










Preview text:
lOMoAR cPSD| 59416725
Chương 1: Tổng quan về Kinh tế học
1. Mục tiêu của các thành viên trong nền kinh tế? - Người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích: TUmax
- Người sản xuất tối đa hoá lợi nhuận: max
- Chính phủ tối đa hoá lợi ích công cộng: NSBmax
2. Cách thức giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trong các cơ chế kinh tế
khác nhau.Uư nhược điểm của từng cơ chế kinh tế? Tên Kinh tế thị trường Kế hoạch hóa tập trung Kinh tế hỗn hợp
Cách Dựa vào sự tương tác giữa quy
Đều do Chính phủ quyết
Cả quy luật thị trường thức luật Cung- Cầu định và thực hiện và sách của Chính phủ giải
đều có tác động đến quyết
việc giải quyết các vấn đề kinh tế Uư
Nhà sản xuất cố gắng tối đa hóa Việc quản lý thóng nhất, Phân phối hàng hóa và điểm
việc phân phối và sử dụng hiệu tập trung hạn chế phân
dịch vụ đến nơi cần và
quả các nguồn lực dưới áp lực hóa giàu nghèo và bất cho phép giá đo lường
của tối đa hóa lợi nhuận.
công xã hội, giải quyết cung cà cầu.
Người tiêu dùng được lựa chọn được nhu cầu công cộng Cho NSX hiệu quả nhất tự do của xã hội.
định với lợi nhuân cao nhất, KH nhận giá trị cao nhất khi tiêu dùng. Khuyến khích đổi mới
để giải quyết vấn đề của KH một cách sáng tạo,
rẻ hơn và hiệu quả hơn. Phân bổ vốn cho NSX sáng tạo và hiệu quả nhất Vai trò của Chính phủ
đảm bảo các thành viên kém cạnh tranh hơn được quan tâm, khắc
phục được nhược điểm lOMoAR cPSD| 59416725 của nền kinh tế thị trường.
Nhược Vì ưu tiên lợi nhuận nên phân Thói quan liêu, bao cấp. Mối quan hệ giữa các điểm
hóa giàu nghèo, bất công xã hội, nhà hoạch định chính ô nhiễm môi trường.
Khong kích thích sản xuất sách, nhóm lợi ích kinh phát triển.
tế và thị trường có thể
Nhu cầu về dịch vụ an ninh quốc
tạo ra định hướng khiến
phòng không được đầu tư thỏa Vấn đề trong phân chia. nền kinh tế hỗn hợp đáng.
Sử dụng nguồn lực kém không còn thuần túy cho lợi ích chung.
Hàng hóa công cộng cần thiết hiệu quả. Cho phép nhóm
không được đầu tư ( lợi nhuận
Gần như triệt tiêu tính lợi ích chiếm đoạt thấp)
năng động, sáng tạo của các nguoonfluwcj doanh nghiệp. khỏi các hoạt động có năng suất tiềm năng và tìm cách thay đổi chính sách kinh tế theo hướng có lợi cho họ
3. Phân biệt giữa kinh tế học vi mô và vĩ mô, kinh tế học thực chứng và
chuẩn tắc? Cho ví dụ. Kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô
Nghiên cứu hành vi kinh tế của chủ
Là môn học nghiên cứu chung toàn
thể tham gia vào nền kinh tế (cá
bộ nền kinh tế quốc dân hoặc nền
nhân/ hộ giá đình,...) và cách chúng kinh tế toàn cầu. tương tác với nhau
Kinh tế học thực chứng Kinh tế học chuẩn tắc
Sử dụng lý thuyết kinh tế, với sự hỗ Liên quan tới các giá trị đạo đức, xã lOMoAR cPSD| 59416725
trợ của các mô hình để mô tả, lý giải, hội, văn hóa. Thường mang tính chủ
và dự báo các vấn đề kinh tế đã,
quan. Là nguồn gốc bất đồng quan
đang, và sẽ xảy ra trên thực tế một
điểm giữa các nhà kinh tế học. Khó
cách khách quan và khoa học. Được có thể kiểm định đúng hoặc sai
kiểm chứng từ thực tế.
