Câu hỏi đề cương tự luận ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội
Câu hỏi đề cương tự luận ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Trình bày định nghĩa CNXHKH? Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự
ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? + Định nghĩa CNXHKH:
• Theo nghĩa rộng: là chủ nghĩa Mác Lê Nin luận giải từ các góc độ triết học-
kinh tế học chính trị và chính trị xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội
loài người từ chủ nghĩa tư bản => chủ nghĩa xã hội => chủ nghĩa cộng sản
• Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành CN Mác Lê-nin
• CN Mác bao gồm: Triết học, KTCT học và CNXH khoa học
- Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:
+ Điều kiện kinh tế xã hội:
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được những bước phát
triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất đã
thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển
đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển
của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra
những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn
bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành
bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc
lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu thuẫn mà
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và
trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các
phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố Liông (Pháp) 1831
– 1834; cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xilêdi (Đức) 1844; phong trào Hiến chương (Anh)
1838 – 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự
lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống
lý luận khoa học và cách mạng. Đó là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời
để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời, không
còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
Câu 2: Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học? (5 điểm)
* Tiền đề khoa học tự nhiên: Có 3 phát minh lớn:
- Thuyết tế bào (Slayden, nhà thực vật học người Đức,1830): trước khi học thuyết
này ra đời thì người ta cho rằng giữa thế giới động vật và thực vật là 2 thế giới tồn
tại hoàn toàn biệt lập. Khi học thuyết ra đời nó đã chứng minh được sự thống nhất
giữa các sinh vật sống trên thế giới đều có cấu tạo chung đó là tế bào, chỉ khác nhau
về hình thức và mức độ phức tạp của tế bào
- Thuyết tiến hóa (Đacuyn, bác học người Anh,1859): trước khi học thuyết này ra
đời thì con người chịu ảnh hưởng của duy tâm thần học. Sau khi học thuyết ra đời
thì Đácuyn đã có chứng minh trên cơ sở kh về sự phát triển của loài người nói riêng
và các sinh vật sống khác nói chung là hoàn toàn tự nhiên
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Robert Mayo, nhà vật lí học người
Đức, 1842- 1845): định luật này ra đời giúp cho con người phá bỏ giới hạn về mặt
nhận thức của mình về giới tự nhiên về sự phát triển của lịch sử xh
Các phát minh này đã vạch ra các mối quan hệ biện chứng, sự phát triển, biến
đổi và chuyển hóa về mặt chất lượng trong các lĩnh vực khác nhau của tự nhiên, từ
đó cung cấp những cơ sở khoa học để khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, làm cơ sở lý luận và phương pháp luận
để nghiên cứu các vấn đề chính trị- xã hội trong CNXH khoa học. * Tư tưởng, lý luận:
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu là Heeghen và Phoi ơ Bắc)
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh (đại biểu là Adam Smith và David Ricardo)
- CNXH không tưởng - phê phán Pháp (đại biểu là Henry Xanhximong, Charles
Phurie): + Phê phán sâu sắc, toàn diện những bất công của chế độ PK, CNTB, đưa ra
nhiều luận điểm có giá trị về mô hình xã hội tương lai tốt đẹp, làm thức tỉnh ý chí
đấu tranh của giai cấp công nhân và tầng lớp lao động chống lại CNTB
+ Tuy nhiên do những hạn chế về điều kiện lịch sử, thời gian nên họ không
phát hiện ra những quy luật vận động nội tại của phương thức sản xuất TBCN, chưa
phát hiện ra lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo các cuộc chuyển
biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản -> chủ nghĩa cộng sản, chưa tìm ra con đường
và biện pháp đấu tranh CM từ CNTB lên CNXH
KL: Với những sự phát triển của khoa học tự nhiên và những tiền đề tư tưởng lý
luận đầu TK19 thì đây chính là tiền đề để Mác-Ăngghen kế thừa có chọn lọc, khắc
phục những hạn chế để hình thành nên học thuyết của mình là CN Mác-Leenin mà
trong đó bộ phận cách mạng của CN Mác-L là CNXHKH
Câu 3: Phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học? (5 điểm)
a) Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
Khi bắt đầu tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học thì các ông hoạt động trong
CLB Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết học DT và CNDV siêu hình.
Sau đó các ông đã sớm nhận ra các giá trị tích cực đồng thời thấy được những hạn
chế trong triết học của Hêghen và Phoi ơ bách.
- Hê ghen là nhà triết học duy tâm nhưng có hạt nhân hợp lý là PBC
- Phoi ơ bách là nhà duy vật nhưng bị hạn chế bởi phương pháp nhận thức siêu hình.
C-Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa PBC của Hê ghen và
chủ nghĩa duy vật của Phoi
ơ bách để hình thành CNDVBC
- 4/1844 C.Mác với tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”.
- 1843, Ph Ăngghen xuất bản tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”.
=> Đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ TGQDT sang TGQDV từ lập trường dân chủ
CM => lập trường chủ nghĩa cộng sản
b) 3 phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen CNDVLS:
Trên cơ sở kế thừa hạt nhân hợp lý là PBC và lọc bỏ những quan điểm
duy tâm thần bí của triết học Hêghen. Kế thừa những giá trị DV và khắc phục những
hạn chế trong nhận thức siêu hình của Phoi ơ bách. Đồng thời nghiên cứu những
thành tựu KHTN, C.Mác và Ăngghen đã sáng lập ra CNDVBC. Bằng phép BCDV,
nghiên cứu CNTB, 2 ô đã sáng lập ra CNDV lịch sử, là sự khẳng định về mặt triêt
học sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là đều tất yếu như nhau
Học thuyết giá trị thặng dư: Từ việc phát kiến ra CNDVLS thì C.M và Ă.G đã đi
sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản CN từ đó sáng tạo ra
bộ “Tư bản” mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết giá trị thặng dư” là sự
khẳng định trên phương diện kinh tế về sự chuyển biến tất yếu từ CNTB lên CNCS.
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Trên cơ sở nghiên cứu
CNDVLS và học thuyết giá trị thặng dư C.M và Ă.G đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.Với phát kiến này nó khắc phục được những hạn chế của
CNXH không tưởng. Là sự khẳng định trên phương diện chính trị xã hội về sự tất
yếu của quá trình chuyển biến từ CNTB => CNXH.
Câu 4: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? (5 điểm).
* KHÁI NIỆM SỨ MỆNH LỊCH SỬ
Trong mỗi một giai đoạn chuyển từ HTKT –XH này sang HTKT –XH khác cao hơn
bao giờ cũng có 1 giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, giai cấp này có nhiệm vụ xóa bỏ
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới cao hơn so với xã hội cũ.
* KHÁI NIỆM SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cách mạng: Lịch sử phát triển của xã hội có giai
cấp là lịch sử đấu tranh giai cấp. Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng từ
hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn
luôn có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, giai cấp cách mạng, đóng vai trò
là động lực chủ yếu, là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp
cách mạng này có sứ mệnh lịch sử là thủ tiêu xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
phù hợp với tiến trình phát triển khách quan của lịch sử. Sứ mệnh lịch sử của
nó là do địa vị lịch sử khách giai cấp đó quy định.
- Trong chủ nghĩa tư bản giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là : xoá bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. - Mục tiêu cụ thể:
+Về kinh tế: GCCN là giai cấp đại diện cho LLSX (xã hội hóa) phù hợp QHSX tiến
bộ (công hữu TLSX); là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất tạo tiền đề vật chất –
kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới. Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất ko có lợi
ích riêng với chế độ tư hữu về TLSX vì vậy GCCN có lợi ích gắn với lợi ích chung của xã hội
+) Về chính trị-xã hội: GCCN phải làm cuộc cách mạng xã hội, giành lấy chính
quyền về tay mình, thiết lập chuyên chính vô sản, phải “tự vươn lên thành giai cấp
dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc”. Sau khi đã giành chính quyền về tay mình,
giai cấp công nhân phải cùng giai cấp nông dân và toàn thể nhân dân ra sức xây
dựng xã hội mới dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tiến tới xã hội không có giai cấp.
+)Về văn hóa-tư tưởng: GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công
bằng, dân chủ, bình đằng, tự do; xây dựng nhà nước kiểu mới mang bản chất
GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN; là giai cấp có nhiệm vụ xây dựng nền dân
chủ - pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng bình đẳng và tiến bộ xh
C.Mác: Giai cấp công nhân là người đào huyệt chôn chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa.
Câu 5: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? (5 điểm)
Tổng quát: Địa vị kinh tế- xã hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng giai
cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư
bản. Và, với tính chất như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một
phương thức sản xuất khác cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cụ thể:
- Địa vị kinh tế - xã hội: Giai cấp công nhân là những người gắn chặt với lực lượng sản
xuất tiên tiến nhất và là người đại biểu cho phương thức sản xuất mới¸ là giai cấp duy
nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mới
trong sự kết hợp thống nhất và phát triển mạnh mẽ => là người “đào huyệt” chôn chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản còn do chính những mâu thuẫn nội tại, vốn có
trong lòng của chủ nghĩa tư bản tạo nên
- Địa vị chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp,
được nền đại công nghiệp rèn luyện về tính tự giác, tính kỷ luật, sự đoàn kết và tổ chức lại
thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại
chế độ áp bức, bóc lột, bất công; thực hiện giải phóng giai cấp và toàn xã hội khỏi chế độ
tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn: xã hội cộng sản mà giai đoạn
đầu là xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc đấu tranh ấy, họ chỉ mất xiềng xích và được cả thế giới về mình
=> Giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất bởi sự giác ngộ sâu sắc
về địa vị lịch sử của mình, họ được lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học soi sáng, dẫn
đường; biến giai cấp công nhân từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Sự phản kháng
quyết liệt và triệt để của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư sản đã làm cho họ trở
thành giai cấp cách mạng triệt để nhất ý chí và lực lượng kiên quyết chống lại chế độ áp
bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định họ phải tự
giải phóng, tự cứu lấy mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ áp bức, bóc lột,
bất công tư bản chủ nghĩa
Câu 6: Phân tích điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình? (5 điểm)
Điều kiện chủ quan:
- Bản thân giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng, chất lượng: Phát triển về lượng
của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động công
nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện ở
năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc.
