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định -
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất
chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
=> Quan niệm về cái chung- cái riêng trong lịch sử -
Chủ nghĩa duy thực cho rằng cái chung tồn tại chân thật, cái riêng chỉ tồn
tại lệthuộc cái chung mà thôi -
Chủ nghĩa duy danh cho rằng chỉ có cái riêng mới tồn tại chân thực, cái
chung chỉ có trong trí tưởng tượng của con người mà thôi lOMoAR cPSD| 61464806
2: Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung- cái riêng- cái đơn nhất -
Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của nó. Không có cái chung thuần túy nào tồn tại bên ngoài cái riêng
Ví dụ: Trên cơ sở khảo sát tình hình hoặt động cụ thể của một số doanh nghiệp
có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế -
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có
cái riêng tồn tại độc lập
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà không
theo nguyên tắc chung của thị trường -
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng
Ví dụ: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết
mỗi vấn đề riêng cần phải xem xét đến điều kiện lịch sử cụ thể tạo nên cái đơn nhất của nó -
Thứ tư: Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật
Ví dụ: Một sáng kiến khi ra đời- nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội, có thể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, phổ biến
hơn - khi đó cái đơn nhất trở thành cái chung
3: Ý nghĩa phương pháp luận -
Thứ nhất, nếu bất cứ cái chung nào cũng chỉ tồn tại trong cái riêng, như
một thuộc tính chung của một số cái riêng, nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với cái
đơn nhất và mối liên hệ đó đem lại cho cái chung một hình thức riêng biệt, thì các
phương pháp thực tiễn dựa trên việc vận dụng một quy luật chung nào đó đều
không thể như nhau đối với mọi sự vật, hiện tượng (cái riêng) có liên hệ với cái
chung đó, Vì bản thần cái chung trong mọi sự vật, hiện tượng không phải là một
và không giống nhau hoàn toàn, mà chỉ là biểu hiện của cái chung đã được cá biệt
hóa, thì các phương pháp xuất phát từ cái chung đó, trong mỗi trường hợp cụ thể,
cần phải thay đổi hình thức, phải cá biệt hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng trường hợp. -
Thứ hai, nếu bất kỳ một phương pháp nào cũng bao hàm cả cái chung lẫn
cái đơn nhất, thì khi sử dụng một kinh nghiệm nào đổ trong điều kiện khác, không
nên sử dụng hình thức hiện có của nó, mà chỉ nên rút ra những mặt chung đối với
trường hợp đó, chỉ rút ra những cái thích hợp với điều kiện nhất định đó. lOMoAR cPSD| 61464806 -
Thứ ba, trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định “cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung” có thể
biến thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo
điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung”
và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
4: Ứng dụng cái chung- cái riêng trong thực tiễn cuộc sống
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của triết học Mác-Lênin? Nêu ý nghĩa
của định nghĩa đó?
1: Định nghĩa vật chất của triết học Mác-Lênin -
Theo triết học Mác-Lênin: “ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tạikhách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” -
Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ
những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy tâm, siêu
hình về phạm trù vật chất.
2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin -
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thứcvà không lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự phụ thuộc ấy con người đã nhận thức
được hay chưa nhận thức được
+ Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức của con người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản
của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật
chất. Trong đó, vật chất và ý thức tồn tại song song cho đến ngày nay. Tuy nhiên
vật chất phải là cái sinh ra trước, nó xuất hiện từ khi chưa xuất hiện loài người và
từ khi chưa có cái được gọi là ý thức
+ Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật chất thì vật chất
vẫn tồn tại. Như vậy để thấy rằng ý thức có mặt và vận động, phát triển sau đó.
Qua đó, vật chất mang đến các chức năng, tác dụng cần thiết đối với con người.
Đặc biết là vẫn phản ánh được thông qua mắt nhìn, tay sờ. -
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác lOMoAR cPSD| 61464806
+ Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.
Các thực thể này do các đặc tính bản thể luận vốn có của nó , nên khi tác động
trực tiếp hay gián tiếp vào các giác quan sẽ đem lại cho con người cảm giác -
Thứ ba, vật chất là cái ý thức mà chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
+ Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất.
