
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61178690 CHÈN THÊM BÌA MỀM MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY 1.1
Khái niệm chức năng tổ chức 1.2
Vai trò của chức năng tổ chức 1.3
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức quản trị 1.4 Tầm hạn quản trị 1.5
Xây dựng cơ cấu tổ chức 1.6
Các mô hình tổ chức thông dụng lOMoAR cPSD| 61178690 Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC
NĂNG TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY
UNILEVER VIỆT NAM THUỘC TẬP ĐOÀN UNILEVER 2.1.
Tổng quan tập đoàn Unilever 2.2
Giới thiệu tổng quan Công ty Unilever
Việt Nam thuộc tập đoàn Unilever 2.3
Thực trạng tình hình thực hiện chức năng tổ chức tại doanh nghiệp 2.4
Đánh giá tình hình thực hiện chức
năng…..của doanh nghiệp (Dùng SWOT để đánh giá) lOMoAR cPSD| 61178690 Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY
UNILEVER VIỆT NAM THUỘC TẬP ĐOÀN UNILEVER 3.1
Định hướng phát triển – Mục tiêu của việc
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 3.2
Một số giải pháp hoàn thiện TRÍCH DẪN PHỤ LỤC 2 LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập học phần Quản trị học từ nền tảng kiến thức lý thuyết về
ngành học này, chúng em luôn nhậ
cá nhân và gia đình. Ngay sau khi đi vào hoạt động, công ty Unilever Việt Nam đã không
ngừng nỗ lực phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và phát
triển nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, thực hiện tốt chủ
trương chính sách của nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
1.1. Khái niệm chức năng tổ chức lOMoAR cPSD| 61178690
Chức năng tổ chức là việc chia tổ chức ra nhiều bộ phận khác nhau , xác định chức năng
nhiệm vụ cho từng bộ phận và thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa chúng nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2 Vai trò của chức năng tổ chức
Chức năng này tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát
huy được năng lực và sự nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành
mục tiêu chung của tổ chức.
1.3 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức quản trị
* Nguyên tắc chỉ huy : Mỗi thành viên trong tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo cho
nhà quản trị trực tiếp của mình .
* Nguyên tắc gắn với mục tiêu : Bộ máy tổ chức phải xây dựng dựa trên mục tiêu đã được đề ra
* Nguyên tắc linh hoạt : Bộ máy quản trị cần có sự linh hoạt để có thể đối phó kịp thời
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Bản thân nhà quản trị cũng phải nhanh
chóng linh hoạt trong hoạt động để có những quyết định đúng đắn, phù hợp, đáp ứng
với sự thay đổi của tổ chức.
* Nguyên tắc hiệu quả : Bộ máy tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí
điều hành và thực hiện mục tiêu đạt kết quả cao nhất 1.4. Tầm hạn quản trị
1.4.1 Khái niệm: Tầm hạn Quản trị ( tầm hạn kiểm soát ) là số lượng nhân viên cấp dưới
mà một nhà quản trị cấp trên có thể quản trị được một cách tốt đẹp nhất. Tầm hạn
quản trị có thể thay đổi theo nội dung công việc của người bị quản trị là giống hay
khác nhau, đơn giản hay phức tạp. 1.4.2 Phân loại:
- Tầm hạn quản trị hẹp * Ưu điểm
+ Nhà quản trị có thể giám sát chặt chẽ hoạt động của nhân viên.
+ Thông tin và truyền thông nhanh giữa cấp trên và cấp dưới, giữa nhà quản trị với nhân viên. lOMoAR cPSD| 61178690 * Nhược điểm
+ Cấp trên sẽ can thiệp sâu vào hoạt động của cấp dưới, làm hạn chế tính chủ động của cấp dưới.
+ Sinh ra nhiều cấp quản lý, làm bộ máy cồng kềnh, tốn kém chi phí và tạo ra
khoảng cách quá xa giữa cấp cao nhất và cấp thấp nhất.
- Tầm hạn quản trị rộng * Ưu điểm
+ Cấp trên buộc phải nhận phần quyền cho cấp dưới nên cấp dưới thường được chủ
động hơn trong công việc.
