Câu hỏi chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Kiểu nhà nước là gì ? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sự? Nhà nước là gì ? Trình bày bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước. Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CÂU 1 : HNH THC NH NƯC ĐƯC HNH THNH T CC YU
T NO? HY LM R CC YU T Đ.
Khái niệm: Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực và phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi kiểu nhà nước trong 1 hình thái KT - XH nhất định.
Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc
nhà nước và chế độ chính trị. 1.
Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước cao nhất và
mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Hình thức chính thể gồm có 2 dạng: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ (một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,...) theo nguyên tắc thừa kế.
Được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tuyệt đối của nhà nước thuộc vào
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Gồm 2 hình thức chính là cộng hòa dân
chủ và cộng hòa quý tộc. Hiện nay, trong các nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa có 2 biến dạng
chính là cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị. 2.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liên bang. Nhà nước đơn nhất:
là nhà nước có chủ quyền chung, nhà nước chia thành nhiều đơn vị hành chính lãnh thổ.
chỉ có 1 hệ thống pháp luật Nhà nước liên bang:
là nhà nước có 2 hay nhiều nước thành viên hợp lai, có chủ quyền riêng
có 2 hệ thống cơ quan quyền lực: 1 hệ thống chung cho toàn liên bang và 1 hệ thống
trong mỗi nước thành viên
có 2 hệ thống pháp luật của bang và của liên bang 3.
Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp và biện pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước.
Những phương pháp và biện pháp này phụ thuộc vào bản chất nhà nước cũng như những yếu tố
khác của mỗi giai đoạn ở mỗi nước cụ thể. Gồm 2 loại chính:
Phương pháp dân chủ: được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như dân chủ thực sự
>< dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi >< dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp >< dân chủ gián tiếp.
dân chủ trực tiếp (sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào giải quyết những vấn đề của nhà nước)
dân chủ đại diện (sự tham gia thông qua những cơ quan đại diện: Quốc hội, Nghị viện,..)
Phương pháp phản dân chủ: quyền lực nhà nước thuộc về ý chí của một hoặc một số
người. Phương pháp này thể hiện tính độc tài, cực quyền và có nhiều dạng, khi phát triển đến
mức độ cao trở thành phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Câu 2 : Kiểu nhà nước là gì ? nêu đă L
c trưng của các kiểu nhà nước và sự thay
thế các kiểu nhà nước trong lịch sN? * 1. Khái niệm:
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất của
nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
2. Đặc trưng của các kiểu nhà nước
(1) Kiểu nhà nước chủ nô là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô. Nhà nước chủ nô
ra đời trên cơ sở tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc gắn liền với sự xuất hiện của chế độ tư hữu và
sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng. Trong kiểu nhà nước chủ nô giai cấp thống trị xã hội là chủ nô.
Cơ sở hình thành của nhà nước chủ nô là chế độ sở hữu của giai cấp chủ nô với tư liệu sản
xuất và nô lệ. Bản chất của nhà nước chủ nô là thực hiện nền chuyên chính của giai cấp chủ nô,
duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của chủ nô; đàn áp nô lệ và tầng lớp lao động khác.
Hình thức của nhà nước chủ nô rất đa dạng. Do sự hình thành và phát triển của các nhà nước
chủ nô trong những hoàn cảnh, điều kiện hết sức khác nhau nên việc tổ chức và thực hiện quyền
lực ở mỗi nước có rất nhiều khác biệt, ở mỗi thời kỳ phát triển của đất nước cũng có nhiều thay
đổi phụ thuộc vào sự phát triển của chế độ nô lệ.
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, các Nhà nước chủ nô đều thiết lập, củng cố cho
mình một bộ máy nhà nước mang nặng tính quân sự và tập trung quan liêu. Nhiệm vụ chủ yếu
của bộ máy nhà nước chủ nô là trấn áp nô tệ trong nước, xâm lược các nước khác, giữ gìn trật tự
xã hội, bảo vệ lợi ích cho giai cấp chủ nô, cưỡng bức nô lệ làm giàu cho giai cấp chủ nô. Bộ máy
nhà nước chủ nô giai đoạn đầu rất đơn giản, chỉ gồm rất ít các cơ quan. Cùng với sự phát triển
của xã hội chiếm hữu nô lệ, nhu cầu quản lý xã hội tăng dần đòi hỏi bộ máy nhà nước chủ nô
phát triển, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn. Nhiều Nhà nước chủ nô đã thiết lập ra những bộ máy
nhà nước khá hoàn thiện và phát triển như bộ máy Nhà nước Aten, Nhà nước La Mã… Trong
những bộ máy nhà nước này đã có sự chuyên môn hoá tương đối cao.
(2) Kiểu nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội loài người, ra đời
trên sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ hoặc xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của xã hội cộng
sản nguyên thủy. Trong kiểu nhà nước phong kiến giai cấp thống trị xã hội là địa chủ phong
kiến, còn nông dân chỉ có quyền sở hữu nhỏ phụ thuộc vào địa chủ và hầu như không có quyền gì.