+ Những gì có được trong các hiện tượng tinh thần đều là chép lại, chụp lại, là
bản sao của sự vật, hiện tượng tồn tại với tư cách hiện thực khách quan. 3: Ý
nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác- Lênin

=> Với định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học -
Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại -
Khắc phục cuộc khủng hoảng trong khao học tự nhiên, định hướng cho sự
pháttriển của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thành mới của vật chất trong thể giới -
Đồng thời, là cơ sở để xác định vật chất trong xã hội, là nên tàng lí luận
khoa học để phân tích một cách suy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
4: Ý nghĩa phương pháp luận với con người hiện nay -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách
quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình. Nếu không tôn
trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan. -
Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi
phảnánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có
thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế
giới khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh bi quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ
bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của ý thức? lOMoAR cPSD| 61464806
=> Tại sao có rất nhiều động vật có não nhưng chỉ có con người là có ý thức? Phải
chăng là do con người có chữ viết riêng, có lao động,… Theo Kito giáo, họ cho
rằng: “ Con người do chúa tạo ra, linh hồn con người cũng là sản phẩm của chúa.
Còn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc ý thức của con
người gồm 2 yếu tố: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc tự nhiên -
Con người có bộ não tổ chức hoàn thiện nhất, tinh vi và phức tạp nhất. Não
bao gồm 14-15 tỉ nơron thần kinh, khoảng 100 tỉ tế bào, các tế bào liên kết đến
các giác quan phản ứng và tạo ra ý thức Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo
bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức chính là bộ óc và sự hoạt động cùng các mối
quan hệ thế giới khách quan và con người. Trong đó thì thế giới khách quan có
sự tác động tới bộ óc của con người tạo ra khả năng về sự hình thành ý thức từ
con người đối với thế giới khách quan. Tóm lại, ý thức là sự phản ánh về thế giới
khách quan từ con người. -
Phản ánh là tái tạo lại đặc điểm của tổ chức vật chất này với tổ chức vật
chất khác. Phản ánh bao gồm:
+ Phản ánh vật lý hóa học: một hình thức thấp nhất và đặc trưng cho vật chất vô
sinh. Phản ánh đó được thể hiện qua biến đổi về lý, hóa, cơ khi có sự tác động lẫn
nhau bởi các dạng vật chất vô sinh. Hình thức được phản ánh chưa định hướng
lựa chọn mà chỉ mang tính thụ động của vật nhận tác động
+ Phản ánh sinh học: hình thức được phản ánh cao hơn và đặc trưng giới tự nhiên
hữu sinh. Qúa trình phát triển giới tự nhiên hữu sinh, được thể hiện qua tính kích
thích, phản xạ và tính cảm ứng.
+ Phản ánh tâm lí: là sự phản ánh cho động vật đặc trưng đã được phát triển đến
trình độ mà có hệ thần kinh trung ương, phản ánh này thể hiện dưới cơ chế phản
xạ có điều kiện lên những tác động môi trường sống.
+ Phản ánh ý thức: hình thức để phản ánh năng động và sáng tạo bởi con người
* Nguồn gốc xã hội
=> Lao động và ngôn ngữ chính là nhân tố cơ bản nhất, trực tiếp tạo thành nguồn
gốc xã hội của ý thức. - Lao động:
+ Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
tạo ra nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tai và phát triển của con người.
Trong quá trình lao động thì con người có sự tác động tới thế giới khách quan để
bộc lộ những kết cấu, thuộc tính, quy luật vận động, theo đó biểu hiện ra những
hiện tượng nhất định để con người quan sát được
+ Trong lao động con người phát triển và hoàn thiện thân xác của mình lOMoAR cPSD| 61464806
+ Giúp trí tuệ của con người phát triển, tư suy, ý thức phát triển hơn + Vai trò của lao động:
/ Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người
/ Hoàn thiên, phát triển thân xác chúng ta ( có dáng đi thẳng, các giác quan được
hoàn thiện, từ đó nhận thức ngày càng tốt hơn ) - Ngôn ngữ
+ Là cái vỏ của vật chất từ ý thức, hình thức vật chất nhân tạo có vai trò trong
thể hiện, lưu trữ nội dung ý thức
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức:
/ Ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy
/ Với tư cách là công cụ để tư duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái
quát hóa, tổng kết thực tiễn
/ Với tư cách là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử sụng trong việc trao
đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác, từ thế hệ này đến
thế hệ khác. Thông qua đó ý thức được hình thành và phát triển * Ví dụ về nguồn gốc của ý thức:
- Ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc xã hội, trong đó bao gồm lao động và ngôn
ngữ, ví dụ cụ thể: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công
cụ lao động, công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc
thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội.
