lOMoARcPSD| 58540065
1. Kinh tế học là gì? Hãy trình bày các khái niệm khác nhau về kinh tế học?
- Kinh tế học “khoa học hội nghiên cứu việc sản xuất, phân phối tiêu dùng hàng hóavà dịch
vụ.”
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu về kinh tế.
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu về sự khan hiếm, sự lựa chọn
2. Tại sao nói Kinh tế học vừa là một môn khoa học vừa là một môn nghệ thuật?
- Kinh tế học một môn khoa học bởi dựa trên các thuyết hệ thống phương pháp luận
khoa học để phân tích các vấn đề kinh tế. Đồng thời, nó cũng một môn nghệ thuật vì đòi hỏi sự linh
hoạt, sáng tạo và khả năng đưa ra các quyết định có tính cân nhắc về mặt xã hội và đạo đức.
3. Tại sao nói Kinh tế học không phải là một môn khoa học hoàn chỉnh?
- KTH không phải môn khoa học hoàn chỉnh 4 đđ của 1 môn khoa học, vì thước đocủa các môn
khoa học khác là biến độc lập, trong khi đó thước đo của KTHtiền phụthuộc vào nhiều yếu tố khác.
→ Mang tính tương đối, không phải môn khoa học chuẩn xác. Ngoài ra, kết quả dự báo kinhtế không
chính xác cao
4. Tại sao nói với cách một môn khoa học, kinh tế học vừa môn khoa học thuần túy (thực chứng)
nhưng cũng đồng thời là một môn khoa học chuẩn tắc?
- Kinh tế học vừa khoa học thực chứng nghiên cứu phân tích các hiện tượng kinh tế theo
cách khách quan, dựa trên các dữ liệu thực tế. Đồng thời, nó cũng là khoa học chuẩn tắc vì nó không
chỉ mô tả những gì đang diễn ra mà còn đề xuất những gì nên được thực hiện để cải thiện các kết quả
kinh tế theo các giá trị và mục tiêu xã hội.
5. Hãy nêu các khía cạnh chuẩn tắc và thuần túy của khoa học kinh tế?
- Khía cạnh thuần túy của kinh tế học tập trung vào việc phân tích dự đoán các hiện tượng kinh tế
một cách khách quan và dựa trên dữ liệu thực tế. Nó giúp làm "cái gì đang xảy ra" trong nền kinh
tế mà không liên quan đến quan điểm cá nhân hay phán xét giá trị.
o Ví dụ về kinh tế học thực chứng: Mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu: "Nếu giá xăng tăng,
người tiêu dùng sẽ mua ít xăng hơn." Đây là một phân tích thực chứng dựa trên lý thuyết cung
cầu.
- Khía cạnh chuẩn tắc của kinh tế học liên quan đến việc đưa ra các khuyến nghị và phán xét giá trị về
"cái gì nên xảy ra". Nó dựa trên các giá trị xã hội và đạo đức, với mục tiêu cải thiện các kết quả kinh
tế theo các tiêu chí như công bằng, phúc lợi và phát triển bền vững.
o Ví dụ về kinh tế học chuẩn tắc: Chính sách thuế: "Chính phủ nên tăng thuế đối với các doanh
nghiệp gây ô nhiễm để bảo vệ môi trường." Đây là một quan điểm chuẩn tắc bao hàm
phán xét giá trị về việc bảo vệ môi trường.
6. Thế nào là quy luật kinh tế? Cho một ví dụ về quy luật kinh tế?
- Quy luậtsự tổng quan hóa được xây dựng trên cơ sở thực tế khách quan qua quá trình lập luận và
kiểm định khoa học
lOMoARcPSD| 58540065
- Ví dụ về quy luật kinh tế: Quy luật cung cầu:
o Quy luật cung cầu một trong những quy luật bản nhất trong kinh tế học. Quy luật này
chỉ ra rằng:
Khi cầu (nhu cầu của người tiêu dùng) tăng và cung (lượng hàng hóa sẵn) không
thay đổi, giá cả sẽ tăng.
Ngược lại, khi cung tăng mà cầu không thay đổi, giá cả sẽ giảm.
o Nói cách khác, giá cả hàng hóa dịch vụ được xác định bởi sự tương tác giữa cung và cầu.
Quy luật này giúp giải thích lý do tại sao giá cả của một sản phẩm có thể tăng lên khi có nhiều
người muốn mua nó nhưng số lượng hàng hóa lại hạn chế, và ngược lại.
- Ví dụ cụ thể:
o Giả sử trong một thị trường mặt hàng gạo. Nếu đột nhiên xuất hiện thiên tai hoặc dịch bệnh,
sản lượng gạo giảm mạnh (giảm cung), nhưng nhu cầu tiêu thụ gạo vẫn không thay đổi (nhu
cầu vẫn cao). Kết quả giá gạo trên thị trường sẽ tăng lên do quy luật cung cầu. Ngược lại,
nếu một năm nào đó, sản lượng gạo tăng cao vượt mức nhu cầu tiêu thụ, giá gạo sẽ giảm
xuống.
7. Hãy nêu các đặc điểm của quy luật kinh tế? Phân tích những đặc điểm này cho một quy luật kinh tế cụ
thể?
- Ít tính chuẩn xác hơn các quy luật tự nhiên, nhưng nhiều tính chuẩn xác hơn các quy luậtxã hội khác
o Ít tính chuẩn xác hơn quy luật tự nhiên: Quy luật kinh tế ít mang tính chuẩn xác như các quy luật
tự nhiên (như quy luật trọng lực hay quy luật vật lý) nó liên quan đến hành vi của con người và bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khó dự đoán như tâm lý, xã hội, chính trị.
o Chuẩn xác hơn các quy luật xã hội: Tuy nhiên, so với các quy luật hội khác (như quy luật
văn hóa hay quy luật đạo đức), quy luật kinh tế có tính chuẩn xác cao hơn vì nó dựa trên các
mối quan hệ kinh tế tương đối rõ ràng và có thể đo lường được bằng dữ liệu và mô hình toán
học.
- Tính giả thiết : ceteris paribus
o Quy luật kinh tế chỉ thể diễn ra chính xác khi các yếu tố khác không thay đổi. Trong thực
tế, nhiều yếu tố thể tác động đến hiện tượng kinh tế, nhưng để phân ch và nghiên cứu, quy
luật kinh tế thường đưa ra giả định rằng chỉ một số yếu tố được thay đổi trong khi các yếu tố
khác được giữ nguyên (ceteris paribus). o Điều này giúp các nhà kinh tế có thể cô lập và tập
trung vào mối quan hệ giữa hai biến số cụ thể mà không bị phân tán bởi những yếu tố khác.
- Không tồn tại vĩnh viễn, không phải lúc nào cũng đúng o Các quy luật kinh tế không tồn tại vĩnh viễn
và có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện kinh tế, hội thay đổi. Ví dụ, các quy luật kinh tế có
thể phù hợp trong một nền kinh tế thị trường tự do nhưng có thể không còn đúng trong nền kinh tế tập
trung hoặc trong điều kiện khủng hoảng.
lOMoARcPSD| 58540065
o Các quy luật kinh tế cũng không phải lúc nào cũng chính xác, bởi vì chúng phụ thuộc vào bối
cảnh điều kiện thực tế của từng nền kinh tế. Ví dụ, quy luật cung cầu thể bị biến dạng
trong trường hợp có sự can thiệp của chính phủ, như kiểm soát giá cả hoặc quy định về hạn
ngạch sản xuất.