- Giai cấp công nhân phải tự xây dựng thành chính đảng, phải có chiến lược, sách lược và
phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể, phải
lôi cuốn, tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đi theo Đảng để làm cách mạng.
Chỉ có Đảng Cộng sản lãnh đạo, giai cấp công nhân mới chuyền từ đấu tranh tự phát sang
đấu tranh tự giác, độc lập về mặt chính trị => phải có một chính đảng vững mạnh của giai
cấp công nhân, nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin; có đường lối chiến lược, sách lược
đúng đắn; quan hệ mật thiết với quần chúng; có khả năng tập hợp đoàn kết rộng rãi các
giai cấp và tầng lớp nhân dân và toàn dân tộc
- Trình độ lý luận cho phép giai cấp công nhân nhận thức đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai
trò của mình trong xã hội, nguồn gốc tạo nên sức mạnh, biết tạo nên sức mạnh đó
bằng sự đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, nhận rõ mục tiêu, con
đường và những biện pháp đấu tranh tự giải phóng giai cấp mình, giải phóng cả xã
hội và giải phóng nhân loại
Câu 7: Nêu những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin? Phân tích quan điểm: “CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện”
* Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
2. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
3. CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại
6. CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hữu nghị
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới * Phân tích quan điểm 1:
Sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các
hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự
nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện
cho sự phát triển tự do của mỗi người để có khả năng làm chủ xã hội của chính
mình. Đương nhiên, để đạt được mục tiêu tổng quát đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng
người bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng mục đích cao nhất của những cải tạo xã hội chủ
nghĩa là thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Cụ thể là xóa
bỏ chế độ tư hữu về TLSX, thiết lập một xã hội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội dựa
trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX, đồng thời phải xóa bỏ sự phân chia xã hội
thành giai cấp, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người.
Khi mà các quan hệ áp bức, bóc lột và bất công hoàn toàn được xóa bỏ, nhân dân lao
động thực sự được giải phóng chính là bước đà cho sự phát triển con người toàn
diện, nâng cao năng lực và phẩm giá con người, tham gia làm chủ trong các quan hệ
chính trị, kinh tế và văn hóa
=> Chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới làm cho “Sự phát triển tự do
của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”
“- Nội dung và mục đích cuối cùng của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng con người.
- Để giải phóng cho lực lượng sản xuất phát triển, giai cấp công nhân xóa bỏ chế độ
tư hữu về tư liện sản xuất thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất cũng sẽ tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Đây là đặc trưng thể hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện
bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội,
giải phóng con người tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của mỗi người để có khả
năng làm chủ xã hội của chính mình
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng triệt để với mục tiêu trước hết là
giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bực giai cấp kia, và
một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi
bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ cuối cùng là đi đến giải phóng con người.
- Mặt khác: CNXH còn tạo ra những điều kiện để con người phát triển toàn diện
thông qua hình thức sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và hình thức phân phối sản
phẩm là làm theo năng lực, hưởng theo lao động và khi trình độ phát triển cao của
LLSX trong xã hội CSCN là làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
Câu 8: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin? (5 điểm)
1. *Khái niệm dân tộc
-Theo nghĩa hẹp: dân tộc chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có
mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Dân tộc xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở
bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư tộc người đó.
- Theo nghĩa rộng: dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về
sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc
a. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng
như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc khác.
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội... giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện sinh động trong thực tế.
- Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi trước hết
phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác để trên cơ sở đó xoá bỏ
tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, tạo điều kiện để các dân tộc giúp đỡ
nhau phát triển trên con đường tiến bộ.
- Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình dẳng dân tộc. Đó là: Chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc; chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa
phát xít mới; phấn đấu xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức bóc
lột nặng nề của các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển.
Ý nghĩa: Bình đẳng dàn tộc là quyến thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn
đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyến dân
tộc tự quyết và xây dụng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
b. Các dân tộc được quyền tự quyết - Nội dung:
+ Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị:
Quyền thành lập một quốc gia dân tộc độc lập (quyền phân lập).
Quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp lại thành một liên bang trên cơ sở bình đẳng
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp).