Câu 10: Phân tích nguyên lý về sự phát triển?
1: Khái niệm về sự phát triển -
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. -
Theo quan điểm siêu hình, phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về
lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi
nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ
không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan
điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có
bước quanh có, phức tạp. -
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố
tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình lOMoAR cPSD| 61464806
thái của sự vật, hiện tượng mới. 2: Tính chất của sự phát triển a/ Tính khách quan của sự phát triển -
Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự
vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện
tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này
là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người -
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đậu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng,… vẫn
pháttriển bình thường dù không có con người.
b/ Tính phổ biến của sự phát triển -
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn
ra trong một lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện
tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá
trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
+ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi trường
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
+ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn
với tự nhiên và xã hội - Ví dụ:
+ Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể đối với những biến đổi của môi trường
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người
+ Trong tư duy: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây
c/ Tính kế thừa của sự phát triển
- Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít
nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời
cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến
lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác trên cơ sở kế thừa như vậy.
- Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất. Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy ốc.
- Ví dụ: Thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhiều loại máy mới ra
đời nhưng một số chức năng cũ vẫn được dùng đến ngày nay, dồng thời tiếp thu lOMoAR cPSD| 61464806
hạn chế để khắc phục cho những đời máy sau này d/ Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại
có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian
khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay
đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm sự vật, hiện
tượng thụt lùi tạm thời.
- Ví dụ: Cùng là một loại giống lúa nhưng được trồng ở loại đất khác nhau, chịu
ảnh hưởng của khí hậu khác nhau nên sự phát triển cũng khác nhau
3: Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong thực tiễn và học tập - Trong thực tiễn:
+ Việc vận dụng phương pháp luận, nguyên lý về sự phát triển góp phần quan
trọng trong việc định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
+ Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn góp phần thúc
đẩy các sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó đòi hỏi mỗi chúng ta
phải tìm ra mâu thuẫn của sự vật và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu
thuẫn, phải thấy được sự phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp. - Trong học tập:
+ Việc vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.
+ Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuẩ quan điểm toàn
diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập
cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất
của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân.
+ Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
+ Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải thấy rõ
khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu
cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện
tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức
cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
4: Ví dụ minh họa về nguyên lý của sự phát triển lOMoAR cPSD| 61464806
- Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ
hiện đại ra đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu nhưng đồng thời
tiếp thu những điểm mạnh trước đó và khắc phục những hậu quả trước đó gây ra
- Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành,
con người ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt
tư duy nhận thức của mình.
Câu 11: Hãy phân tích cặp phạm trù quy luật lượng- chất?
1: Khái niệm lượng và chất:
- Lượng là một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan của sự vật, hiện
tượng nào đó, biểu thị số lượng. quy mô hay trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của hiện tượng, sự vật cũng như thuộc tính của nó. (Ví dụ: CO2 ,
lượng số nguyên tử tạo thành nó là 1 nguyên tử Cacbon, 2 nguyên tử Oxi)
- Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của một sự vật,
hiện tượng nào đó; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu
tạo thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là
cái nào khác (Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và
thuộc tính của muối là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn) 2: Một số tính
chất của lượng và chất:
- Về lượng:
+ Lượng là phạm trù triết học được dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mô trình độ của sự vận động và phát triển cũng như là các
thuộc tính khác đã cấu thành lên sự vật.
+ Đặc trưng của lượng sẽ được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích
thước dài hoặc ngắn, quy mô, tổng số hay trình độ. Nhưng đối với các trường hợp
phức tạp thì không thể chỉ diễn tả bằng những con số đòi hỏi sự chính xác cao mà
còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
+ Theo Mac – Lênin thì lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật.