Phân tích những đặc điểm này cho một quy luật kinh tế cụ thể: Quy luật cung cầu
- Ít tính chuẩn xác hơn các quy luật tự nhiên nhưng nhiều tính chuẩn xác hơn các quy luậtxã hội:
o Quy luật cung cầu một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế học, tả sự tương
tác giữa cung (lượng hàng hóa cung cấp) cầu (nhu cầu của người tiêu dùng) để xác định
giá cả trên thị trường.
o Tuy nhiên, không thể chính xác như quy luật tự nhiên. Ví dụ, giá cả lượng cầu không
chỉ phụ thuộc vào cung mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tâm lý người tiêu dùng,
chính sách của chính phủ, và các yếu tố bất ngờ khác như dịch bệnh hoặc thiên tai.
o Mặc dù vậy, quy luật cung cầu có tính chuẩn xác cao hơn so với các quy luật xã hội khác, bởi
thể được tbằng các hình toán học cụ thể thể đo lường thông qua dữ
liệu về giá cả và lượng hàng hóa.
- Tính giả thiết: Ceteris Paribus:
o Quy luật cung cầu thường được áp dụng với giả định ceteris paribus, nghĩa tất cả các yếu tố
khác không thay đổi. Điều này nghĩa là, để phân tích tác động của cung hoặc cầu lên giá
cả, chúng ta giả định rằng các yếu tố khác như thuế, thu nhập của người tiêu dùng, hay sở
thích của họ không thay đổi.
o Ví dụ, nếu cầu về một mặt hàng tăng lên trong khi cung không đổi, giá cả sẽ tăng. Tuy nhiên,
trong thực tế, thu nhập của người tiêu dùng, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế, hoặc
chính sách thuế có thể thay đổi, khiến quy luật cung cầu không còn hoàn toàn chính xác.
- Không tồn tại vĩnh viễn, không phải lúc nào cũng đúng:
o Quy luật cung cầu không phải lúc nào cũng đúng trong mọi bối cảnh. dụ, trong một thị
trường bị kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ, như thị trường hàng hóa bản với giá cả cố định,
quy luật cung cầu có thể không phát huy tác dụng giá cả được quyết định bởi chính phủ chứ
không phải bởi tương tác giữa cung cầu. o Ngoài ra, trong các trường hợp ngoại lệ như
khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, hoặc thiên tai, quy luật cung cầu cũng thể bị biến dạng
khi có sự can thiệp mạnh mẽ từ chính phủ hoặc tổ chức quốc tế.
Quy luật kih tế mang những đặc điểm riêng biệt như ít tính chuẩn xác hơn so với quy luật tự nhiên,
nhưng nhiều tính chuẩn xác n các quy luật hội khác. Chúng tồn tại dựa trên giả thiết rằng các
yếu tố khác không đổi (ceteris paribus), và không phải lúc nào cũng đúng hay tồn tại vĩnh viễn, mà có
thể thay đổi theo bối cảnh kinh tế và xã hội. Ví dụ như quy luật cung cầu, nó giúp chúng ta hiểu và
dự đoán giá cả hàng hóa trên thị trường, nhưng cũng phụ thuộc vào các điều kiện khác và không phải
lúc nào cũng chính xác trong mọi hoàn cảnh.
lOMoARcPSD| 58540065
8. Giáo sư Alfred Marshall từng nhận định “ các quy luật kinh tế được so sánh với các quy luật của thủy triều
hơn là với quy luật đơn giản và chính xác về lực hấp dẫn”. Hãy giải thích nhận định trên?
So sánh với quy luật thủy triều: o Tính biến đổi phức tạp: Quy luật thủy triều chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố phức tạp như lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời, lực ly tâm của Trái Đất, và nhiều yếu
tố khác như gió, địa hình và thời tiết. Tương tự, các quy luật kinh tế cũng chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố đa dạng thay đổi liên tục như chính sách của chính phủ, tâm lý người tiêu dùng, điều kiện hội,
chính trị và công nghệ.
o Tính không ổn định: Thủy triều lên xuống không phải lúc nào cũng diễn ra một cách đồng đều
theo chu kỳ cố định. Cũng như vậy, các quy luật kinh tế không phải lúc nào cũng diễn ra
một cách hoàn toàn nhất quán ổn định. Giá cả, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các yếu tố
kinh tế khác có thể thay đổi không theo một mô hình cố định, mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố
tác động đồng thời.
o Tính tương đối: Quy luật thủy triều sự biến thiên không thể dự đoán hoàn toàn chính
xác từng thời điểm, từng mức độ. Tương tự, các quy luật kinh tế mang tính tương đối và khó
dự đoán chính xác vì chúng phụ thuộc vào nhiều biến số và
bối cảnh cụ thể. dụ, quy luật cung cầu có thể dự đoán rằng khi cầu tăng mà cung không đổi
thì giá sẽ tăng, nhưng mức độ tăng bao nhiêu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
So sánh với quy luật lực hấp dẫn: o Tính ổn định và chính xác: Quy luật lực hấp dẫn là một trong những
quy luật vật bản, tả mối quan hệ giữa khối lượng khoảng cách của các vật thể với độ chính
xác cao và không thay đổi theo thời gian hay điều kiện môi trường. Quy luật này có thể áp dụng một cách
chính xác và ổn định trong mọi tình huống.
o Ít phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài: Quy luật lực hấp dẫn không bị ảnh hưởng bởi các yếu t
hội, chính trị, tâm lý, hay các yếu tố khác. Nó một quy luật đơn giản, có tính cố định và ít
bị thay đổi bởi các yếu tngoại cảnh. Trong khi đó, các quy luật kinh tế chịu ảnh hưởng từ rất
nhiều yếu tố không thể đo lường hay kiểm soát hoàn toàn, như hành vi của con người, chính
sách kinh tế của các chính phủ, hay biến động trên thị trường quốc tế.
Ví dụ thực tế để minh họa: o Thị trường tài chính: Trong điều kiện bình thường, khi cung tiền tăng mà
cầu tiền không đổi, chúng ta thể dự đoán lạm phát sẽ xảy ra do giá trị tiền tệ giảm. Tuy nhiên, trong
những giai đoạn bất ổn kinh tế hoặc khi có chính sách tài khóa và tiền tệ can thiệp mạnh mẽ, như khủng
hoảng tài chính toàn cầu, quy luật này có thể không hoạt động theo cách dự đoán.
o Thị trường bất động sản: Thông thường, khi nhu cầu nhà ở tăng trong khi cung không đổi, g
bất động sản sẽ tăng. Tuy nhiên, nếu sự can thiệp của nhà nước như quy định khắt khe về
phát triển đất đai hoặc kiểm soát gnhà, quy luật này có thể không hoạt động một cách chuẩn
xác như mong đợi.
lOMoARcPSD| 58540065
Nhận định của Alfred Marshall rằng "các quy luật kinh tế được so sánh với quy luật của thủy triều hơn
với quy luật lực hấp dẫn" nhấn mạnh tính phức tạp, biến động, khó dự đoán của các quy luật kinh
tế. Không giống như các quy luật vật lý đơn giản và cố định, các quy luật kinh tế chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố khác nhau và tính chất linh hoạt, tương tự như cách thủy triều lên xuống dưới sự tác
động của nhiều yếu tố môi trường.