Cơ sở hình thành của nhà nước phong kiến là chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến với tư liệu
sản xuất và nô lệ. Bản chất của nhà nước phong kiến là công cụ trong tay giai cấp địa chủ phong
kiến để thực hiện chuyên chính với giai cấp nông dân, thợ thủ công và các tầng lớp lao động
khác, là phương tiện duy trì địa vị kinh tế bảo vệ lợi ích và sự thống trị của địa chủ phong kiến.
Hình thức phổ biến của nhà nước phong kiến là chính thể quân chủ chuyên chế với quyền lực vô hạn của hoàng đế.
(3) Kiểu nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh
tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước tư sản do chính những điều kiện nội tại của xã hội tư sản quyết định, đó
chính là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và cơ sở tư tưởng.
Nhà nước tư sản có những đặc điểm sau: thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh
nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã
hội do bầu cử lập nên; thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị
viện và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa và quân chủ lập hiến.
(4) Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa, một công cụ quản lý mà đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
nhân dân tổ chức ra qua đó nhân dân thực hiện quyền và lợi ích của mình. Trong kiểu nhà nước
xã hội chủ nghĩa giai cấp thống trị xã hội là nhân dân lao động. Đây cũng là kiểu nhà nước cuối
cùng trong lịch sử xã hội loài người, ra đời sau Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
Cơ sở hình thành của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Các đặc điểm cơ bản của kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa là: thiết lập và đảm bảo quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân; Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội; tất cả
các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; quyền
lực nhà nước thống nhất trên cơ sở có sự phân công và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thực
hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp; đảm bảo sự đoàn kết, bình đẳng và tương trợ giữa các dân tộc.
Hình thức phổ biến là chính thể cộng hòa dân chủ.
3. Sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sN:
Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu.
Quy luật về sự thay thế các k,iểu nhà nước phù hợp với quy luật về sự phát triển thay thế của các
hình thái kinh tế - xã hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai
cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính quyền. Các cuộc cách
mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế
nhà nước chủ nô, nhà nước tư sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước xhcn thay thế nhà
nước tư sản. Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã hội khác nhau diễn ra
không giống nhau về trên thực tế không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu nhà nước trên.
Câu 3 : Nhà nước là gì ? Trình bày bản chất và đă L
c trưng cơ bản của nhà nước. 1. Khái niệm
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục
đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. 2. Bản chất ●Tính giai cấp:
Nhà nước về bản chất là một bộ máy quyền lực của giai cấp này dùng để trấn áp một giai
cấp khác; là bộ máy quyền lực dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác;
là bộ máy của một giai cấp đối với toàn thể xã hội; là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị
xã hội. Do đó Nhà nước có tính giai cấp sâu sắc.
Tính giai cấp của Nhà nước được biểu hiện: Nhà nước là công cụ để tổ chức và thực hiện
quyền lực chính trị của giai cấp thống trị, biến ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí của Nhà
nước và bắt buộc các tầng lớp khác trong xã hội phải phục tùng. ●Tính xã hội:
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, để đảm bảo sự tồn tại của mình, Nhà nước
không chỉ tính tới lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn phải tính tới lợi ích chung của cộng
đồng, của các tầng lớp khác trong xã hội
Nhà nước, với tư cách là tổ chức quyền lực công, phải giải quyết các công việc mang tính
xã hội, phục vụ cho lợi ích chung của xã hội như: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội
(trường học, bệnh viện, công viên...); bảo vệ môi trường; phòng và chống các dịch bệnh… Nhà
nước luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ các giá
trị chung, bảo đảm sự tồn tại trong ổn định, trật tự chung của xã hội 3. Đặc trưng
Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội thị tộc bộ lạc; phân biệt
với tổ chức chính trị xã hội khác. Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà
nước trong hệ thống chính trị (5 đặc trưng):
Thứ nhất: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư
trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Quyền lực công cộng này là quyền lực
chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người chuyên làm nhiệm
vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ máy
đại diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai
cấp khác phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
Thứ hai: Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào
chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính… Việc phân chia này quyết định phạm vi tác
động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ
máy nhà nước. Không một tổ chức xã hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên phạm vi toàn
lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành
chính như tỉnh, quận, huyện, xã,… Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền.
Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về
chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện quyền lực nhà nước có
hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức xã hội, không trừ một ai.
Thứ tư: Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân. Là
lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình
đối với công dân của đất nước. Các quy định của nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp
luật do nhà nước ban hành. Mối quan hệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu
pháp luật và ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ chức khác
không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
Thứ năm: Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc: quyết định
và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh phí xây dựng và duy trì cơ
sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức. Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã
hội và dân chứ không tách rời. Cần phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và
hợp lý, đơn giản, tiện lợi. Câu 4 : Phân biê L
t nhà nước với các tổ chức khác nhà nước. 1. Các khái niệm
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp.