VD: Nếu áp đặt thuế lên một loại
VD: Chúng ta nên cắt giảm một nửa
hàng hóa thì giá hàng hóa đó sẽ tăng. thuế để tăng mức thu nhập khả dụng
4. Chi phí cơ hội là gì? Tại sao phải sử dụng khái niệm chi phí cơ hội trong
phân tích lựa chọn kinh tế của các thành viên?
- Chi phí cơ hội được hiểu là giá trị cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một sự lựa chọn.
- Phải sử dụng khái niệm chi phí cơ hội trong phân tích lựa chọn kinh tế
của các thành viên vì: việc tính toán chi phí cơ hội chính là giúp chúng ta
nhận thức rõ về những lợi ích bị mất đi khi quyết định bỏ qua một
phương án hay lựa chọn nào đó. Nhờ vậy, chúng ta sẽ cẩn thận hơn, cân
nhắc hơn. Các quyết định được đưa ra sáng suốt, hợp lý hơn, tối đa hoá nguồn lực của mình.
5. Đường giưới hạn khả năng sản xuất là gì?
- Thể hiện sự kết hợp của 2 hàng hóa mà nền kinh tế có thể sản xuất được
với các nguồn lực và công nghệ hiện có.
- Thể hiện các khái niệm về sự đánh đổi và chi phí cơ hội, hiệu quả - kém
hiệu quả, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
6. Khái niệm về kinh tế học?
- Kinh tế học là môn Khoa học xã hội nghiên cứu việc lựa chọn cách sử
dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm để sản xuất hàng hóa, dịch vụ cần
thiết nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của các thành viên trong xã hội.
- Nó giải thích tại sao các hộ cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, hoặc
chính phủ lại đưa ra lựa chọn như vậy khi họ phải đối mặt với sự KHAN HIẾM.
Chương 2: Cung- cầu
1. Phân biệt khái niệm cầu, lượng cầu đối với hàng hóa? lOMoAR cPSD| 59416725 Cầu Lượng cầu 1.Khái niệm:
- Là số lượng hàng hóa - Là lượng cụ thể của
hoặc dịch vụ mà người hàng hóa hay dịch vụ
mua mong muốn và có mà người mua mong khả năng mua tại các muốn và có khả năng mức giá khác nhau mua tại mỗi mức giá
trong một thời gian nhất khác nhau trong một
định và các yếu tố khác giai đoạn nhất định và không đổi
giả định các yếu tố khác nhau không đổi 2.Đặc điểm:
- Cầu xuất phát từ hành - Lượng cầu của bất kỳ vi người mua. hàng hóa nào là lượng hàng hóa mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua
=> Lượng cầu là tập con của cầu.
- Cầu không phải là một - Lượng cầu là số lượng
mức sản lượng cụ thể mà người mua muốn
mà là sự mô tả đầy đủ
mua tại một mức giá cụ các mức sản lượng mà thể người mua muốn mua tạo mỗi mức giá khác nhau 3.Ví dụ: Bạn có 50k và bạn Bạn có 50k và muốn
muốn mua bánh mì ( có mua bánh mì. Giá nhu cầu mua) => Bạn bánh là 25k/cái. Vậy có cầu về bánh mì bạn có thể mua: + Mua 1 cái + Mua 2 cái
=> 25k/ cái =1 ->Lượng cầu = 1.
=>50K/ cái =2 ->Lượng cầu = 2
2. Điều kiện áp dụng mô hình cung cầu? lOMoAR cPSD| 59416725
Mô hình cung cầu áp dụng thích hợp nhất cho thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
- Có nhiều người mua và bán.
- Tất cả các công ty đều sản xuất những sản phẩm tương đồng ( thay thế đơn giản)
- Tất cả người tham gia thị trường đều có đầy đủ thông tin về giá và đặc điểm sản phẩm.
- Chi phí giao dịch không đáng kể.
- Công ty dễ dàng gia nhập và rời bỏ thị trường.