9. Phân tích kinh tế: khái niệm, phương pháp, các cách tiếp cận?
- Phân tích kinh tế tức là phân ch cách thức một nền kinh tế vận hành, hình thành các quyluật kinh
tế. các phương pháp điều tra khảo sát kinh tế và các cách tiếp cận khác nhau đối vớikinh tế học
- Phương pháp diễn dịch
- Bắt đầu từ một số giả thiết, qua quá trình lập luận logic để đạt tới kết luận nhất định- 03 giai đoạn:
quan sát -> lập luận logic -> rút ra kết luận và kiểm định - Ưu điểm :
+ Đơn giản và logic
+ Không cần quá trình thực nghiệm
+ KL rút ra tính chính xác nhờ quá trình lập luận logic - Nhược
điểm :
+ Giả thiết sai -> KL rút ra sai
+ Quá trừu tượng và thiếu tính thực tiễn
+ Vận dụng các kết quả nghiên cứu sai lần có thể dẫn đến các hậu quả nghiêmtrọng trong thực tế
- Phương pháp quy nạp
- Phương pháp thực tế
- Rút ra các kết luận kinh tế dựa trên quan sát và kinh nghiệm
- 02 dạng : thí nghiệm & thống kê
- Đi từ cái riêng đến cái chung- Ưu điểm :
+ KL rút ra chính xác và có khả năng đo lường
+ Tính thực tiễn và ứng dụng cao
+ Hữu ích để kiểm định các kết luận rút ra từ phương pháp diễn dịch
+ Nhấn mạnh tính tương đối của các quy luật kinh tế
- Nhược điểm :
+ Bộ số liệu và dữ kiện không chính xác -> kết luận vội vàng và sai lầm
+ Khó khăn trong việc thu thập số liệu
+ Cần được sử dụng kết hợp với phương pháp diễn dịch.
10. Kinh tế vi mô là gì và các chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế vi mô?
lOMoARcPSD| 58540065
- Kinh tế vi mô (Microeconomics) là một nhánh của kinh tế học chuyên nghiên cứu về hành vi
quyết định kinh tế của các nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhỏ
lẻ. tập trung vào cách các tác nhân kinh tế tương tác trên các thị trường riêng lẻ để xác
định giá cả, phân bổ tài nguyên, và tối ưu hóa các quyết định tiêu dùng và sản xuất.
- Chủ đề nghiên cứu chính:
- Định giá sản phẩm
- Hành vi tiêu dùng
- Đánh giá nhân tố
- Tình trạng kinh tế của một khu vực hay một người cụ thể
- Nghiên cứu về hãng
- Nghiên cứu về ngành
11. Kinh tế vĩ mô là gì và các chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế vĩ mô?
- Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) một nhánh của kinh tế học chuyên nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế tổng thể của một nền kinh tế, bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, lãi suất, các chính sách kinh tế của chính phủ. Kinh tế tập trung vào việc phân
tích các chỉ số kinh tế quốc gia quốc tế để hiểu cách một nền kinh tế vận hành, từ đó đề xuất
các chính sách giúp cải thiện tình hình kinh tế chung.
- Chủ đề nghiên cứu chính :
- Sản lượng và thu nhập quốc gia
- Mức giá chung
- Cán cân thanh toán và thương mại
- Giá trị đối ngoại của tiền
- Tiết kiệm và đầu tư
- Việc làm và tăng trưởng kinh tế
12. Nhà quản lý là ai?
- Là người chỉ đạo các nguồn lực để đạt được những mục tiêu mong muốn: có quyền lực ,có trách
nhiệm điều hành, phối hợp tất cả các nỗ lực của các nguồn lực của hãng đểthực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu mà hãng đặt ra - Bất kỳ cá nhân nào:
- Chỉ đạo những nỗ lực của người khác
- Kiểm soát các đầu vào để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ
- Chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định khác. chức năng điều hành, vận hànhdoanh nghiệp
nhưng bị hạn chế quyền hạn và chịu sức ép từ môi trường bên ngoài và môitrường bên trong DN
13. Hãy nêu những mục tiêu mà một hãng có thể hướng tới?
- Tối đa hóa lợi nhuận
- Phát triển cộng đồng kinh tế
- Cung cấp sản phẩm cao cấp cho người tiêu dùng
- Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người
lOMoARcPSD| 58540065
- Cam kết mang đếnc cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân
trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình đối với cuộc sống con người và xã hội
14. Kinh tế kinh doanh là gì? Những chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế kinh doanh?
- Là môn khoa học nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định để đạtđược các kết
quả mong muốn
- Ứng dụng các lý thuyết kinh tế vào quản trị kinh doanh
- Những chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế kinh doanh:
o Phân tích và dự báo cầu o Phân tích chi phí và sản xuất o Thực tiễn, chiến
lược và các quyết định về định go Quản trị lợi nhuận o Quản trị tư bản o
Quản trị tồn kho o Quy hoạch tuyến tính và lý thuyết trò chơi o Các vấn đề
về môi trường o Chu kì kinh doanh
o Bao hàm tất cả các vấn đề liên quan đến kinh doanh trong cả kinh tế học vi
môvà vĩ mô
15. Trình bày các đặc điểm của kinh tế kinh doanh?
- Kinh tế học vi
- Khoa học chuẩn tắc
- Tính thực tế
- Đưa ra đề xuất hơn là chỉ mô tả sự vật hiện tượng
- Vận dụng kinh tế vĩ mô
- Vận dụng lý thuyết tăng
- Hơi hướng quản trị
- Đa ngành
- Khoa học và nghệ thuật
- Nhánh đặc biệt của kinh tế học trong đó ứng dụng các lý thuyết kinh tế vào hoạt động quản trị kinh
doanh hàng ngày
16. Hãy nêu những mục tiêu của môn khoa học kinh tế kinh doanh?
- Vận dụng lý thuyết kinh tế vào kinh doanh
- Ứng dụng các khái niệm, nguyên lý kinh tế để giải quyết các vấn đề kinh doanh
- Áp dụng các công cụ kinh tế tiên tiến để giải quyết các vấn đề kinh doanhPhân bổ tối ưu các nguồn
lực khan hiếm
- Tạo ra sự tăng trưởng tổng thể của hãng
- Đạt được các mục tiêu khác của hãng
- Giảm thiểu rủi ro và bất trắc
- Dự báo cầu và doanh số
- Vận hành hãng thông qua việc hỗ trợ quá trình lên kế hoạch, tổ chức và kiểm soát …
- Hình thành các chiến lược kinh doanh
lOMoARcPSD| 58540065
- Tối đa hóa lợi nhuận
17. Hãy trình bày các nguyên lý cơ bản của môn học kinh tế kinh doanh?
* Nguyên lý về chi phí cơ hội
- Nội dung: Chi phí cơ hội là chi phí của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua. Phương ántối ưu nhất
là phương án có chi phí cơ hội thấp nhất.
- Ý nghĩa: Cần tính toán toàn bộ các chi phí để thực hiện một hoạt động sảnxuất kinh
doanh, bao gồm cả chi phí cơ hội
VD: 1 người đi làm thuê được 120 triệu/năm. Nếu người đó không đi làm thuê mà tự kinh
doanh thì lợi nhuận kế toán thu được là 100 triệu /năm. Chi phí cơ hội của việc tự kinh
doanh là 120 triệu/năm, còn chi phí cơ hội của việc đi làm thuê là 100 triệu /năm
Lựa chọn đi làm thuê là phương án tối ưu nhất.
