Câu hỏi đúng sai - Luật đất đai | Đại học Nội Vụ Hà Nội
A. Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?1. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất.- Nhận định sai- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 95 LĐĐ 2013-Theo đó, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giaođất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiệntheo yêu cầu của chủ sở hữu.Vì vậy trường hợp nhà ở và tài sản gắn liền với đấtkhông bắt buộc đăng ký.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
LUẬT ĐẤT ĐAI – BUỔI THẢO LUẬN 2
A. Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 95 LĐĐ 2013
-Theo đó, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất
để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu. Vì vậy trường hợp nhà ở và tài sản gắn liền với đất không bắt buộc đăng ký.
2. Giấy tờ hợp lệ có giá trị pháp lý tương đương với GCN QSDĐ, QSH nhà ở và
tài sản gắn liền với đất. - Nhận định đúng
- Cơ sở pháp lý: khoản 16 Điều 3 LĐĐ, khoản 17 Điều 2 NĐ 01/2017
- GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất dùng để chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra có nhiều loại
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương với GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền
với đất, có ý nghĩa chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Chẳng hạn như khoản 17 Điều 2 NĐ 01/2017 có nêu một số loại giấy
tờ như: sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. 3.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất
khôngthu tiền sử dụng đất. -Nhận định đúng
-Cơ sở pháp lý: Điều 54 LĐĐ 2013
-Theo quy định trên thì các chủ thể được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
gồm: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính, tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo
dự án của Nhà nước, cộng đồng dân cư trong những trường hợp luật định, tức chỉ được
áp dụng cho một số chủ thể, mang tính chất ưu đãi về tài chính, việc ưu đãi nhằm hỗ trợ
cho một số trường hợp có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc mục đích sử dụng đất của họ
không vì lợi nhuận, vì kinh tế mà vì mục đích xã hội. Riêng chủ thể là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài không được hưởng các ưu đãi trên, nên không được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất. lOMoAR cPSD| 45734214 4.
Tất cả các trường hợp sử dụng đất ở đều được Nhà nước áp dụng hình
thứcgiao đất có thu tiền sử dụng đất. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 11 NĐ 45/2014
- Theo khoản 1 Điều 11 NĐ 45/2014 trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách
nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới,
hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
nhà ở cho người phải di dời do thiên tai thì được miễn thu tiền sử dụng đất. Hoặc:
-Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 55 LĐĐ 2013
-Không phải mọi chủ thể nào sử dụng đất ở đều được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, mà chỉ áp dụng đối với chủ thể là hộ gia đình, cá nhân. Do đó, không phải
mọi trường hợp sử dụng đất ở đều được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Chỉ UBND các cấp mới có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. -Nhân định saị
-CSPL: khoản 2 Điều 150, khoản 3 Điều 151 LĐĐ 2013
-Thì không chỉ UBND các cấp mới có th ऀ m quyền giao đất, cho thuê đất mà các ban
quản lý khu công nghê cao, khu kinh tế v n có th ऀ m quyền giao đất, cho thuê đất.̣
6. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất trồng cây lâu năm, khi chuyển mục đíchsử
dụng đất sang đất thương mại thì phải sử dụng đất dưới hình thức thuê. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 54, khoản 30 Điều 2 NĐ 01/2017.
- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất trồng cây lâu năm. Theo khoản 1 Điều 54
LĐĐ2013, đó là hình thức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Căn
cứ khoản 30 Điều 2 NĐ 01/2017, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
không phải là đất thuê sang đất thương mại thì được sử dụng theo hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất.
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ
sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê
của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì lOMoAR cPSD| 45734214
được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích theo quy định;”
7. Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất sẽ bị Nhà nước thu hồi phần diện
tích vượt quá hạn mức. • Nhận định sai •
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013; khoản 5, khoản 6 Điều 44
Nghị định 43/2014/NĐ-CP. •
Đối với trường hợp vượt quá hạn mức giao đất, người sử dụng đất v n được
được tiếp tục sử dụng phần vượt này, nhưng thực hiện theo quy định tại khoản
5, khoản 6 của Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau: •
Đã đăng ký chuyển quyền trước 01/7/2007, thì phần diện tích đất vượt hạn mức
được tiếp tục sử dụng như đối với phần đất trong hạn mức. •
Đăng ký chuyển quyền từ 01/7/2007 đến 01/7/2014 thì phải chuyển sang thuê
đất (quy định tại Điều 56 LĐĐ 2013) của Nhà nước đối với phần vượt hạn mức. B. Bài tập:
1. Các hành vi sau đây, hành vi nào phù hợp, không phù hợp với quy định của pháp luật. Giải thích tại sao?
a. UBND huyện A quyết định cho công ty B thuê 10.000 m2 đất nông nghiệp để
sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp; •
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật - cho thuê đất không
đúng th ऀ m quyền (điểm c khoản 1 Điều 64 LĐĐ 2013). •
Theo điểm a khoản 1 Điều 59 LĐĐ 2013 thì th ऀ m quyền cho thuê đất đối với
tổ chức là của UBND cấp tỉnh.