+ Tầm quản trị rộng sẽ bớt được cấp quản trị. * Nhược điểm
+ Dễ dẫn tới tình trạng cấp trên không kiểm soát nổi cấp dưới.
+ Công việc quá tải đối với người lãnh đạo, các quyết định thường bị đưa ra chậm trễ.
1.5 Xây dựng cơ cấu tổ chức
1.5.1 Khái niệm : Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa
độc lập vừa phụ thuộc trong tổ chức thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng: do ai làm,
làm cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào, nhằm tạo
ra sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
1.5.2 Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức -
Phải đảm bảo tính tối ưu -
Phải quán triệt nguyên tắc mềm dẻo linh hoạt -
Tính ổn định tương đố - Tính kinh tế
1.6 Các mô hình tổ chức thông dụng lOMoAR cPSD| 61178690
1.6.1 Mô hình cơ cấu trực tuyến * Đặc điểm
- Mỗi thành viên, mỗi bộ phận trong cơ cấu này chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
một thủ trưởng cấp trên.
- Không có các phòng ban chức năng, bộ phận riêng.
- Quan hệ trong cơ cấu chủ yếu là quan hệ trực tuyến. * Ưu điểm
Đảm bảo tính thống nhất tr
- Không tận dụng được năng lực của đội ngũ chuyên gia và việc thực hiện các chức năng quản trị.
- Dễ dẫn tới tình trạng quá tải về công việc đối với người lãnh đạo.
Vì những nhược điểm đó loại cơ cấu tổ chức này thường chỉ phù hợp với một hệ thống
quản trị nhỏ, chức năng nhiệm vụ không phức tạp
1.6.2 Mô hình cơ cấu chức năng * Đặc điểm
- Các chức năng được chuyên môn hóa hình thành nên các bộ phận chức năng (
trong cơ quan , xí nghiệp gọi là các phòng ban ).
- Các bộ phận chức năng có quo việc thực hiện các chức năng quản trị.
- Giảm thiểu được gánh nặng cho người lãnh đạo trong việc thực hiện các chức năng quản trị. * Nhược điểm
- Không đảm bảo tính thống nhất trong quản trị, không đảm bảo được chế độ một
thủ trưởng và chế độ trách nhiệm.
- Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, mối quan hệ trong cơ cấu chồng chéo, phức tạp.
Vì những đặc điểm cơ bản đó nên trong thực tế loại cơ cấu lại rất ít được áp dụng. lOMoAR cPSD| 61178690
1.6.3 Mô hình cơ cấu trực tuyến - chức năng * Đặc điểm
- Về cơ bản, cơ cấu trực tuyến - chức năng giống với cơ cấu chức năng.
- Điểm khác biệt là: các bộ phận chức năng không có quyền ra quyết định hành
chính đối với các bộ phận trực tuyến mà chúng chỉ tồn tại như những bộ phận
tham mưu cho người lãnh đạo.
Các quyết định của các bộ p
- Cơ cấu này vẫn cồng kềnh, các mối quan hệ còn phức tạp.
1.6.4 Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận * Đặc điểm
- Mô hình này chủ yếu là kết hợp các đơn vị chức năng với cá nhân đơn vị thành
lập theo sản phẩm hay theo khách hàng. * Ưu điểm - Tổ chức linh động.
- Không quá tốn kém và có thể tận dụng nhân lực một cách có hiệu quả.
- Đáp ứng được với tình hình nhiều biến động của sản xuất kinh doanh .
- Dễ dàng, nhanh chóng hình thành và giải thể. * Nhược điểm
Dễ tranh chấp ảnh hưởng giữa cá
- Cần nhiều người làm công việc quản lý từng khu vực.
- Cơ chế kiểm soát phức tạp, nhất là ở cấp cao nhất.
- Khó khăn trong việc duy trì các dịch vụ trung tâm về kinh tế.
1.6.6 Mô hình cơ cấu sản phẩm * Đặc điểm lOMoAR cPSD| 61178690
- Nhà quản lý sẽ hướng tới việc tổ chức bộ phận theo các mục tiêu độc lập do
những hạn chế của phương thức tổ chức theo chức năng đã lớn hơn ưu thế của nó.