* Nguyên lý giá trị thời gian
- Nội dung: Khi đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh, cần xem xét các yếu tốkết quả ngắn hạn
và dài hạn
- Ý nghĩa: Cân nhắc giữa lợi ích/chi phí trong ngắn hạn và dài hạn
VD: Khi kinh doanh quần áo, trong ngắn hạn có người quen ủng hộ, có nhiều lãi nên người chủ
không bỏ ra chi phí để quảng cáo. Trong dài hạn, do không quảng cáo nên cửa hàng không còn
khách => bị lỗ => tiếp tục cắt giảm chi phí và không quảng cáo => tiếp tục không có
khách và bị lỗ.
* Nguyên lý chiết khấu
- Nội dung: Một khoản tiền trong hiện tại sẽ đem lại lợi ích lớn hơn giá trị củakhoản tiền
đó trong tương lai.
- Ý nghĩa: Cần quy đổi tất cả các khoản doanh thu và chi phí phát sinh tại cácthời điểm
khác nhau về cùng một thời điểm và tiến hành so sánh giữa lợi ích và chi phí của quyết định.
VD: Đầu tư khoản tiền 10 triệu để thu được 22 triệu sau 1 năm. Với chi phí cơ hội của
việc sử dụng khoản tiền là 10%/năm thì giá trị ròng của khoản đầu tư đó là:
lOMoARcPSD| 58540065
NPV = -10 + = 10 > 0
Khoản đầu tư là phương án tốt nhất, nên thực hiện khoản đầu tư này.
* Nguyên lý cân bằng cận biên
- Nội dung: Khi có một hạn mức, về ngân sách hoặc về thời gian, người tiêu dùng/nhàsản
xuất sẽ tìm cách phân bổ những thứ hữu hạn này sao cho đóng góp biên của mỗi đơn vị hữu
hạn cuối cùng cho các hoạt động khác nhau/sản phẩm khác nhau luôn bằng nhau.
- Ý nghĩa: Phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất khi đóng góp biên của mỗi đơn vịhữu hạn cuối
cùng từ các phương án khác nhau là bằng nhau
VD: Nhà sản xuất có 2 phương án sản xuất với chi phí cận biên là MC1(Q1) và
MC2(Q2) thay đổi. Để chi phí sản xuất là tối thiểu, sản xuất Q1 và Q2 sao
cho MC1 = MC2
* Nguyên lý doanh thu và chi phí tăng thêm
- Nội dung: Bất kỳ phương án kinh doanh nào làm doanh thu gia tăng lớn hơnchi phí gia
tăng thì nên được tiếp tục.
- Ý nghĩa: quyết định nên thực hiện 1 phương án sản xuất, kinh doanh nàođó hay không.
VD: Các máy bay sắp cất cánh mà vẫn còn ghế trống thì có thể bán với giá rẻ hơn cho khách
hàng.
* Nguyên lý tối ưu hóa
- Nội dung: Sử dụng biến kiểm soát quản lý Q đến khi lợi ích ròng cận biênbằng 0 thì
tổng lợi ích đạt được là tối ưu hóa.
- Ý nghĩa: Tối đa hóa lợi ích thu được từ một phương án sử dụng nguồn lực.VD: Người
tiêu dùng sẽ mua và tiêu thụ bánh mỳ đến khi lợi ích cận biên từ chiếc bánh mỳ cuối cùng
bằng với giá của chiếc bánh mỳ đó.
18. Một nhà quản doanh nghiệp thể phải đối mặt với những quyết định quản trị trong quátrình vận
hành doanh nghiệp?
lOMoARcPSD| 58540065
Trong quá trình vận hành doanh nghiệp, nhà quản lý phải đối mặt với nhiều loại quyết định quản trị khác
nhau liên quan đến các khía cạnh chiến lược, tài chính, nhân sự, sản xuất, tiếp thị. Một số quyết định
quan trọng mà nhà quản lý thường gặp phải bao gồm:
o Quyết định chiến lược (Strategic Decisions):
Định hướng phát triển doanh nghiệp: Nhà quản cần quyết định mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp, như mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, hay tăng cường
sự hiện diện thương hiệu.
Lựa chọn chiến lược cạnh tranh: Doanh nghiệp nên tập trung vào chiến lược chi
phí thấp, khác biệt hóa sản phẩm, hay chiến lược dẫn đầu thị trường?
o Quyết định tài chính (Financial Decisions):
Quản lý ngân sách và nguồn vốn: Nhà quản lý cần đưa ra quyết định về phân bổ ngân
sách, điều chỉnh nguồn vốn, và kiểm soát chi phí để đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiền
để hoạt động.
Đầu tư và tài trợ: Nhà quản lý phải quyết định các khoản đầu tư vào tài sản mới, công
nghệ, hay mở rộng doanh nghiệp. Ngoài ra, họ cần cân nhắc c phương án tài trợ
như vay vốn, phát hành cổ phiếu, hoặc huy động vốn từ nhà đầu tư. o Quyết định
nhân sự (Human Resource Decisions):
Tuyển dụng và sa thải: Nhà quản phải quyết định khi nào cần tuyển dụng nhân sự
mới, loại nhân viên nào cần sa thải để tối ưu hóa hiệu quả lao động tiết kiệm chi
phí.
Phát triển và đào tạo nhân sự: Cần quyết định các chương trình đào tạo, phát triển kỹ
năng cho nhân viên nhằm nâng cao năng suất làm việc và đáp ứng nhu cầu phát triển
của doanh nghiệp.
o Quyết định sản xuất và vận hành (Operational Decisions):
Quản lý chuỗi cung ứng: Nhà quản lý phải đưa ra quyết định liên quan đến việc mua
nguyên vật liệu, điều hành sản xuất và quản lý hàng tồn kho sao cho hiệu quả nhất.
Cải tiến quy trình sản xuất: Nhà quản cần quyết định nên áp dụng công nghệ
mới, tối ưu hóa quy trình để tăng năng suất và giảm chi phí hay không.
o Quyết định tiếp thị (Marketing Decisions):
Phát triển sản phẩm và định giá: Nhà quản lý phải quyết định về phát triển sản phẩm
mới, cải tiến sản phẩm hiện tại và chiến lược định giá để thu hút khách hàng.
Chiến lược quảng cáo và phân phối: Quyết định liên quan đến các chiến lược tiếp thị
và quảng cáo, kênh phân phối sản phẩm, và cách tiếp cận khách hàng.
o Quyết định quản lý rủi ro (Risk Management Decisions):
lOMoARcPSD| 58540065
Nhận diện và đánh giá rủi ro: Nhà quản lý cần quyết định cách nhận diện và xử các
rủi ro liên quan đến tài chính, pháp lý, thị trường thể ảnh hưởng đến doanh
nghiệp.
Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro: Quyết định về việc triển khai các biện pháp phòng
ngừa, bảo hiểm, và quản trị khủng hoảng khi xảy ra các sự kiện bất ngờ.
19. Trình bày những hạn chế ràng buộc mà các nhà quản trị doanh nghiệp có thể phải đối diệntrong quá trình
quản lý doanh nghiệp?
Trong quá trình quản doanh nghiệp, các nhà quản trị thường phải đối mặt với nhiều hạn chế ràng
buộc khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định và vận hành hiệu quả của doanh nghiệp. Một
số ràng buộc phổ biến bao gồm:
o Hạn chế về nguồn lực tài chính:
Thiếu vốn đầu tư: Một trong những thách thức lớn nhất các doanh nghiệp, đặc biệt
doanh nghiệp nhỏ, phải đối mặt thiếu nguồn vốn đầu để mở rộng sản xuất,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoặc đầu tư vào công nghệ.