+ Xem xét và giải quyết quyền dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường
quan điểm của giai cấp công nhân.
- Triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiên bộ, phù hợp với lợi ích chính đáng của
gia cấp công nhân và nhân dân lao động, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc
của các dân tộc bị áp bức.
- Kiên quyết đấu tranh chống lai âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc và phản
động quốc tế lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ
của các nước cũng như giúp đỡ các thế lực phản động, thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn
áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thu dân mới, của chủ nghĩa tư bản.
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để
xoá bỏ sự hiểm khích, thù hằn giữa các dân tộc; đảm bảo sự tồn tại, phát triển độc
lập cho các dân tộc, phát huy tiếm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
c. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp giải phóng dân tộc.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh
dân tộc của chủ nghĩa Mác Lenin. Ý nghĩa:
Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, do đó, là cơ
sở để giải quyết đúng đắn vấn để dân tộc và giải phóng các dân tộc bị áp bức.
Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.
=>Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận trong cương lĩnh
cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối chính sách
dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước XHCN.
Câu 9+10: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất và phân tích tính
chất của tôn giáo? (5 điểm) (câu 10 thêm nguồn gốc bỏ tính chất) Bản chất:
- Ph.Ăng ghen cho rằng: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế ”
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng
tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy
nghĩ của họ. Khi con người sáng tạo ra ngôn ngữ, công cụ sản xuất, sáng tạo ra nhà
nước..., chính là sáng tạo ra những điều kiện giúp họ không ngừng vươn lên trong làm
chủ tự nhiên, xã hội. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại sợ hãi tôn giáo, tuyệt đối
hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện => mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết
chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất
định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế
- Về phương diện thế giới quan, về cơ bản, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có
sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin
=> chủ nghĩa Mác - Lê nin và tôn giáo chỉ khác nhau về thế giới quan, về cách nhìn nhận
thế giới và con người; giữa chủ nghĩa Mác - Lê nin và tôn giáo, giữa những người cộng
sản và người theo tôn giáo không hoàn toàn đối lập về tư tưởng như các thế lực thù địch,
các thế lực chống chủ nghĩa Mác - Lê nin vẫn tuyên truyền
- Tôn giáo cụ thể có các tiêu chí: +) Có niềm tin tôn giáo
+) Có hệ thống giáo quyết
+) Có hệ thống cơ sở thờ tự
+) Có tổ chức nhân sự quản lý điều hành +) Có hệ thống tín đồ
TÍnh chất của tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo:
+ Có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, có khả
năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Trong quá trình vận động
của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn
giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau
+ Đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần
chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ
dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo:
+Là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia. Tính quần chúng của
tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (chiếm khoảng 3/4 dân số trên
thế giới) mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một
bộ phận quần chúng nhân dân
+Luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình
đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy,
được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo
- Tính chính trị của tôn giáo:
+Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ của
con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chính trị.
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác
biệt, sự đối kháng về lợi ích
+ tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện
vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc => tôn giáo mang tính chính trị
+khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình,
chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội của tôn giáo:
+Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội
cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị - đó là
nguồn gốc sâu xa của tôn giáo
+ Sự xuất hiện tôn giáo là để phục vụ cho những yêu cầu kinh tế - xã hội cụ thể. Điều này
thể hiện rõ nét ở một số tôn giáo, khi những yêu cầu, mục đích kinh tế - xã hội bị “tôn
giáo hoá” qua những nội dung giáo lý, cách thức hành lễ, tu trì
+ Con người yếu đuối, bất lực và do không giải thích được bản chất của các hiện tượng đó
nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh quyền lực thần bí.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:
+ Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học
chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp,
chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển
+ Khi con người chưa biết tự ý thức thì họ cũng chưa nhận thức được sự bất lực của mình
trước sức mạnh của thế giới bên ngoài, do vậy, con người cũng chưa có nhu cầu sáng tạo
ra tôn giáo để bù đắp sự bất lực ấy. Phải đến một trình độ nhận thức nhất định, khi con
người đạt đến khả năng tư duy trừu tượng hoá, khái quát hoá, con người mới có khả năng sáng tạo ra tôn giáo
+ Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo là sự tuyệt đối hóa, cường điệu mặt chủ thể
của nhận thức con người biến cái nội dung khách quan thành siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo:
+ Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm của con người đối với sự ra đời và tồn tại
của tôn giáo đã được các nhà vô thần cổ đại nghiên cứu. Họ thường đưa ra những luận
điểm: “sự sợ hãi sinh ra thần linh”
+ Tâm lý tin tưởng, ngưỡng mộ, thờ phụng để tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng trước những
người có công với dân tộc, đưa đến sự thần thánh hoá cũng là một nguyên nhân làm cho
tôn giáo ra đời. Như vậy, chính con người đã sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo có
trước con người và sinh ra con người