- Tổ chức theo sản phẩm là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân thực
hiện các hoạt động tạo ra một loại sản phẩm được hợp nhất trong một đơn vị cơ cấu.
- Phương thức học nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân lực theo sản phẩm từ lâu
đã được các tổ chức lớn, đa sản phẩm, phục vụ nhiều nhóm khách hàng, hoạt
động trên nhiều thị trường sử dụ * Nhược điểm
- Công việc có thể sẽ bị lặp lại giống nhau.
- Sự tranh giành nguồn lực có thể dẫn đến phản tác dụng.
- Gây khó khăn trong việc thích ứng với các yếu tố tác động lên toàn tổ chức.
- Cần nhiều nguồn lực có năng lực để có thể quản lý chung.
- Làm cho những dịch vụ hỗ trợ tập trung trở nên khó khăn hơn.
- Tạo ra khó khăn đối với sự kiểm soát của cấp qên thế giới. Unilever chính thức
ra đời vào ngày 1 tháng 1 năm 1930, được hình thành từ sự hợp nhất của hai công
ty Lever Brothers (một công ty xà phòng của Anh) và Margarine, sau khi ký kết
văn bản thỏa thuận vào ngày 2 tháng 9 năm 1929, Unie (một công ty bơ thực vật
của Hà Lan) . Trụ sở chính của công ty hiện được đặt tại London (Anh) và
Rotterdam (Hà Lan), cổ phiếu của công ty được niêm yết trên hai sàn chứng
khoán ở London, Rotterdam và New York. Hiện tại, Tập đoàn Unilever bao gồm
hai công ty niêm yết tại Anh là Unilever NV và Unilever PLC niêm yết tại Hà
Lan. Mặc dù tên gọi khác nhau, hai công ty hoạt động theo cùng một mô hình
công ty, có cùng một ban điều hành và unilever trên toàn cầu được chia thành ba khu vực chính.
- Công ty này quản lý các công ty có quy mô toàn cầu về hàng tiêu dùng, gia vị,
thiết bị vệ sinh tẩy rửa và mỹ phẩm của thế giới. Unilever dùng khoảng 180.000
công nhân và có doanh thu từ n hay Dove, Pon's, Lux, P/S, Omo, Sunlight...
Unilever hiện đang hoạt động tại hơn 100 quốc gia, với hơn 300 công ty thành
viên, 174.000 nhân viên. Tổng doanh thu năm 2010 là 44,262 tỷ USD, tăng
11,15% so với năm 2009. Lợi nhuận đạt 6,339 tỷ USD, tăng 26,27% so với năm lOMoAR cPSD| 61178690
2009. (Theo báo cáo tài chính năm 2010 của Unilever)
2.2 Giới thiệu tổng quan Công ty Unilever Việt Nam thuộc tập đoàn Unilever 2.2a Sự thành lập
- Unilever gia nhập thị trường Việt Nam năm 1995. Kể từ khi gia nhập thị trường
Việt Nam hơn 15 năm, Unilever đã có những bước phát triển vượt bậc, cung cấp
cho người tiêu dùng Việt Nam
- Kể từ khi bắt đầu hoạt động, Unilever Việt Nam đã nỗ lực mở rộng kinh doanh,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, để hợp tác với các doanh nghiệp địa
phương, thực hiện đầy đủ các chính sách quốc gia và tích cực tham gia các hoạt
động phát triển xã hội. Unilever đã đầu tư hàng trăm triệu USD vào Việt Nam để
xây 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và KCN Biên Hoà. Doanh thu của
Unilever Việt Nam cũng liên tục tăng trưởng nhiều năm qua, đến năm 2020 đạt gần 30.000 tỷ đồng.