Các tổ chức khác nhà nước là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích, chính
kiến, lý tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… được thành lập và hoạt động nhằm đại diện
và bảo vệ lợi ích cho các hội viên của chúng. 2. Phân biệt
Những tiêu chí có thể phân biệt Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội khác mà giai cấp
thống trị thiết lập và sử dụng để quản lý xã hội dựa trên 5 dấu hiệu của nhà nước: Nhà nước
Tổ chức khác nhà nước Về quyền lực
Nhà nước thiết lập Cũng có quyền lực chung
một quyền lực công cộng song quyền lực đó chỉ có tác
đặc biệt không còn hòa nhập động tới các hội viên trong
với dân cư. Để thực hiện tổ chức đó và không một tổ
quyền lực và để quản lý xã chức nào có bộ máy riêng để
hội, nhà nước có một lớp chuyên thực thi quyền lực
người chỉ chuyên hoặc hầu như nhà nước. Cơ sở xã hội
như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và phạm vi tác động của các
và cưỡng chế. Họ tham gia tổ chức xã hội khác đều hẹp
vào bộ máy nhà nước để hình hơn nhà nước, chỉ tới một bộ
thành nên một hệ thống các phận của dân cư.
cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Về quản lý dân cư/thành Nhà nước phân chia lãnh Tập hợp và quản lý dân cư viên
thổ thành các đơn vị hành theo mục đích, chính kiến, lý
chính và thực hiện sự quản lý tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi
đối với dân cư theo các đơn hoặc giới tính...
vị ấy chứ không tập hợp dân
cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính. Nhà nước thực thi quyền
lực chính trị trên phạm vi
toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà
nước có lãnh thổ riêng, trên
lãnh thổ ấy lại phân thành các
đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện...
Về tham gia đối nội, đối Nhà nước có chủ quyền Chỉ được thành lập, tồn tại và ngoại
quốc gia. Chủ quyền quốc hoạt động một cách hợp pháp
gia mang nội dung chính trị, khi được nhà nước cho phép
pháp lý, nó thể hiện quyền hoặc công nhận, đồng thời
độc lập, tự quyết định những chỉ có thể nhân danh chính tổ
vấn đề đối nội, đối ngoại của chức đó khi tham gia vào các
mình, không phụ thuộc vào quan hệ đối nội, đối ngoại và các yếu tố bên ngoài.
chỉ được tham gia vào quan
hệ đối ngoại nào mà nhà nước cho phép.
Về ban hành văn bản pháp Nhà nước ban hành pháp Chỉ có quyền ban hành các lý
luật và thực hiện sự quản lý quy định dưới dạng điều lệ,
bắt buộc đối với mọi công chỉ thị, nghị quyết có giá trị
dân. Nhà nước là một tổ chức bắt buộc phải tôn trọng và
duy nhất trong xã hội được thực hiện với các hội
quyền ban hành pháp luật. viên trong tổ chức; đồng thời
Tất cả các quy định của nhà bảo đảm cho các quy định đó
nước đối với mọi công dân được thực hiện bằng sự tự
được thể hiện trong hệ thống giác của các hội viên và bằng
pháp luật do nhà nước ban các hình thức kỷ luật của tổ
hành. Và cũng chính nhà chức.
nước bảo đảm cho pháp luật
được thực thi trong cuộc sống. Về thu thuế, phí
Nhà nước quy định và thực Hoạt động trên cơ sở
hiện thu các loại thuế dưới nguồn kinh phí do các hội
hình thức bắt buộc. Bộ máy viên đóng góp
nhà nước bao gồm một bộ
phận đặc biệt, tách ra khỏi
sản xuất làm công tác quản
lý. Bộ phận này sẽ không thể
tồn tại nếu không có nguồn
nuôi dưỡng. Đồng thời, việc
xây dựng và duy trì các cơ sở
vật chất kỹ thuật cho bộ máy
nhà nước cũng rất cần thiết.
Thiếu thuế thì bộ máy nhà
nước không tồn tại được. Chỉ
có nhà nước mới có quyền
đặt ra thuế và thu thuế.
Câu 5 : Phân tích bản chất của nước Cô L ng Hòa Xã Hô L i Chủ Nghĩa Viê L t Nam
Khái niệm Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều 2 Hiến pháp năm 2013
khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hiến pháp 2013 là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong đó:
+ Nhà nước “của nhân dân”: là NN trong đó nhân dân là chủ.
+ Nhà nước “do nhân dân”: là do nhân dân thiết lập lên bằng đấu tranh giai cấp.
+ Nhà nước “vì nhân dân”: là mục đích của Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của công dân.
Bản chất này thể hiện qua 5 đặc trưng:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
+ NNCHXHCNVN nòng cốt là liên minh công nông và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực dưới
những hình thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp).
+ Ngoài ra, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước; có
quyền trực tiếp đưa ra kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi:
+ Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện
một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực.
● Trong lĩnh vực kinh tế
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho mọi công dân phát huy
được quyền tự chủ của mình trong sản xuất, kinh doanh. Mọi công dân có quyền lao động và
hưởng thành quả lao động theo năng lực và sự đóng góp của mình, có quyền tự do kinh doanh,
sản xuất, đầu tư… Nhà nước còn có những chính sách thiết thực để khuyến khích người dân phát
triển kinh tế, làm cho dân giàu, nước mạnh.