Chi phí hoạt động cao: Các nhà quản trị phải đối mặt với áp lực kiểm soát chi phí hoạt
động, trong khi phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ. o Hạn chế về nhân
lực:
Thiếu hụt lao động có kỹ năng: Nhà quản trị thường phải đối diện với khó khăn trong
việc tuyển dụng giữ chân nhân viên kỹ năng cao. Điều này thể làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Khả năng đào tạo phát triển nhân sự: Đầu vào đào tạo phát triển nhân viên
đòi hỏi chi phí lớn thời gian dài, đặc biệt khi thị trường lao động thay đổi nhanh
chóng và yêu cầu kỹ năng mới.
o Hạn chế về công nghệ:
Công nghệ lạc hậu: Các doanh nghiệp thể gặp khó khăn khi công nghệ họ đang
sử dụng trở nên lạc hậu, gây giảm năng suất hoặc làm tăng chi phí sản xuất.
Chi phí đổi mới công nghệ: Mặc công nghệ mới thể cải thiện hiệu quả hoạt
động, nhưng chi phí để thay đổi và nâng cấp công nghệ có thể rất cao, đặc biệt là đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ. o Hạn chế về pháp lý và chính sách:
Quy định của chính phủ: Nhà quản trị phải tuân thủ các quy định về pháp lý và thuế,
và đôi khi những quy định này gây ra rào cản cho sự phát triển của doanh nghiệp.
dụ, các quy định môi trường hoặc quy định về thuế có thể tạo thêm chi phí cho doanh
nghiệp.
lOMoARcPSD| 58540065
Sự thay đổi chính sách: Sự thay đổi chính sách của chính phủ, chẳng hạn như tăng
thuế, quy định mới về lao động hoặc các chính sách thương mại, thể ảnh hưởng
đến chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp.
o Hạn chế về thị trường:
Cạnh tranh cao: Một số ngành mức độ cạnh tranh rất cao, làm giảm thị phần
doanh thu của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh mạnh
mẽ để duy trì vị thế trên thị trường.
Biến động thị trường: Sự biến động về giá cả nguyên vật liệu, nhu cầu tiêu dùng, và
các yếu tố kinh tế vĩcó thể làm gián đoạn hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp.
o Hạn chế về thời gian:
Áp lực thời gian: Các nhà quản trị phải đối mặt với áp lực đưa ra các quyết định nhanh
chóng để đáp ứng yêu cầu của thị trường và khách hàng. Điều này có thể dẫn đến việc
ra quyết định thiếu thông tin hoặc không chuẩn bị đầy đủ.
Cạnh tranh về tốc độ ra mắt sản phẩm: Để giữ vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải
nhanh chóng tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đôi khi không có đủ thời gian để
nghiên cứu và phát triển một cách toàn diện.
o Hạn chế về văn hóa tổ chức và quản lý:
Khả năng thích nghi với thay đổi: Một số doanh nghiệp thể gặp khó khăn trong
việc thay đổi cấu trúc tổ chức hoặc văn hóa doanh nghiệp để thích ứng với môi trường
kinh doanh thay đổi. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh và phát triển.
Khả năng quản rủi ro: Nhà quản trị thể gặp khó khăn trong việc phát hiện
quản các rủi ro về tài chính, pháp hoặc thị trường, dẫn đến các quyết định sai
lầm hoặc khủng hoảng.
20. Tại sao nói lợi nhuận (hay tối đa hóa lợi nhuận) là động lực để phân bổ tối ưu các nguồn lựcsản xuất khan
hiếm?
o Lợi nhuận là thước đo của hiệu quả kinh tế:
Lợi nhuận phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất như vốn, lao
động, và tài nguyên thiên nhiên. Khi các doanh nghiệp cố gắng tối đa hóa lợi nhuận,
họ phải tìm cách sử dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả nhất, tránh lãng phí
tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, điều này có nghĩa các nguồn lực đã được
sử dụng một cách hiệu quả, với chi phí thấp nhất nhưng tạo ra giá trị lớn nhất. Ngược
lại, nếu lợi nhuận thấp hoặc không lợi nhuận, điều này thể chỉ ra rằng doanh
nghiệp đang phân bổ nguồn lực không hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58540065
o Động lực cạnh tranh trên thị trường:
Trong một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để thu hút
khách hàng và giành thị phần. Để cạnh tranh thành công, doanh nghiệp phải tìm cách
sản xuấtcung cấp hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng. Điều này đòi hỏi việc phân bổ nguồn lực sao cho đạt hiệu qutối đa, từ đó tăng
lợi nhuận.
Sự cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp liên tục cải tiến quy trình sản xuất, ứng dụng
công nghệ mới, và phát triển sản phẩm mới nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình này
giúp phân bổ tối ưu các nguồn lực sản xuất khan hiếm trong nền kinh tế.
o Phân bổ nguồn lực theo tín hiệu giá cả:
Giá cả trên thị trường cung cấp thông tin quan trọng về tình trạng khan hiếm của các
nguồn lực sản xuất. Khi giá cả của một nguồn lực tăng cao, doanh nghiệp sẽ có động
lực sử dụng nguồn lực này một cách tiết kiệm hiệu quả hơn, hoặc tìm kiếm các
phương án thay thế chi phí thấp hơn. Điều này giúp đảm bảo rằng các nguồn lực
được phân bổ vào những lĩnh vực sản xuất tạo ra giá trị cao nhất.
Lợi nhuận đóng vai trò là tín hiệu cho việc điều chỉnh phân bổ nguồn lực. Các doanh
nghiệp sẽ phân bổ nhiều nguồn lực hơn vào các lĩnh vực có tiềm năng lợi nhuận cao
và rút khỏi các lĩnh vực không hiệu quả. o Lợi nhuận khuyến khích đầu tư và đổi
mới:
Doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ đầu tư vào công nghệ mới, máy móc hiện
đại, và nghiên cứu phát triển (R&D) để nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí
sản xuất. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm
mà còn tạo ra những cơ hội kinh tế mới cho xã hội.
Đổi mới công nghệ đầu vào nghiên cứu sẽ cải thiện cách thức sử dụng nguồn
lực khan hiếm, từ đó tăng hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế.
21. Trong trường hợp có sự tách rời giữa quyền sở hữu (ownership) quyền điềunh quản lý(management)
của một hãng, sẽ thể những xung đột gì về lợi ích và động cơ giữa những người chủ sở hữu (owners)
và những nhà quản lý doanh nghiệp (managers)? Có thể có những biện pháp đề hạn chế những xung đột
này nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu?
Xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý:
- Lợi ích tài chính:
o Chủ sở hữu: Mục tiêu chính của các cổ đông là tối đa hóa giá trị cổ phiếu và lợi nhuận lâu dài
của công ty. Họ quan tâm đến việc tăng cổ tức và giá trị vốn cổ phần.
lOMoARcPSD| 58540065
o Nhà quản lý: Đôi khi, nhà quản lý có thể có động lực tập trung vào lợi ích cá nhân, chẳng hạn
như tăng lương, phúc lợi hoặc giữ vị trí quản của mình. Điều này thể dẫn đến việc nhà
quản lý đưa ra các quyết định không lợi ích của cổ đông nhằm tăng phúc lợi nhân
hoặc duy trì quyền lực.
