Câu hỏi kinh tế chính trị Mac - Lenin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải

Câu hỏi kinh tế chính trị Mac - Lenin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Giao thông vận tải 269 tài liệu

Thông tin:
54 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi kinh tế chính trị Mac - Lenin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải

Câu hỏi kinh tế chính trị Mac - Lenin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

82 41 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 15962736
Câu 1 : Khái niệm sản xuất hàng hoá. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.
Phân biệt sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá.
* Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chúc kinh tế mà ở đó sản phm
đưc sản xuất ra nhằm đem bán hoặc trao đổi.
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: cần có 2 điều kiện hội đủ:
- Thnht là phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người
sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu.
Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu
cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu
y, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho
năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng
thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
- Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đ):
Tc những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lp nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chthể kinh tế,
người này muốn êu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao
đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sn
xuất thuc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó.
Từ đó, có ththy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản
xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế gia
những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lp với nhau. Mâu thuẫn
y được giải quyết thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây
là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
* Phân biệt:
Tiêu chí SXTCTC SXHH
Giống nhau Đều là hình thức tchức kinh tế, sản xuất tạo ra sản phẩm
Khá 1, Mục Nhằm thảo mãn trực Nhằm trao đổi buôn
c đích ếp nhu cầu của người bán trên thị trường
lOMoARcPSD| 15962736
nha sản xuất
u 2, Thời Gắn với thời kì công xã Khi công xã nguyên gian ra
nguyên thủy thủy tan rã đời
3, Quy Nhỏ lẻ, manh mún, sản Mở rộng hơn, lượng mô phẩm chỉ cung
ứng cho sản phẩm vượt khỏi nhóm nhỏ lẻ hoặc cá nhu cầu của
người
nhân sản xuất nảy sinh nhu
cầu trao đổi buôn bán.
4, Trình Trình độ thấp, phụ Trình độ cao hơn, độ lực thuộc vào
tự nhiên phát triển ở một mức
ợng độ nhất định lao
động
5, Phân Không phát triển. Ngày càng phát triển. công Không
phát huy được Phát huy được sự lao lợi thế cá nhân năng
động của ngưi
động sản xuất. Khai thác
được năng lực cá nhân và
lợi thế so sánh giữa các
vùng
miền, các quốc gia
6, Nền kinh tế đóng Nền kinh tế mở. To
Trạng điều kiện giao lưu văn thái hóa, kinh tế. nền kinh tế
7, Mức Thấp Cao
thu nhập
mức sng
8, Trì trệ, bảo thủ, chậm Đánh
đổi mới, ít có nhu cầu giá và điều kiện
phát triến khoa học kĩ thuật, cải ến
công cụ lao động
Khc phục nh trạng trì trệ của nền
kinh tế tự nhiên. Loại bỏ nhanh chóng
những yếu tố lạc hậu, kém hiệu quả,
khuyến khích các nhân tố
ến bộ phát triển. Nhu cầu
về nh hiệu quả, thực n
cao,không ngừng phát
triển khoa học kĩ thuật, cải
ến công cụ lao động,
nâng cao năng suất.
Câu 2 : Nêu khái niệm hàng hoá. Phân ch hai thuộc nh của hàng hoá và mối
quan hệ gia hai thuộc nh của hàng hoá.
* Khái niệm:
lOMoARcPSD| 15962736
- Hàng hóa là sản phm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi (mua, bán). Hàng hóa có ththỏa mãn nhu cầu
nhân, nhu cu sản xuất Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật chất hoặc phi
vật chất.
VD: Không khí có giá trị sử dụng với con người những không phải là sản phm
lao động nên không phải là HH.
* Hai thuộc nh của hàng hóa:
Hàng hoá có hai thuộc nh là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi):
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cụ của vật phẩm có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người (như lương thực để ăn, quần áo để mặc...). Giá
trị sử dụng của hàng hoá do thuộc nh tự nhiên của nó quy định, nên nó là
phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người
khác, cho xã hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó. Trong kinh tế hàng
hoá, giá trị sử dụng đã mang giá trị thay đổi.
- Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về ợng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử
dụng khác nhau. Chẳng hạn một mét vải trao đổi lấy 10 kg thóc, hai hàng hoá
có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nht
định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao
động chung của con người.
Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết nh
trong hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ sản xuất
giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử. Chỉ tn ti
trong kinh tế hàng hoá.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc nh của hàng hoá:
- Mối quan hgiữa hai thuộc nh là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn:
+ Mặt thống nhất: Hai thuộc nh này cùng tồn tại trong một hàng hóa, tức một
vật phải có đầy đủ hai thuộc nh này mới trở thành hàng hóa.
lOMoARcPSD| 15962736
VD: một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức
không có kết nh lao động) chẳng hạn như không khí, nước trong tự nhiên thì
sẽ không phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn:
Không gian thc Trong quá trình Trong quá trình êu
hiện trao đổi mua bán dùng hàng hóa
trên thị trường
Tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất vchất đều là sự
kết nh của lao động, hay là lao động đã được vt hoá.
=> Giải pháp: điều ết giá cả, chính sách trả góp, giảm giá khuyến mãi, ng
cao chất lượng sp, dịch v, ứng dụng KHKT, markeng, từ thiện, nghiên cứu th
trường và đối thủ…
Câu 3 : Trình bày nh hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, làm rõ mối
quan hệ gia nh hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá với 2 thuộc nh của
hàng hoá và phân ch mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá.
* Tính 2 mặt của lao động SXHH:
- Lao động cụ thể:
+ Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích
riêng, đối tượng riêng, phương ện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng.
lOMoARcPSD| 15962736
Ví dụ: lao động cthể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế,
đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về
bào, khoan, đục; phương ện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái
khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
+ Đặc trưng của lao động cụ thể:
* Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động
cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.
* Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao độngxã hội. Cùng
với sự phát triển ca khoa học - kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thngày
càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao
động xã hội.
* Lao động cụ th tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là
phạm trù vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tn ti
gắn liền với vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình
thái kinh tế - xã hội nào.
* Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thph thuộc vào
trình độ phát triển và sự áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng thi
cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học - công
nghệ ở mỗi thời đại.
* Lao động cụ th không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do
nó sản giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụ
thể của con người chỉ thay đổi hình thức tn tại của các vật chất, làm cho nó
thích hợp với nhu cu của con người.
- Lao động trừu tượng:
+ Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí
óc, sức thần kinh của sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến
hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về
mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những
sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải
hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con ngưi.
+ Đặc trưng của lao động trừu tượng:
lOMoARcPSD| 15962736
* Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang
bằng trao đổi.
* Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao độngtrừu tượng
tạo ra giá trị hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sn
xuất hàng hóa.
* Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Trong đó, lđ cụ thể tạo ra thuộc nh GTSD của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra
thuộc nh gtri của hh.
+ Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua những hình
thức cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Mỗi lao động cụ th
có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động
khác nhau dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử
dụng (k phải nguồn gốc duy nhất). LĐCT là cơ sở tn tại của mọi chế độ xh nên
nó là phạm trù vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1 nghề chuyên môn, nên nó phụ
thuộc vào phân công lao động xh, tức là trình độ của LLSX.
=> LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa các
người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD là nguyên liệu (thuộc nh tự nhiên) và LĐCT
tác động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD
+ Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi những hình
thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, LĐTT là hao phí sức lao động nói chung
của người SX HH . Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất
của giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần
quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động trừu tượng làm mẫu số chung,
làm cơ sở so sánh để trao đổi và mua bán hàng hóa khác nhau đó.
=> LĐCT mang nh chất tư nhân, LĐTT mang nh chất xã hội.
Giữ chúng có mâu thuẫn với nhau, biểu hin ở:
- Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã
hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn
hao phí lao động mà XH chấp nhn.
* Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá:
lOMoARcPSD| 15962736
- Xét về lao động cụ thể, mỗi người sản xuất hang hóa sản xuất cái gì, như thế
nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động đó mang nh chất tư nhân và lao
động cụ th của họ là biểu hin của lao động tư nhân.
- Xét về lao động trừu tượng, khi gạt bỏ các hình thức cụ thể, thìlao động của
người sản xuất hang hóa chỉ được xét là một bphận của toàn bộ lao động xã
hội, nên nó có nh chất xã hội.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản
xuất hang hóa. Họ làm việc cho nhau thông qua trao đổi hang hóa.
Từ đó, nh hai mặt của lao động sản xuất hang hóa phản ánh nh chất tư nhân
nh chất xã hội của lao động của người sản xuất hang hóa.
=> Hai nh chất này, mâu thuẫn với nhau. Bởi vì:
- Thnht, sản phẩm do người sản xuất hang hóa tư nhân tạo ra chưa chắc đã
ăn khớp với nhu cầu của xã hội ( Ví dụ: tôi là nhà sx tư nhân, tôi sản xuất
được 5 triệu đôi dép/năm, số ợng dép đó chưa chắc đã phù hợp vơi nhu
cầu của xã hội). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số dép
không bán được, tức không thực hiện được giá trị. Vy, nh chất tư nhân và
nh chất xã hội mâu thuẫn với nhau.
- Thứ hai là, mức êu hao lao động cá biệt của người sản xuất hang hóa cao
hơn so với mức êu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Ví dụ: Tôi sản xuất
dép, theo nh toán về chi phí sản xuất, 1 đôi dép của tôi phải bán ra với giá
thành 2 triệu/ đôi mới có lãi. Nhưng với mức giá đó, xã hội không chấp nhận
được, người êu dùng có thể mua dép trung quốc với giá vài tram nghìn đồng
mà được đôi dep với mẫu mã cũng rất bắt mắt. Khi đó hang hóa cũng không
bán được hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra. Vậy,
nh chất tư nhân và nh chất xã hội mâu thuẫn với nhau ở chđó.
Hậu quả, việc mâu thuẫn giữa lao động tư nhânlao động xã hội là khủng
hoảng “sản xuất thừa”. Đây là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sn
xuất hang hóa. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hang hóa vừa vn
động phát triển, vừa ềm ẩn khả năng khủng hoảng.
Câu 4: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị hàng hoá.
- Lượng giá trị hàng hoá:
lOMoARcPSD| 15962736
Nếu chất của giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, thì
lượng giá trị hàng hoá là số lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay
nhỏ không phải do thời gian lao động của người lao động cá biệt quyết định mà
do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã hội cần
thiết là thời gian cần thiết để sản xuất mt hàng hoá trong điều kiện sản xuất
bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường thời gian lao động xã hội
cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá nào
chiếm đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường.
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: NSLD và tính chất phức tạp
hay giản đơn ca lao động.
+ Năng suất lao động:
Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra mt đơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất
lao động xã hội nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng
đến giá trị xã hội của hàng hóa vì trên thị trường, hàng hóa được trao đổi
không phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội.
Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo
léo của người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hi của sản xuất,
hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa: năng
suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
lOMoARcPSD| 15962736
xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng
ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của
một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng h
tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng xuất
lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá
xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá
trị của hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao
động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ
một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện
được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
luyện thành lao động lành nghề. Trong cùng một đơn vị thời gian lao
động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với
lao động giản đơn.
Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục, phức
tạp. Để thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản đơn trung bình
làm đơn vị trao đổi và quy tất cả lao động phức tạp thành lao động giản
đơn.
Ví dụ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ
cần 1h/sp.
+ Để tăng năng suất lao động thì ta có thể:
lOMoARcPSD| 15962736
-> Áp dụng kĩ thuật công nghệ mới
-> Nâng cao trình độ người lao động
-> Tổ chức, quản lý lao động khoa học
-> Thay đổi điều kiện tự nhiên của sản xuất
Câu 5 : Phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền? Vì sao tiền được coi là một
hàng hoá đặc biệt?