● Trong lĩnh vực chính trị
Quyền lực nhà nước thuộc về toàn dân chứ không hề nằm trong tay một tổ chức, một nhóm hay
một cá nhân nào. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình qua 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp.
● Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa xã hội
Trong lĩnh vực tôn giáo, công dân có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo. Tuy nhiên, nhà nước cũng
nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để xúi giục, kích động và lôi kéo
nhân dân làm việc trái pháp luật.
Ngoài ra, dân chủ còn thể hiện ở quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do đi lại, tự do cư trú,
có quyền học tập, khám chữa bệnh và đặc biệt là quyền được thể hiện chính kiến của bản thân về
việc xây dựng nhà nước và xã hội Việt Nam.
- Nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam :
+ Xây dựng một cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thiết lập và củng cố đại đoàn kết dân tộc.
+ Toàn bộ hệ thống chính trị đều coi việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, xây dựng Nhà
nước Việt Nam thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Nhà nước luôn ưu tiên dân tộc ít người, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân
tộc giúp đỡ nhau cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hợp tác đoàn kết vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Chú ý hoàn cảnh của mỗi địa phương để xây dựng bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam, đầy đủ
tính phong phú mà vẫn nhất quán, thống nhất.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi:
+ Nhà nước rất quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội và đầu tư một cách thỏa đáng vào các vấn đề xã hội.
+ Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp mọi ngành và của nhà nước nói chung.
- Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị:
+ Chính sách và hoạt động đối ngoại của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện khát vọng hòa
bình của nhân dân Việt Nam, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị và
cùng có lợi với tất cả các quốc gia.
+ Phương châm Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới; thể hiện đường lối đối
ngoại mở cửa của nhà nước Việt Nam.
Câu 6 : Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt đô L ng của bô L máy nhà nước Cô L ng hòa Xã Hô L i Chủ Nghĩa Viê L t Nam
Khái niệm nguyên tắc nhà nước
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN XHCN là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ
đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước, tạo cơ sở cho tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (5 nguyên tắc)
Thứ nhất, nguyên tắc đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước XHCN: quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước thể hiện qua 3 phương diện:
Đảm bảo cho nhân dân tham gia đầy đủ và tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy nhà nước
Đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc của nhà nước và
quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước
Nhà nước phải có cơ chế bảo đảm bảo cho nhân dân thực hiện kiểm tra giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước
Điều này đã được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên (1946) đến Hiến pháp 2013. Để thực hiện
được nguyên tắc này, nhà nước ta cần có những biện pháp nâng cao nhận thức của nhân dân về
văn hóa, chính trị, pháp luật, đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, cung cấp thông tin
đầy đủ để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra các hoạt động của nhà nước.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở chỗ:
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước.
Đồng thời chỉ đạo quá trình xây dựng pháp luật
Quyết định các vấn đề quan trọng nhất về tổ chức bộ máy nhà nước lãnh đạo, thể chế hóa
chủ trương chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước, quy định chung thống nhất bắt
buộc trên quy mô toàn quốc.
Đảng kiểm tra, giám sát, hướng dẫn giúp đỡ các hoạt động của các cơ quan nhà nước
thông qua các Đảng viên và tổ chức Đảng trong cơ quan đó.
Giới thiệu đội ngũ cán bộ đủ năng lực, uy tín để đảm nhận chức vụ quan trọng trong BMNN.
Thứ ba, nguyên tắc tập trung dân chủ
Tất cả các cơ quan đại diện các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông đầu phiếu, trong hoạt động phải định kỳ báo cáo trước cử tri và cử tri có quyền kiểm tra
giám sát hoạt động của các cơ quan đại diện.
Cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn quốc phục tùng Trung ương, các quyết định cấp trên có
giá trị bắt buộc cấp dưới. Các quyết định cấp trên phải khi thông qua phải có sự tham gia ý kiến
của cấp dưới và các đơn vị liên quan.
Những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, kết hợp hài hòa với nhau.
Nếu thiên về tập trung thì tập trung quan liêu độc đoán trái với bản chất của nhà nước ta.
Nếu thiên về dân chủ thì dân chủ quá trớn làm hoạt động BMNN kém hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
Nguyên tắc này được khẳng định trong điều 5 Hiến pháp 2013:
“1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”
Thứ năm, nguyên tắc pháp chế XHCN
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải
đảm bảo thực hiện quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ.
Điều 8 Hiến pháp 2013: “ Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật..”
Nhà nước phải ban hành văn bản pháp luật kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết
lập trật tự xã hội nhất định phù hợp với ý chí của nhà nước.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và các
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Ngoài 5 nguyên tắc nêu trên, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ
nghĩa còn có những nguyên tắc khác như: Nguyên tắc tổ chức lao động khoa học, nguyên tắc
đảm bảo tính kinh tế, nguyên tắc công khai hóa,...