- Chiến lược đầu tư và rủi ro:
o Chủ sở hữu: Cổ đông thường muốn doanh nghiệp đầu tư vào các dự án có lợi nhuận cao trong
dài hạn, dù các dự án này có thể mang lại rủi ro. Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị công ty.
o Nhà quản lý: Nhà quản lý thể không muốn chấp nhận các rủi ro cao trong các quyết định
đầu tư họ lo ngại việc thất bại thể ảnh hưởng đến sự nghiệp hoặc uy tín của mình. Do
đó, họ thể ưu tiên các quyết định an toàn và ngắn hạn, mặc dù điều này không mang lại giá
trị tối đa cho cổ đông.
- Quyết định tài chính:
o Chủ sở hữu: Cổ đông thể mong muốn tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc trả cổ tức cao
hoặc tái đầu tư lợi nhuận vào các dự án có lợi nhuận.
o Nhà quản lý: Ngược lại, nhà quản thể ưu tiên sử dụng lợi nhuận để mở rộng doanh
nghiệp, tăng lương thưởng, hoặc đầu vào các dự án thể nâng cao hình ảnh của mình,
nhưng không mang lại giá trị tối đa cho cổ đông.
Biện pháp hạn chế xung đột lợi ích:
- Khuyến khích tài chính liên quan đến hiệu quả công ty:
o Chia sẻ quyền sở hữu: Một trong những cách hiệu quả để hạn chế xung đột là liên kết lợi ích
của nhà quản lý với lợi ích của chủ sở hữu. Các công ty có thể cung cấp cổ phần hoặc quyền
mua cổ phiếu cho nhà quản lý, giúp họ có động lực tối đa hóa giá trị cổ phần của công ty.
o Thưởng dựa trên hiệu quả: Doanh nghiệp thể thiết lập các chương trình thưởng dựa trên
kết quả kinh doanh (như lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu), tạo động lực cho nhà quản lý làm
việc vì lợi ích của cổ đông.
- Thiết lập cơ chế giám sát:
o Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị đại diện cho cổ đông trách nhiệm giám sát hoạt
động của nhà quản lý. Họ có thể giám sát và đánh giá hiệu quả của nhà quản lý thông qua các
báo cáo tài chính và các chỉ số hoạt động khác.
o Kiểm toán nội bộ và độc lập: Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập
có thể giúp đảm bảo rằng nhà quản lý không có hành vi gian lận hoặc lợi dụng quyền lực của
mình.
- Hợp đồng quản lý rõ ràng:
o Quy định trách nhiệm quyền lợi: Các hợp đồng quản cần được xây dựng ràng, quy
định cụ thể trách nhiệm, quyền lợi và các điều khoản liên quan đến khen thưởng hoặc sa thải.
Điều này giúp nhà quản lý hiểu rõ các kỳ vọng từ phía cổ đông và làm việc vì lợi ích chung.
lOMoARcPSD| 58540065
- Tăng cường minh bạch thông tin:
o Báo cáo tài chính minh bạch: Tăng cường tính minh bạch thông qua việc công khai các báo
cáo tài chính hoạt động của doanh nghiệp giúp cổ đông dễ dàng theo dõi hiệu quả hoạt
động của nhà quản lý, từ đó giảm thiểu nguy cơ xung đột lợi ích.
22. Giải thích các thuật ngữ stockholders stakeholders? những nhóm stakeholders nào đối với một doanh
nghiệp?
- Stockholders (Cổ đông):
o Stockholders (hay còn gọi shareholders) là những nhân, tchức sở hữu cổ phần trong
một công ty. Cổ đông là những người chủ sở hữu thực sự của công ty và có quyền lợi tài chính
trực tiếp từ sự thành công của công ty. Khi công ty có lợi nhuận, các cổ đông thể nhận được
cổ tức (dividend) hoặc giá trị cổ phiếu của họ tăng lên.
o Cổ đông thường có quyền tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty thông qua việc
bỏ phiếu tại các cuộc họp cổ đông. Mục tiêu chính của các cổ đông tối đa hóa giá trị cổ
phiếu và lợi nhuận tài chính mà họ nhận được từ công ty.
- Stakeholders (Các bên liên quan):
o Stakeholders là những cá nhân hoặc tổ chức lợi ích hoặc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
từ hoạt động của doanh nghiệp, nhưng không nhất thiết phải là cổ đông. Các bên liên quan có
thể bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, cộng đồng địa phương và nhiều
nhóm khác.
o Khác với stockholders, stakeholders không chỉ quan tâm đến lợi ích tài chính còn những
mục tiêu mối quan tâm khác như việc làm, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, sự phát triển
cộng đồng, và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Các nhóm stakeholders đối với một doanh nghiệp:
o Một doanh nghiệp thường có rất nhiều stakeholders khác nhau, mỗi nhóm có những kỳ vọng
và lợi ích khác nhau. Dưới đây là các nhóm stakeholders chính:
Cổ đông (Stockholders/Shareholders): Là những người sở hữu cổ phần trong công ty.
Họ mong muốn doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận giá trị cổ phiếu của họ. Mối
quan tâm chính của cổ đông là tăng giá cổ phiếu và nhận cổ tức đều đặn từ lợi nhuận
công ty.
Nhân viên (Employees): Nhân viên những người làm việc cho doanh nghiệp. Họ
quan tâm đến các yếu tố như thu nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi, an ninh công việc,
hội thăng tiến. Một doanh nghiệp thành công ổn định sẽ mang lại những
quyền lợi này cho nhân viên.
Khách hàng (Customers): Khách hàng những người mua sản phẩm hoặc sử dụng
dịch vụ của doanh nghiệp. Họ mong muốn sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng, giá cả
lOMoARcPSD| 58540065
hợp lý, và dịch vụ sau bán hàng tốt. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, họ có thể mất đi thị phần và danh tiếng.
Nhà cung cấp (Suppliers): Nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa hoặc
dịch vụ cho doanh nghiệp. Họ quan tâm đến việc duy trì mối quan hệ thương mại ổn
định, được thanh toán đúng hạn, và giá trị hợp đồng. Một doanh nghiệp mạnh sẽ giúp
đảm bảo sự ổn định cho các nhà cung cấp.
Chính phủ các quan quản (Government and Regulators): Chính phủ các
cơ quan quản lý đóng vai trò kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp qua các quy định
về thuế, luật lao động, luật môi trường, quy định thương mại. Họ quan tâm đến
việc thu thuế từ doanh nghiệp, đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58540065
1. Kinh tế học là gì? Hãy trình bày các khái niệm khác nhau về kinh tế học?
- Kinh tế học là “khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóavà dịch vụ.”
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu về kinh tế.
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu về sự khan hiếm, sự lựa chọn
2. Tại sao nói Kinh tế học vừa là một môn khoa học vừa là một môn nghệ thuật?
- Kinh tế học là một môn khoa học bởi vì nó dựa trên các lý thuyết có hệ thống và phương pháp luận
khoa học để phân tích các vấn đề kinh tế. Đồng thời, nó cũng là một môn nghệ thuật vì đòi hỏi sự linh
hoạt, sáng tạo và khả năng đưa ra các quyết định có tính cân nhắc về mặt xã hội và đạo đức.
3. Tại sao nói Kinh tế học không phải là một môn khoa học hoàn chỉnh?
- KTH không phải là môn khoa học hoàn chỉnh dù có 4 đđ của 1 môn khoa học, vì thước đocủa các môn
khoa học khác là biến độc lập, trong khi đó thước đo của KTH là tiền phụthuộc vào nhiều yếu tố khác.