2.2b Trụ sở: Unilever Việt Nam có trụ sở văn phòng tại Quận 7, TP.HCM 2.2c Người lãnh đạo
- Bà Nguyễn Thị Bích Vân: Chủ tịch Unilever tại Việt Nam từ tháng 4/2017
- Ông James Griffin: Phó Chủ tịch Unilever Việt Nam 2.2d Sản phẩm
Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà
phân phối và 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hầu hết các nhãn hàng của Unilever như OMO,
P/S, Clear, Pond’s, Knorr, Lifebuoy, Sunsilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO, Rexona…
đã trở thành những sản phẩm thân quen, góp phần nâng cao điều kiện sống, vệ sinh và
sức khỏe cho mọi gia đình Việt Nam. Unilever Việt Nam ước tính mỗi ngày, có khoảng
35 triệu sản phẩm của công ty được sử dụng bởi người tiêu dùng cả nước. lOMoAR cPSD| 61178690
2.3 Thực trạng tình hình thực hiện chức năng tổ chức tại doanh nghiệp
2.3a Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty Unilever Việt Nam
- Cơ cấu tổ chức đề cập đến cách bố trí nhân sự, phân chia công việc nhằm đáp
ứng mục tiêu chung của một công ty. Cấu trúc tổ chức của Unilever Việt Nam là
sự kết hợp giữa những người lãnh đạo và các nhân viên, phòng ban... để tạo thành
sự thống nhất toàn công ty trong mệnh lệnh và hành động. Vì vậy, cơ cấu tổ chức
này là sợi dây liên kết giữa các bộ phận nghiệp vụ và bộ máy lãnh đạo.
- Trong cơ cấu tổ chức này, những quyết định quản lý do các phòng chức năng
nghiên cứu đề xuất, khi được giám đốc thông qua, mệnh lệnh cần phải truyền đạt
từ trên xuống. Các phòng chức năng có trách nhiệm nắm bắt tất cả các vấn đề
liên quan và phổ biến cho toàn hệ thống.
- Khi có phát sinh vấn đề, giám đốc là người nhận thông tin từ cấp dưới để nghiên cứu tìm ra hướng gi
- Các trưởng phòng ban phải phối hợp với nhau để xây dựng kế hoạch nhân sự chất
lượng và hiệu quả. Nhân viên tại từng bộ phận cần phải hiểu rõ về công việc,
nhiệm vụ của mình, văn hóa doanh nghiệp của công ty và các đồng nghiệp cùng làm việc.
- Trưởng phòng, quản lý cấp cao đóng vai trò là sự thúc đẩy, cố vấn hỗ trợ cho
nhân viên có thể hòa nhập vào môi trường mới nhanh chóng.
Chính những điều ấy sẽ giúp nâng cao tinh thần làm việc, sự đoàn kết cho nhân viên
giữa các phòng ban, giữa cấp trên và cấp dưới, tạo nên sự thống nhất cho bộ máy quản lý của công ty.
2.3b Cơ cấu tổ chức các phòng ban: lOMoAR cPSD| 61178690
( sơ đồ bộ máy tổ chức của Unilever Việt Nam)
Từ mô hình cơ cấu tổ chức, ta có thể thấy:
- Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhận quản lý nhân sự và công việc hành chính.
- Phòng kế toán – tài chính: Phụ trách quản lý toàn bộ vấn đề về nguồn vốn cũng
như tài sản của công ty. Tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính,
thống kê chính xác tình hình nguồn vốn và tài sản theo từng giai đoạn giúp ban
lãnh đạo có cái nhìn về bức tranh kinh doanh tổng quan, nắm được toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu thị trường,
quản lý các kênh phân phối của công ty, lên các kế hoạch cho công ty giúp cho
quá trình thực hiện được diễn ra nhanh chóng thuận lợi hơn tránh gặp phải những
sai sót trong quá trình thực hiện
- Phòng dịch vụ: Phụ trách giao hàng, tiếp nhận mọi thắc mắc, thông tin phản hồi, xử lý các khiếu
2.3c Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Với 23 năm hoạt động và phát triển không ngừng tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang
kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính trên thị trường, bao gồm:
- Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống (chiếm 60% tổng doanh thu):
Wall’s ice cream, Knorr, Lipton, Unilever food solutions. lOMoAR cPSD| 61178690
- Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân (chiếm 15% tổng doanh thu): Lux,
Vaseline, Hazeline; Dove, Sunsilk, Clear; Lifebouy; Closeup, P/s; AXE; Rxonae; Pond’s .
- Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà (chiếm 25% tổng
doanh thu): Omo, Viso, Surf; Comfort; Sunlight rửa chén, Sunlight lau sàn, Cif; Vim.
Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu nổi bật trong
đó có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam có thể kể đến OMO, Surf, Lux, Dove,
Hazeline, Ponds, P/S, Close Up, Vim, Cif, Sunsilk, Sunlight,...
2.3d Cơ cấu tổ chức theo chức năng
- Tất cả các phòng ban tại Unilever Việt Nam đều hoạt động vì một mục đích chung
duy nhất: mang sản phẩm chất lượng, phù hợp với nhu cầu đến tay của người tiêu
dùng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân Việt Nam.
+ Phát triển khách hàng: Nhiệm vụ của bộ phận này là đảm bảo những sản phẩm
của Unilever Việt Nam sẽ có mặt tại tất cả các điểm bán hàng nhằm đem tới tay
người tiêu dùng một cách nhanh nhất, tốt nhất. Marketing tại điểm bán cũng là
một trong những nhiệm vụ rất quan trọng.
+ Marketing : Nhân viên đóng góp vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu,
lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược Marketing như giới thiệu sản phẩm mới
đến khách hàng, thực hiện chiến dịch quảng cáo, tuyên truyền cho sản phẩm của công ty.
+ Tài Chính: tham gia hoạch định các kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, c thời gian.
2.3d Nhật xét, đánh giá về sự tổ chức trong doanh nghiệp - Ưu điểm:
+ đơn giản, rõ ràng, hiệu quả, mang lại tính logic cao
+ có thể phát huy những điểm mạnh của chuyên môn hoá do các bộ phận theo chức năng
+ g được độ uy tín và sức mạnh của các chức năng cơ bản
+ chú trọng hơn đến đạo đức nghề nghiệp và nhân cách của nhân viên lOMoAR cPSD| 61178690
+ tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất. - Nhược điểm:
+ thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các mục
tiêu và phương thức hoạt động
+ thiếu sự phối hợp hành động giữa các bộ phận
+ chuyên môn hóa quá mức có thể tạo ra cách nhìn hạn hẹp ở các nhà quản lý
+ có thể làm giảm tính nhạy cảm của tổ chức đối với sản phẩm, dịch vụ và
kn chế việc phát triển đội ngũ các nhà quản lý chung
+ trách nhiệm về việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức bị dồn cho cấp lãnh đạo cao nhất.
Với mô hình tổ chức hoạt động một cách hợp lý, Unilever Việt Nam đảm bảo sự ổn
định, tính tập trung chuyên môn cho từng phòng ban, thúc đẩy khả năng tự do sáng tạo,
phát huy tính tích cực trong sản xuất kinh doanh của nhân viên. Bên cạnh đó, giữa các
phòng ban, giữa cấp trên và cấp dưới vẫn có sự liên kết chặt chẽ theo quy trình làm việc
giúp quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả. Mỗi nhân viên, mỗi phòng ban đều có sự
đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển mạnh mẽ các chiến lược kinh doanh củaOT:
- Ma trận SWOT là một trong hai kỹ thuật để xây dựng các chiến lược của doanh
nghiệp. Đây là một mô hình phân tích tình hình kinh doanh phổ biến. Mô hình
này bao gồm 4 yếu tố đại diện bởi 4 chữ viết tắt là S - Strength (Điểm mạnh), W
- Weaknesses (Điểm yếu), O - Opportunities (Cơ hội) và T - Threats (Thách thức).
- SWOT được ứng dụng nhiều nhất trong lĩnh vực kinh doanh với mong muốn
phân tích tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra nó còn
được dùng cho mỗi cá nhân để phân tích bản thân, từ đó lập kế hoạch cho tương lai. 2.4b Đánh giá theo SWOT: lOMoAR cPSD| 61178690 *S(Strengths) Điểm mạnh
- Cam kết khôt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng đã giúp
Unilever Việt Nam trở thành một trong những công ty được yêu thích nhất cả nước.