* Nguồn gốc: Tiền là kết quả của qtrinh ptrien sx và trao đổi HH, là kqua của sự
ptrien các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
- Có 4 hình thái giá trị:
+ Hình thái giá trị đơn giản: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã,
sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên. VD: 1m vải (vật tương đối) = 10 kg thóc (vật
ngang giá)
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn,
số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi
được với nhiều hàng hóa khác. VD: 1m vải (vật tương đối) = 10 kg thóc hoặc =
2 con gà hoặc = 0,1 chỉ vàng (vật ngang GT mở rộng)
+ Hình thái chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một hàng hóa
đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy vật
ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa mình cần.
Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng
khác nhau. VD: 1m vải hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 10 kg thóc (vật ngang
giá chung chưa ổn định)
+ Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa
phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật
lOMoARcPSD| 15962736
ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái của giá trị xuất hiện. Những
vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
VD: 10 kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1 chỉ vàng (vật ngang giá chung được
thống nhất lại ở vàng)
* Bản chất: Tiền tệ là 1 HH đặc biệt, là kqua của qtring ptrien của sx và trao đổi
HH. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của HH. Tiền phản ánh LDXH và mối
quan hệ giữa những người sx và trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua 2 thuộc tính của nó:
- Giá trị sử dụng của tiền tệ:
+ Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
+ Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ
tồn tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.
- Giá trị của tiền: được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít
hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường.
* Tiền được coi là một hàng hoá đặc biệt vì:
Vì nó được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể
hiện chung của giá trị. Đồng thời nó là kết quả cuối cùng của mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Những hàng hóa không phải là tiền thì nó cũng không thể đem trao đổi với
những loại hàng hóa khác, nhưng tiền thì rất có thể. Đồng thời trong việc sử
dụng tiền thìít nhất cần phải liên quan đến những công sức lao động được kết
tinh ở trong nó.
lOMoARcPSD| 15962736
Theo quan điểm của C.Mác, “tiền chính là loại hàng hóa đặc biệt vì: tiền có giá
trị sử dụng đặc biệt (là giá trị công dụng có ích của hàng hóa).
Tiền được dùng làm vật trung gian nhằm để mua bán các loại hàng hóa cụ th
khác.
Khi LLSX và phân công lao động xh ptrien, SXHH và thị trường ngày càng mở
rộng thì có nhiều HH làm vật ngang giá chung, làm cho trao đổi giữa các địa
phương gặp khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung được cố định ở vàng
bạc thì hình thái ền tệ của gtri xuất hiện. Những vàng có ưu thế hơn bạc
nên cuối cùng hình thái ền tđưc cố định ở vàng.
=> Vàng trở thành vật ngang giá chung, nhưng nó cũng là hàng hóa để bán và
đồng thời là phương ện lưu thông hàng hóa nên nó đặc biệt.
Câu 6: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền.
* Bản chất: Tiền tệ là 1 HH đặc biệt, là kqua của qtring ptrien của sx và trao đổi
HH. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của HH. Tiền phản ánh LDXH và mối
quan hệ giữa những người sx và trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua 2 thuộc tính của nó:
- Giá trị sử dụng của tiền tệ:
+ Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
+ Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ
tồn tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.
- Giá trị của tiền: được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít
hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường.
lOMoARcPSD| 15962736
* Các chức năng của tiền:
- Thước đo giá trị: Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện bằng một số
lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có
giá trị. Giá trị ca hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá trị là cơ s
của giá cả. Giá cả hàng hoá thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan
hệ cung - cầu về hàng hoá, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng
hoá.
- Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi
hàng hoávà phải là tiền mặt, việc trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H-
T-H.
- Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ có chức
năng này vì tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, do đó cất
giữ tiền cũng là cất giữ của cải. Tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán. Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào
đó sẽsinh ra việc mua, bán chịu. Tiền tệ sẽ là phương tiện thanh toán, thực hiện
trả tiền mua, bán chịu, trả nợ... Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự ph
thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì
tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này tiền phải có đủ giá trị và
trở về hình thái ban đầu của nó là vàng. Vàng được dùng làm phương tiện mua
bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung
của xã hội.
=> 5 chức năng có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của
tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Câu 7 : Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị.
lOMoARcPSD| 15962736
* Nội dung quy luật giá trị:
- Khái niệm: QLGT là quy luật kinh tế căn bản của sx và lưu thông hh. Ở
đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có QLGT hoạt động
- Yêu cầu của QLGT: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
hao phílao động xã hội cần thiết và trao đổi phải ngang giá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần
thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Còn trong trao đổi, (lưu thông)
phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; tức giá cả bằng giá trị.
- Cơ chế hoạt động của QLGT: thể hiện thông qua sự vận động của giá cả
trên thị trường. Giá trị quyết định giá cả. Giá cả có thể lên xuống nhưng chỉ
xoay quanh trục giá trị.
* Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Đối với sản xuất: Dựa vào biến động của giá cả thị trường, người ta biết đc
hh nào đang thiếu, bán chạy, giá cao, ế thừa… Từ đó:
Mặt hàng đang thiếu, bán chạy, lãi cao => Tập trung sản xuất, mở rộng sx
=> tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng
được mở rộng.
Mặt hàng ế thừa, không tiêu thụ được, có giá cả thấp hơn giá trị, bị lỗ =>
thu hẹp hoặc bỏ việc sản xuất mặt hàng này => tư liệu sản xuất và sức lao động
ở ngành này giảm đi.
lOMoARcPSD| 15962736
=> Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Đối với lưu thông: Dưới tác động của QLGT, hàng hóa di chuyển từ nơi có
giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các
vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất xã hội phát triển:
Người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết => Kích thích những người sản xuất hàng hóa
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý... nhằm tăng năng
suất lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá để thu lãi cao nhất. => LLSX ngày
càng phát triển
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo:
Do điều kiện sản xuất của từng người không hoàn toàn giống nhau.
+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động
trở thành ông chủ.
+ Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm
thuê.
lOMoARcPSD| 15962736
=> Là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản ch
nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 8 : Cơ chế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị
trường.
* Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu các quy luật kinh tế (Tổng thể
nhân tố, biện pháp, môi trường, động lực và quy luật kinh tế...)
- Cơ chế thị trường hình thành giá cả tự do.
- Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực: vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ...
- Cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan do bản thân nền SXHH
hình thành nên. A.Smith ví nền kinh tế như “bàn tay vô hình” tự điều chỉnh
các quan hệ kinh tế.
* Những đặc trưng của nền KTTT:
- Sự tồn tại các chủ thể kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ
thể kinh tế độc lập và bình đẳng trước pháp luật.
- Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội và gồm nhiều thị trường
khác nhau: Thị trường HH và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường vốn
(Thị Trường Tài Chính), thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công
nghệ...
- Giá cả hình thành ngay trên thị trường trên cơ sở giá trị HH và tác động của
quan hệ cung cầu. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy
KTTT ptrien.
lOMoARcPSD| 15962736
- Nhà nước là chủ thể vĩ mô, quản lý toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các yếu tô
tích cực, đảm bảo bình đẳng xã hội cho sự phát triển và khác phục các khuyết
tật của KTTT.
- Động lực quan trọng nhất ptrien KTTT là lợi ích kinh tế gồm lợi ích nhà đầu
tư (sx), người tiêu dùng, nhà nước (xh).
- KTTT là nền kinh tế mở gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
Tùy theo đk lịch sử, chính trị, tùy theo chế độ chính trị - xã hội của mỗi quốc
gia mà các đặc trưng trên thể hiện không hoàn toàn giống nhau -> tạo nên tính
đặc thù và các mô hình KTTT khác nhau.
Câu 9: Phân tích lý luận của C.Mác về hàng hoá sức lao động.
Theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể, trong
nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận dụng để
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng. Con người làm việc có mục đích,
tạo ra các sản phẩm cuối cùng có giá trị. Các sản phẩm này được tham gia vào
kinh doanh, phục vụ nhu cầu của khách hàng. Do đó nhà tư bản nhận được lợi
ích nhiều hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Phải có sức lao động mới tạo ra quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhưng không
phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa.
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện
sau:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ sức lao động
của mình. Chỉ đơn giản là có sức khỏe, hoặc trình độ, kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu công việc. Họ có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
lOMoARcPSD| 15962736
Những người này làm công nhân, nhân viên và phải chịu sự quản lý của người
thuê họ làm việc.
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư
liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Ngoài bán sức lao động, đi làm
thuê, họ không có khả năng tìm được công việc tự sản xuất phục vụ đời sống.
Để tồn tại, người đó buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống. Tức là
phải đi làm thuê và làm việc theo yêu cầu.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động, cũng giống như mọi hàng hóa khác.
Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động :
Do số ợng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động quyết định.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, gtri tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, nh thần) để tái sản
xuất ra sức lao động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và nh thần) đ
nuôi con của người lao động
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, nh thần) để tái sản
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động : Nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu của người mua . Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động.
lOMoARcPSD| 15962736
Vận dụng để m lý do vì sao nhà tuyển dụng luôn m m kiếm những người
lao động giỏi thích nghi nhanh với công việc.
-Đỡ mất thời gian để làm quen với môi trường mới.
-Đảm bảo được ến độ công việc
-Hiệu suât công việc đạt được cht lượng cao
Bản thân Sinh viên cần phải làm gì đ sau này ra trường m được việc làm
có thu nhập cao.
-Chủ động học tập rèn luyện nâng cao kiến thức
-Trau dồi vốn ngoại ngữ
-Chú trọng nâng cao kỹ năng phần mềm . -Xác định
phương hướng nghề nghiệp rõ ràng -Phát triển duy trì
các mối quan hệ .
-Tích lũy kinh nghiệm từ các công việc làm thêm
Câu 10: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư.
* KN: Giá trị thặng dư là mức đ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành
lên thu nhập của các nhà tư bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và
gắn liền với nó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản
và lao động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt
giá trị thặng dư của công nhân làm thuê.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật
còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư
kéo dài ngày lao động của công nhân.
lOMoARcPSD| 15962736
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được trên cơ sở kéo dài tuyệt
đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không đổi.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4
giờlà thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4h / 4h x
100% = 100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu
không thay đổi, vẫn là 4 gịờ. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 6h / 4h x
100% = 150%
Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động
tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá
trthặng dư tăng lên. Trước đây, tỷ sut giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là
150%.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí,
kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các
nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động xã hội, tức là bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động
thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao động
tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ =
4h / 4h x 100% = 100%
Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 3
giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng với giá trị sức lao động
lOMoARcPSD| 15962736
của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là thời gian
lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Bây giờ, tỷ suất giá tr
thặng dư sẽ là: m’ = 5h / 3h x 100% = 166%
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy
móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại
tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất
làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng
của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
Câu 11: Từ ba giai đoạn vận động của tư bản, nêu khái niệm tuần hoàn của tư
bản, chu chuyển của tư bản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển
của tư bản.
* Khái niệm:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn
dưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sx, tư bản hàng hóa) thực
hiện 3 chứ năng (chuẩn bị các đk cần thiết để sx gtri thặng dư, sx gtri thặng dư,
thực hiện gtri tư bản và gtri thặng dư) và quay về hình thái ban đầu cùng với gtri
thặng dư.
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình
định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư
bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản: Chu chuyển tư bản
được đo bằng tốc độ chu chuyển hoặc thời gian chu chuyển.
lOMoARcPSD| 15962736
Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản thực hiện được một vòng
tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông,
nên thời gian chu chuyển tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông:
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian
sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ
sản suất:
+ Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng
hoá.
+ Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động
trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa
tự lớn lên, rượu ủ lên men...
+ Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về,
sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá
trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục.
Lưu ý: cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không
tạo ra giá trị sản phẩm. Sự tồn tại của hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng
nói chung thời gian của chúng càng dài hay sự chênh lệch giữa thời gian sản
xuất với thời gian lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng
thấp.
- Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian
này bao gồm thời gian mua và thời gian bán.
lOMoARcPSD| 15962736
Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh
hay chậm, của tư bản ứng trước.
Đơn vị tính tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc số lần chu chuyển tư
bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn một năm.
Ta có công thức tính số vòng chu chuyển của tư bản như sau:
n = CH / ch
Trong đó: (n) là số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản: (CH) là thời gian
trong năm: (ch) là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản.