→ Mang tính tương đối, không phải môn khoa học chuẩn xác. Ngoài ra, kết quả dự báo kinhtế không chính xác cao
4. Tại sao nói với tư cách là một môn khoa học, kinh tế học vừa là môn khoa học thuần túy (thực chứng)
nhưng cũng đồng thời là một môn khoa học chuẩn tắc?
- Kinh tế học vừa là khoa học thực chứng vì nó nghiên cứu và phân tích các hiện tượng kinh tế theo
cách khách quan, dựa trên các dữ liệu thực tế. Đồng thời, nó cũng là khoa học chuẩn tắc vì nó không
chỉ mô tả những gì đang diễn ra mà còn đề xuất những gì nên được thực hiện để cải thiện các kết quả
kinh tế theo các giá trị và mục tiêu xã hội.
5. Hãy nêu các khía cạnh chuẩn tắc và thuần túy của khoa học kinh tế?
- Khía cạnh thuần túy của kinh tế học tập trung vào việc phân tích và dự đoán các hiện tượng kinh tế
một cách khách quan và dựa trên dữ liệu thực tế. Nó giúp làm rõ "cái gì đang xảy ra" trong nền kinh
tế mà không liên quan đến quan điểm cá nhân hay phán xét giá trị.
o Ví dụ về kinh tế học thực chứng: Mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu: "Nếu giá xăng tăng,
người tiêu dùng sẽ mua ít xăng hơn." Đây là một phân tích thực chứng dựa trên lý thuyết cung cầu.
- Khía cạnh chuẩn tắc của kinh tế học liên quan đến việc đưa ra các khuyến nghị và phán xét giá trị về
"cái gì nên xảy ra". Nó dựa trên các giá trị xã hội và đạo đức, với mục tiêu cải thiện các kết quả kinh
tế theo các tiêu chí như công bằng, phúc lợi và phát triển bền vững.
o Ví dụ về kinh tế học chuẩn tắc: Chính sách thuế: "Chính phủ nên tăng thuế đối với các doanh
nghiệp gây ô nhiễm để bảo vệ môi trường." Đây là một quan điểm chuẩn tắc vì nó bao hàm
phán xét giá trị về việc bảo vệ môi trường.
6. Thế nào là quy luật kinh tế? Cho một ví dụ về quy luật kinh tế?
- Quy luật là sự tổng quan hóa được xây dựng trên cơ sở thực tế khách quan qua quá trình lập luận và kiểm định khoa học lOMoAR cPSD| 58540065
- Ví dụ về quy luật kinh tế: Quy luật cung cầu:
o Quy luật cung cầu là một trong những quy luật cơ bản nhất trong kinh tế học. Quy luật này chỉ ra rằng:
Khi cầu (nhu cầu của người tiêu dùng) tăng và cung (lượng hàng hóa có sẵn) không
thay đổi, giá cả sẽ tăng.
Ngược lại, khi cung tăng mà cầu không thay đổi, giá cả sẽ giảm.
o Nói cách khác, giá cả hàng hóa và dịch vụ được xác định bởi sự tương tác giữa cung và cầu.
Quy luật này giúp giải thích lý do tại sao giá cả của một sản phẩm có thể tăng lên khi có nhiều
người muốn mua nó nhưng số lượng hàng hóa lại hạn chế, và ngược lại. - Ví dụ cụ thể:
o Giả sử trong một thị trường có mặt hàng gạo. Nếu đột nhiên xuất hiện thiên tai hoặc dịch bệnh,
sản lượng gạo giảm mạnh (giảm cung), nhưng nhu cầu tiêu thụ gạo vẫn không thay đổi (nhu
cầu vẫn cao). Kết quả là giá gạo trên thị trường sẽ tăng lên do quy luật cung cầu. Ngược lại,
nếu một năm nào đó, sản lượng gạo tăng cao vượt mức nhu cầu tiêu thụ, giá gạo sẽ giảm xuống.
7. Hãy nêu các đặc điểm của quy luật kinh tế? Phân tích những đặc điểm này cho một quy luật kinh tế cụ thể?
- Ít tính chuẩn xác hơn các quy luật tự nhiên, nhưng nhiều tính chuẩn xác hơn các quy luậtxã hội khác
o Ít tính chuẩn xác hơn quy luật tự nhiên: Quy luật kinh tế ít mang tính chuẩn xác như các quy luật
tự nhiên (như quy luật trọng lực hay quy luật vật lý) vì nó liên quan đến hành vi của con người và bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khó dự đoán như tâm lý, xã hội, chính trị.
o Chuẩn xác hơn các quy luật xã hội: Tuy nhiên, so với các quy luật xã hội khác (như quy luật
văn hóa hay quy luật đạo đức), quy luật kinh tế có tính chuẩn xác cao hơn vì nó dựa trên các
mối quan hệ kinh tế tương đối rõ ràng và có thể đo lường được bằng dữ liệu và mô hình toán học.
- Tính giả thiết : ceteris paribus
o Quy luật kinh tế chỉ có thể diễn ra chính xác khi các yếu tố khác không thay đổi. Trong thực
tế, nhiều yếu tố có thể tác động đến hiện tượng kinh tế, nhưng để phân tích và nghiên cứu, quy
luật kinh tế thường đưa ra giả định rằng chỉ một số yếu tố được thay đổi trong khi các yếu tố
khác được giữ nguyên (ceteris paribus). o Điều này giúp các nhà kinh tế có thể cô lập và tập
trung vào mối quan hệ giữa hai biến số cụ thể mà không bị phân tán bởi những yếu tố khác.
- Không tồn tại vĩnh viễn, không phải lúc nào cũng đúng o Các quy luật kinh tế không tồn tại vĩnh viễn
và có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện kinh tế, xã hội thay đổi. Ví dụ, các quy luật kinh tế có
thể phù hợp trong một nền kinh tế thị trường tự do nhưng có thể không còn đúng trong nền kinh tế tập
trung hoặc trong điều kiện khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 58540065
o Các quy luật kinh tế cũng không phải lúc nào cũng chính xác, bởi vì chúng phụ thuộc vào bối
cảnh và điều kiện thực tế của từng nền kinh tế. Ví dụ, quy luật cung cầu có thể bị biến dạng
trong trường hợp có sự can thiệp của chính phủ, như kiểm soát giá cả hoặc quy định về hạn ngạch sản xuất.
Phân tích những đặc điểm này cho một quy luật kinh tế cụ thể: Quy luật cung cầu
- Ít tính chuẩn xác hơn các quy luật tự nhiên nhưng nhiều tính chuẩn xác hơn các quy luậtxã hội:
o Quy luật cung cầu là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế học, mô tả sự tương
tác giữa cung (lượng hàng hóa cung cấp) và cầu (nhu cầu của người tiêu dùng) để xác định
giá cả trên thị trường.
o Tuy nhiên, nó không thể chính xác như quy luật tự nhiên. Ví dụ, giá cả và lượng cầu không
chỉ phụ thuộc vào cung mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tâm lý người tiêu dùng,
chính sách của chính phủ, và các yếu tố bất ngờ khác như dịch bệnh hoặc thiên tai.
o Mặc dù vậy, quy luật cung cầu có tính chuẩn xác cao hơn so với các quy luật xã hội khác, bởi
vì nó có thể được mô tả bằng các mô hình toán học cụ thể và có thể đo lường thông qua dữ
liệu về giá cả và lượng hàng hóa.