+ Là “người chơi” đón đầu xu hướng: Unilever Việt Nam là thương hiệu nổi tiếng
thế giới và dẫn đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng. Điều này mang lại cho công
ty khả năng tạo ra xu hướng cho người tiêu dùng.
+ Mạng lưới phân phối rộng khắp: Là nhà bán lẻ chuyên về hàng tiêu dùng, công
ty có thể phát triển kênh phân phối của mình đến mọi ngóc ngách địa lý trên khắp lãnh thổ nước ta.
+ Lực lượng lao động hùng hậu: Công ty trực tiếp tuyển dụng hơn 1.500 nhân viên
và gián tiếp tạo thêm gần 10.000 việc làm cho các đối tác như các đơn vị gia
công, nhà thầu, nhà phân phối, các công ty nhỏ và vừa trên khắp Việt Nam.
- Kết hợp chiến lược toàn cầu và địa phương: Ngay cả khi đưa ra chiến lược kinh
doanh cho từng nơi, Unilever Việt Nam cũng cố đào sâu, cố len lỏi những giá ời
mua chịu ảnh hưởng lớn từ khuyến nghị của nhà bán lẻ.
- Sản phẩm dễ bị bắt chước: Các sản phẩm của doanh nghiệp thường rất dễ bị bắt
chước, sao chép hoặc bị thay thế bởi các nhãn hiệu tiêu dùng tương tự.
- Đa dạng hóa kinh tế hạn chế: Mặc dù có nhiều dòng sản phẩm bán lẻ, Unilever
Việt Nam phải đối mặt với sự thiếu đa dạng trong các dòng sản phẩm ngoài hàng tiêu dùng. * C(Opportunities): Cơ hội
- Toàn cầu hóa thị trường: Quá trình toàn cầu hóa, sự xâm nhập của các phương
tiện truyền thông toàn cầu đã dẫn đến việc thúc đẩy lối sống phương Tây ở châu
Á. Điều này giúp Unilever Việt Nam tận dụng vị thế của mình để trở thành một
thương hiệu thành công do chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.
- Xu hướng về các sản phẩm lành mạnh và bền vững: Người tiêu dùng ở các nước
phát triển quan tâm hơn bao giờ hết về sức khỏe và xu hướng sản phẩm của họ.
môi trường lành mạnh, bền vững
- Không ngừng đầu tư công nghệ, sản phẩm mới: Trong những ngày đại dịch virus
SARS-CoV-2 còn đang lây lan trên diện rộng, Unilever đã cùng với phòng thí
nghiệm Microbac nghiên cứu và sản xuất ra loại thuốc có khả năng giảm tải lượng lOMoAR cPSD| 61178690
virus tới 99,9%. Nước súc miệng: Với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đột phá
hướng tới người tiêu dùng, Unilever Việt Nam đã trở nên dễ nhận biết hơn cả về
thương hiệu và sản phẩm. *T( Threats): Thách thức
- Thị trường cạnh tranh khốc liệt: Unilever Việt Nam phải đối mặt với nhiều đối
thủ cạnh tranh lớn hơn Nestle hoặc P & G – những thương hiệu vẫn đang tiếp tục
phát triển và đưa ra thị trường các sản phẩm mới với giá cạnh tranh.
- Nguy cơ tớtrọng hơn với sự xuất hiện của đại dịch COVID-19, với nền kinh tế
lạm phát. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới mọi công ty, nhất là những doanh
nghiệp lớn như Unilever Việt Nam.
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHỨC NĂNG TỔ CHỨC TẠI
CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM THUỘC TẬP ĐOÀN UNILEVER
3.1 Định hướng phát triển – Mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
- Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là tiếp tục dẫn đầu thị trường. Một công
ty có thể theo đuổi chiến lược tối đa hóa thị phần bởi vì nó tin rằng nó có thể đạt
được lợi nhuận dài hạn thông qua hiệu quả lớn hơn của quy mô. Để đạt được mục
tiêu này, doanh nghiệp phải giữ giá càng thấp càng tốt, giành thị trường lớn, ra
sức tiết giảm chi phí, hạ giá thành. Mục tiêu này là phù hợp vì thị trường rất nhạy
cảm, giá thấp sẽ kích thích tăng thị phần, giá thấp sẽ kích thích cạnh tranh thực tế và tiềm ẩn.