Tại đó những người sản xuất ra sản phẩm và cả những người tiêu
dùng sẽ đảm bảo sự cân xứng. Vì vậy cả 2 bên đều không có quyền
điều tiết và ảnh hưởng quá nhiều đến thị trường và giá cả. Lúc này
cung và cầu đều ở trạng thái cân bằng nên mang đến cho nền kinh
tế tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Mối quan hệ giữa cung và cầu
cứ thế phát triển đi lên và tác động lẫn nhau. Chương 3: Độ co giãn
1. Độ co giãn của cầu theo giá là gì? Công thức tính độ co giãn của cầu theo giá?
a. Độ co giãn của cầu theo giá
- Đô co giãn của cầu theo giá (tên tiếng Anh: Price Elasticity of Demand) ̣ là
sự thay đổi của lượng cầu khi có sự thay đổi về giá cả. Trường hợp cầu về
môt loại sản phẩm co giãn với giá cả xảy ra nếu lượng cầu thay đổi ̣ mạnh
khi giá cả thay đổi. Ngược lại, cầu không co giãn với giá cả nếu lượng cầu
thay đổi ít hoăc không thay đổi khi giá cả thay đổi.̣ b. Công thức
- Hệ số co giãn của cầu theo giá = Phần trăm thay đổi của lượng cầu/ Phần trăm thay đổi của giá
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn của cầu theo giá?
- Sự sẵn có của hàng hóa thay thế: Một hàng hóa càng có nhiều hàng hóa
thay thế thì cầu về hàng hóa đó càng co giãn nhiều theo giá và ngược lại.
VD: sản phẩm dầu gội trên thị trường có nhiều loại có thể thay thế. Nếu
giá dầu gội dove tăng thì người tiêu dùng sẽ mua các loại dầu gội khác và
làm cầu của dầu gội dove giảm đi đáng kể, cầu sẽ co giãn tương đối. lOMoAR cPSD| 59416725
- Khoảng thời gian giá thay đổi: thông thường trong dài hạn cầu co giãn
nhiều hơn trong ngắn hạn.
VD: khi giá xăng dầu tăng, người tiêu dùng không thể ngay lập tức thay
thế xe máy chạy xăng bằng phương tiện gì khác. Do đó, độ co giãn của
cầu về xăng trong một thời gian ngắn là thấp. Tuy nhiên, nếu giá xăng
tiếp tục tăng cao trong dài hạn thì người tiêu dùng có thể sử dụng xe đạp
điện để thay thế xe máy.
- Tính chất của hàng hóa: hàng hóa xa xỉ có hệ số co giãn cao, các hàng
hóa thiết yếu ít co giãn hơn
VD: nếu một ô tô được giảm giá một nửa thì người tiêu dùng sẽ mua ô tô nhiều hơn.
- Tỷ lệ ngân sách cho hàng hóa: nếu tỷ lệ càng lớn thì cầu về hàng hóa
càng co giãn và ngược lại
VD: Một người hàng tuần sử dụng100.000 VNĐ đi uống bia thì khi giá
bia tăng 50% từ 4.000 VNĐ/cốc lên 6.000 VNĐ/cốc, người tiêu dùng này
vẫn tiếp tục uống bia. Nhưng nếu người tiêu dùng này có ý định mua ô
tô, khi giá ô tô tăng lên 50% thì dù có đủ tiền để mua ô tô, người tiêu
dùng này vẫn sẽ cân nhắc xem có nên mua ô tô nữa không.
3. Mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá, tổng doanh thu và sự
thay đổi của giá? |E| < 1 |E| = 1 |E| > 1 Giá tăng TR tăng
TR lớn nhất ( không đổi) TR giảm Giá giảm TR giảm
TR lớn nhất ( không đổi) TR tăng
TR: Total Revenue : Tổng doanh thu Kết luận:
- Khi cầu co giãn, mối quan hệ giữa giá vàdoanh thu là mối quan hệ ngược chiều.
- Khi cầu co giãn đơn vị, giá thay đổi khônglàm thay đổi tổng doanh thu.