Câu 7 Thế nào là bô L
máy nhà nước ? Trình bày các loại cơ quan trong bô L máy nhà nước Viê L t Nam hiê L n nay?
Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là: hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở, được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Khái niệm cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó là tổ chức nhà nước có cơ cấu
tổ chức chặt chẽ, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân dân nhà
nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước bằng những hình thức và phương pháp đặc thù.
Hệ thống cơ quan nhà nước ở VN hiện nay
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang, bao gồm 4 hệ thống:
1) Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Đây là
các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
2) Các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm Chính
phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý chuyên môn
của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng, ban và tương đương;
3) Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương và các toà án quân sự
4) Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát nhân dân địa
phương và các viện kiểm sát quân sự. Ngoài bốn hệ thống nói trên còn có một thiết chế đặc biệt
là Chủ tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội cũng như đối
ngoại, có chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp nhưng không nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Cũng như bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới, bộ máy nhà nước ta, theo chiều dọc, có
thể phân chia thành các cơ quan nhà nước trung ương và các cơ quan nhà nước địa phương.
+ Các cơ quan nhà nước trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Các cơ quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp: tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn).
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ : bản tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ; đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản; bảo đảm sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc; pháp chế xã hội chủ nghĩa; quyền
lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tất cả các nguyên tắc nói trên đều nhằm vào một mục tiêu duy
nhất là làm cho bộ máy nhà nước thực sự là một bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một xã hội
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 8 : Trình bày bản chất của nhà nước và liên hê L thực titn Viê L t Nam hiê L n nay.
1. Bản chất của Nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”.
Nhà nước sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Nhà
nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nắm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén duy trì sự thống trị giai cấp
Nhà nước ngoài mang bản chất giai cấp còn mang vai trò xã hội do nhà nước sinh ra không chỉ
do nhu cầu thống trị giai cấp mà còn do nhu cầu tổ chức và quản lý xã hội.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 2013 là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Trong đó:
+ Nhà nước “của nhân dân”: là Nhà nước trong đó nhân dân là chủ.
+ Nhà nước “do nhân dân”: là do nhân dân thiết lập lên bằng đấu tranh giai cấp.
+ Nhà nước “vì nhân dân”: là mục đích của Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của công dân.
Bản chất này còn được thể hiện qua 5 đặc trưng:
(1) Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
+ NNCHXHCNVN nòng cốt là liên minh công nông và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực dưới
những hình thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp).
VD: Nhân dân làm việc tham gia làm việc trong các cơ quan nhà nước; tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nước các vấn đề chung của đất nước; nhân dân biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân,…
Nhân dân đủ điều kiê €n có quyền bầu cử và ứng cử; công dân có quyền bầu ra những người lãnh
đạo được ủy thác, thay mă €t nhân dân tham gia quản lý xã hô €i...
+ Ngoài ra, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước; có
quyền trực tiếp đưa ra kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
VD: Nếu nhân dân nhận thấy có có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng gắn liền với hoạt động công
vụ hay liên quan đến hoạt động công vụ như nhận hối lộ, nhũng nhiễu vì vụ lợi,… thì có quyền
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền.
(2) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi:
+ Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện
một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế
VD: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho mọi công dân phát
huy được quyền tự chủ của mình trong sản xuất, kinh doanh. Mọi công dân có quyền lao động và
hưởng thành quả lao động theo năng lực và sự đóng góp của mình, có quyền tự do kinh doanh,
sản xuất, đầu tư… Nhà nước còn có những chính sách thiết thực để khuyến khích người dân phát
triển kinh tế, làm cho dân giàu, nước mạnh.
Trong lĩnh vực chính trị
VD: Quyền lực nhà nước thuộc về toàn dân chứ không hề nằm trong tay một tổ chức, một nhóm
hay một cá nhân nào. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình qua 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp.
Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa xã hội
VD: Trong lĩnh vực tôn giáo, công dân có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo. Tuy nhiên, nhà nước
cũng nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để xúi giục, kích động và lôi
kéo nhân dân làm việc trái pháp luật.
Ngoài ra, dân chủ còn thể hiện ở quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do đi lại, tự do cư trú,
có quyền học tập, khám chữa bệnh và đặc biệt là quyền được thể hiện chính kiến của bản thân về
việc xây dựng nhà nước và xã hội Việt Nam.
(3) Nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam :
+ Xây dựng một cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thiết lập và củng cố đại đoàn kết dân tộc.
+ Toàn bộ hệ thống chính trị đều coi việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, xây dựng Nhà
nước Việt Nam thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Nhà nước luôn ưu tiên dân tộc ít người, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân
tộc giúp đỡ nhau cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hợp tác đoàn kết vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
VD: Học sinh dân tộc ít người được cộng điểm ưu tiên trong các kỳ thi đại học/ cao đẳng,… Tạo
điều kiện xây dựng cơ sở vật chất cho các vùng núi biên giới xa xôi nhằm đảm bảo cuộc sống
cho các dân tộc ít người ở đó.