Toàn bộ sự so sánh giữa lượng và chất chỉ là tương đối, không có tuyệt đối. - Về chất:
+ Chất chính là chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, được coi là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vậy là nó chứ không phải những sự vật khác.
+ Từ đó có thể thấy chất và thuộc tính không thể đồng nhất với nhau. Bởi mỗi sự
vật, hiện tượng đều chứa đựng rất nhiều thuộc tính, nhưng những thuộc tính này
không thể cùng tham gia vào việc quy định chất như nhau, mà chỉ có những thuộc
tính cơ bản nhất mới có thể quyết định được bản chất của sự vật. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Do đó, chỉ khi nào những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật mới
thay đổi theo, đồng nghĩa với việc khi các thuộc tính không cơ bản dù có thay đổi
hay không thì cũng không làm biến đổi bản chất của sự vật.
+ Tuy nhiên các thuộc tính cũng như chất của sự vật sẽ luôn có mối quan hệ cụ
thể với nhau, vì vậy việc phân biệt này chỉ mang tính tương đối.
3: Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
=> Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và lượng.
Sự thay đổi và lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, quá trình diễn
ra: lượng thay đổi dần dần, vượt quá giới hạn độ tại điểm nút làm cho chất cũ mất
đi, chất mới ra đời, quy định một lượng mới, lượng mới tích lũy vượt quá giới hạn
độ tại điểm nút và lại sinh ra chất mới… quá trình này diễn ra liên tục tạo thành
phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Nước ở 0 độ C chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độ C chuyển từ
thể lỏng sang thể khí (hơi). - Thứ nhất :
+ Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự chuyển hóa về chất
+ Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Khi lượng đổi
mà chất chưa đổi thì đó là độ. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất
và lượng của sự vật. - Thứ hai:
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vật. Giới hạn đó chính là điểm nút.
+ Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển biến (thay đổi) về chất của sự vật - Thứ ba:
+ Sự thay đổi về chất do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên đó là bước nhảy
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyển biến về chất củ sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây nên
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật và là sự
khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy - Thứ tư:
+ Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật , thúc đẩy sự thay đổi về
lượng của sự vật. Sự thay đổi về lượng ấy lại dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật lOMoAR cPSD| 61464806
+ Quá trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển
- Ví dụ: Quá trình chuyển hóa từ đá- nước- bay hơi +
4: Ý nghĩa phương pháp luận
- Ý nghĩa trong nhận thức
+ Nhờ có phương pháp luận lượng chất mà chung ta hiểu rằng bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng đều vận động và phát triển.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng và Chất. Do đó khi
nhận thức, chúng ta cần nhận thức về cả hai mặt lượng và chất để có có cái nhìn
phong phú hơn về những sự vật, hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta.
+ Cần phải làm rõ quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng bằng cách xác định
giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ và điểm nút);
+ Cần tránh hai khuynh hướng sau:
/ Một là, nôn nóng tả khuynh: Đây là việc mà một cá nhân không kiên trì và nỗ
lực để có sự thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất;
/ Hai là, bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã được tích lũy đến mức điểm nút nhưng
không muốn thực hiện bước nhảy để có sự thay đổi về chất.
+ Nếu không muốn có sự thay đổi về chất thì cần biết cách kiểm soát lượng trong giới hạn độ.
+ Bước nhảy là một giai đoạn hết sức đa dạng nên việc thực hiện bước nhảy phải
được thực hiện một cách cẩn thận.
+ Chỉ thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy lượng đến giới hạn điểm nút và thực
hiện bước nhảy một cách phù hợp với từng thời điểm, điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể để tránh được những hậu quả không đáng có như không đạt được sự thay đổi
về chất, dẫn đến việc phải thực hiện sự thay đổi về lượng lại từ đầu.