b. UBND cấp tỉnh A quyết định giao cho công ty X (công ty có vốn đầu tư nước
ngoài) 5.000m2 đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
-Hành vi này là không phù hợp - giao đất không đúng th ऀ m quyền
-Theo quy định của điểm c khoản 1 Điều 59 LĐĐ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ có
th ऀ m quyền giao đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại khoản 3 Điều 55 LĐĐ. Theo đó, khoản 3 Điều 55 quy định về giao đất có thu tiền
sử dụng đất “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê;”. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng được quy định tại khoản 4
Điều 55 LĐĐ. Cho nên, UBND tỉnh A không có th ऀ m quyền quyết định trong trường
hợp giao đất cho công ty X.
c. Ông A chuyển nhượng 2 hecta đất trồng xoài tại Tiền Giang cho ông D hiệnlà
giảng viên đại học Luật TP HCM. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Hành vi trên là phù hợp với quy định của pháp luật - Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 191 LĐĐ 2013 -
Ông D không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụngđất. Khoản 3 Điều 191 chỉ áp dụng trong trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trồng lúa không áp dụng với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. Do
đó, hành vi trên là phù hợp với quy định của pháp luật.
d. Ông D góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất ở của mình với công ty B
làtổ chức kinh tế trong nước để xây dựng nhà hàng, khách sạn.
-Cơ sở pháp lý: điểm h khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013, Điều 188 LĐĐ 2013. - Hành vi
góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất ở của ông D với công ty B là tổ chức kinh
tế trong nước là phù hợp với quy định của pháp luật.
-Vì ông D góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất ở của mình, theo đó đất ở là đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất. Theo điểm h khoản 1 Điều 179 Luật Đất
đai 2013 thì Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
e. Ông A hiện là giảng viên đại học sống tại TP HCM nhận chuyển nhượng 2
hecta đất trồng lúa tại Long An.
- Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013 thì cá nhân sử dụng đất được
Nhà nước giao trong hạn mức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 191 LĐĐ 2013, thì cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp (ông A hiện là giảng viên đại học sống tại TP HCM)
thì không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Như vậy,
hành vi này không phù hợp với quy định của pháp luật.
f. Hộ gia đình bà A cho DN B (DN có vốn đầu tư nước ngoài tại VN) thuê 100m2
đất có nhà ở gắn liền với đất để làm văn phòng làm việc.
- Hành vi này không phù hợp với quy định pháp luật.
- Vì theo quy định tai điểm d khoản 1 Điều 59; điểm đ, điểm e Điều 56 LĐĐ 2013 thì
chỉ nhà nước mới có quyền cho thuê đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Do đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thể trực tiếp thuê đất
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
g. UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi 2 hecta đất nông nghiệp củaông
A. Phần diện tích đất thu hồi không bồi thường về đất với lý do đất này được
giao không thu tiền sử dụng đất.
* Hành vi của UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi 2 hecta đất nông nghiệp của
ông A là đúng th ऀ m quyền và phù hợp với pháp luật đất đai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 66 LĐĐ
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 66 LĐĐ
* Hành vi của UBND huyện T là không phù hợp với quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 45734214
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 82, điểm a khoản 1 Điều 76 LĐĐ 2013
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013: “Đất được Nhà nướcgiao
không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54”. Vì vậy, việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp không phụ thuộc vào hình thức sử dụng đất của người sử
dụng đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất.
h. UBND huyện A ban hành quyết định thu hồi 3 hecta đất nông nghiệp của hộ
gia đình ông X và không bồi thường về đất cho hộ gia đình ông X với lý do: đất
không có GCN và cũng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Biết rằng nguồn
gốc đất này do hộ gia đình ông X khai hoang từ năm 1980 và sử dụng ổn định đến nay. Chia 2 TH:
1) trực tiếp sx nông nghiêp => áp dụng K1 ĐI쨃U 77 => không phù hợp ̣
2) không phải sx nông nghiêp => Phù hợp ̣
Hành vi của UBND huyện A ban hành quyết định thu hồi 3 hecta đất nông nghiệp của
hộ gia đình ông X là đúng th ऀ m quyền và phù hợp với pháp luật đất đai theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 66 LĐĐ.
*Hành vi UBND huyện A không bồi thường về đất cho hộ gia đình ông X với lý do
như trên thì không phù hợp với quy định của pháp luật.
-Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 75, Điều 82 LĐĐ 2013
-Căn cứ khoản 1 Điều 54 thì 3 hecta đất nông nghiệp thuộc hình thức sử dụng đất:
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (không phải là đất thuê);
-Và 3 hecta đất nông nghiệp của hộ gia đình ông X khai hoang từ năm 1980 và sử dụng
ổn định đến nay không có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. UBND cấp xã cũng
không xác nhận là 3 hecta đất của ông X có tranh chấp hay nằm trong kế hoạch quy
hoạch hay không nên áp dụng vào khoản 2 Điều 101 của LĐĐ 2013 thì ông X được cấp
GCN quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
dù cho 3 hecta trên của ông X không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này.
=> Do đó, đủ điều kiện để được bồi thường về đất. lOMoAR cPSD| 45734214