+ Chú ý hoàn cảnh của mỗi địa phương để xây dựng bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam, đầy đủ
tính phong phú mà vẫn nhất quán, thống nhất.
VD: Sản xuất mũ bảo hiểm “tằng cẩu” cho phụ nữ dân tộc Thái, đảm bảo người dân chấp hành
luật giao thông nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc phong phú.
(4) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi:
+ Nhà nước rất quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội và đầu tư một cách thỏa đáng vào các vấn đề xã hội.
+ Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp mọi ngành và của nhà nước nói chung.
VD: Nhà nước CHXHCNVN quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội
như: Xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết
các vấn đề bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm chống thất nghiệp,…
(5) Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị:
+ Chính sách và hoạt động đối ngoại của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện khát vọng hòa
bình của nhân dân Việt Nam, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị và
cùng có lợi với tất cả các quốc gia.
+ Phương châm Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới; thể hiện đường lối đối
ngoại mở cửa của nhà nước Việt Nam.
Câu 9 : Trình bày các đă L
c điểm cơ bản của nhà nước.
Những tiêu chí có thể phân biệt Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội khác mà giai cấp
thống trị thiết lập và sử dụng để quản lý xã hội dựa trên 5 đặc điểm của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư. Để
thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người chỉ chuyên hoặc hầu như
chỉ làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước để hình thành nên
một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện sự quản lý đối với
dân cư theo các đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết thống, nghề
nghiệp hoặc giới tính. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi
nhà nước có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện...
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý, nó
thể hiện quyền độc lập, tự quyết định những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân. Nhà
nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp luật. Tất cả các quy định
của nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện trong hệ thống pháp luật do nhà nước ban
hành. Và cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
- Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Bộ máy nhà
nước bao gồm một bộ phận đặc biệt, tách ra khỏi sản xuất làm công tác quản lý. Bộ phận này sẽ
không thể tồn tại nếu không có nguồn nuôi dưỡng. Đồng thời, việc xây dựng và duy trì các cơ sở
vật chất kỹ thuật cho bộ máy nhà nước cũng rất cần thiết. Thiếu thuế thì bộ máy nhà nước không
tồn tại được. Chỉ có nhà nước mới có quyền đặt ra thuế và thu thuế.
=> Đây là 5 đặc điểm duy nhất nhà nước có, các tổ chức khác không hề tồn tại.
Câu 10 : Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiê L n bô L máy Nhà nước CHXHCNVN.
Hạn chế, bất cập của bộ máy Nhà nước hiện nay:
- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu
lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp...
Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan, tổ chức
chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; còn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
- Cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả chưa cao; việc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình còn hạn chế. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển biến chậm,
không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp uỷ cấp tỉnh, cấp
uỷ cấp huyện chưa cụ thể hoá đầy đủ. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít cấp uỷ, tổ
chức đảng còn yếu, nhất là ở một số cơ sở và trong doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; việc quản lý đảng viên ở nhiều nơi thiếu chặt chẽ; công tác xây dựng tổ chức đảng,
phát triển đảng viên ở một số địa bàn và trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà
nước còn khó khăn. Nhiều trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố không phải là đảng viên. Tổ chức,
hoạt động của một số ban chỉ đạo và ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ có mặt còn bất cập.
- Các đơn vị hành chính địa phương nhìn chung quy mô nhỏ, nhiều đơn vị không bảo đảm tiêu
chuẩn theo quy định, nhất là cấp huyện, cấp xã. Số lượng, cơ cấu đại biểu dân cử chưa phù hợp,
chất lượng còn hạn chế. Nhiều tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án trùng lặp về chức
năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội chậm đổi mới, một số nhiệm vụ còn trùng lặp, vẫn còn tình trạng “hành chính hoá”, “công
chức hoá”. Nội dung và phương thức hoạt động có lúc, có nơi chưa thiết thực, hiệu quả, thiếu sâu
sát cơ sở. Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội còn bất cập; tổ chức hội quần chúng lập nhiều ở các cấp, nhưng cơ sở vật chất và kinh phí
hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.
Phương hướng xây dựng và hoàn thiện
Thứ nhất, tăng cường tinh giản, gọn nhẹ bộ máy hành chính nhà nước. Để đảm bảo tính phục
vụ, bộ máy hành chính nhà nước nhất thiết phải thiết kế lại theo hướng tinh giản, gọn nhẹ nhằm
giảm chi tiêu công, năng động, linh hoạt đáp ứng quản trị rủi ro trong bối cảnh kinh tế - xã hội luôn biến đổi.
Trong đó, cơ quan hành chính phải xác định rõ việc gì nhà nước cần đảm nhận, việc gì nhà nước
chuyển giao khu vực tư nhân tham gia cùng với nhà nước, việc gì nhà nước chuyển giao hoàn
toàn cho khu vực tư nhân; nâng cao năng lực quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; giảm thiểu đầu mối
quản lý; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, quy định rõ trách nhiệm
của cơ quan nhà nước các cấp trong tổ chức thi hành chính sách và pháp luật của Nhà nước; đảm
bảo cho công tác tổ chức, cán bộ được tập trung, một đầu mối, dễ kiểm soát, khắc phục những sai phạm, tiêu cực.