- Mục tiêu tiếp theo là tạo lợi thế cạnh tranh để bảo vệ vị thế của mình hoặc cải
thin có kênh phân phối như vậy rất tốn kém và khó thực hiện. Ngoài ra, để có
chất lượng dịch vụ như Unilever Việt Nam hiện nay cần phải có lượng khách
hàng lớn, số lượng nhân viên chăm sóc khách hàng lớn và đòi hỏi chi phí đào tạo
đắt đỏ nên trong thời gian tới công ty dự kiến đầu tư đào tạo và phát triển đội ngũ
nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các chiến lược marketing. Đây cũng
là chiến lược cạnh tranh của công ty trên thị trường. 3.2 Một số giải pháp
3.2.1. Những giải pháp và kiến nghị lOMoAR cPSD| 61178690
- Tăng cường quản trị rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tăng cường chứcnăng
thanh tra, kiểm toán, kiểm soát theo thông lệ quốc tế tốt nhất. Thực hiện đầy đủ,
có hiệu quả hoạt động của ban kiểm tra nội bộ.
- Hoàvốn, bán lẻ, tín dụng, tài chính kế toán.
- Chuyên trách công việc, phân tách các hoạt động phức tạp như huy động vốn, tín
dụng, đầu tư chứng khoán… thành các đơn giản, hoạt động tương đối độc lập và
giao cho những người nhất định đảm nhận.
- Chia nhỏ tổ chức thành và tập trung vào từng khu vực sản xuất.
- Tăng cường phân công lao động trong tổ chức bằng cách nâng cao kiến thức,
chuyên môn của các nhà lãnh đạo các cấp trong quản trị.
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
+ Nâng cao hiệu qt. Nhân viên chính sách phòng ban theo quy trình tuyển dụng của
Unilever Việt Nam cần nắm vững vai trò và chức danh, văn hóa doanh nghiệp và đồng nghiệp.
+ Quá trình này đòi iển nhân tài của công ty được triển khai trong nội bộ doanh
nghiệp thông qua các lãnh đạo phòng ban. Đại diện bộ phận hợp chặt chẽ với bộ
phận nhân sự. Các phòng ban tổ chức họp định kỳ để thảo luận và nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực.
- Chính sách nhân sự cụ thể của từng phòng ban sẽ được cập nhật kịp thời và đề
xuất hướng đào tạo phù hợp nhất. Các trưởng phòng cùng nhau đưa ra kế hoạch
cải tiến chất lượng hệ tân viên nâng cao khả năng làm việc nhóm hiệu quả một
cách có hệ thống. Bằng chứng là công tác nhân sự của công ty đã thúc đẩy sự
hình thành hệ thống nhân sự vững mạnh trong nhiều năm qua, thu hút một lượng
nhân sự cấp cao phục vụ cho công ty.
3.2.3. Cải thiện tổ chức dịch vụ nơi làm việc cho các nhà quản lý:
- Nhiệm vụ của tổ chức dịch vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành quá trình lao động, là tổ chức
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu nơi làm việc để quá trình lao động được tiến hành liên tục và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 61178690
- Nơi làm việc đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh. Trong nơi làm việc có
đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động,
tư liệu lao động. Nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động, đồng thời cũng
là nơi đối tượng biến đổi về mặt hoá học hoặc sinh học để tạo ra sản phẩm
mong muốn. Nơi làm v nơi tài năng, sự sáng tạo và động lực của nhân viên được
thể hiện rõ nhất trong doanh nghiệp.
- Năng suất của từng bộ phận, từng phân xưởng hay toàn bộ doanh nghiệp được
quyết định bởi nhịp điệu sản xuất của từng nơi làm việc. Do đó, tổ chức và dịch
vụ tại nơi làm việc là rất quan trọng. Nó có các nhiệm vụ sau:
+ Tạo điều kiện vật chất
+ Đảm bảo chuyển đổi ở trong sự thoải mái, cho phép áp dụng các phương pháp và
thao chuyển đổi tiên tiến.