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu
chuyển trong năm là: n = 12 tháng/6 tháng = 2 vòng
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch về thời gian một vòng chu
chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian
sản xuất và thời gian lưu thông.
Câu 12 : Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu
động. Nêu căn cứ và ý nghĩa phân chia các cặp phạm trù trên.
* Phân biệt:
- Tư bản bất biến: Để sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng
trước tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong quá trình sản
xuất , giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân
chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản
ấy được gọi là tư bản bất biến .
- Tư bản khả biến: Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì
trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân
lOMoARcPSD| 15962736
tạo ra một giá trị mới không chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân
mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ phận tư bản này đã
có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư bản khả biến.
- Tư bản cố định: là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà
xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị ca nó không
chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mòn của nó trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình
(hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên) và
hao mòn vô hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc
hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn).
- Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu,
sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của
nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu
động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của
tư bản lưu động cóý nghĩaquan trọng. Nó giúp cho việc tiết kiệm được tư bản
ứng trước cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư trong năm.
* Căn cứ:
- Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của
từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động là dựa vào phương thức
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa
vào tính chất chu chuyển của tư bản.
* Ý nghĩa:
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: vạch rõ nguồn
gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê ca công nhân tạo ra và bị nhà
lOMoARcPSD| 15962736
tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa
quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy,
tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động,
nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến cùng,
bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí
óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
- Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh
được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng
trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Câu 13 : Trình bày thực chất và động cơ ca tích luỹ tư bản và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản.
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói mt cách cụ thể,
tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ:
lOMoARcPSD| 15962736
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị n
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ
và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v +
22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và
tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các
nhà tư bản không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện
căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc
các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách
tăng nhanh tư bản tích luỹ.
Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản:
Trường hợp 1, khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích lũy tư
bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành 2 quỹ:
quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ
quỹ kia giảm đi.
Trường hợp 2, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích lũy
tư bản phải phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư, mà trong trường hợp này
khối lượng giá trị thặng dư lại phụ thuộc lại phụ thuộc vào những nhân tố sau:
- Trình độ bóc lột lao động: bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo
dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là, thời gian
công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt
giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư
bản càng lớn.
lOMoARcPSD| 15962736
- Trình độ năng suất lao động xã hội: năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có
thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm
tăng quy mô của tích lũy.
- Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng: Trong quá
trình sản xuất, tư liệu lao động ( máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy
là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc
vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được
xem như là sự phục vụ không công. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sự
chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự
phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao
động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
- Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối
lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy
mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối
lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô
của tích lũy tư bản.
Câu 14: Nêu thực chất của tích luỹ tư bản và hệ quả của tích lũy tư bản.
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói mt cách cụ thể,
tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ:
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị n
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ
và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v +
lOMoARcPSD| 15962736
22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và
tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.
* Hệ quả:
Tích cực:
Đầu ên, ch luỹ tư bản làm
cho quy mô vốn ngày càng
tăng, từ đó các
nhà tư bản sẽ có điều kiện
để đầu tư vào cải ến kĩ
thuật, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ để
giành được lợi thế trong
cạnh tranh.Thứ hai, nếu các
nhà tư bản hiểu
Đầu tiên, tích luỹ tư bản làm cho quy mô vốn ngày càng tăng, từ đó cácnhà
bản sẽ có điều kiện để đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ để giành được lợi thế trong cạnh tranh. Thứ hai, nếu các nhà tư
lOMoARcPSD| 15962736
bản hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản, nắm được các nhân tố quy mô tích
luỹ, nhờ vậy có thể vận dụng trong sản xuất kinh doanh để tăng vốn cũng như
sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh tế. Nhờ vào tích luỹ tư bản mà năng suất lao
động xã hội sẽ tăng lên, như vậy mà nền kinh tế chung cũng sẽ phát triển tích
cực hơn. Đồng thời, khấu hao tư liệu sản xuất sẽ tăng, tránh được những hao
mòn vô hình, có ý nghĩa lớn trong việc tăng tích luỹ vốn sản xuất và sử dụng tư
liệu sản xuất có hiệu quả.
Tiêu cực:
Rủi ro trước hết mà tích luỹ tư bản mang đến là càng ngày càng làm tăng chênh
lệch giàu nghèo. Ca cải xã hội sẽ tập trung vào tay giai cấp tư sản nhiều hơn
nữa, công nhân càng bị bóc lột nặng nề. Thất nghiệp, nghèo đói cũng tăng lên.
Vì vậy, mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp công nhân và tư sản sẽ ngày càng trở nên
sâu sắc. Không chỉ vậy, tiêu dùng của người lao động sẽ bị hạn chế. Thực tế cho
thấy một phần không nhỏ thu nhập quốc dân của xã hội tư bản chủ nghĩa dùng
vào việc tiêu dùng không sản xuất và tiêu dùng ăn bám của chúng. Phần thu
nhập quốc dân dùng vào tích luỹ do đó khá ít so với khả năng, nhu cầu của sự
phát triển trong xã hội. Sự chênh lệch đó có khả năng dẫn đến khủng hoảng kinh
tế sản xuất thừa có điều kiện phát sinh, phá hoại nặng nề và thường xuyên nền
sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa.
Câu 15: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? So sánh lợi nhuận với giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư.
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
luôn luôn có sự chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá (giả định: giá cả = giá
trị), nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về được
một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu: p.
lOMoARcPSD| 15962736
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước, ký hiệu: p’.
* So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn
gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau:
+ Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau,lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng
hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng
số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư.
+ Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi
nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động
làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do
lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra.
* So sánh giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận:
+ Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư (p’ < m’) vì:
+ Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc
đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào
lOMoARcPSD| 15962736
đâu thì có lợi hơn. Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động
lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản.
Câu 16 : Trình bày khái niệm và vai trò của tư bản thương nghiệp, lấy ví dụ về
sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp để làm rõ nguồn gốc, bản chất của lợi
nhuận thương nghiệp.
* Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra
chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Trong tư bản thương nghiệp thì
hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá
trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. Đây chính là một bộ
phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa.
Như vậy nên với các hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp.
Công thức vận động của nó là: T H T’
* Vai trò của tư bản thương nghiệp:
+ Tư bản thương nghiệp giúp việc tiêu thụ hàng hóa trở nên dễ dàng và thuận
lợi hơn. Bởi vì, đối với tình hình của việc sản xuất càng phát triển, quy mô sản
xuất càng mở rộng, các xí nghiệp ngày càng lớn lên, làm cho các chức năng
quản lý kinh tế ngày càng phức tạp. Như vậy nên, mỗi nhà tư bản chỉ có khả
nâng hoạt động trong một số khâu nhất định. Điều đó đòi hỏi phải có một s
người chuyên sản xuất, còn một số người thì chuyên tiêu thụ hàng hóa.
+ Tư bản thương nghiệp giúp giảm chi phí lưu thông hàng hóa, tănglượng tư
bản đầu tư cho sản xuất. Tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu
thông hàng hóa, phục vụ cùng một lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp, nên
lượng tư bản và các chi phí bỏ vào lưu thông sẽ giảm đi rất nhiều, do đó từng
nhà tư bản công nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng
càng gay gắt, do đó cần phải có các nhà tư bản biết tính toán, am hiểu được nhu
cầu và thị hiếu của thị trường... chỉ có nhà tư bản thương nghiệp đáp ứng được
điều đó. Về phía nhà tư bản công nghiệp mà xét thì nhờ đó mà nhà tư bản công
nghiệp có thời gian để tập trung vào sản xuất, đầu tư tập trung để nâng cao năng
suất lao động, rút ngắn thời gian lưu thông và tăng nhanh tốc độ chu chuyển
bản.
* Ví dụ:
Một nhà tư bản công nghiệp có một lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó
phân chia thành 720c + 180v. Giả định m’ = 100% thì giá trị hàng hóa sẽ là:
720c + 180v + 180m = 1.080
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là:
Nhưng khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh thì
công thức trên đây sẽ thay đổi. Giả sử nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư
bản để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra của cả hai nhà tư bản công
nghiệp và thương nghiệp sẽ là: 900 + 100 = 1.000, và tỷ suất lợi nhuận bình
quân sẽ là:
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp chỉ thu được số lợi
nhuận bằng 18% của số tư bản ứng ra (tức là 18% của 900, bằng 162) và nhà tư
bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá: 900 +
162= 1.062.
lOMoARcPSD| 15962736
Còn nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bàng
giá trị hàng hóa, tức là 1.080.
Chênh lệch giữa giá bán và giá mua của nhà tư bản thương nghiệp chính là lợi
nhuận thương nghiệp. Trong ví dụ này lợi nhuận thương nghiệp sẽ là:
P
thương nghiệp
= 1.080 - 1.062= 18
Khoản lợi nhuận thường nghiệp 18 này cũng tương ứng với tỷ suất 18% của tư
bản thương nghiệp ứng trước.
Câu 17 : Trình bày khái niệm, đặc điểm của tư bản cho vay và lợi tức, tỷ suất
lợi tức cho vay.
* Tư bản cho vay: tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho
nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào
đó (gọi là lợi tức).
Đặc điểm:
- Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là
tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
- Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả
của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng
tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho
vay.
- Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động theo công
thức T - T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
lOMoARcPSD| 15962736
Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa -
tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng sản
xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do đó nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội.
* Lợi tức: là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người
cho vay vì đã sử dụng tiền nhàn rỗi của người cho vay, kí hiệu: z.
Đặc điểm: Đây là quy luật kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay
và người cho vay. Bản chất tồn tại là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất mà người đi vay trả cho người cho vay khi sử dụng số tiền vay
đó.
* Tỷ suất lợi tức: là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho
vay trong một thời gian nhất định, kí hiệu: z'.
Đặc điểm: Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan
hệ cung - cầu về tư bản cho vay, tình hình sức khỏe của nền kinh tế, lạm phát.
Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z' < p'.
Câu 18: Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước
trong CNTB
* Nguyên nhân hình thành:
1. Lực lượng sản xuất phát triển - nguyên nhân cơ bản nhất
- Sự phát triển ca LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra
những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động, tăng khả năng
lOMoARcPSD| 15962736
tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn,
các doanh nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn.
-Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn đến
tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn.
2. Cạnh tranh
- Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại
trên thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để đứng vững
trong cạnh tranh, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải
tăng cường tích tụ , tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp
với quy mô ngày càng to lớn hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn
tới độc quyền.
3. Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các
quy luật kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích
tụ, tập trung sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã
hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
4. Khủng hoảng kinh tế
- Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ
nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại
nhưng để tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
5. Sự phát triển của hệ thống tín dụng
- Sự phát triển ca hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
lOMoARcPSD| 15962736
* Bản chất: Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự
do cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên
gay gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền, độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn.
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất. Độc quyền chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh
tế, thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phương tiện vận tải, thị
trường vốn, nhân công, quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng dư,
song biểu hiện ra bên ngoài là quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 19: Trình bày các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong CNTB:
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do
các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị
độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung
vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó
nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong
cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc
quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau.
Những hình thức độc quyền bản là: cácten, xanhđica, tờrớt,
côngxoócxiom
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
+ Tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau
giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “,chế
độ “ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán.
Ngoài ra , khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ
quan nhà nước , biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế
quốc.
+ Sự phát triển ca tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi
là bọn đầu sỏ tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác
ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp.
+ Chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản n
nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả
về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa
các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn
đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai
1939-1945.
lOMoARcPSD| 15962736
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ chặt
chẽ với nhau, nói lên bản chất ca sự thống trị của tư bản độc quyền. Đó cũng là
biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong
giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
Câu 20: Trình bày đặc trưng của mô hình KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam.
Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị
trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
+ Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã
hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị
trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công
nghệ và an ninh, quốc phòng.
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi
ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải
quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá tr
không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích và
phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát triển lực
lOMoARcPSD| 15962736
lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây dựng cơ sở vật
chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân bằng việc đẩy mạnh xóa
đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản
thân nó là nội lực thúc đẩy tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ
mục đích phát triển kinh tế thị trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân
dân, mọi người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa:
+ Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn
tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Theo quan
điểm tại đại hội XII của Đảng cng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần
kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành
phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật.
Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác
nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta
có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế
khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau và thường đại diện cho những
giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng
đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau.
Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định hướng xả
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
lOMoARcPSD| 15962736
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã
hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách
đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản
lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy
tính tích cực và khắc phục những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang
lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.
Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng
hóa các hình thức pn phối:
+ Mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình thức phân
phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở hữu quyết định.
Nhưng ngược lại quan hệ phân phối là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của
quan hệ sở hữu.
+ Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh,
đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
+ Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về
quan hệ phân phối.
Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng
xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách
xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi
người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể
hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực
giàu nghèo, phân hóa xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc
lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực
thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Câu 21: Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam.
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại; dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã
hội cao.
- Một là: CNH là qui luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi
quốc gia đều phải trải qua:
+ CNH là quá trình tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lính vực hoạt động của con người.
Thông qua CNH các ngành được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công
nghệ hiện đại, tăng NSLĐ, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của
con người.
+ Mỗi phương thức sản xuất có một CSVCKT tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ
thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp trình
độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao
động sản xuất. Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là một tất yếu khách
lOMoARcPSD| 15962736
quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua
CNH, HĐH.
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH,
HĐH. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường
CSVCKT cho CNXH, phát triển LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN
trên cơ sở đó nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
+ CNH, HĐH thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong
nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao
động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả
+ CNH, HĐH làm cho khối liên minh công, nông, trí ngày càng được tăng
cường, củng cố đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. +
Tăng cường tiềm lực, sức mạnh an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện
vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
Như vậy, CNH, HĐH là nhan tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên
CNXH. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH.
Câu 22 : Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
(TRONG VỞ CHƯƠNG 6)
- Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ. Do đó để thực hiện thành
công thì phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản
xuất xã hội.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
lOMoARcPSD| 15962736
=> Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học,công nghệ mới, hiện
đại:
+ Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
+ Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay
vòng nhanh, giữ được nghề truyêfn thống; kết hợp công nghệ cũ, công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại.
+ Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công
nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực
hiện tiết kiệm, hiệu quả.
+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mô vừa
và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế – xã hội.
=> Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,hợp lý và hiệu quả:
+ Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển
của nền kinh tế và kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
+Chuyển dịch cơ cấu KT phải gắn liền với sự phát triển của phân công lao động
trong và ngòai nước nhằm để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao động
và phát huy nguồn lực của các ngành, vùng và các thành phần kinh tế.
+ Để cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Khai thác, phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu
hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế ở xã hội.
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 15962736
Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
=> Tiến hành phân ng lao động xã hội:
+ Từ sx nhỏ lên sx lớn XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN trong qtrinh
CNH tất yếu phải phân công lại LĐXH. Phân công LĐXH là sự chuyên môn
hóa lđ, tức là chuyên môn hóa sx giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và
giữa các vùng trong nền kt quốc dân. Phân công LDXH có tác dụng rất to lớn.
Nó là đòn bẩy của sự ptrien công nghệ và năng suất ld; cùng với CM khoa học
và công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý.
+ Trong qtrinh CNH, HDH, sự phân công lại LDXH phải tuân thủ các quá trình
có tính quy luật sau:
Tỷ trọng và số tuyệt đối ld nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối
ld công nghiệp ngày 1 tăng lên.
Tỷ trọng ld trí tuệ ngày 1 tăng và chiếm ưu thế so với ld giản đơn trong
tổng LDXH.
Tốc độ tăng ld trong các ngành sx phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn
tốc độ tăng ld trong các ngành sx vật chất.
Ở nước ta, phương hướng phân công lại LDXH hiện nay cần triển khai trên cả
2 địa bàn tại chỗ và nơi khác để ptrien về chiều rộng kết hợp ptrien theo chiều
sâu.
=> Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
+ Vì mục tiêu của CNH, HDH đất nước là nhằm xây dựng XHCN, nên chúng ta
phải củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sx XHCN để tiến tới xác
lập địa vị thống trị của QHSX XHCN trong toàn bộ nền kt.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Qtrinh CNH, HDH nhằm thúc đẩy LLSX ptrien, coi trọng việc xây dựng và
hoàn thiện QHSX XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sx
chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ
phúc lợi XH.
+ Qtrinh xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, ptrien LLSX phải đảm bảo sự phù
hợp với QHSX, đồng thời củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN.
Đảm bảo phù hợp 3 mặt của quan hệ sản xuất gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.ợi n
CÂU 22: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và
nêu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH – HĐH ở
Việt Nam hiện nay
- Nội dung cơ bản:
Một là, tạo lập những điều kiện để thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến b
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
=> Phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu KHCN mới, hiện đại gắn
với phát triển nền kinh tế tri thức
=> Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả =>
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực
lượng sản xuất
- Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH
HĐH ở Việt Nam hiện nay:
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng và mọi mặt của đời sống với mức đ
khác nhau; làm thay đổi cách sống, cách làm việc và cách giao tiếp của người
dân theo hướng tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện. Bên cạnh
đó là những tác động tiêu cực đi kèm với những nguy cơ mất ổn định, gây xáo
trộn xã hội, nhất là ảnh hưởng đối với sức tăng trưởng của nền kinh tế.
Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mô hình tăng trưởng và
cách tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðiều đó đặt ra yêu cầu
ngày càng lớn hơn đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ cấu đầu tư.
Hiện nay, tăng trưởng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tập trung ở
lOMoARcPSD| 15962736
các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều lao động, hạn chế trong chuyển
giao công nghệ. Nguồn đầu tư nước ngoài vào các ngành chế tạo sử dụng công
nghệ thấp, nhân công rẻ, nhưng điều này sẽ là bất lợi cho Việt Nam. Thứ hai,
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành công nghiệp
sản xuất chủ lực ca đất nước. Những ngành chế biến thực phẩm, sản xuất điện
tử, máy vi tính và thiết bị viễn thông, dệt may… là những ngành công nghiệp
sản xuất trọng điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nhất trước những biến động khó
lường từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Do những ngành công nghiệp này đều sử
dụng nhiều lao động hoặc sản xuất sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng thấp,
dẫn đến sự tăng trưởng chậm về giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp.
Ðây là một trong những cản trở lớn đối với phát triển công nghiệp khi Việt Nam
cần từng bước chuyển dịch sang các ngành công nghệ cao, sản xuất các sản
phẩm giá trị gia tăng cao. Trong thời gian tới Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có
những ảnh hưởng lớn trong việc thay đổi phương thức tổ chức sản xuất của các
ngành công nghiệp chính của Việt Nam. Do vậy, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hạn chế về năng lực
đầu tư, đổi mới hoạt động sản xuất và khả năng thích ứng nhanh chóng với
những thay đổi của thị trường có xu hướng suy giảm đáng kể.
Thứ ba, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cách mạng
công nghiệp 4.0 tác động nhanh và làm thay đổi các phương thức trong kinh
doanh thương mại cả trên thị trường nội địa cũng như hoạt động ngoại thương.
Sự xuất hiện của các nền tảng toàn cầu, trong một thế giới phẳng và các mô
hình kinh doanh mới sẽ dẫn tới các hình thức tổ chức và văn hoá doanh nghiệp
có những thay đổi sâu sắc.
Thứ tư, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và việc làm
Việt Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao động và việc
làm, cũng như bản chất của lao động trong cấu thành giá trị sản phẩm; có những
việc làm mới với các yêu cầu khác và trong một môi trường làm việc hay cách
tổ chức không còn giống như hiện nay.
Thứ năm, xuất hiện các mô hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng công
nghiệp 4.0 cho phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri thức và trí
tuệ, cho phép tạo ra những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ban đầu cho khởi nghiệp có thể không lớn,
nhưng lợi nhuận thu về cao. Việc phát triển ngày một rộng của internet vạn vật
cho phép các công ty này tiếp cận tốt hơn với từng đơn vị, từ đó có thể theo dõi
và đánh giá hiệu quả của họ trong thời gian thực. Như vậy, với Cách mạng
công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp khởi nghiệp dễ dàng hơn, vốn ít hơn trong
khi mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn hơn.
lOMoARcPSD| 15962736
Thứ sáu, xuất hiện nhiều loại hình hoạt động thương mại mới. Các phương
thức kinh doanh thương mại mới như thương mại điện tử, thành toán điện tử,
giao dịch điện tử… sẽ làm thay đổi, thậm trí triệt tiêu các hoạt động kinh doanh
truyền thống. Thị trường thương mại điện tử vì thế cũng được mở rộng,
hình thương mại điện tử ngày càng đổi mới. Các chuỗi cung ứng truyền thống
với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin trở thành
chuỗi cung ứng thông minh, đem li hiệu quả cho nền kinh tế số nói chung cũng
như thương mại điện tử nói riêng. Cách mạng công nghiệp 4.0 làm giảm đáng
kể chi phí giao dịch, vận chuyển, góp phần giảm giá bán sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ, giảm chi phí trong quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm.
Câu 23: Nêu đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp, phân tích vai trò
của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Liên hệ
với Việt Nam.
* Đặc trưng:
CMCN 1.0 từ Anh (TK 18 – TK 19) chuyển từ lao động thủ công -> lao động
sử dụng máy móc. Đặc trưng là cơ khí hóa máy chạy bằng thủy lực và hơi nước,
tác động trực tiếp đến các ngành nghề như dệt may, chế tạo cơ khí, gtvt. Mở ra
kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại.
CMCN 2.0 (TK 19 – TK 20) nội dung là sử dụng năng lượng điện và động cơ
điện -> dây chuyền sản xuất – chuyên môn hóa cao. Mở ra cơ hội cho sx hàng
loạt, nhờ sự ra đời của điện và dây chuyền láp ráp... mang lại cuộc sống văn
minh, năng suất gấp nhiều lần so với động cơ nước.
CMCN 3.0 (thập niên 60 TK 20 ->cuối TK 20): sử dụng công nghệ thông tin, tự
động hóa sản xuất, điện tử, máy tính, số hóa, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ
số và robot công nghiệp.
CMCN 4.0 (đề cập 2011 - Hanover - Đức) trên cơ sở cách mạng số gắn với phát
triển internet kết nối vạn vật phát triển 3 lĩnh vực chính vật lý, công nghệ số,
sinh học -> hệ thống thông minh lớn hơn: nhà thông minh, văn phòng thông
minh, nhà nước thông minh.
lOMoARcPSD| 15962736
* Vai trò:
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
- Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến
sự phát hiển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Và đồng thời, tác động mạnh
mẽ tớiquá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng
sản xuất xã hội.
- Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực,
nóvừa đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng
mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực.
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực
lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát
triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba làm cho sản xuất xã hội có những
bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ thuật số và Internet đã kết nối giữa
doanh nghiện với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp vởi cá nhân và giữa các cá
nhân với nhau trên phạm vi toàn cầu, thị trường được mở rộng. Tạo điều kiện để
chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng
trithức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ phát minh
khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn.
* Liên hệ VN:
lOMoARcPSD| 15962736
Câu 24 : Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế và
những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
* nh tất yếu khách quan:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tấ tyếu
khách quan: toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ
phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội
nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần
thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc
gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận
dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực
cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để tiếp cận và sử dụng các nguồn lựu bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc
tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng
thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc
phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. *
Tác động:
a) Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
lOMoARcPSD| 15962736
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước phát triển đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Tạo động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và
hiệu quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
- Tạo điều kiện để cải thiện tiêu dùng trong nước.
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách đề ra chính sách phát triển
phùhợp cho đất nước
- Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh
hoa của thế giới.
- Tác động mạnh đến hội nhập chính trị
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức
chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế, xã hội.
b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt.
- Gia tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
- Có thể dẫn tới phân phối không công bằng, lợi ích và rủi ro cho các nước
các nhóm khác nhau trong xã hội, có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu
nghèo, bất bình đẳng xã hội.
lOMoARcPSD| 15962736
- Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự
nhiên bất lợi, thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tạo ra một số thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia
- Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt
Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia...
Câu 25: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế trong phát triển kinh tế của Việt Nam.
Để hội nhập quốc tế toàn diện trong giai đoạn mới có hiệu quả cần triển khai
thực hiện hệ thống các giải pháp sau:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân
về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực đ
thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình
hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của
toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc
tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ sở
phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, đường lối đối
ngoại của Đảng; điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc
tế cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp,
lOMoARcPSD| 15962736
người dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; tạo cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư
cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v...
Bốn là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác
có tầm ảnh hưởng chiến lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của
Việt Nam, đưa các khuôn khổ quan hệ đã được xác lập đi vào thực chất có chiều
sâu, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác một cách bình
đẳng. Chủ động trong việc lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán
với từng đối tác trên cơ sở cùng có lợi.
Năm là, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế
hoạch toàn diện và cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính
trị về hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong nước đang có
nhiều thay đổi lớn. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo
của các cơ quan quản lý nhà nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi
phạm. Chú trọng hơn đến công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ
trương, chính sách hội nhập.
Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa thuận.
Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch
tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng của đất
nước. Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập
toàn cầu. Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây
dựng trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình
đẳng, cùng có lợi.
Bảy là, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện
toàn, củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách,
lOMoARcPSD| 15962736
nguồn nhân lực chất lượng cao có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ
năng hội nhập, nắm vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công
tác hội nhập trong giai đoạn mới.
huận với tỷ suất giá trị thặng dư:
lOMoARcPSD| 15962736
| 1/54

Preview text:

lOMoAR cPSD| 15962736
Câu 1 : Khái niệm sản xuất hàng hoá. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.
Phân biệt sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá. *
Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chúc kinh tế mà ở đó sản phẩm
được sản xuất ra nhằm đem bán hoặc trao đổi. *
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: cần có 2 điều kiện hội đủ:
- Thứ nhất là phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người
sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu.
Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu
cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu
này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho
năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng
thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
- Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ):
Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao
đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản
xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó.
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản
xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa
những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn
này được giải quyết thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây
là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. * Phân biệt: Tiêu chí SXTCTC SXHH Giống nhau
Đều là hình thức tổ chức kinh tế, sản xuất tạo ra sản phẩm
Khá 1, Mục Nhằm thảo mãn trực Nhằm trao đổi buôn c đích
tiếp nhu cầu của người bán trên thị trường lOMoAR cPSD| 15962736 nha sản xuất u
2, Thời Gắn với thời kì công xã Khi công xã nguyên gian ra
nguyên thủy thủy tan rã đời
3, Quy Nhỏ lẻ, manh mún, sản Mở rộng hơn, lượng mô phẩm chỉ cung
ứng cho sản phẩm vượt khỏi nhóm nhỏ lẻ hoặc cá nhu cầu của người nhân sản xuất nảy sinh nhu cầu trao đổi buôn bán.
4, Trình Trình độ thấp, phụ
Trình độ cao hơn, độ lực thuộc vào
tự nhiên phát triển ở một mức lượng độ nhất định lao động
5, Phân Không phát triển.
Ngày càng phát triển. công Không
phát huy được Phát huy được sự lao lợi thế cá nhân năng động của người động sản xuất. Khai thác
được năng lực cá nhân và
lợi thế so sánh giữa các vùng miền, các quốc gia 6, Nền kinh tế đóng Nền kinh tế mở. Tạo Trạng
điều kiện giao lưu văn thái
hóa, kinh tế. nền kinh tế 7, Mức Thấp Cao thu nhập mức sống 8,
Trì trệ, bảo thủ, chậm Đánh
khuyến khích các nhân tố
đổi mới, ít có nhu cầu giá và điều kiện
tiến bộ phát triển. Nhu cầu
phát triến khoa học kĩ thuật, cải tiến
về tính hiệu quả, thực tiễn công cụ lao động cao,không ngừng phát
Khắc phục tình trạng trì trệ của nền
triển khoa học kĩ thuật, cải
kinh tế tự nhiên. Loại bỏ nhanh chóng
tiến công cụ lao động,
những yếu tố lạc hậu, kém hiệu quả, nâng cao năng suất.
Câu 2 : Nêu khái niệm hàng hoá. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và mối
quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá. * Khái niệm: lOMoAR cPSD| 15962736
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi (mua, bán). Hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu cá
nhân, nhu cầu sản xuất Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất.
VD: Không khí có giá trị sử dụng với con người những không phải là sản phẩm
lao động nên không phải là HH.
* Hai thuộc tính của hàng hóa:
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi): -
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cụ của vật phẩm có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người (như lương thực để ăn, quần áo để mặc...). Giá
trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của nó quy định, nên nó là
phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người
khác, cho xã hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó. Trong kinh tế hàng
hoá, giá trị sử dụng đã mang giá trị thay đổi. -
Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử
dụng khác nhau. Chẳng hạn một mét vải trao đổi lấy 10 kg thóc, hai hàng hoá
có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất
định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao
động chung của con người.
Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ sản xuất
giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử. Chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá:
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn:
+ Mặt thống nhất: Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một hàng hóa, tức một
vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. lOMoAR cPSD| 15962736
VD: một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức
không có kết tinh lao động) chẳng hạn như không khí, nước trong tự nhiên thì
sẽ không phải là hàng hóa. - Mâu thuẫn: Không gian thực Trong quá trình Trong quá trình tiêu hiện trao đổi mua bán dùng hàng hóa trên thị trường
Tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất đều là sự
kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá.
=> Giải pháp: điều tiết giá cả, chính sách trả góp, giảm giá khuyến mãi, nâng
cao chất lượng sp, dịch vụ, ứng dụng KHKT, marketing, từ thiện, nghiên cứu thị trường và đối thủ…
Câu 3 : Trình bày tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, làm rõ mối
quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá với 2 thuộc tính của
hàng hoá và phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá.
* Tính 2 mặt của lao động SXHH:
- Lao động cụ thể:
+ Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích
riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng. lOMoAR cPSD| 15962736
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế,
đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về
bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái
khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
+ Đặc trưng của lao động cụ thể: *
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động
cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. *
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao độngxã hội. Cùng
với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày
càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. *
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là
phạm trù vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại
gắn liền với vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình
thái kinh tế - xã hội nào. *
Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào
trình độ phát triển và sự áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng thời
cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học - công
nghệ ở mỗi thời đại. *
Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do
nó sản giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụ
thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó
thích hợp với nhu cầu của con người.
- Lao động trừu tượng:
+ Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí
óc, sức thần kinh của sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến
hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về
mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những
sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải
hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.
+ Đặc trưng của lao động trừu tượng: lOMoAR cPSD| 15962736 *
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi. *
Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao độngtrừu tượng
tạo ra giá trị hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa. *
Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Trong đó, lđ cụ thể tạo ra thuộc tính GTSD của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra
thuộc tính gtri của hh.

+ Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua những hình
thức cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Mỗi lao động cụ thể
có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động
khác nhau dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử
dụng (k phải nguồn gốc duy nhất). LĐCT là cơ sở tồn tại của mọi chế độ xh nên
nó là phạm trù vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1 nghề chuyên môn, nên nó phụ
thuộc vào phân công lao động xh, tức là trình độ của LLSX.
=> LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa các
người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD là nguyên liệu (thuộc tính tự nhiên) và LĐCT
tác động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD
+ Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi những hình
thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, LĐTT là hao phí sức lao động nói chung
của người SX HH . Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất
của giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần
quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động trừu tượng làm mẫu số chung,
làm cơ sở so sánh để trao đổi và mua bán hàng hóa khác nhau đó.
=> LĐCT mang tính chất tư nhân, LĐTT mang tính chất xã hội.
Giữ chúng có mâu thuẫn với nhau, biểu hiện ở: -
Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội -
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn
hao phí lao động mà XH chấp nhận.
* Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá: lOMoAR cPSD| 15962736
- Xét về lao động cụ thể, mỗi người sản xuất hang hóa sản xuất cái gì, như thế
nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động đó mang tính chất tư nhân và lao
động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
- Xét về lao động trừu tượng, khi gạt bỏ các hình thức cụ thể, thìlao động của
người sản xuất hang hóa chỉ được xét là một bộ phận của toàn bộ lao động xã
hội, nên nó có tính chất xã hội.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản
xuất hang hóa. Họ làm việc cho nhau thông qua trao đổi hang hóa.
Từ đó, tính hai mặt của lao động sản xuất hang hóa phản ánh tính chất tư nhân
và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hang hóa.
=> Hai tính chất này, mâu thuẫn với nhau. Bởi vì:
- Thứ nhất, sản phẩm do người sản xuất hang hóa tư nhân tạo ra chưa chắc đã
ăn khớp với nhu cầu của xã hội ( Ví dụ: tôi là nhà sx tư nhân, tôi sản xuất
được 5 triệu đôi dép/năm, số lượng dép đó chưa chắc đã phù hợp vơi nhu
cầu của xã hội). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số dép
không bán được, tức không thực hiện được giá trị. Vậy, tính chất tư nhân và
tính chất xã hội mâu thuẫn với nhau.
- Thứ hai là, mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hang hóa cao
hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Ví dụ: Tôi sản xuất
dép, theo tính toán về chi phí sản xuất, 1 đôi dép của tôi phải bán ra với giá
thành 2 triệu/ đôi mới có lãi. Nhưng với mức giá đó, xã hội không chấp nhận
được, người tiêu dùng có thể mua dép trung quốc với giá vài tram nghìn đồng
mà được đôi dep với mẫu mã cũng rất bắt mắt. Khi đó hang hóa cũng không
bán được hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra. Vậy,
tính chất tư nhân và tính chất xã hội mâu thuẫn với nhau ở chỗ đó.
Hậu quả, việc mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là khủng
hoảng “sản xuất thừa”. Đây là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản
xuất hang hóa. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hang hóa vừa vận
động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
Câu 4: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
- Lượng giá trị hàng hoá: lOMoAR cPSD| 15962736
Nếu chất của giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, thì
lượng giá trị hàng hoá là số lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay
nhỏ không phải do thời gian lao động của người lao động cá biệt quyết định mà
do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã hội cần
thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hoá trong điều kiện sản xuất
bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường thời gian lao động xã hội
cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá nào
chiếm đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường.
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: NSLD và tính chất phức tạp
hay giản đơn của lao động. + Năng suất lao động:
• Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
• Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất
lao động xã hội nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng
đến giá trị xã hội của hàng hóa vì trên thị trường, hàng hóa được trao đổi
không phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội.
• Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo
léo của người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất,
hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
• Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa: năng
suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản lOMoAR cPSD| 15962736
xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng
ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của
một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá
tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng xuất
lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá
xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
• Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá
trị của hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao
động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
• Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ
một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện
được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
luyện thành lao động lành nghề. Trong cùng một đơn vị thời gian lao
động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
• Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục, phức
tạp. Để thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản đơn trung bình
làm đơn vị trao đổi và quy tất cả lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
Ví dụ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ cần 1h/sp.
+ Để tăng năng suất lao động thì ta có thể: lOMoAR cPSD| 15962736
-> Áp dụng kĩ thuật công nghệ mới
-> Nâng cao trình độ người lao động
-> Tổ chức, quản lý lao động khoa học
-> Thay đổi điều kiện tự nhiên của sản xuất
Câu 5 : Phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền? Vì sao tiền được coi là một hàng hoá đặc biệt?
* Nguồn gốc: Tiền là kết quả của qtrinh ptrien sx và trao đổi HH, là kqua của sự
ptrien các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
- Có 4 hình thái giá trị:
+ Hình thái giá trị đơn giản: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã,
sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên. VD: 1m vải (vật tương đối) = 10 kg thóc (vật ngang giá)
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn,
số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi
được với nhiều hàng hóa khác. VD: 1m vải (vật tương đối) = 10 kg thóc hoặc =
2 con gà hoặc = 0,1 chỉ vàng (vật ngang GT mở rộng)
+ Hình thái chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một hàng hóa
đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy vật
ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa mình cần.
Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng
khác nhau. VD: 1m vải hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 10 kg thóc (vật ngang
giá chung chưa ổn định)
+ Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa
phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật lOMoAR cPSD| 15962736
ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái của giá trị xuất hiện. Những
vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
VD: 10 kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1 chỉ vàng (vật ngang giá chung được
thống nhất lại ở vàng)
* Bản chất: Tiền tệ là 1 HH đặc biệt, là kqua của qtring ptrien của sx và trao đổi
HH. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của HH. Tiền phản ánh LDXH và mối
quan hệ giữa những người sx và trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua 2 thuộc tính của nó:
- Giá trị sử dụng của tiền tệ:
+ Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
+ Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ
tồn tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.
- Giá trị của tiền: được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít
hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường.
* Tiền được coi là một hàng hoá đặc biệt vì:
Vì nó được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể
hiện chung của giá trị. Đồng thời nó là kết quả cuối cùng của mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Những hàng hóa không phải là tiền thì nó cũng không thể đem trao đổi với
những loại hàng hóa khác, nhưng tiền thì rất có thể. Đồng thời trong việc sử
dụng tiền thìít nhất cần phải liên quan đến những công sức lao động được kết tinh ở trong nó. lOMoAR cPSD| 15962736
Theo quan điểm của C.Mác, “tiền chính là loại hàng hóa đặc biệt vì: tiền có giá
trị sử dụng đặc biệt (là giá trị công dụng có ích của hàng hóa).
Tiền được dùng làm vật trung gian nhằm để mua bán các loại hàng hóa cụ thể khác.
Khi LLSX và phân công lao động xh ptrien, SXHH và thị trường ngày càng mở
rộng thì có nhiều HH làm vật ngang giá chung, làm cho trao đổi giữa các địa
phương gặp khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung được cố định ở vàng
và bạc thì hình thái tiền tệ của gtri xuất hiện. Những vàng có ưu thế hơn bạc
nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
=> Vàng trở thành vật ngang giá chung, nhưng nó cũng là hàng hóa để bán và
đồng thời là phương tiện lưu thông hàng hóa nên nó đặc biệt.
Câu 6: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền.
* Bản chất: Tiền tệ là 1 HH đặc biệt, là kqua của qtring ptrien của sx và trao đổi
HH. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của HH. Tiền phản ánh LDXH và mối
quan hệ giữa những người sx và trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua 2 thuộc tính của nó:
- Giá trị sử dụng của tiền tệ:
+ Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
+ Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ
tồn tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.
- Giá trị của tiền: được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít
hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường. lOMoAR cPSD| 15962736
* Các chức năng của tiền: -
Thước đo giá trị: Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện bằng một số
lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có
giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá trị là cơ sở
của giá cả. Giá cả hàng hoá thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan
hệ cung - cầu về hàng hoá, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng hoá. -
Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi
hàng hoávà phải là tiền mặt, việc trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H- T-H. -
Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ có chức
năng này vì tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, do đó cất
giữ tiền cũng là cất giữ của cải. Tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc. -
Phương tiện thanh toán. Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào
đó sẽsinh ra việc mua, bán chịu. Tiền tệ sẽ là phương tiện thanh toán, thực hiện
trả tiền mua, bán chịu, trả nợ... Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá. -
Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì
tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này tiền phải có đủ giá trị và
trở về hình thái ban đầu của nó là vàng. Vàng được dùng làm phương tiện mua
bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
=> 5 chức năng có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của
tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Câu 7 : Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị. lOMoAR cPSD| 15962736
* Nội dung quy luật giá trị: -
Khái niệm: QLGT là quy luật kinh tế căn bản của sx và lưu thông hh. Ở
đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có QLGT hoạt động -
Yêu cầu của QLGT: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
hao phílao động xã hội cần thiết và trao đổi phải ngang giá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần
thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Còn trong trao đổi, (lưu thông)
phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; tức giá cả bằng giá trị. -
Cơ chế hoạt động của QLGT: thể hiện thông qua sự vận động của giá cả
trên thị trường. Giá trị quyết định giá cả. Giá cả có thể lên xuống nhưng chỉ xoay quanh trục giá trị.
* Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Đối với sản xuất: Dựa vào biến động của giá cả thị trường, người ta biết đc
hh nào đang thiếu, bán chạy, giá cao, ế thừa… Từ đó:
Mặt hàng đang thiếu, bán chạy, lãi cao => Tập trung sản xuất, mở rộng sx
=> tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
Mặt hàng ế thừa, không tiêu thụ được, có giá cả thấp hơn giá trị, bị lỗ =>
thu hẹp hoặc bỏ việc sản xuất mặt hàng này => tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi. lOMoAR cPSD| 15962736
=> Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Đối với lưu thông: Dưới tác động của QLGT, hàng hóa di chuyển từ nơi có
giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các
vùng có sự cân bằng nhất định. -
Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất xã hội phát triển:
Người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết => Kích thích những người sản xuất hàng hóa
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý... nhằm tăng năng
suất lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá để thu lãi cao nhất. => LLSX ngày càng phát triển -
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo:
Do điều kiện sản xuất của từng người không hoàn toàn giống nhau.
+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
+ Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. lOMoAR cPSD| 15962736
=> Là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 8 : Cơ chế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
* Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu các quy luật kinh tế (Tổng thể
nhân tố, biện pháp, môi trường, động lực và quy luật kinh tế...)
- Cơ chế thị trường hình thành giá cả tự do.
- Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực: vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ...
- Cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan do bản thân nền SXHH
hình thành nên. A.Smith ví nền kinh tế như “bàn tay vô hình” tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
* Những đặc trưng của nền KTTT:
- Sự tồn tại các chủ thể kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ
thể kinh tế độc lập và bình đẳng trước pháp luật.
- Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội và gồm nhiều thị trường
khác nhau: Thị trường HH và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường vốn
(Thị Trường Tài Chính), thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ...
- Giá cả hình thành ngay trên thị trường trên cơ sở giá trị HH và tác động của
quan hệ cung cầu. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy KTTT ptrien. lOMoAR cPSD| 15962736
- Nhà nước là chủ thể vĩ mô, quản lý toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các yếu tô
tích cực, đảm bảo bình đẳng xã hội cho sự phát triển và khác phục các khuyết tật của KTTT.
- Động lực quan trọng nhất ptrien KTTT là lợi ích kinh tế gồm lợi ích nhà đầu
tư (sx), người tiêu dùng, nhà nước (xh).
- KTTT là nền kinh tế mở gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
Tùy theo đk lịch sử, chính trị, tùy theo chế độ chính trị - xã hội của mỗi quốc
gia mà các đặc trưng trên thể hiện không hoàn toàn giống nhau -> tạo nên tính
đặc thù và các mô hình KTTT khác nhau.
Câu 9: Phân tích lý luận của C.Mác về hàng hoá sức lao động.
Theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể, trong
nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận dụng để
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng. Con người làm việc có mục đích,
tạo ra các sản phẩm cuối cùng có giá trị. Các sản phẩm này được tham gia vào
kinh doanh, phục vụ nhu cầu của khách hàng. Do đó nhà tư bản nhận được lợi
ích nhiều hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Phải có sức lao động mới tạo ra quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhưng không
phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa.
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện sau:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ sức lao động
của mình. Chỉ đơn giản là có sức khỏe, hoặc trình độ, kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu công việc. Họ có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. lOMoAR cPSD| 15962736
Những người này làm công nhân, nhân viên và phải chịu sự quản lý của người thuê họ làm việc.
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư
liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Ngoài bán sức lao động, đi làm
thuê, họ không có khả năng tìm được công việc tự sản xuất phục vụ đời sống.
Để tồn tại, người đó buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống. Tức là
phải đi làm thuê và làm việc theo yêu cầu.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động, cũng giống như mọi hàng hóa khác.
Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động :
Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
• Một là, gtri tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
• Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
• Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để
nuôi con của người lao động
• Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động : Nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu của người mua . Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động. lOMoAR cPSD| 15962736
Vận dụng để tìm lý do vì sao nhà tuyển dụng luôn tìm tìm kiếm những người
lao động giỏi thích nghi nhanh với công việc.
-Đỡ mất thời gian để làm quen với môi trường mới.
-Đảm bảo được tiến độ công việc
-Hiệu suât công việc đạt được chất lượng cao
Bản thân Sinh viên cần phải làm gì để sau này ra trường tìm được việc làm có thu nhập cao.
-Chủ động học tập rèn luyện nâng cao kiến thức
-Trau dồi vốn ngoại ngữ
-Chú trọng nâng cao kỹ năng phần mềm . -Xác định
phương hướng nghề nghiệp rõ ràng -Phát triển duy trì các mối quan hệ .
-Tích lũy kinh nghiệm từ các công việc làm thêm
Câu 10: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
* KN: Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành
lên thu nhập của các nhà tư bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và
gắn liền với nó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản
và lao động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt
giá trị thặng dư của công nhân làm thuê.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật
còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là
kéo dài ngày lao động của công nhân. lOMoAR cPSD| 15962736
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được trên cơ sở kéo dài tuyệt
đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4
giờlà thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4h / 4h x 100% = 100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu
không thay đổi, vẫn là 4 gịờ. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 6h / 4h x 100% = 150%
Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động
tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá
trị thặng dư tăng lên. Trước đây, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí,
kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các
nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động xã hội, tức là bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động
thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao động
tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4h / 4h x 100% = 100%
Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 3
giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng với giá trị sức lao động lOMoAR cPSD| 15962736
của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là thời gian
lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Bây giờ, tỷ suất giá trị
thặng dư sẽ là: m’ = 5h / 3h x 100% = 166%
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy
móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại
tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất
làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng
của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
Câu 11: Từ ba giai đoạn vận động của tư bản, nêu khái niệm tuần hoàn của tư
bản, chu chuyển của tư bản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản. * Khái niệm:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn
dưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sx, tư bản hàng hóa) thực
hiện 3 chứ năng (chuẩn bị các đk cần thiết để sx gtri thặng dư, sx gtri thặng dư,
thực hiện gtri tư bản và gtri thặng dư) và quay về hình thái ban đầu cùng với gtri thặng dư.
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình
định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư
bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản: Chu chuyển tư bản
được đo bằng tốc độ chu chuyển hoặc thời gian chu chuyển. lOMoAR cPSD| 15962736
Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản thực hiện được một vòng
tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông,
nên thời gian chu chuyển tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông:
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian
sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản suất:
+ Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng hoá.
+ Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động
trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa
tự lớn lên, rượu ủ lên men...
+ Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về,
sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá
trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục.
Lưu ý: cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không
tạo ra giá trị sản phẩm. Sự tồn tại của hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng
nói chung thời gian của chúng càng dài hay sự chênh lệch giữa thời gian sản
xuất với thời gian lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp.
- Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian
này bao gồm thời gian mua và thời gian bán. lOMoAR cPSD| 15962736
Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh
hay chậm, của tư bản ứng trước.
Đơn vị tính tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc số lần chu chuyển tư
bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn một năm.
Ta có công thức tính số vòng chu chuyển của tư bản như sau: n = CH / ch
Trong đó: (n) là số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản: (CH) là thời gian
trong năm: (ch) là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản.
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu
chuyển trong năm là: n = 12 tháng/6 tháng = 2 vòng
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch về thời gian một vòng chu
chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian
sản xuất và thời gian lưu thông.
Câu 12 : Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu
động. Nêu căn cứ và ý nghĩa phân chia các cặp phạm trù trên. * Phân biệt: -
Tư bản bất biến: Để sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng
trước tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong quá trình sản
xuất , giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân
chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản
ấy được gọi là tư bản bất biến . -
Tư bản khả biến: Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì
trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân lOMoAR cPSD| 15962736
tạo ra một giá trị mới không chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân
mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ phận tư bản này đã
có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư bản khả biến. -
Tư bản cố định: là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà
xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mòn của nó trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình
(hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên) và
hao mòn vô hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc
hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn). -
Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu,
sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của
nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu
động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của
tư bản lưu động cóý nghĩaquan trọng. Nó giúp cho việc tiết kiệm được tư bản
ứng trước cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư trong năm. * Căn cứ: -
Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của
từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. -
Phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động là dựa vào phương thức
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa
vào tính chất chu chuyển của tư bản. * Ý nghĩa:
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: vạch rõ nguồn
gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà lOMoAR cPSD| 15962736
tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa
quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy,
tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động,
nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến cùng,
bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí
óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
- Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh
được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng
trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Câu 13 : Trình bày thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản.
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể,
tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ: lOMoAR cPSD| 15962736
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ
và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v +
22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và
tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các
nhà tư bản không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện
căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc
các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách
tăng nhanh tư bản tích luỹ.
Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản:
Trường hợp 1, khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích lũy tư
bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành 2 quỹ:
quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ quỹ kia giảm đi.
Trường hợp 2, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích lũy
tư bản phải phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư, mà trong trường hợp này
khối lượng giá trị thặng dư lại phụ thuộc lại phụ thuộc vào những nhân tố sau:
- Trình độ bóc lột lao động: bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo
dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là, thời gian
công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt
giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn. lOMoAR cPSD| 15962736
- Trình độ năng suất lao động xã hội: năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có
thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm
tăng quy mô của tích lũy.
- Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng: Trong quá
trình sản xuất, tư liệu lao động ( máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy
là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc
vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được
xem như là sự phục vụ không công. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sự
chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự
phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao
động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
- Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối
lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy
mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối
lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích lũy tư bản.
Câu 14: Nêu thực chất của tích luỹ tư bản và hệ quả của tích lũy tư bản.
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể,
tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ:
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ
và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v + lOMoAR cPSD| 15962736
22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và
tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng. * Hệ quả: Tích cực:
Đầu tiên, tích luỹ tư bản làm cho quy mô vốn ngày càng tăng, từ đó các
nhà tư bản sẽ có điều kiện
để đầu tư vào cải tiến kĩ
thuật, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ để
giành được lợi thế trong
cạnh tranh.Thứ hai, nếu các nhà tư bản hiểu
Đầu tiên, tích luỹ tư bản làm cho quy mô vốn ngày càng tăng, từ đó cácnhà tư
bản sẽ có điều kiện để đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ để giành được lợi thế trong cạnh tranh. Thứ hai, nếu các nhà tư lOMoAR cPSD| 15962736
bản hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản, nắm được các nhân tố quy mô tích
luỹ, nhờ vậy có thể vận dụng trong sản xuất kinh doanh để tăng vốn cũng như
sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh tế. Nhờ vào tích luỹ tư bản mà năng suất lao
động xã hội sẽ tăng lên, như vậy mà nền kinh tế chung cũng sẽ phát triển tích
cực hơn. Đồng thời, khấu hao tư liệu sản xuất sẽ tăng, tránh được những hao
mòn vô hình, có ý nghĩa lớn trong việc tăng tích luỹ vốn sản xuất và sử dụng tư
liệu sản xuất có hiệu quả. Tiêu cực:
Rủi ro trước hết mà tích luỹ tư bản mang đến là càng ngày càng làm tăng chênh
lệch giàu nghèo. Của cải xã hội sẽ tập trung vào tay giai cấp tư sản nhiều hơn
nữa, công nhân càng bị bóc lột nặng nề. Thất nghiệp, nghèo đói cũng tăng lên.
Vì vậy, mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp công nhân và tư sản sẽ ngày càng trở nên
sâu sắc. Không chỉ vậy, tiêu dùng của người lao động sẽ bị hạn chế. Thực tế cho
thấy một phần không nhỏ thu nhập quốc dân của xã hội tư bản chủ nghĩa dùng
vào việc tiêu dùng không sản xuất và tiêu dùng ăn bám của chúng. Phần thu
nhập quốc dân dùng vào tích luỹ do đó khá ít so với khả năng, nhu cầu của sự
phát triển trong xã hội. Sự chênh lệch đó có khả năng dẫn đến khủng hoảng kinh
tế sản xuất thừa có điều kiện phát sinh, phá hoại nặng nề và thường xuyên nền
sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa.
Câu 15: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? So sánh lợi nhuận với giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. -
Lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
luôn luôn có sự chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá (giả định: giá cả = giá
trị), nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về được
một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu: p. lOMoAR cPSD| 15962736 -
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước, ký hiệu: p’.
* So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn
gốc là kết quả lao động không công của công nhân. + Khác nhau:
+ Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau,lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng
hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng
số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư.
+ Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi
nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động
làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do
lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra.
* So sánh giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận:
+ Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư (p’ < m’) vì:
+ Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc
đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào lOMoAR cPSD| 15962736
đâu thì có lợi hơn. Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động
lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản.
Câu 16 : Trình bày khái niệm và vai trò của tư bản thương nghiệp, lấy ví dụ về
sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp để làm rõ nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp.
* Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra
chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Trong tư bản thương nghiệp thì
hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá
trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. Đây chính là một bộ
phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa.
Như vậy nên với các hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp.
Công thức vận động của nó là: T – H – T’
* Vai trò của tư bản thương nghiệp:
+ Tư bản thương nghiệp giúp việc tiêu thụ hàng hóa trở nên dễ dàng và thuận
lợi hơn. Bởi vì, đối với tình hình của việc sản xuất càng phát triển, quy mô sản
xuất càng mở rộng, các xí nghiệp ngày càng lớn lên, làm cho các chức năng
quản lý kinh tế ngày càng phức tạp. Như vậy nên, mỗi nhà tư bản chỉ có khả
nâng hoạt động trong một số khâu nhất định. Điều đó đòi hỏi phải có một số
người chuyên sản xuất, còn một số người thì chuyên tiêu thụ hàng hóa.
+ Tư bản thương nghiệp giúp giảm chi phí lưu thông hàng hóa, tănglượng tư
bản đầu tư cho sản xuất. Tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu
thông hàng hóa, phục vụ cùng một lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp, nên
lượng tư bản và các chi phí bỏ vào lưu thông sẽ giảm đi rất nhiều, do đó từng
nhà tư bản công nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng
càng gay gắt, do đó cần phải có các nhà tư bản biết tính toán, am hiểu được nhu
cầu và thị hiếu của thị trường... chỉ có nhà tư bản thương nghiệp đáp ứng được
điều đó. Về phía nhà tư bản công nghiệp mà xét thì nhờ đó mà nhà tư bản công
nghiệp có thời gian để tập trung vào sản xuất, đầu tư tập trung để nâng cao năng
suất lao động, rút ngắn thời gian lưu thông và tăng nhanh tốc độ chu chuyển tư bản. * Ví dụ:
Một nhà tư bản công nghiệp có một lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó
phân chia thành 720c + 180v. Giả định m’ = 100% thì giá trị hàng hóa sẽ là: 720c + 180v + 180m = 1.080
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là:
Nhưng khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh thì
công thức trên đây sẽ thay đổi. Giả sử nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư
bản để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra của cả hai nhà tư bản công
nghiệp và thương nghiệp sẽ là: 900 + 100 = 1.000, và tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ là:
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp chỉ thu được số lợi
nhuận bằng 18% của số tư bản ứng ra (tức là 18% của 900, bằng 162) và nhà tư
bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá: 900 + 162= 1.062. lOMoAR cPSD| 15962736
Còn nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bàng
giá trị hàng hóa, tức là 1.080.
Chênh lệch giữa giá bán và giá mua của nhà tư bản thương nghiệp chính là lợi
nhuận thương nghiệp. Trong ví dụ này lợi nhuận thương nghiệp sẽ là:
Pthương nghiệp = 1.080 - 1.062= 18
Khoản lợi nhuận thường nghiệp 18 này cũng tương ứng với tỷ suất 18% của tư
bản thương nghiệp ứng trước.
Câu 17 : Trình bày khái niệm, đặc điểm của tư bản cho vay và lợi tức, tỷ suất lợi tức cho vay.
* Tư bản cho vay: là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho
nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Đặc điểm: -
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là
tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng. -
Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả
của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng
tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay. -
Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động theo công
thức T - T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền. lOMoAR cPSD| 15962736
Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa -
tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng sản
xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do đó nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội.
* Lợi tức: là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người
cho vay vì đã sử dụng tiền nhàn rỗi của người cho vay, kí hiệu: z.
Đặc điểm: Đây là quy luật kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay
và người cho vay. Bản chất tồn tại là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất mà người đi vay trả cho người cho vay khi sử dụng số tiền vay đó.
* Tỷ suất lợi tức: là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho
vay trong một thời gian nhất định, kí hiệu: z'.
Đặc điểm: Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan
hệ cung - cầu về tư bản cho vay, tình hình sức khỏe của nền kinh tế, lạm phát.
Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z' < p'.
Câu 18: Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB
* Nguyên nhân hình thành:
1. Lực lượng sản xuất phát triển - nguyên nhân cơ bản nhất
- Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra
những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động, tăng khả năng lOMoAR cPSD| 15962736
tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn,
các doanh nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn.
-Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn đến
tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn. 2. Cạnh tranh
- Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại
trên thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để đứng vững
trong cạnh tranh, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải
tăng cường tích tụ , tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp
với quy mô ngày càng to lớn hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
3. Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các
quy luật kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích
tụ, tập trung sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã
hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. 4. Khủng hoảng kinh tế
- Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ
nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại
nhưng để tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
5. Sự phát triển của hệ thống tín dụng
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. lOMoAR cPSD| 15962736
* Bản chất: Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự
do cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên
gay gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền, độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn.
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất. Độc quyền chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh
tế, thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phương tiện vận tải, thị
trường vốn, nhân công, quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng dư,
song biểu hiện ra bên ngoài là quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 19: Trình bày các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong CNTB:
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do
các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung
vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó
nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong
cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc
quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau.
Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
+ Tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau
giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “,chế
độ “ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán.
Ngoài ra , khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ
quan nhà nước , biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế quốc.
+ Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi
là bọn đầu sỏ tài chính. 3. Xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác
ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
+ Chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả
về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa
các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn
đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai 1939-1945. lOMoAR cPSD| 15962736
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ chặt
chẽ với nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền. Đó cũng là
biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong
giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
Câu 20: Trình bày đặc trưng của mô hình KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị
trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã
hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị
trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công
nghệ và an ninh, quốc phòng.
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi
ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải
quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị
không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích và
phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát triển lực lOMoAR cPSD| 15962736
lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây dựng cơ sở vật
chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân bằng việc đẩy mạnh xóa
đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản
thân nó là nội lực thúc đẩy tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ
mục đích phát triển kinh tế thị trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân
dân, mọi người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn
tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Theo quan
điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần
kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành
phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật.
Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác
nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta
có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế
khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau và thường đại diện cho những
giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng
đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau.
Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định hướng xả
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: lOMoAR cPSD| 15962736
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã
hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách
đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản
lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy
tính tích cực và khắc phục những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang
lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.
Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng
hóa các hình thức phân phối:
+ Mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình thức phân
phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở hữu quyết định.
Nhưng ngược lại quan hệ phân phối là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
+ Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh,
đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
+ Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng
xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách
xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi
người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể
hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực
giàu nghèo, phân hóa xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc
lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực
thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Câu 21: Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam. -
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại; dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. -
Một là: CNH là qui luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi
quốc gia đều phải trải qua:
+ CNH là quá trình tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lính vực hoạt động của con người.
Thông qua CNH các ngành được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công
nghệ hiện đại, tăng NSLĐ, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của con người.
+ Mỗi phương thức sản xuất có một CSVCKT tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ
thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp trình
độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao
động sản xuất. Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là một tất yếu khách lOMoAR cPSD| 15962736
quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH. -
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH,
HĐH. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường
CSVCKT cho CNXH, phát triển LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN
trên cơ sở đó nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
+ CNH, HĐH thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong
nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao
động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả
+ CNH, HĐH làm cho khối liên minh công, nông, trí ngày càng được tăng
cường, củng cố đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. +
Tăng cường tiềm lực, sức mạnh an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện
vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
Như vậy, CNH, HĐH là nhan tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên
CNXH. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH.
Câu 22 : Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
(TRONG VỞ CHƯƠNG 6) -
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ. Do đó để thực hiện thành
công thì phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội. -
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là: lOMoAR cPSD| 15962736
=> Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học,công nghệ mới, hiện đại:
+ Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
+ Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay
vòng nhanh, giữ được nghề truyêfn thống; kết hợp công nghệ cũ, công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại.
+ Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công
nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực
hiện tiết kiệm, hiệu quả.
+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mô vừa
và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế – xã hội.
=> Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,hợp lý và hiệu quả:
+ Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển
của nền kinh tế và kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+Chuyển dịch cơ cấu KT phải gắn liền với sự phát triển của phân công lao động
trong và ngòai nước nhằm để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao động
và phát huy nguồn lực của các ngành, vùng và các thành phần kinh tế.
+ Để cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Khai thác, phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu
hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế ở xã hội.
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 15962736
Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
=> Tiến hành phân công lao động xã hội:
+ Từ sx nhỏ lên sx lớn XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN trong qtrinh
CNH tất yếu phải phân công lại LĐXH. Phân công LĐXH là sự chuyên môn
hóa lđ, tức là chuyên môn hóa sx giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và
giữa các vùng trong nền kt quốc dân. Phân công LDXH có tác dụng rất to lớn.
Nó là đòn bẩy của sự ptrien công nghệ và năng suất ld; cùng với CM khoa học
và công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý.
+ Trong qtrinh CNH, HDH, sự phân công lại LDXH phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau:
Tỷ trọng và số tuyệt đối ld nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối
ld công nghiệp ngày 1 tăng lên.
Tỷ trọng ld trí tuệ ngày 1 tăng và chiếm ưu thế so với ld giản đơn trong tổng LDXH.
Tốc độ tăng ld trong các ngành sx phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn
tốc độ tăng ld trong các ngành sx vật chất.
Ở nước ta, phương hướng phân công lại LDXH hiện nay cần triển khai trên cả
2 địa bàn tại chỗ và nơi khác để ptrien về chiều rộng kết hợp ptrien theo chiều sâu.
=> Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
+ Vì mục tiêu của CNH, HDH đất nước là nhằm xây dựng XHCN, nên chúng ta
phải củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sx XHCN để tiến tới xác
lập địa vị thống trị của QHSX XHCN trong toàn bộ nền kt. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Qtrinh CNH, HDH nhằm thúc đẩy LLSX ptrien, coi trọng việc xây dựng và
hoàn thiện QHSX XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sx
chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi XH.
+ Qtrinh xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, ptrien LLSX phải đảm bảo sự phù
hợp với QHSX, đồng thời củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN.
Đảm bảo phù hợp 3 mặt của quan hệ sản xuất gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.ợi n
CÂU 22: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và
nêu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam hiện nay
- Nội dung cơ bản:
Một là, tạo lập những điều kiện để thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ •
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
=> Phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu KHCN mới, hiện đại gắn
với phát triển nền kinh tế tri thức
=> Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả =>
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất
- Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH –
HĐH ở Việt Nam hiện nay:
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng và mọi mặt của đời sống với mức độ
khác nhau; làm thay đổi cách sống, cách làm việc và cách giao tiếp của người
dân theo hướng tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện. Bên cạnh
đó là những tác động tiêu cực đi kèm với những nguy cơ mất ổn định, gây xáo
trộn xã hội, nhất là ảnh hưởng đối với sức tăng trưởng của nền kinh tế.
Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mô hình tăng trưởng và
cách tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðiều đó đặt ra yêu cầu
ngày càng lớn hơn đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ cấu đầu tư.
Hiện nay, tăng trưởng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tập trung ở lOMoAR cPSD| 15962736
các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều lao động, hạn chế trong chuyển
giao công nghệ. Nguồn đầu tư nước ngoài vào các ngành chế tạo sử dụng công
nghệ thấp, nhân công rẻ, nhưng điều này sẽ là bất lợi cho Việt Nam. Thứ hai,
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành công nghiệp
sản xuất chủ lực của đất nước. Những ngành chế biến thực phẩm, sản xuất điện
tử, máy vi tính và thiết bị viễn thông, dệt may… là những ngành công nghiệp
sản xuất trọng điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nhất trước những biến động khó
lường từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Do những ngành công nghiệp này đều sử
dụng nhiều lao động hoặc sản xuất sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng thấp,
dẫn đến sự tăng trưởng chậm về giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp.
Ðây là một trong những cản trở lớn đối với phát triển công nghiệp khi Việt Nam
cần từng bước chuyển dịch sang các ngành công nghệ cao, sản xuất các sản
phẩm giá trị gia tăng cao. Trong thời gian tới Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có
những ảnh hưởng lớn trong việc thay đổi phương thức tổ chức sản xuất của các
ngành công nghiệp chính của Việt Nam. Do vậy, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hạn chế về năng lực
đầu tư, đổi mới hoạt động sản xuất và khả năng thích ứng nhanh chóng với
những thay đổi của thị trường có xu hướng suy giảm đáng kể.

Thứ ba, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cách mạng
công nghiệp 4.0 tác động nhanh và làm thay đổi các phương thức trong kinh
doanh thương mại cả trên thị trường nội địa cũng như hoạt động ngoại thương.
Sự xuất hiện của các nền tảng toàn cầu, trong một thế giới phẳng và các mô
hình kinh doanh mới sẽ dẫn tới các hình thức tổ chức và văn hoá doanh nghiệp
có những thay đổi sâu sắc.
Thứ tư, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và việc làm
ở Việt Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao động và việc
làm, cũng như bản chất của lao động trong cấu thành giá trị sản phẩm; có những
việc làm mới với các yêu cầu khác và trong một môi trường làm việc hay cách
tổ chức không còn giống như hiện nay.
Thứ năm, xuất hiện các mô hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng công
nghiệp 4.0 cho phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri thức và trí
tuệ, cho phép tạo ra những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ban đầu cho khởi nghiệp có thể không lớn,
nhưng lợi nhuận thu về cao. Việc phát triển ngày một rộng của internet vạn vật
cho phép các công ty này tiếp cận tốt hơn với từng đơn vị, từ đó có thể theo dõi
và đánh giá hiệu quả của họ trong thời gian thực. Như vậy, với Cách mạng
công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp khởi nghiệp dễ dàng hơn, vốn ít hơn trong
khi mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn hơn
. lOMoAR cPSD| 15962736
Thứ sáu, xuất hiện nhiều loại hình hoạt động thương mại mới. Các phương
thức kinh doanh thương mại mới như thương mại điện tử, thành toán điện tử,
giao dịch điện tử… sẽ làm thay đổi, thậm trí triệt tiêu các hoạt động kinh doanh
truyền thống. Thị trường thương mại điện tử vì thế cũng được mở rộng, mô
hình thương mại điện tử ngày càng đổi mới. Các chuỗi cung ứng truyền thống
với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin trở thành
chuỗi cung ứng thông minh, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế số nói chung cũng
như thương mại điện tử nói riêng.
Cách mạng công nghiệp 4.0 làm giảm đáng
kể chi phí giao dịch, vận chuyển, góp phần giảm giá bán sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ, giảm chi phí trong quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm.
Câu 23: Nêu đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp, phân tích vai trò
của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Liên hệ với Việt Nam. * Đặc trưng:
CMCN 1.0 từ Anh (TK 18 – TK 19) chuyển từ lao động thủ công -> lao động
sử dụng máy móc. Đặc trưng là cơ khí hóa máy chạy bằng thủy lực và hơi nước,
tác động trực tiếp đến các ngành nghề như dệt may, chế tạo cơ khí, gtvt. Mở ra
kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại.
CMCN 2.0 (TK 19 – TK 20) nội dung là sử dụng năng lượng điện và động cơ
điện -> dây chuyền sản xuất – chuyên môn hóa cao. Mở ra cơ hội cho sx hàng
loạt, nhờ sự ra đời của điện và dây chuyền láp ráp... mang lại cuộc sống văn
minh, năng suất gấp nhiều lần so với động cơ nước.
CMCN 3.0 (thập niên 60 TK 20 ->cuối TK 20): sử dụng công nghệ thông tin, tự
động hóa sản xuất, điện tử, máy tính, số hóa, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ
số và robot công nghiệp.
CMCN 4.0 (đề cập 2011 - Hanover - Đức) trên cơ sở cách mạng số gắn với phát
triển internet kết nối vạn vật phát triển 3 lĩnh vực chính vật lý, công nghệ số,
sinh học -> hệ thống thông minh lớn hơn: nhà thông minh, văn phòng thông
minh, nhà nước thông minh. lOMoAR cPSD| 15962736 * Vai trò:
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất -
Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến
sự phát hiển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Và đồng thời, tác động mạnh
mẽ tớiquá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội. -
Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực,
nóvừa đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng
mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. •
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực
lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát
triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển •
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba làm cho sản xuất xã hội có những
bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ thuật số và Internet đã kết nối giữa
doanh nghiện với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp vởi cá nhân và giữa các cá
nhân với nhau trên phạm vi toàn cầu, thị trường được mở rộng. Tạo điều kiện để
chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng
trithức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ phát minh
khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn. * Liên hệ VN: lOMoAR cPSD| 15962736
Câu 24 : Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế và
những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
* Tính tất yếu khách quan:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tấ tyếu
khách quan: toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ
phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội
nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần
thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc
gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận
dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để tiếp cận và sử dụng các nguồn lựu bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc
tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng
thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc
phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. * Tác động:
a) Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế. lOMoAR cPSD| 15962736
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước phát triển đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Tạo động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
- Tạo điều kiện để cải thiện tiêu dùng trong nước.
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách đề ra chính sách phát triển phùhợp cho đất nước
- Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới.
- Tác động mạnh đến hội nhập chính trị
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức
chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế, xã hội.
b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt.
- Gia tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
- Có thể dẫn tới phân phối không công bằng, lợi ích và rủi ro cho các nước và
các nhóm khác nhau trong xã hội, có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu
nghèo, bất bình đẳng xã hội. lOMoAR cPSD| 15962736
- Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự
nhiên bất lợi, thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tạo ra một số thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia
- Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt
Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia...
Câu 25: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế trong phát triển kinh tế của Việt Nam.
Để hội nhập quốc tế toàn diện trong giai đoạn mới có hiệu quả cần triển khai
thực hiện hệ thống các giải pháp sau:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân
về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực để
thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình
hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của
toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc
tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ sở
phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, đường lối đối
ngoại của Đảng; điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc
tế cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, lOMoAR cPSD| 15962736
người dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; tạo cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư
cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v...
Bốn là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác
có tầm ảnh hưởng chiến lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của
Việt Nam, đưa các khuôn khổ quan hệ đã được xác lập đi vào thực chất có chiều
sâu, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác một cách bình
đẳng. Chủ động trong việc lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán
với từng đối tác trên cơ sở cùng có lợi.
Năm là, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế
hoạch toàn diện và cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính
trị về hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong nước đang có
nhiều thay đổi lớn. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo
của các cơ quan quản lý nhà nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi
phạm. Chú trọng hơn đến công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ
trương, chính sách hội nhập.
Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa thuận.
Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch
tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng của đất
nước. Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập
toàn cầu. Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây
dựng trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi.
Bảy là, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện
toàn, củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, lOMoAR cPSD| 15962736
nguồn nhân lực chất lượng cao có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ
năng hội nhập, nắm vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công
tác hội nhập trong giai đoạn mới.
huận với tỷ suất giá trị thặng dư: lOMoAR cPSD| 15962736