- Khi cầu không co giãn, mối quan hệ giữa giá và doanh thu là mối quan hệ thuận chiều.
4. Độ co giãn của cung theo giá là gì?
- Là thước đo sự nhạy cảm của lượng cung đối với sự thay đổi của giá cả
của hàng hóa đó trong điều kiện các nhân tố khác không đổi
- Hệ số co giãn của cung theo giá là phần trăm biến đổi của lượng cung
khi giá cả hàng hóa đó thay đổi 1% lOMoAR cPSD| 59416725
5. Yếu tố ảnh hưởng đến hệ số co giãn của cung theo giá?
- Khả năng thay thế của các yếu tố sản xuất:
+Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà được sản xuất bằng cách sử dụng
quy trình sản xuất độc quyền, phức tạp thì hệ số co giãn của cung theo
giá cũng rất thấp, thậm chí có thể bằng 0.
+ Ngược lại, các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sản xuất từ quy trình
sản xuất phổ biến thì hệ số co giãn cung theo giá sẽ có giá trị lớn. VD:
Khi giá dung dịch sát khuẩn tăng lên, chủ cơ sở sản xuất có thể điều
chỉnh đầu vào như tăng số lượng lao động, tăng giờ làm… để tăng lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc này sẽ dễ thực hiện hơn
so với việc ngay lập tức tăng sản lượng sầu riêng khi nhu cầu của thị
trường lớn vì nó còn phụ thuộc vào quỹ đất, điều kiện khí hậu, quy trình
chăm sóc… Vì vậy, trong cùng 1 điều kiện thì cung về dung dịch sát
khuẩn sẽ co giãn hơn so với cung về sầu riêng.
- Khoảng thời gian kể từ khi giá thay đổi dài hay ngắn: Nếu khoảng thời
gian kể từ khi có sự thay đổi về giá càng dài thì hệ số co giãn cung theo
giá càng lớn. Điều đó có nghĩa là trong ngắn hạn hệ số co giãn cung theo
giá không thay đổi nhiều còn trong dài hạn thì hệ số này sẽ lớn hơn. VD:
Mấy năm trước đây, bưởi diễn là giống bưởi mới mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Chính vì vậy, ngày càng nhiều người trồng thành công loại bưởi
này. Điều này làm cho giá bưởi diễn ngày càng giảm, người nông dân
vẫn phải thu hoạch và phải bán với mức giá thấp. Tuy nhiên, về lâu dài
thì người nông dân có thể lựa chọn loại hoa quả khác mang lại hiệu quả
kinh tế tốt hơn thay vì trồng bưởi diễn làm thay đổi lượng cung loại bưởi này.
6. Tại sao độ co giãn của cầu và cung theo giá thay đổi theo thời gian?
- Độ co giãn của cầu theo giá có thể thay đổi theo thời gian. Những yếu tố
như sự thay đổi của công nghệ, môi trường kinh doanh và thói quen tiêu
dùng của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến độ co giãn của cầu theo giá. Chương 5:
1. Phân tích nội dung và quan hệ giữa năng suất bình quân và năng suất
cận biên của một đầu vào biến đổi?
- Năng suất bình quân (AP) là tỷ lệ giữa sản lượng (Q) và lượng đầu vào biến đổi (L). lOMoAR cPSD| 59416725
- Năng suất cận biên (MP) là sự thay đổi của sản lượng khi thêm một đơn
vị đầu vào biến đổi.
Mối quan hệ giữa năng suất bình quân và năng suất cận biên:
- Nếu MP>AP => AP tăng
- Nếu MP=AP => AP đạt cực đại - Nếu MP AP giảm
2. Nội dung và ý nghĩa của quy luật năng suất cận biên giảm dần
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần là một nguyên tắc kinh tế thường
được các nhà quản lý xem xét trong quản lý năng suất. Nói chung, nó nói
rằng những lợi thế đạt được từ sự cải thiện một chút ở đầu vào của
phương trình sản xuất sẽ chỉ tăng nhẹ trên một đơn vị và có thể chững lại
hoặc thậm chí giảm sau một thời điểm cụ thể.