Thứ hai, đảm bảo tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ
của cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt
động công vụ là một trong những yêu cầu quan trọng của nền hành chính phục vụ, trong đó, cán
bộ, công chức, viên chức phải có nghĩa vụ giải đáp theo định kỳ những việc họ đã sử dụng thẩm
quyền của họ như thế nào, những nguồn lực sử dụng vào đâu và kết quả đạt được như thế nào.
Bên cạnh trách nhiệm giải trình nội bộ, cần tăng cường trách nhiệm giải trình với bên ngoài
nhằm bảo đảm sự kiểm soát từ bên ngoài đối với chất lượng cung ứng các dịch vụ công. Ngoài
ra, phải có cơ chế quy trách nhiệm cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực
thi công vụ, đồng thời cá biệt hoá trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp, có
đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước. “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “công tác cán bộ là then chốt của then chốt”, vì thế, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước “vừa hồng, vừa chuyên” là nhiệm vụ thường trực
hiện nay. Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước”; “có cơ chế lựa
chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm,
dám đột phát, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung”, từ đó tạo động lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức thực sự sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, vì dân, vì nước, vì sự phồn vinh của dân tộc.
Thứ tư, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải thiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, tạo môi
trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển. Thực hiện hài hoà
giữa khen thưởng, đãi ngộ hấp dẫn, cạnh tranh và kỷ luật nghiêm minh, kịp thời nhằm thu hút
những người có tài, đức vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời sàng
lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với nhân dân.
Thứ năm, quyết liệt đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, từng bước chuyển sang Chính phủ
số đáp ứng kịp thời quá trình chuyển đổi số quốc gia. Chính phủ chỉ đạo quyết liệt các bộ ngành,
các địa phương triển khai các biện pháp nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin,
viễn thông đồng bộ; hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, cơ sở dữ liệu địa
phương đồng bộ liên thông; thực hiện phổ biến các dịch công trực tuyến cấp độ 3, 4 và dịch vụ
công quốc gia; giảm tối đa việc giải quyết thủ tục hành chính theo hình thức thủ công (trừ vùng
sâu, vùng xa không đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông hoặc những thủ tục hành
chính đòi hỏi tính bảo mật cao).
Tóm lại, trong xã hội đương đại, xu hướng chuyển đổi từ mô hình “quản lý”, “cai trị” sang mô
hình “quản trị”, “phục vụ” ngày càng phổ biến trong khu vực công, phù hợp với yêu cầu dân chủ
hoá đời sống kinh tế - xã hội. Vì thế, xây dựng nền hành chính phục vụ hoàn toàn phù hợp với xu
hướng của thời đại để Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Câu 11 : Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về nguzn gốc của nhà nước. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp.
Quan điểm CNMLN về nguzn gốc NN
Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình
phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến
một mức độ nhất định và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế- xã hội đầu tiên của xã hội loài người mà
không tồn tại giai cấp và vì vậy nhà nước chưa xuất hiện. Nhưng chính những nguyên nhân làm
xuất hiện nhà nước lại bắt nguồn từ xã hội đó. Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội CSNT sẽ là cơ
sở để giải thích nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Trong chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, con người phải sống
dựa vào nhau cùng chung sống thành nhóm, thị tộc, bộ lạc, dựa vào nhau lao động hưởng thụ
chung. Cơ sở kinh tế của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ được đặc trưng bằng chế độ sở hữu
chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Điều kiện kinh tế đã quyết định đời sống xã
hội của chế độ Cộng sản nguyên thuỷ.
- Thị tộc là tế bào đầu tiên của xã hội, được tổ chức theo huyết thống. Đây là đơn vị kinh tế
vừa sản xuất, vừa tiêu dùng, mọi người tự do, bình đẳng, phân công lao động chỉ là phân công tự
nhiên chứ chưa mang tính xã hội. Tập hợp các thị tộc gần gũi nhau về huyết tộc và địa bàn cư trú
tạo thành bào tộc. Nhiều bào tộc kết hợp lại thành bộ lạc và nhiều bộ lạc liên kết với nhau thành liên minh các bộ lạc.
Trong xã hội Cộng sản nguyên thuỷ tồn tại hệ thống quản lý các công việc của thị tộc bao gồm:
- Hội đồng thị tộc: là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, những người lớn tuổi đều là thành
viên của hội đồng thị tộc. Hội đồng này có quyền quyết định tất cả những vấn đề quan trọng có
liên quan đến thị tộc. Quyết định của hội đồng thể hiện ý chí của toàn bộ thành viên trong xã hội
nên được mọi người tự giác chấp hành.
- Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự: là những người đứng đầu thị tộc do Hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra
từ những người nhiều tuổi, có kinh nghiệm và uy tín trong cộng đồng. Họ có quyền lực rất lớn.