5: Ứng dụng trong học tập
Là học sinh, sinh viên ai cũng phải tích lũy cho mình những lượng kiến thức nhất định lOMoAR cPSD| 61464806 -
Quá trình tích lũy về lượng - tri thức của mỗi học sinh là một quá trình dài,
đòi hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, nhà trường mà còn chính từ sự nỗ lực
và khả năng của bản thân người học. -
Quy luật lượng chất thể hiện ở chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho mình một
khối lượng kiến thức nhất định qua từng bài học trên lớp cũng như trong việc giải
bài tập ở nhà. Việc tích lũy kiến thức sẽ được đánh giá qua các kì học, trước hết
là các kì thi học kì và cuối cấp là kì thi tốt nghiệp. -
Với việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh vượt qua các
kì thi và chuyển sang một giai đoạn học mới.
=> Trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh thì quá trình học tập tích lũy
kiến thức chính là độ, các kì thi chính là điểm nút, việc vượt qua các kì thi chính
là bước nhảy làm cho việc tiếp thu tri thức của học sinh bước sang giai đoạn mới,
tức là có sự thay đổi về chất. Trong suốt 12 năm học phổ thông, mỗi học sinh đều
phải tích lũy đủ khối lượng kiến thức và vượt qua những điểm nút khác nhau,
nhưng điểm nút quan trọng nhất, đánh dấu bước nhảy vọt về chất và lượng mà
học sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vượt qua kì thi tốt nghiệp
cấp 3 đã là một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua được kì thi đại học lại còn
là điểm nút quan trọng hơn, việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ học sinh đã có
sự tích lũy đầy đủ về lượng, tạo nên bước nhảy vọt, mở ra một thời kì phát triển
mới của lượng và chất, từ học sinh chuyển thành sinh viên. Câu 15: Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?

1: Định nghĩa và ý nghĩa của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất được hiểu là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên được
hình thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở
thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó là kết quả năng lực
thực tiễn của con người tác động vào tự nhiện để tạo ra của casit vật chất nhằm
bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người.
- Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, chủ yếu bao gồm hai yếu tố sau đây: + Tư liệu sản xuất;
+ Lực lượng con người
/ Người lao động là chủ thể của quá trình lao động và sản xuất, Với sức mạnh,
kỹ năng của bản thân, họ sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng
và sản xuất ra của cải vật chất. Đây chính là yếu tố có vai trò quan trọng;
/ Tư liệu sản xuất chính là điều kiện vật chất cần thiết để có thể tổ chức sản xuất,
bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là yếu tố vật
chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động để tác động lên, nhằm biến
đổi chúng sao cho phù hợp với mục đích sử dụng nhất. Tư liệu lao động là yếu tố lOMoAR cPSD| 61464806
vật chất mà con người dùng để tác động trực tiếp lên đối tượng lao động. Tư liệu
lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động.
- Ý nghĩa của lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
+ Lực lượng sản xuất tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Nó cũng là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội trong giai
đoạn lịch sử nhất định.
+ Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động và trình độ khoa học -
kỹ thuật, kỹ năng lao đọng của con người đóng vai trò quyết định. Con người là
nhân tố trung tâm, và là mục đích của nền sản xuất xã hội.
+ Người lao động với tư cách là một bộ phận lực lượng sản cuất xã hội phải là
người có thể lực, có tri thức văn hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có
kinh nghiệm và thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm nghề
nghiệp và trách nhiệm cao trong công việc
+ Nước ta là một nước giàu tài nguyên nhiên nhiên, có nhiều nơi mà con người
chưa từng đặt chân đến nhưng nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quá trinh
công nghệ tiên tiến, con người có thể tạo ra được những sản phẩm mới có ý nghĩa
quyết định tới chất lượng cuộc sống và giá trị của nền văn minh nhân loại. Chính
việc tìm kiếm ra các đối tượng lao động mới sẽ trở thành động lực cuốn hút mọi
hoạt động của con người.
=> - Tóm lại, lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được sử dụng
trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc thì
lực lượng sản xuất bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và sức lao động được
dùng cho việc sản xuất.
- Trong bất cứ một xã hội nào để có thể tạo ra của cải, vật chất không chỉ có
các yếu tố về người lao động mà còn phải kết hợp thêm cả tư liệu sản xuất nữa.