- Ý nghĩa: Trong quá trình tiêu dùng, lợi ích mà khách hàng cảm nhận
được từ sản phẩm chính là giá trị của sản phẩm đó. Thông thường, giá trị
sử dụng luôn lớn hơn giá trị trao đổi nhờ quá trình để sản xuất ra một sản phẩm rất cầu kỳ.
VD: Bạn mua chiếc xe máy 20 triệu đồng thì bạn có thể tạo ra được thu
nhập lớn hơn so với giá trị khi bạn mua chiếc xe đó. Tuy nhiên nếu bạn
mua 2 chiếc cùng lúc nhưng nhu cầu của bạn chỉ cần một chiếc thì sẽ có
một chiếc ít sử dụng hơn. Và khi đó, lợi ích cận biên của nó sẽ giảm.
3. Trình bày khái niệm, công thức tính các chi phí sản xuất trong ngắn hạn?
- Chi phí ngắn hạn là các chi phí của những thời kỳ mà trong đó một số
loại đầu vào dành cho sản xuất của hãng là cố định. chẳng hạn quy mô
nhà máy, diện tích sản xuất.... được coi là không thay đổi.
- Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn bao gồm hai thành phần: Chi phí cố
định(Fixed cost) và chi phí biến đổi (Variable cost).
+ Chi phí cố định (FC): Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
+ Chi phí biến đổi (VC): Chi phí biến đổi là chi phí luôn thay đổi đồng biến theo mức đầu ra.
+, Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra cho tất cả
các yếu tố sản xuất cố định và yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian. TC = TFC + TVC lOMoAR cPSD| 59416725
- Chi phí bình quân hay chi phí trung bình là chi phí sản xuất tính trên
mộtđơn vị sản phẩm tổng chi phí bình quân ( ký hiệu là ATC hay AC)
bằng tổng chi phí chia cho mức sản lượng của hãng ATC bằng TC/Q.
- Chi phí cố định bình quân( AFC) là tổng chi phí cố định tính trên một
đơn vị sản phẩm : AFC = FC/Q
- Chi phí biến đổi bình quân AVC là tổng chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm : AVC= VC/Q
Do đó tổng chi phí bình quân có thể tính bằng tổng của chi phí cố định
bình quân và chi phí biến đổi bình quân:
ATC= (FC+VC) / Q= FC/Q+VC/Q= AFC + AVC
- Chi phí cận biên hoặc ngắn gọn là chi phí biên ký hiệu MC ( Marginal
cost ) là chi phí tăng thêm do sản xuất thêm một đơn vị sản xuất. 4. Mối
quan hệ và xu hướng vận động của các chi phí ngắn hạn a. Mối quan hệ
- Chi phí cố định và chi phí biến động: Chi phí cố định không thay đổi
theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ: thuê nhà xưởng), trong
khi chi phí biến động thay đổi tùy thuộc vào sản lượng hoặc mức hoạt
động (ví dụ: chi phí nguyên vật liệu).
- Chi phí hợp lý và chi phí không hợp lý: Chi phí hợp lý tăng theo quy mô
sản xuất hoặc hoạt động, trong khi chi phí không hợp lý không có mối
quan hệ tuyến tính với quy mô (ví dụ: chi phí quảng cáo).
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Chi phí trực tiếp liên quan trực tiếp
đến sản phẩm hoặc dịch vụ (ví dụ: chi phí nguyên vật liệu), trong khi chi
phí gián tiếp không liên quan trực tiếp đến sản phẩm hoặc dịch vụ (ví dụ: chi phí quản lý). b. Xu hướng vận động
- Chi phí tăng theo quy mô: Trong nhiều trường hợp, khi quy mô sản xuất
hoặc hoạt động tăng, chi phí ngắn hạn cũng tăng theo. Điều này do việc
có thể cần phải mua nhiều nguyên vật liệu hơn, tăng cường lao động hoặc
sử dụng các tài nguyên khác.