Tuy nhiên không có đặc quyền nào so với các thành viên khác, vẫn phải lao động, thực hiện
nghĩa vụ với thị tộc, hưởng thụ bằng với các thành viên khác. Những người này có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào.
Như vậy, thứ quyền lực trong xã hội Cộng sản nguyên thuỷ là thứ quyền lực của xã hội được tổ
chức và thực hiện dựa trên cơ sở những nguyên tắc dân chủ thực sự, quyền lực xuất phát từ xã
hội, phục vụ cho lợi ích cộng đồng, không có bộ máy riêng để thực hiện cưỡng chế.
2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước
Những nguyên nhân làm chế độ Cộng sản nguyên thuỷ tan rã cũng đồng thời là nguyên nhân làm
xuất hiện nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì nguyên nhân trực tiếp làm
xuất hiện nhà nước là do sự phân hoá xã hội thành giai cấp với những quyền lợi đối
kháng. “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được”.
Về cơ sở kinh tế, nền kinh tế Cộng sản nguyên thuỷ ngày càng phát triển, đem lại của cải vật
chất ngày càng nhiều, củng cố lao động phát triển khiến cho khả năng lao động của con người
tăng lên, lực lượng sản xuất phát triển rõ rệt. Điều đó đòi hỏi phải có phân công lao động tự
nhiên thành phân công lao động xã hội. Thời kỳ cuối của chế độ Cộng sản nguyên thuỷ xảy ra
ba lần phân công lao động xã hội lớn:
+ Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
+ Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện.
Về cơ sở xã hội, các ngành kinh tế phát triển mạnh phát sinh khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư
thừa làm của riêng. Từ đó dẫn đến phân hoá tổ chức kinh tế - xã hội của Cộng sản nguyên thuỷ.
Những người đứng đầu thị tộc lợi dụng uy tín để chiếm đoạt sản phẩm dư thừa. Sự phân chia tài
sản cho các gia đình riêng rẽ làm xuất hiện chế độ tư hữu. Trong xã hội xuất hiện người giàu kẻ
nghèo. Khối dân cư thuần nhất của xã hội thị tộc bị phân hoá thành hai bộ phận đối lập: số ít
kẻ giàu, chiếm giữ nhiều tư liệu sản xuất trở thành giai cấp bóc lột; số nhiều nô lệ tù binh trong
chiến tranh và những người nghèo khổ trở thành giai cấp bị bóc lột.
Thương nghiệp phát triển dần phá vỡ cuộc sống thị tộc do thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở...
=> Như vậy, những điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của thị tộc bị phá vỡ. Nhu cầu khách quan
của việc quản lý xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp ấy đòi hỏi phải có một tổ chức mới, có
sức mạnh quản lý và cưỡng chế lớn hơn thị tộc bộ lạc thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai
cấp hoặc giữ cho xung đột ấy ở trong vòng “ trật tự ”. Tổ chức ấy là nhà nước và nhà nước đã xuất hiện.
3. Các hình thức xuất hiện của nhà nước
Sự hình thành nhà nước còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau, Ăngghen đã chỉ ra ba hình
thức cơ bản của sự xuất hiện nhà nước: nhà nước Aten, nhà nước GiecManh, nhà nước Rôma.
- Aten là hình thức thuần tuý và cổ điển nhất. Nhà nước Aten nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ sự
đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc.
- Nhà nước của người Giéc Manh nảy sinh trực tiếp từ việc người Giéc Manh chinh phục đất đai
rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại
- Nhà nước Rôma là kết quả của cuộc cách mạng với thắng lợi của giới bình dân chống lại giới
quý tộc thị tộc Rôma, nhưng sau một thời gian giới bình dân và giới quý tộc hoàn toàn bị hoà vào nhau.
Ở phương Đông cổ đại, từ lâu, yêu cầu tự vệ và bảo vệ lợi ích chung đã đòi hỏi phải tập hợp lực
lượng khắc phục tình trạng rời rạc, phân tán thường thấy giữa các thị tộc, cũng như đòi hỏi phải
có một bộ máy thống nhất với quyền lực tập trung hơn để quản lý công việc chung.
Theo các nhà sử học thì ở Việt Nam, nhà nước xuất hiện khá sớm. Trước công nguyên, các tầng
lớp xã hội khác nhau đã xuất hiện, nhưng giữa họ sự cách biệt không quá lớn và mâu thuẫn
không thực sự gay gắt. Chính lúc này, hai nhu cầu thường trực của xã hội Việt cổ là nhu cầu trị
thủy và nhu cầu chống ngoại xâm càng trở nên bức thiết và đòi hỏi phải sớm hợp nhất cộng đồng
và thống nhất bộ máy quản lý. Ban đầu, bộ máy chỉ sử dụng để thực hiện các chức năng xã hội
nhưng sau đó nhanh chóng phát triển, trở nên độc lập với xã hội và vươn lên thống trị xã hội. Kết
quả là nhà nước đã ra đời vào khoảng thế kỷ VII - VI trước công nguyên.