Bở lẽ nếu không có công cụ lao động phục vụ cho quá trình lao động thì con người
sẽ không thể tác động được lên đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất.
2: Định nghĩa và ý nghĩa của quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội: SẢN XUẤT - PHÂN PHỐI - TRAO ĐỔI
- TIÊU DÙNG. Theo đó, quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế - xã hội và
quan hệ kinh tế tổ chức. Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất xã
hội, nó tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Quan hệ sản xuất là
quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội. Đây là một kiểu quan
hệ tiêu biểu cho bản chất kinh tế - xã hội nhất định.
- Nội dung cơ bản của quan hệ sản xuất. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Quan hệ giữa người với người đổi việc về tư liệu sản xuất;
+ Quan hệ giữa người với người đổi việc tổ chức quản lý;
+ Quan hệ giữa người với người đổi việc phân phố sản phẩm lao động.
=> Có thể nói ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ
nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác. Bản chất của
bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất
chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
- Ý nghĩa của quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây:
+ Trong quá trình tổ chức sản xuất xuât hiện các quan hệ kinh tế, nó vừa biểu
hiện quan hệ giữa người với người, vừa biểu hiện trạng thái tự nhiên kỹ thuật của
nền sản xuất. Quan hệ kinh tế tổ chức phản ánh trình độ phân công lao động xã
hội, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất. Nó do tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất quy định
+ Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất, quan hệ
tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng. Những quan hệ này
có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở
hữu. Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một
phương thức sản xuất nhất định.
=> Tóm lại, quan hệ sản xuất chính là mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất ra của cải, vật chất. Quan hệ sản xuất chính là do con người tạo
ra. Nhưng nó lại hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất và
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
3: Mối quan hệ biện chứng giữa lựu lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
/ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời,
khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
/ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu
dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục lOMoAR cPSD| 61464806
phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa
là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
+ Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
/ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
/ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do
đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động. Sự tác động của quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích cực, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm lực lượng
sản xuất khi nó không phù hợp.
Câu 16: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội?
1: Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng - Cơ sở hạ tầng
+ Cở sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
+ Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ
địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất
định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại cũng có vai trò nhất định
+ Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát
triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể các quan hệ xã hội, các
quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội đó. Đây là cơ sở hiện thực để
con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng
- Kiến trúc thượng tầng
+ Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Về mặt cấu trúc của kiến trúc thượng tầng gồm: Những quan điểm tư tưởng về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,… cùng những thiết
chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác.
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qualại lẫn nhau và đều
hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau
đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực lOMoAR cPSD| 61464806
tiếp với cơ sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ
quan hệ gián tiếp với nó.
2: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
=> Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được thể
hiện rất rõ, chúng tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể:
- Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết
định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng;
cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong
đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp
quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. Quá
trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã
hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi
kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến
trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật,
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
3: Ý nghĩa trong đời sống xã hội -
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị lOMoAR cPSD| 61464806 -
Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính
trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đói với kinh tế. -
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
4: Ví dụ về sự vận dụng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay -
Trước đổi mới (1986): đề cao thái quá vai trò của kiến trúc thượng tầng,
chính trị là thống soái; nhà nước và các cơ quan quản lý can thiệp thô bạo vào
kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ quan, vi phạm các quy luật kinh tế khách quan
=> khủng hoảng kinh tế, xã hội -
Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội), lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước
hết là đổi mới tư duy về kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định-
phát triển, giữ vững dịnh hướng xã hội chủ nghĩa
=> Kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị tác động mạnh mẽ qua lại với kinh tế
Câu 6: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
1: Phân tích mỗi quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại với nó.
a/ Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là
tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ não con
người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai
+ Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách
quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
+ Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ lOMoAR cPSD| 61464806
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là
thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong
đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+ Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả
về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
- Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ
thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật
chất phảiđược đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này
đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thứ b/ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có
“đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những
điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của
conngười, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới
mà nó trang bị cho conngười tri thức về hiện tượng khách quan để con người
xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với
vật chất diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp