





















































Preview text:
  lOMoAR cPSD| 15962736
Câu 1 : Khái niệm sản xuất hàng hoá. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. 
Phân biệt sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá.  * 
Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chúc kinh tế mà ở đó sản phẩm 
được sản xuất ra nhằm đem bán hoặc trao đổi.  * 
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: cần có 2 điều kiện hội đủ: 
- Thứ nhất là phân công lao động xã hội: 
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các 
ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người 
sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng 
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. 
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. 
Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu 
cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu 
này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho 
năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng 
thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm 
- Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ): 
Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với 
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, 
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao 
đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản 
xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó. 
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản 
xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa 
những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn 
này được giải quyết thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây 
là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.  * Phân biệt:  Tiêu chí  SXTCTC  SXHH  Giống nhau 
Đều là hình thức tổ chức kinh tế, sản xuất tạo ra sản phẩm 
Khá 1, Mục Nhằm thảo mãn trực  Nhằm trao đổi buôn  c  đích 
tiếp nhu cầu của người bán trên thị trường    lOMoAR cPSD| 15962736 nha  sản xuất  u 
2, Thời Gắn với thời kì công xã Khi công xã nguyên gian ra  
nguyên thủy thủy tan rã đời 
3, Quy Nhỏ lẻ, manh mún, sản Mở rộng hơn, lượng mô phẩm chỉ cung 
ứng cho sản phẩm vượt khỏi nhóm nhỏ lẻ hoặc cá  nhu cầu của  người    nhân  sản xuất nảy sinh nhu  cầu trao đổi buôn bán. 
4, Trình Trình độ thấp, phụ 
Trình độ cao hơn, độ lực thuộc vào 
tự nhiên phát triển ở một mức  lượng  độ nhất định lao  động 
5, Phân Không phát triển. 
Ngày càng phát triển. công  Không 
phát huy được Phát huy được sự lao  lợi thế cá nhân  năng  động của người    động  sản xuất. Khai thác 
được năng lực cá nhân và 
lợi thế so sánh giữa các  vùng  miền, các quốc gia    6,  Nền kinh tế đóng  Nền kinh tế mở. Tạo  Trạng 
điều kiện giao lưu văn thái 
hóa, kinh tế. nền kinh tế    7, Mức Thấp  Cao  thu nhập  mức sống  8, 
Trì trệ, bảo thủ, chậm Đánh 
khuyến khích các nhân tố 
 đổi mới, ít có nhu cầu giá và điều kiện 
tiến bộ phát triển. Nhu cầu 
phát triến khoa học kĩ thuật, cải tiến 
về tính hiệu quả, thực tiễn  công cụ lao động  cao,không ngừng phát 
Khắc phục tình trạng trì trệ của nền 
triển khoa học kĩ thuật, cải 
kinh tế tự nhiên. Loại bỏ nhanh chóng 
tiến công cụ lao động, 
những yếu tố lạc hậu, kém hiệu quả,  nâng cao năng suất. 
 Câu 2 : Nêu khái niệm hàng hoá. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và mối 
quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá.  * Khái niệm:     lOMoAR cPSD| 15962736
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con 
người thông qua trao đổi (mua, bán). Hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu cá 
nhân, nhu cầu sản xuất Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật chất hoặc phi  vật chất. 
VD: Không khí có giá trị sử dụng với con người những không phải là sản phẩm 
lao động nên không phải là HH. 
* Hai thuộc tính của hàng hóa: 
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi):  - 
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cụ của vật phẩm có thể thoả mãn 
nhu cầu nào đó của con người (như lương thực để ăn, quần áo để mặc...). Giá 
trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của nó quy định, nên nó là 
phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người 
khác, cho xã hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó. Trong kinh tế hàng 
hoá, giá trị sử dụng đã mang giá trị thay đổi.  - 
Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị 
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử 
dụng khác nhau. Chẳng hạn một mét vải trao đổi lấy 10 kg thóc, hai hàng hoá 
có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất 
định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao 
động chung của con người. 
Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh 
trong hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình 
thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ sản xuất 
giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử. Chỉ tồn tại  trong kinh tế hàng hoá. 
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá: 
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất,  vừa mâu thuẫn: 
+ Mặt thống nhất: Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một hàng hóa, tức một 
vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa.    lOMoAR cPSD| 15962736
VD: một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức 
không có kết tinh lao động) chẳng hạn như không khí, nước trong tự nhiên thì 
sẽ không phải là hàng hóa.  - Mâu thuẫn:                    Không gian thực  Trong quá trình  Trong quá trình tiêu  hiện  trao đổi mua bán  dùng hàng hóa  trên thị trường 
Tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng 
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất đều là sự 
kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá. 
=> Giải pháp: điều tiết giá cả, chính sách trả góp, giảm giá khuyến mãi, nâng 
cao chất lượng sp, dịch vụ, ứng dụng KHKT, marketing, từ thiện, nghiên cứu thị  trường và đối thủ… 
 Câu 3 : Trình bày tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, làm rõ mối 
quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá với 2 thuộc tính của 
hàng hoá và phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. 
* Tính 2 mặt của lao động SXHH: 
- Lao động cụ thể: 
+ Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của 
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích 
riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng.    lOMoAR cPSD| 15962736
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, 
đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về 
bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái 
khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế. 
+ Đặc trưng của lao động cụ thể:  * 
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động 
cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.  * 
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao độngxã hội. Cùng 
với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày 
càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao  động xã hội.  * 
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là 
phạm trù vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại 
gắn liền với vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình 
thái kinh tế - xã hội nào.  * 
Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào 
trình độ phát triển và sự áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng thời 
cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học - công 
nghệ ở mỗi thời đại.  * 
Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do 
nó sản giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụ 
thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó 
thích hợp với nhu cầu của con người. 
- Lao động trừu tượng: 
+ Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí 
óc, sức thần kinh của sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến 
hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng. 
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về 
mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những 
sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải 
hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người. 
+ Đặc trưng của lao động trừu tượng:    lOMoAR cPSD| 15962736 * 
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang  bằng trao đổi.  * 
Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao độngtrừu tượng 
tạo ra giá trị hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản  xuất hàng hóa.  * 
Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. 
Trong đó, lđ cụ thể tạo ra thuộc tính GTSD của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra 
thuộc tính gtri của hh. 
+ Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua những hình 
thức cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Mỗi lao động cụ thể 
có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động 
khác nhau dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử 
dụng (k phải nguồn gốc duy nhất). LĐCT là cơ sở tồn tại của mọi chế độ xh nên 
nó là phạm trù vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1 nghề chuyên môn, nên nó phụ 
thuộc vào phân công lao động xh, tức là trình độ của LLSX. 
=> LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa các 
người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD là nguyên liệu (thuộc tính tự nhiên) và LĐCT 
tác động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD 
+ Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi những hình 
thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, LĐTT là hao phí sức lao động nói chung 
của người SX HH . Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất 
của giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần 
quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động trừu tượng làm mẫu số chung, 
làm cơ sở so sánh để trao đổi và mua bán hàng hóa khác nhau đó. 
=> LĐCT mang tính chất tư nhân, LĐTT mang tính chất xã hội. 
Giữ chúng có mâu thuẫn với nhau, biểu hiện ở:  - 
Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã  hội  - 
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn 
hao phí lao động mà XH chấp nhận. 
* Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá:    lOMoAR cPSD| 15962736
- Xét về lao động cụ thể, mỗi người sản xuất hang hóa sản xuất cái gì, như thế 
nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động đó mang tính chất tư nhân và lao 
động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân. 
- Xét về lao động trừu tượng, khi gạt bỏ các hình thức cụ thể, thìlao động của 
người sản xuất hang hóa chỉ được xét là một bộ phận của toàn bộ lao động xã 
hội, nên nó có tính chất xã hội. 
Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản 
xuất hang hóa. Họ làm việc cho nhau thông qua trao đổi hang hóa. 
Từ đó, tính hai mặt của lao động sản xuất hang hóa phản ánh tính chất tư nhân 
và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hang hóa. 
=> Hai tính chất này, mâu thuẫn với nhau. Bởi vì: 
- Thứ nhất, sản phẩm do người sản xuất hang hóa tư nhân tạo ra chưa chắc đã 
ăn khớp với nhu cầu của xã hội ( Ví dụ: tôi là nhà sx tư nhân, tôi sản xuất 
được 5 triệu đôi dép/năm, số lượng dép đó chưa chắc đã phù hợp vơi nhu 
cầu của xã hội). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số dép 
không bán được, tức không thực hiện được giá trị. Vậy, tính chất tư nhân và 
tính chất xã hội mâu thuẫn với nhau. 
- Thứ hai là, mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hang hóa cao 
hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Ví dụ: Tôi sản xuất 
dép, theo tính toán về chi phí sản xuất, 1 đôi dép của tôi phải bán ra với giá 
thành 2 triệu/ đôi mới có lãi. Nhưng với mức giá đó, xã hội không chấp nhận 
được, người tiêu dùng có thể mua dép trung quốc với giá vài tram nghìn đồng 
mà được đôi dep với mẫu mã cũng rất bắt mắt. Khi đó hang hóa cũng không 
bán được hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra. Vậy, 
tính chất tư nhân và tính chất xã hội mâu thuẫn với nhau ở chỗ đó. 
Hậu quả, việc mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là khủng 
hoảng “sản xuất thừa”. Đây là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản 
xuất hang hóa. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hang hóa vừa vận 
động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng. 
Câu 4: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá  trị hàng hoá. 
- Lượng giá trị hàng hoá:    lOMoAR cPSD| 15962736
Nếu chất của giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, thì 
lượng giá trị hàng hoá là số lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất hàng hoá. 
Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay 
nhỏ không phải do thời gian lao động của người lao động cá biệt quyết định mà 
do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã hội cần 
thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hoá trong điều kiện sản xuất 
bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung 
bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường thời gian lao động xã hội 
cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá nào 
chiếm đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường. 
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: NSLD và tính chất phức tạp 
hay giản đơn của lao động.  + Năng suất lao động: 
• Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó 
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian 
hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 
• Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất 
lao động xã hội nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng 
đến giá trị xã hội của hàng hóa vì trên thị trường, hàng hóa được trao đổi 
không phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội. 
• Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo 
léo của người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ 
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, 
hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. 
• Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa: năng 
suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản    lOMoAR cPSD| 15962736
xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng 
ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động 
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của 
một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá 
tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng xuất 
lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá 
xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội. 
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động: 
• Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá 
trị của hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao 
động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. 
• Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ 
một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện 
được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn 
luyện thành lao động lành nghề. Trong cùng một đơn vị thời gian lao 
động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với  lao động giản đơn. 
• Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục, phức 
tạp. Để thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản đơn trung bình 
làm đơn vị trao đổi và quy tất cả lao động phức tạp thành lao động giản  đơn. 
Ví dụ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa 
Công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ  cần 1h/sp. 
+ Để tăng năng suất lao động thì ta có thể:    lOMoAR cPSD| 15962736
-> Áp dụng kĩ thuật công nghệ mới 
-> Nâng cao trình độ người lao động 
-> Tổ chức, quản lý lao động khoa học 
-> Thay đổi điều kiện tự nhiên của sản xuất 
 Câu 5 :  Phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền? Vì sao tiền được coi là một  hàng hoá đặc biệt? 
* Nguồn gốc: Tiền là kết quả của qtrinh ptrien sx và trao đổi HH, là kqua của sự 
ptrien các hình thái giá trị từ thấp đến cao. 
- Có 4 hình thái giá trị: 
 + Hình thái giá trị đơn giản: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã, 
sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên. VD: 1m vải (vật tương đối) = 10 kg thóc (vật  ngang giá) 
 + Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn, 
số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi 
được với nhiều hàng hóa khác. VD: 1m vải (vật tương đối) = 10 kg thóc hoặc = 
2 con gà hoặc = 0,1 chỉ vàng (vật ngang GT mở rộng) 
 + Hình thái chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một hàng hóa 
đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy vật 
ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa mình cần. 
Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng 
khác nhau. VD: 1m vải hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 10 kg thóc (vật ngang 
giá chung chưa ổn định) 
+ Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa 
phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật    lOMoAR cPSD| 15962736
ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái của giá trị xuất hiện. Những 
vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng. 
VD: 10 kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1 chỉ vàng (vật ngang giá chung được 
thống nhất lại ở vàng) 
* Bản chất: Tiền tệ là 1 HH đặc biệt, là kqua của qtring ptrien của sx và trao đổi 
HH. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của HH. Tiền phản ánh LDXH và mối 
quan hệ giữa những người sx và trao đổi hàng hóa. 
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua 2 thuộc tính của nó: 
- Giá trị sử dụng của tiền tệ: 
 + Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung 
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu. 
 + Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ 
tồn tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó. 
- Giá trị của tiền: được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít 
hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương 
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường. 
* Tiền được coi là một hàng hoá đặc biệt vì: 
Vì nó được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể 
hiện chung của giá trị. Đồng thời nó là kết quả cuối cùng của mối quan hệ giữa 
những người sản xuất hàng hóa. 
Những hàng hóa không phải là tiền thì nó cũng không thể đem trao đổi với 
những loại hàng hóa khác, nhưng tiền thì rất có thể. Đồng thời trong việc sử 
dụng tiền thìít nhất cần phải liên quan đến những công sức lao động được kết  tinh ở trong nó.    lOMoAR cPSD| 15962736
Theo quan điểm của C.Mác, “tiền chính là loại hàng hóa đặc biệt vì: tiền có giá 
trị sử dụng đặc biệt (là giá trị công dụng có ích của hàng hóa). 
Tiền được dùng làm vật trung gian nhằm để mua bán các loại hàng hóa cụ thể  khác. 
Khi LLSX và phân công lao động xh ptrien, SXHH và thị trường ngày càng mở 
rộng thì có nhiều HH làm vật ngang giá chung, làm cho trao đổi giữa các địa 
phương gặp khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung được cố định ở vàng 
và bạc thì hình thái tiền tệ của gtri xuất hiện. Những vàng có ưu thế hơn bạc 
nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng. 
=> Vàng trở thành vật ngang giá chung, nhưng nó cũng là hàng hóa để bán và 
đồng thời là phương tiện lưu thông hàng hóa nên nó đặc biệt. 
Câu 6: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền. 
* Bản chất: Tiền tệ là 1 HH đặc biệt, là kqua của qtring ptrien của sx và trao đổi 
HH. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của HH. Tiền phản ánh LDXH và mối 
quan hệ giữa những người sx và trao đổi hàng hóa. 
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua 2 thuộc tính của nó: 
- Giá trị sử dụng của tiền tệ: 
 + Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung 
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu. 
 + Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ 
tồn tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó. 
- Giá trị của tiền: được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít 
hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương 
diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường.    lOMoAR cPSD| 15962736
* Các chức năng của tiền:  - 
Thước đo giá trị: Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện bằng một số 
lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có 
giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá trị là cơ sở 
của giá cả. Giá cả hàng hoá thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan 
hệ cung - cầu về hàng hoá, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng  hoá.  - 
Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi 
hàng hoávà phải là tiền mặt, việc trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H- T-H.  - 
Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ có chức 
năng này vì tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, do đó cất 
giữ tiền cũng là cất giữ của cải. Tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc.  - 
Phương tiện thanh toán. Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào 
đó sẽsinh ra việc mua, bán chịu. Tiền tệ sẽ là phương tiện thanh toán, thực hiện 
trả tiền mua, bán chịu, trả nợ... Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ 
thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá.  - 
Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì 
tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này tiền phải có đủ giá trị và 
trở về hình thái ban đầu của nó là vàng. Vàng được dùng làm phương tiện mua 
bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung  của xã hội. 
=> 5 chức năng có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của 
tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 
 Câu 7 :  Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị.    lOMoAR cPSD| 15962736
* Nội dung quy luật giá trị:  - 
Khái niệm: QLGT là quy luật kinh tế căn bản của sx và lưu thông hh. Ở 
đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có QLGT hoạt động  - 
Yêu cầu của QLGT: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở 
hao phílao động xã hội cần thiết và trao đổi phải ngang giá. 
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao 
phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần 
thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Còn trong trao đổi, (lưu thông) 
phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; tức giá cả bằng giá trị.  - 
Cơ chế hoạt động của QLGT: thể hiện thông qua sự vận động của giá cả 
trên thị trường. Giá trị quyết định giá cả. Giá cả có thể lên xuống nhưng chỉ  xoay quanh trục giá trị. 
* Tác động của quy luật giá trị:  
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: 
 + Đối với sản xuất: Dựa vào biến động của giá cả thị trường, người ta biết đc 
hh nào đang thiếu, bán chạy, giá cao, ế thừa… Từ đó: 
 Mặt hàng đang thiếu, bán chạy, lãi cao => Tập trung sản xuất, mở rộng sx 
=> tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng  được mở rộng. 
 Mặt hàng ế thừa, không tiêu thụ được, có giá cả thấp hơn giá trị, bị lỗ => 
thu hẹp hoặc bỏ việc sản xuất mặt hàng này => tư liệu sản xuất và sức lao động  ở ngành này giảm đi.    lOMoAR cPSD| 15962736
=> Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao 
động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. 
 + Đối với lưu thông: Dưới tác động của QLGT, hàng hóa di chuyển từ nơi có 
giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các 
vùng có sự cân bằng nhất định.  - 
Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy 
lực lượng sản xuất xã hội phát triển: 
Người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức 
hao phí lao động xã hội cần thiết => Kích thích những người sản xuất hàng hóa 
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý... nhằm tăng năng 
suất lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá để thu lãi cao nhất. => LLSX ngày  càng phát triển  - 
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa 
thành người giàu, người nghèo: 
Do điều kiện sản xuất của từng người không hoàn toàn giống nhau. 
+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn 
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao 
động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua 
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động  trở thành ông chủ. 
+ Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá 
biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào 
tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm  thuê.    lOMoAR cPSD| 15962736
=> Là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ 
nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản. 
 Câu 8 :  Cơ chế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị  trường. 
* Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều 
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu các quy luật kinh tế (Tổng thể 
nhân tố, biện pháp, môi trường, động lực và quy luật kinh tế...) 
- Cơ chế thị trường hình thành giá cả tự do. 
- Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực: vốn, tài 
nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ... 
- Cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan do bản thân nền SXHH 
hình thành nên. A.Smith ví nền kinh tế như “bàn tay vô hình” tự điều chỉnh  các quan hệ kinh tế. 
* Những đặc trưng của nền KTTT: 
- Sự tồn tại các chủ thể kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ 
thể kinh tế độc lập và bình đẳng trước pháp luật. 
- Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội và gồm nhiều thị trường 
khác nhau: Thị trường HH và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường vốn 
(Thị Trường Tài Chính), thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công  nghệ... 
- Giá cả hình thành ngay trên thị trường trên cơ sở giá trị HH và tác động của 
quan hệ cung cầu. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy  KTTT ptrien.    lOMoAR cPSD| 15962736
- Nhà nước là chủ thể vĩ mô, quản lý toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các yếu tô 
tích cực, đảm bảo bình đẳng xã hội cho sự phát triển và khác phục các khuyết  tật của KTTT. 
- Động lực quan trọng nhất ptrien KTTT là lợi ích kinh tế gồm lợi ích nhà đầu 
tư (sx), người tiêu dùng, nhà nước (xh). 
- KTTT là nền kinh tế mở gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế. 
Tùy theo đk lịch sử, chính trị, tùy theo chế độ chính trị - xã hội của mỗi quốc 
gia mà các đặc trưng trên thể hiện không hoàn toàn giống nhau -> tạo nên tính 
đặc thù và các mô hình KTTT khác nhau. 
Câu 9: Phân tích lý luận của C.Mác về hàng hoá sức lao động. 
Theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể, trong 
nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận dụng để 
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng. Con người làm việc có mục đích, 
tạo ra các sản phẩm cuối cùng có giá trị. Các sản phẩm này được tham gia vào 
kinh doanh, phục vụ nhu cầu của khách hàng. Do đó nhà tư bản nhận được lợi 
ích nhiều hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu. 
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. 
Phải có sức lao động mới tạo ra quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhưng không 
phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. 
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện  sau: 
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ sức lao động 
của mình. Chỉ đơn giản là có sức khỏe, hoặc trình độ, kinh nghiệm đáp ứng yêu 
cầu công việc. Họ có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.    lOMoAR cPSD| 15962736
Những người này làm công nhân, nhân viên và phải chịu sự quản lý của người  thuê họ làm việc. 
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư 
liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Ngoài bán sức lao động, đi làm 
thuê, họ không có khả năng tìm được công việc tự sản xuất phục vụ đời sống. 
Để tồn tại, người đó buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống. Tức là 
phải đi làm thuê và làm việc theo yêu cầu. 
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động, cũng giống như mọi hàng hóa khác.  
Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: 
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động : 
Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao  động quyết định. 
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành: 
• Một là, gtri tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản  xuất ra sức lao động 
• Hai là, phí tổn đào tạo người lao động 
• Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để 
nuôi con của người lao động 
• Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản 
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động : Nhằm mục đích thỏa mãn nhu 
cầu của người mua . Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng 
giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá 
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử 
dụng của hàng hóa sức lao động.    lOMoAR cPSD| 15962736
Vận dụng để tìm lý do vì sao nhà tuyển dụng luôn tìm tìm kiếm những người 
lao động giỏi thích nghi nhanh với công việc. 
-Đỡ mất thời gian để làm quen với môi trường mới. 
-Đảm bảo được tiến độ công việc 
-Hiệu suât công việc đạt được chất lượng cao 
Bản thân Sinh viên cần phải làm gì để sau này ra trường tìm được việc làm  có thu nhập cao. 
-Chủ động học tập rèn luyện nâng cao kiến thức 
-Trau dồi vốn ngoại ngữ 
-Chú trọng nâng cao kỹ năng phần mềm . -Xác định 
phương hướng nghề nghiệp rõ ràng -Phát triển duy trì  các mối quan hệ . 
-Tích lũy kinh nghiệm từ các công việc làm thêm 
Câu 10: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị  thặng dư. 
* KN: Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân 
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành 
lên thu nhập của các nhà tư bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản. 
 Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và 
gắn liền với nó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản 
và lao động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt 
giá trị thặng dư của công nhân làm thuê. 
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: 
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: 
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật 
còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là 
kéo dài ngày lao động của công nhân.    lOMoAR cPSD| 15962736
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được trên cơ sở kéo dài tuyệt 
đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu  không đổi. 
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 
giờlà thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4h / 4h x  100% = 100% 
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu 
không thay đổi, vẫn là 4 gịờ. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 6h / 4h x  100% = 150% 
Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động 
tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá 
trị thặng dư tăng lên. Trước đây, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là  150%. 
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: 
Khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, 
kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các 
nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao 
động xã hội, tức là bóc lột giá trị thặng dư tương đối. 
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời 
gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động 
thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày  lao động không đổi. 
Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao động 
tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ =  4h / 4h x 100% = 100% 
Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 3 
giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng với giá trị sức lao động    lOMoAR cPSD| 15962736
của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là thời gian 
lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Bây giờ, tỷ suất giá trị 
thặng dư sẽ là: m’ = 5h / 3h x 100% = 166% 
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%. 
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng 
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá 
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy 
móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại 
tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất 
làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng 
của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp. 
 Câu 11: Từ ba giai đoạn vận động của tư bản, nêu khái niệm tuần hoàn của tư 
bản, chu chuyển của tư bản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển  của tư bản.  * Khái niệm: 
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn 
dưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sx, tư bản hàng hóa) thực 
hiện 3 chứ năng (chuẩn bị các đk cần thiết để sx gtri thặng dư, sx gtri thặng dư, 
thực hiện gtri tư bản và gtri thặng dư) và quay về hình thái ban đầu cùng với gtri  thặng dư. 
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình 
định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư 
bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản. 
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản: Chu chuyển tư bản 
được đo bằng tốc độ chu chuyển hoặc thời gian chu chuyển.    lOMoAR cPSD| 15962736
 Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản thực hiện được một vòng 
tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông, 
nên thời gian chu chuyển tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời gian  lưu thông: 
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian 
sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ  sản suất: 
 + Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao 
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng  hoá. 
 + Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới 
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động 
trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa 
tự lớn lên, rượu ủ lên men... 
 + Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, 
sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá 
trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục. 
Lưu ý: cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không 
tạo ra giá trị sản phẩm. Sự tồn tại của hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng 
nói chung thời gian của chúng càng dài hay sự chênh lệch giữa thời gian sản 
xuất với thời gian lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng  thấp. 
- Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian 
này bao gồm thời gian mua và thời gian bán.    lOMoAR cPSD| 15962736
 Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh 
hay chậm, của tư bản ứng trước. 
Đơn vị tính tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc số lần chu chuyển tư 
bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn một năm. 
Ta có công thức tính số vòng chu chuyển của tư bản như sau:  n = CH / ch 
Trong đó: (n) là số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản: (CH) là thời gian 
trong năm: (ch) là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản. 
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu 
chuyển trong năm là: n = 12 tháng/6 tháng = 2 vòng 
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch về thời gian một vòng chu 
chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian 
sản xuất và thời gian lưu thông. 
 Câu 12 :  Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu 
động. Nêu căn cứ và ý nghĩa phân chia các cặp phạm trù trên.  * Phân biệt:  - 
Tư bản bất biến: Để sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng 
trước tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong quá trình sản 
xuất , giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân 
chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản 
ấy được gọi là tư bản bất biến .  - 
Tư bản khả biến: Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì 
trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân    lOMoAR cPSD| 15962736
tạo ra một giá trị mới không chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân 
mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ phận tư bản này đã 
có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư bản khả biến.  - 
Tư bản cố định: là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà 
xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không 
chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao 
mòn của nó trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình 
(hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên) và 
hao mòn vô hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc 
hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn).  - 
Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu, 
sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của 
nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu 
động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của 
tư bản lưu động cóý nghĩaquan trọng. Nó giúp cho việc tiết kiệm được tư bản 
ứng trước cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư trong năm.  * Căn cứ:  - 
Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của 
từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.  - 
Phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động là dựa vào phương thức 
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa 
vào tính chất chu chuyển của tư bản.  * Ý nghĩa: 
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: vạch rõ nguồn 
gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà    lOMoAR cPSD| 15962736
tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa 
quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy, 
tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động, 
nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến cùng, 
bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí 
óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa. 
- Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động: 
 + Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để 
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh 
được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây 
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng  tư bản. 
 + Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu 
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển 
của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng 
trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu 
chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối 
lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. 
 Câu 13 :  Trình bày thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản và phân tích các 
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản. 
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư 
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, 
tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể 
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ:    lOMoAR cPSD| 15962736
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà 
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ 
và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ 
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v + 
22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và 
tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng. 
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối 
của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các 
nhà tư bản không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện 
căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc 
các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách 
tăng nhanh tư bản tích luỹ. 
Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản: 
Trường hợp 1, khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích lũy tư 
bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành 2 quỹ: 
quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ  quỹ kia giảm đi. 
Trường hợp 2, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích lũy 
tư bản phải phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư, mà trong trường hợp này 
khối lượng giá trị thặng dư lại phụ thuộc lại phụ thuộc vào những nhân tố sau: 
- Trình độ bóc lột lao động: bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo 
dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là, thời gian 
công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt 
giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư  bản càng lớn.    lOMoAR cPSD| 15962736
- Trình độ năng suất lao động xã hội: năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có 
thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm 
tăng quy mô của tích lũy. 
- Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng: Trong quá 
trình sản xuất, tư liệu lao động ( máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá 
trình sản xuất nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy 
là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc 
vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được 
xem như là sự phục vụ không công. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sự 
chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự 
phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao 
động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn. 
- Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối 
lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy 
mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối 
lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô  của tích lũy tư bản. 
Câu 14: Nêu thực chất của tích luỹ tư bản và hệ quả của tích lũy tư bản. 
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư 
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, 
tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể 
minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ: 
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà 
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ 
và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ 
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v +    lOMoAR cPSD| 15962736
22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và 
tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.  * Hệ quả:  Tích cực: 
Đầu tiên, tích luỹ tư bản làm  cho quy mô vốn ngày càng  tăng, từ đó các 
nhà tư bản sẽ có điều kiện 
để đầu tư vào cải tiến kĩ 
thuật, ứng dụng các thành 
tựu khoa học công nghệ để 
giành được lợi thế trong 
cạnh tranh.Thứ hai, nếu các  nhà tư bản hiểu 
Đầu tiên, tích luỹ tư bản làm cho quy mô vốn ngày càng tăng, từ đó cácnhà tư 
bản sẽ có điều kiện để đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa 
học công nghệ để giành được lợi thế trong cạnh tranh. Thứ hai, nếu các nhà tư    lOMoAR cPSD| 15962736
bản hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản, nắm được các nhân tố quy mô tích 
luỹ, nhờ vậy có thể vận dụng trong sản xuất kinh doanh để tăng vốn cũng như 
sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh tế. Nhờ vào tích luỹ tư bản mà năng suất lao 
động xã hội sẽ tăng lên, như vậy mà nền kinh tế chung cũng sẽ phát triển tích 
cực hơn. Đồng thời, khấu hao tư liệu sản xuất sẽ tăng, tránh được những hao 
mòn vô hình, có ý nghĩa lớn trong việc tăng tích luỹ vốn sản xuất và sử dụng tư 
liệu sản xuất có hiệu quả.  Tiêu cực: 
Rủi ro trước hết mà tích luỹ tư bản mang đến là càng ngày càng làm tăng chênh 
lệch giàu nghèo. Của cải xã hội sẽ tập trung vào tay giai cấp tư sản nhiều hơn 
nữa, công nhân càng bị bóc lột nặng nề. Thất nghiệp, nghèo đói cũng tăng lên. 
Vì vậy, mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp công nhân và tư sản sẽ ngày càng trở nên 
sâu sắc. Không chỉ vậy, tiêu dùng của người lao động sẽ bị hạn chế. Thực tế cho 
thấy một phần không nhỏ thu nhập quốc dân của xã hội tư bản chủ nghĩa dùng 
vào việc tiêu dùng không sản xuất và tiêu dùng ăn bám của chúng. Phần thu 
nhập quốc dân dùng vào tích luỹ do đó khá ít so với khả năng, nhu cầu của sự 
phát triển trong xã hội. Sự chênh lệch đó có khả năng dẫn đến khủng hoảng kinh 
tế sản xuất thừa có điều kiện phát sinh, phá hoại nặng nề và thường xuyên nền 
sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa. 
Câu 15: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? So sánh lợi nhuận với giá trị 
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư.  - 
Lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa 
luôn luôn có sự chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá (giả định: giá cả = giá 
trị), nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về được 
một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu: p.    lOMoAR cPSD| 15962736 - 
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của 
tư bản ứng trước, ký hiệu: p’. 
 * So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận: 
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn 
gốc là kết quả lao động không công của công nhân.  + Khác nhau: 
+ Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau,lợi 
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng 
hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng 
số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư. 
+ Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận 
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi 
nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động 
làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do 
lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra. 
* So sánh giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận: 
+ Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư (p’ < m’) vì:   
+ Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối 
với lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc 
đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào    lOMoAR cPSD| 15962736
đâu thì có lợi hơn. Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động 
lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản. 
 Câu 16 :  Trình bày khái niệm và vai trò của tư bản thương nghiệp, lấy ví dụ về 
sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp để làm rõ nguồn gốc, bản chất của lợi  nhuận thương nghiệp. 
* Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra 
chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Trong tư bản thương nghiệp thì 
hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá 
trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. Đây chính là một bộ 
phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. 
Như vậy nên với các hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt 
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. 
Công thức vận động của nó là: T – H – T’ 
* Vai trò của tư bản thương nghiệp: 
+ Tư bản thương nghiệp giúp việc tiêu thụ hàng hóa trở nên dễ dàng và thuận 
lợi hơn. Bởi vì, đối với tình hình của việc sản xuất càng phát triển, quy mô sản 
xuất càng mở rộng, các xí nghiệp ngày càng lớn lên, làm cho các chức năng 
quản lý kinh tế ngày càng phức tạp. Như vậy nên, mỗi nhà tư bản chỉ có khả 
nâng hoạt động trong một số khâu nhất định. Điều đó đòi hỏi phải có một số 
người chuyên sản xuất, còn một số người thì chuyên tiêu thụ hàng hóa. 
+ Tư bản thương nghiệp giúp giảm chi phí lưu thông hàng hóa, tănglượng tư 
bản đầu tư cho sản xuất. Tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu 
thông hàng hóa, phục vụ cùng một lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp, nên 
lượng tư bản và các chi phí bỏ vào lưu thông sẽ giảm đi rất nhiều, do đó từng 
nhà tư bản công nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên.    lOMoAR cPSD| 15962736
+ Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng 
càng gay gắt, do đó cần phải có các nhà tư bản biết tính toán, am hiểu được nhu 
cầu và thị hiếu của thị trường... chỉ có nhà tư bản thương nghiệp đáp ứng được 
điều đó. Về phía nhà tư bản công nghiệp mà xét thì nhờ đó mà nhà tư bản công 
nghiệp có thời gian để tập trung vào sản xuất, đầu tư tập trung để nâng cao năng 
suất lao động, rút ngắn thời gian lưu thông và tăng nhanh tốc độ chu chuyển tư  bản.  * Ví dụ: 
Một nhà tư bản công nghiệp có một lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó 
phân chia thành 720c + 180v. Giả định m’ = 100% thì giá trị hàng hóa sẽ là:  720c + 180v + 180m = 1.080 
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là:   
Nhưng khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh thì 
công thức trên đây sẽ thay đổi. Giả sử nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư 
bản để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra của cả hai nhà tư bản công 
nghiệp và thương nghiệp sẽ là: 900 + 100 = 1.000, và tỷ suất lợi nhuận bình  quân sẽ là:   
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp chỉ thu được số lợi 
nhuận bằng 18% của số tư bản ứng ra (tức là 18% của 900, bằng 162) và nhà tư 
bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá: 900 +  162= 1.062.    lOMoAR cPSD| 15962736
Còn nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bàng 
giá trị hàng hóa, tức là 1.080. 
Chênh lệch giữa giá bán và giá mua của nhà tư bản thương nghiệp chính là lợi 
nhuận thương nghiệp. Trong ví dụ này lợi nhuận thương nghiệp sẽ là: 
Pthương nghiệp = 1.080 - 1.062= 18 
Khoản lợi nhuận thường nghiệp 18 này cũng tương ứng với tỷ suất 18% của tư 
bản thương nghiệp ứng trước. 
 Câu 17 :  Trình bày khái niệm, đặc điểm của tư bản cho vay và lợi tức, tỷ suất  lợi tức cho vay. 
* Tư bản cho vay: là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho 
nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào  đó (gọi là lợi tức).   Đặc điểm:  - 
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là 
tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.  - 
Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không 
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian 
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả 
của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng 
tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho  vay.  - 
Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động theo công 
thức T - T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.    lOMoAR cPSD| 15962736
Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa - 
tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ 
tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động. 
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng sản 
xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do đó nó góp 
phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội. 
* Lợi tức: là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người 
cho vay vì đã sử dụng tiền nhàn rỗi của người cho vay, kí hiệu: z. 
 Đặc điểm: Đây là quy luật kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay 
và người cho vay. Bản chất tồn tại là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong 
lĩnh vực sản xuất mà người đi vay trả cho người cho vay khi sử dụng số tiền vay  đó. 
* Tỷ suất lợi tức: là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho 
vay trong một thời gian nhất định, kí hiệu: z'.   
 Đặc điểm: Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan 
hệ cung - cầu về tư bản cho vay, tình hình sức khỏe của nền kinh tế, lạm phát. 
Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z' < p'. 
Câu 18: Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước  trong CNTB 
* Nguyên nhân hình thành: 
1. Lực lượng sản xuất phát triển - nguyên nhân cơ bản nhất 
- Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra 
những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động, tăng khả năng    lOMoAR cPSD| 15962736
tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn, 
các doanh nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn. 
-Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn đến 
tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn.  2. Cạnh tranh 
- Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại 
trên thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để đứng vững 
trong cạnh tranh, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải 
tăng cường tích tụ , tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp 
với quy mô ngày càng to lớn hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn  tới độc quyền. 
3. Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế 
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các 
quy luật kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích 
tụ, tập trung sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã 
hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.  4. Khủng hoảng kinh tế 
- Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ 
nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại 
nhưng để tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và 
tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn 
5. Sự phát triển của hệ thống tín dụng 
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh 
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo 
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.    lOMoAR cPSD| 15962736
* Bản chất: Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự 
do cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên 
gay gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền, độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn. 
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân 
TBCN về tư liệu sản xuất. Độc quyền chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh 
tế, thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phương tiện vận tải, thị 
trường vốn, nhân công, quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng dư, 
song biểu hiện ra bên ngoài là quy luật lợi nhuận độc quyền cao. 
Câu 19: Trình bày các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong CNTB: 
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền: 
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do 
các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị  độc quyền 
 + Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung 
vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó 
nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao. 
 + Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình 
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong 
cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc 
quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. 
Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt,  côngxoócxiom 
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính: 
+ Tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau 
giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.    lOMoAR cPSD| 15962736
+ Tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “,chế 
độ “ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán. 
Ngoài ra , khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ 
quan nhà nước , biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế  quốc. 
+ Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc 
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi 
là bọn đầu sỏ tài chính.  3. Xuất khẩu tư bản: 
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước 
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác 
ở các nước nhập khẩu tư bản. 
+ Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc  đầu tư gián tiếp. 
+ Chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà  nước 
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền: 
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả 
về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa 
các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. 
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc: 
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn 
đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính 
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai  1939-1945.    lOMoAR cPSD| 15962736
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ chặt 
chẽ với nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền. Đó cũng là 
biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong 
giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản. 
Câu 20: Trình bày đặc trưng của mô hình KTTT định hướng XHCN ở Việt  Nam. 
– Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa  ở Việt Nam: 
+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị 
trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và 
nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 
ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn  minh. 
+ Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu 
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã 
hội ngày càng được thu hẹp. 
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị 
trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử 
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi 
trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công 
nghệ và an ninh, quốc phòng. 
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi 
ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải 
quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị 
không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội. 
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích và 
phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát triển lực    lOMoAR cPSD| 15962736
lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây dựng cơ sở vật 
chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân bằng việc đẩy mạnh xóa 
đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp 
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản 
thân nó là nội lực thúc đẩy tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ 
mục đích phát triển kinh tế thị trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân 
dân, mọi người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển. 
– Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ nghĩa: 
+ Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn 
tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Theo quan 
điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần 
kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành 
phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 
+ Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật. 
Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. 
+ Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế 
riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác 
nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta 
có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế 
khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau và thường đại diện cho những 
giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng 
đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau. 
Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định hướng xả 
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế 
– Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:    lOMoAR cPSD| 15962736
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã 
hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân. 
+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách 
đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản 
lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy 
tính tích cực và khắc phục những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang 
lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội. 
– Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng 
hóa các hình thức phân phối: 
+ Mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình thức phân 
phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở hữu quyết định. 
Nhưng ngược lại quan hệ phân phối là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của  quan hệ sở hữu. 
+ Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao 
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực 
khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích 
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, 
đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội. 
+ Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình 
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về  quan hệ phân phối. 
– Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng 
xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: 
+ Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây 
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.    lOMoAR cPSD| 15962736
+ Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách 
xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi 
người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong 
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể 
hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực 
giàu nghèo, phân hóa xã hội. 
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc 
lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực 
thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. 
Câu 21: Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam.  - 
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động 
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao 
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công 
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại; dựa trên sự phát triển của 
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã  hội cao.  - 
Một là: CNH là qui luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi 
quốc gia đều phải trải qua: 
 + CNH là quá trình tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan 
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lính vực hoạt động của con người. 
Thông qua CNH các ngành được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công 
nghệ hiện đại, tăng NSLĐ, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của  con người. 
 + Mỗi phương thức sản xuất có một CSVCKT tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ 
thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp trình 
độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao 
động sản xuất. Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là một tất yếu khách    lOMoAR cPSD| 15962736
quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua  CNH, HĐH.  - 
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, xây 
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, 
HĐH. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường 
CSVCKT cho CNXH, phát triển LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN 
trên cơ sở đó nâng dần trình độ văn minh của xã hội. 
 + CNH, HĐH thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong 
nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao 
động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả 
 + CNH, HĐH làm cho khối liên minh công, nông, trí ngày càng được tăng 
cường, củng cố đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. + 
Tăng cường tiềm lực, sức mạnh an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện 
vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. 
Như vậy, CNH, HĐH là nhan tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên 
CNXH. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ 
trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH. 
 Câu 22 : Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. 
(TRONG VỞ CHƯƠNG 6)  - 
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản 
xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ. Do đó để thực hiện thành 
công thì phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản  xuất xã hội.  - 
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc 
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:    lOMoAR cPSD| 15962736
=> Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học,công nghệ mới, hiện  đại: 
+ Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt 
là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức. 
+ Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay 
vòng nhanh, giữ được nghề truyêfn thống; kết hợp công nghệ cũ, công nghệ 
truyền thống với công nghệ hiện đại. 
+ Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công 
nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực 
hiện tiết kiệm, hiệu quả. 
+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mô vừa 
và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế – xã hội. 
=> Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,hợp lý và hiệu quả: 
+ Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp – nông 
nghiệp – dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển 
của nền kinh tế và kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại  hóa. 
+Chuyển dịch cơ cấu KT phải gắn liền với sự phát triển của phân công lao động 
trong và ngòai nước nhằm để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao động 
và phát huy nguồn lực của các ngành, vùng và các thành phần kinh tế. 
+ Để cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau: 
 Khai thác, phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu 
hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế ở xã hội. 
 Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại 
vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.    lOMoAR cPSD| 15962736
 Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu 
hóa và hội nhập quốc tế. 
=> Tiến hành phân công lao động xã hội: 
+ Từ sx nhỏ lên sx lớn XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN trong qtrinh 
CNH tất yếu phải phân công lại LĐXH. Phân công LĐXH là sự chuyên môn 
hóa lđ, tức là chuyên môn hóa sx giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và 
giữa các vùng trong nền kt quốc dân. Phân công LDXH có tác dụng rất to lớn. 
Nó là đòn bẩy của sự ptrien công nghệ và năng suất ld; cùng với CM khoa học 
và công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. 
+ Trong qtrinh CNH, HDH, sự phân công lại LDXH phải tuân thủ các quá trình  có tính quy luật sau: 
 Tỷ trọng và số tuyệt đối ld nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối 
ld công nghiệp ngày 1 tăng lên. 
 Tỷ trọng ld trí tuệ ngày 1 tăng và chiếm ưu thế so với ld giản đơn trong  tổng LDXH. 
 Tốc độ tăng ld trong các ngành sx phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn 
tốc độ tăng ld trong các ngành sx vật chất. 
 Ở nước ta, phương hướng phân công lại LDXH hiện nay cần triển khai trên cả 
2 địa bàn tại chỗ và nơi khác để ptrien về chiều rộng kết hợp ptrien theo chiều  sâu. 
=> Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển 
của lực lượng sản xuất. 
+ Vì mục tiêu của CNH, HDH đất nước là nhằm xây dựng XHCN, nên chúng ta 
phải củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sx XHCN để tiến tới xác 
lập địa vị thống trị của QHSX XHCN trong toàn bộ nền kt.    lOMoAR cPSD| 15962736
+ Qtrinh CNH, HDH nhằm thúc đẩy LLSX ptrien, coi trọng việc xây dựng và 
hoàn thiện QHSX XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sx 
chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ  phúc lợi XH. 
+ Qtrinh xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, ptrien LLSX phải đảm bảo sự phù 
hợp với QHSX, đồng thời củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN. 
 Đảm bảo phù hợp 3 mặt của quan hệ sản xuất gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu 
sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.ợi n 
CÂU 22: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và 
nêu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH – HĐH ở  Việt Nam hiện nay 
- Nội dung cơ bản:   • 
Một là, tạo lập những điều kiện để thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất 
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ  • 
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc 
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là: 
=> Phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu KHCN mới, hiện đại gắn 
với phát triển nền kinh tế tri thức 
=> Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả => 
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực  lượng sản xuất 
- Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình CNH – 
HĐH ở Việt Nam hiện nay: 
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh 
tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng và mọi mặt của đời sống với mức độ 
khác nhau; làm thay đổi cách sống, cách làm việc và cách giao tiếp của người 
dân theo hướng tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện. Bên cạnh 
đó là những tác động tiêu cực đi kèm với những nguy cơ mất ổn định, gây xáo 
trộn xã hội, nhất là ảnh hưởng đối với sức tăng trưởng của nền kinh tế. 
Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mô hình tăng trưởng và 
cách tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðiều đó đặt ra yêu cầu 
ngày càng lớn hơn đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ cấu đầu tư. 
Hiện nay, tăng trưởng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tập trung ở    lOMoAR cPSD| 15962736
các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều lao động, hạn chế trong chuyển 
giao công nghệ. Nguồn đầu tư nước ngoài vào các ngành chế tạo sử dụng công 
nghệ thấp, nhân công rẻ, nhưng điều này sẽ là bất lợi cho Việt Nam. Thứ hai, 
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành công nghiệp 
sản xuất chủ lực của đất nước. Những ngành chế biến thực phẩm, sản xuất điện 
tử, máy vi tính và thiết bị viễn thông, dệt may… là những ngành công nghiệp 
sản xuất trọng điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nhất trước những biến động khó 
lường từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Do những ngành công nghiệp này đều sử 
dụng nhiều lao động hoặc sản xuất sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng thấp, 
dẫn đến sự tăng trưởng chậm về giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp. 
Ðây là một trong những cản trở lớn đối với phát triển công nghiệp khi Việt Nam 
cần từng bước chuyển dịch sang các ngành công nghệ cao, sản xuất các sản 
phẩm giá trị gia tăng cao. Trong thời gian tới Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có 
những ảnh hưởng lớn trong việc thay đổi phương thức tổ chức sản xuất của các 
ngành công nghiệp chính của Việt Nam. Do vậy, năng lực cạnh tranh của 
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hạn chế về năng lực 
đầu tư, đổi mới hoạt động sản xuất và khả năng thích ứng nhanh chóng với 
những thay đổi của thị trường có xu hướng suy giảm đáng kể.  
Thứ ba, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu mặt 
hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cách mạng 
công nghiệp 4.0 tác động nhanh và làm thay đổi các phương thức trong kinh 
doanh thương mại cả trên thị trường nội địa cũng như hoạt động ngoại thương. 
Sự xuất hiện của các nền tảng toàn cầu, trong một thế giới phẳng và các mô 
hình kinh doanh mới sẽ dẫn tới các hình thức tổ chức và văn hoá doanh nghiệp 
có những thay đổi sâu sắc. 
Thứ tư, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và việc làm 
ở Việt Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao động và việc 
làm, cũng như bản chất của lao động trong cấu thành giá trị sản phẩm; có những 
việc làm mới với các yêu cầu khác và trong một môi trường làm việc hay cách 
tổ chức không còn giống như hiện nay. 
Thứ năm, xuất hiện các mô hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng công 
nghiệp 4.0 cho phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri thức và trí 
tuệ, cho phép tạo ra những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ban đầu cho khởi nghiệp có thể không lớn, 
nhưng lợi nhuận thu về cao. Việc phát triển ngày một rộng của internet vạn vật 
cho phép các công ty này tiếp cận tốt hơn với từng đơn vị, từ đó có thể theo dõi 
và đánh giá hiệu quả của họ trong thời gian thực. Như vậy, với Cách mạng 
công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp khởi nghiệp dễ dàng hơn, vốn ít hơn trong 
khi mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn hơn.    lOMoAR cPSD| 15962736
Thứ sáu, xuất hiện nhiều loại hình hoạt động thương mại mới. Các phương 
thức kinh doanh thương mại mới như thương mại điện tử, thành toán điện tử, 
giao dịch điện tử… sẽ làm thay đổi, thậm trí triệt tiêu các hoạt động kinh doanh 
truyền thống. Thị trường thương mại điện tử vì thế cũng được mở rộng, mô 
hình thương mại điện tử ngày càng đổi mới. Các chuỗi cung ứng truyền thống 
với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin trở thành 
chuỗi cung ứng thông minh, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế số nói chung cũng 
như thương mại điện tử nói riêng. Cách mạng công nghiệp 4.0 làm giảm đáng 
kể chi phí giao dịch, vận chuyển, góp phần giảm giá bán sản phẩm hàng hóa và 
dịch vụ, giảm chi phí trong quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm. 
Câu 23: Nêu đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp, phân tích vai trò 
của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Liên hệ  với Việt Nam.  * Đặc trưng: 
CMCN 1.0 từ Anh (TK 18 – TK 19) chuyển từ lao động thủ công -> lao động 
sử dụng máy móc. Đặc trưng là cơ khí hóa máy chạy bằng thủy lực và hơi nước, 
tác động trực tiếp đến các ngành nghề như dệt may, chế tạo cơ khí, gtvt. Mở ra 
kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại. 
CMCN 2.0 (TK 19 – TK 20) nội dung là sử dụng năng lượng điện và động cơ 
điện -> dây chuyền sản xuất – chuyên môn hóa cao. Mở ra cơ hội cho sx hàng 
loạt, nhờ sự ra đời của điện và dây chuyền láp ráp... mang lại cuộc sống văn 
minh, năng suất gấp nhiều lần so với động cơ nước. 
CMCN 3.0 (thập niên 60 TK 20 ->cuối TK 20): sử dụng công nghệ thông tin, tự 
động hóa sản xuất, điện tử, máy tính, số hóa, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ 
số và robot công nghiệp. 
CMCN 4.0 (đề cập 2011 - Hanover - Đức) trên cơ sở cách mạng số gắn với phát 
triển internet kết nối vạn vật phát triển 3 lĩnh vực chính vật lý, công nghệ số, 
sinh học -> hệ thống thông minh lớn hơn: nhà thông minh, văn phòng thông 
minh, nhà nước thông minh.    lOMoAR cPSD| 15962736 * Vai trò:  • 
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất  - 
Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến 
sự phát hiển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Và đồng thời, tác động mạnh 
mẽ tớiquá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng  sản xuất xã hội.  - 
Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, 
nóvừa đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng 
mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực.  • 
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất 
- Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực 
lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát 
triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển  • 
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển 
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba làm cho sản xuất xã hội có những 
bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ thuật số và Internet đã kết nối giữa 
doanh nghiện với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp vởi cá nhân và giữa các cá 
nhân với nhau trên phạm vi toàn cầu, thị trường được mở rộng. Tạo điều kiện để 
chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng 
trithức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ phát minh 
khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn.  * Liên hệ VN:    lOMoAR cPSD| 15962736
 Câu 24 :  Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế và 
những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. 
* Tính tất yếu khách quan: 
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế. 
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tấ tyếu 
khách quan: toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ 
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao 
đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ 
phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội 
nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần 
thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc 
gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận 
dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực  cho sự phát triển. 
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các 
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. 
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội 
để tiếp cận và sử dụng các nguồn lựu bên ngoài như tài chính, khoa học công 
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc 
tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng 
thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc 
phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị 
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội 
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. *  Tác động: 
a) Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.    lOMoAR cPSD| 15962736
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản 
xuất trong nước phát triển đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững. 
- Tạo động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và  hiệu quả hơn. 
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc  gia. 
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, 
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. 
- Tạo điều kiện để cải thiện tiêu dùng trong nước. 
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách đề ra chính sách phát triển  phùhợp cho đất nước 
- Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh  hoa của thế giới. 
- Tác động mạnh đến hội nhập chính trị 
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự 
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức 
chính trị, kinh tế toàn cầu. 
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để 
tập trung cho phát triển kinh tế, xã hội. 
b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. 
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt. 
- Gia tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài. 
- Có thể dẫn tới phân phối không công bằng, lợi ích và rủi ro cho các nước và 
các nhóm khác nhau trong xã hội, có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu 
nghèo, bất bình đẳng xã hội.    lOMoAR cPSD| 15962736
- Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự 
nhiên bất lợi, thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. 
- Tạo ra một số thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia 
- Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt 
Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. 
- Tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên  quốc gia... 
Câu 25: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế 
quốc tế trong phát triển kinh tế của Việt Nam. 
Để hội nhập quốc tế toàn diện trong giai đoạn mới có hiệu quả cần triển khai 
thực hiện hệ thống các giải pháp sau: 
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân 
về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương 
hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực để 
thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình 
hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của 
toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội. 
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc 
tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ sở 
phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, đường lối đối 
ngoại của Đảng; điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc 
tế cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế. 
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn 
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra 
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp,    lOMoAR cPSD| 15962736
người dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng 
đồng bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất 
lượng cao; tạo cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư 
cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.v.v... 
Bốn là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác 
có tầm ảnh hưởng chiến lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của 
Việt Nam, đưa các khuôn khổ quan hệ đã được xác lập đi vào thực chất có chiều 
sâu, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác một cách bình 
đẳng. Chủ động trong việc lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán 
với từng đối tác trên cơ sở cùng có lợi. 
Năm là, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế 
hoạch toàn diện và cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính 
trị về hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong nước đang có 
nhiều thay đổi lớn. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo 
của các cơ quan quản lý nhà nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi 
phạm. Chú trọng hơn đến công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ 
trương, chính sách hội nhập. 
Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa thuận. 
Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch 
tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng của đất 
nước. Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập 
toàn cầu. Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây 
dựng trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình  đẳng, cùng có lợi. 
Bảy là, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện 
toàn, củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội 
nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách,    lOMoAR cPSD| 15962736
nguồn nhân lực chất lượng cao có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ 
năng hội nhập, nắm vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công 
tác hội nhập trong giai đoạn mới. 
huận với tỷ suất giá trị thặng dư:      lOMoAR cPSD| 15962736