- Chi phí giảm theo quy mô: Tuy nhiên, cũng có trường hợp chi phí ngắn
hạn giảm theo quy mô. Điều này xảy ra khi việc tăng cường quy mô sản
xuất hoặc hoạt động dẫn đến tối ưu hóa quy trình và sự gia tăng hiệu quả
giúp giảm thiểu chi phí.
- Chi phí không đổi: Một số chi phí ngắn hạn không biến đổi khi cường
độhoạt động thay đổi.
VD: chi phí thuê nhà đất sẽ không đổi dù sản lượng tăng hay giảm lOMoAR cPSD| 59416725
5. Phân biệt chi phí tính toán và chi phí kinh tế a. Chi phí tính toán b. Chi phí kinh tế
- Là toàn bộ chi phí bỏ ra cho các đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất. - Bao gồm;
+ Chi phí tường: toàn bộ các chi phí bỏ ra để mua/thuê các đầu vào
không thuộc quyền sở hữ của hãng
+ Chi phí ẩn: Chi phí ẩn là chi phí không hiển thị một cách rõ ràng mà
thường bị mất đi ở lợi nhuận hay thu nhập đạt được trong trường hợp
thực hiện phương án này và không thể thực hiện phương án khác ở cùng
một thời điểm. Bản chất thì chi phí ẩn sẽ không đo lường được cụ thể về
giá trị, do vậy mà khoản phí này sẽ không được ghi chép vào sổ sách kế toán tương ứng.
6. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
- Lợi nhuận: là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó, được xách định như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
- Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp
khi tham gia kinh doanh. Để đạt được tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
chọn mức sản lượng mà tại đó chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là
lớn nhất, điều này đạt được khi đạo hàm bậc nhất của hàm lợi nhuận bằng không
7. So sánh đường đồng chi phí và đường đồng sản lượng với các đường
ngân sách và đường bàng quan trong lý thuyết tiêu dùng.
- Đường đồng chi phí và đường đồng sản lượng được sử dụng trong phân
tích chi phí và sản lượng trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Trong
khi đó, đường ngân sách và đường bàng quan được sử dụng trong lý
thuyết tiêu dùng. Dưới đây là sự so sánh giữa hai cặp đường này: a.
Đường đồng chi phí và đường ngân sách:
- Đường đồng chi phí (iso-cost curve): Đường này biểu thị tất cả các kết
hợp của các yếu tố sản xuất mà tổng chi phí là như nhau. Nó giúp nhà sản
xuất quyết định các kết hợp tối ưu của lao động và vốn để đạt được mục
tiêu sản xuất với mức chi phí nhất định. Đường đồng chi phí thể hiện cho
một mức tổng chi phí cố định.
- Đường ngân sách (budget constraint): Đường ngân sách biểu thị tất cả
các kết hợp tiêu dùng mà người tiêu dùng có thể đạt được với một mức lOMoAR cPSD| 59416725
thu nhập nhất định. Nó giúp người tiêu dùng quyết định cách phân chia
thu nhập của mình giữa các hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Đường ngân
sách thể hiện mức tiêu dùng có thể đạt được với mức thu nhập hiện tại.
b. Đương đồng sản lựng và đường bàng quan
- Đường đồng sản lượng (iso-product curve): Đường này biểu thị tất cả các
kết hợp của các yếu tố sản xuất mà sản lượng sản phẩm là như nhau. Nó
giúp nhà sản xuất hiểu các kết hợp công nghệ sản xuất khác nhau và
quyết định cách tối ưu hóa sự sử dụng các yếu tố sản xuất để đạt được
một mức sản lượng nhất định.
- Đường bàng quan (indifference curve): Đường bàng quan biểu thị tất cả
các kết hợp tiêu dùng mà người tiêu dùng nhìn nhận là bằng nhau về mức
độ thoả mãn. Nó giúp người tiêu dùng hiểu sự lựa chọn giữa các cặp
hàng hoá có thể mang đến cùng một mức độ hài lòng và quyết định các
kết hợp tiêu dùng tối ưu dựa trên thị trường.
Tóm lại, đường đồng chi phí và đường đồng sản lượng liên quan đến sản xu