- Tính giả thiết: Ceteris Paribus:
o Quy luật cung cầu thường được áp dụng với giả định ceteris paribus, nghĩa là tất cả các yếu tố
khác không thay đổi. Điều này có nghĩa là, để phân tích tác động của cung hoặc cầu lên giá
cả, chúng ta giả định rằng các yếu tố khác như thuế, thu nhập của người tiêu dùng, hay sở
thích của họ không thay đổi.
o Ví dụ, nếu cầu về một mặt hàng tăng lên trong khi cung không đổi, giá cả sẽ tăng. Tuy nhiên,
trong thực tế, thu nhập của người tiêu dùng, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế, hoặc
chính sách thuế có thể thay đổi, khiến quy luật cung cầu không còn hoàn toàn chính xác.
- Không tồn tại vĩnh viễn, không phải lúc nào cũng đúng:
o Quy luật cung cầu không phải lúc nào cũng đúng trong mọi bối cảnh. Ví dụ, trong một thị
trường bị kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ, như thị trường hàng hóa cơ bản với giá cả cố định,
quy luật cung cầu có thể không phát huy tác dụng vì giá cả được quyết định bởi chính phủ chứ
không phải bởi tương tác giữa cung và cầu. o Ngoài ra, trong các trường hợp ngoại lệ như
khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, hoặc thiên tai, quy luật cung cầu cũng có thể bị biến dạng
khi có sự can thiệp mạnh mẽ từ chính phủ hoặc tổ chức quốc tế.
Quy luật kih tế mang những đặc điểm riêng biệt như ít tính chuẩn xác hơn so với quy luật tự nhiên,
nhưng nhiều tính chuẩn xác hơn các quy luật xã hội khác. Chúng tồn tại dựa trên giả thiết rằng các
yếu tố khác không đổi (ceteris paribus), và không phải lúc nào cũng đúng hay tồn tại vĩnh viễn, mà có
thể thay đổi theo bối cảnh kinh tế và xã hội. Ví dụ như quy luật cung cầu, nó giúp chúng ta hiểu và
dự đoán giá cả hàng hóa trên thị trường, nhưng cũng phụ thuộc vào các điều kiện khác và không phải
lúc nào cũng chính xác trong mọi hoàn cảnh. lOMoAR cPSD| 58540065
8. Giáo sư Alfred Marshall từng nhận định “ các quy luật kinh tế được so sánh với các quy luật của thủy triều
hơn là với quy luật đơn giản và chính xác về lực hấp dẫn”. Hãy giải thích nhận định trên?
• So sánh với quy luật thủy triều: o Tính biến đổi và phức tạp: Quy luật thủy triều chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố phức tạp như lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời, lực ly tâm của Trái Đất, và nhiều yếu
tố khác như gió, địa hình và thời tiết. Tương tự, các quy luật kinh tế cũng chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố đa dạng và thay đổi liên tục như chính sách của chính phủ, tâm lý người tiêu dùng, điều kiện xã hội,
chính trị và công nghệ.
o Tính không ổn định: Thủy triều lên xuống không phải lúc nào cũng diễn ra một cách đồng đều
và theo chu kỳ cố định. Cũng như vậy, các quy luật kinh tế không phải lúc nào cũng diễn ra
một cách hoàn toàn nhất quán và ổn định. Giá cả, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, và các yếu tố
kinh tế khác có thể thay đổi không theo một mô hình cố định, mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động đồng thời.
o Tính tương đối: Quy luật thủy triều có sự biến thiên và không thể dự đoán hoàn toàn chính
xác từng thời điểm, từng mức độ. Tương tự, các quy luật kinh tế mang tính tương đối và khó
dự đoán chính xác vì chúng phụ thuộc vào nhiều biến số và
bối cảnh cụ thể. Ví dụ, quy luật cung cầu có thể dự đoán rằng khi cầu tăng mà cung không đổi
thì giá sẽ tăng, nhưng mức độ tăng bao nhiêu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
• So sánh với quy luật lực hấp dẫn: o Tính ổn định và chính xác: Quy luật lực hấp dẫn là một trong những
quy luật vật lý cơ bản, mô tả mối quan hệ giữa khối lượng và khoảng cách của các vật thể với độ chính
xác cao và không thay đổi theo thời gian hay điều kiện môi trường. Quy luật này có thể áp dụng một cách
chính xác và ổn định trong mọi tình huống.
o Ít phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài: Quy luật lực hấp dẫn không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã
hội, chính trị, tâm lý, hay các yếu tố khác. Nó là một quy luật đơn giản, có tính cố định và ít
bị thay đổi bởi các yếu tố ngoại cảnh. Trong khi đó, các quy luật kinh tế chịu ảnh hưởng từ rất
nhiều yếu tố không thể đo lường hay kiểm soát hoàn toàn, như hành vi của con người, chính
sách kinh tế của các chính phủ, hay biến động trên thị trường quốc tế.
• Ví dụ thực tế để minh họa: o Thị trường tài chính: Trong điều kiện bình thường, khi cung tiền tăng mà
cầu tiền không đổi, chúng ta có thể dự đoán lạm phát sẽ xảy ra do giá trị tiền tệ giảm. Tuy nhiên, trong
những giai đoạn bất ổn kinh tế hoặc khi có chính sách tài khóa và tiền tệ can thiệp mạnh mẽ, như khủng
hoảng tài chính toàn cầu, quy luật này có thể không hoạt động theo cách dự đoán.
o Thị trường bất động sản: Thông thường, khi nhu cầu nhà ở tăng trong khi cung không đổi, giá
bất động sản sẽ tăng. Tuy nhiên, nếu có sự can thiệp của nhà nước như quy định khắt khe về
phát triển đất đai hoặc kiểm soát giá nhà, quy luật này có thể không hoạt động một cách chuẩn xác như mong đợi. lOMoAR cPSD| 58540065
Nhận định của Alfred Marshall rằng "các quy luật kinh tế được so sánh với quy luật của thủy triều hơn
là với quy luật lực hấp dẫn" nhấn mạnh tính phức tạp, biến động, và khó dự đoán của các quy luật kinh
tế. Không giống như các quy luật vật lý đơn giản và cố định, các quy luật kinh tế chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố khác nhau và có tính chất linh hoạt, tương tự như cách thủy triều lên xuống dưới sự tác
động của nhiều yếu tố môi trường.
9. Phân tích kinh tế: khái niệm, phương pháp, các cách tiếp cận?
- Phân tích kinh tế tức là phân tích cách thức một nền kinh tế vận hành, hình thành các quyluật kinh
tế. các phương pháp điều tra khảo sát kinh tế và các cách tiếp cận khác nhau đối vớikinh tế học
- Phương pháp diễn dịch
- Bắt đầu từ một số giả thiết, qua quá trình lập luận logic để đạt tới kết luận nhất định- 03 giai đoạn:
quan sát -> lập luận logic -> rút ra kết luận và kiểm định - Ưu điểm : + Đơn giản và logic
+ Không cần quá trình thực nghiệm
+ KL rút ra có tính chính xác nhờ quá trình lập luận logic - Nhược điểm :
+ Giả thiết sai -> KL rút ra sai
+ Quá trừu tượng và thiếu tính thực tiễn
+ Vận dụng các kết quả nghiên cứu sai lần có thể dẫn đến các hậu quả nghiêmtrọng trong thực tế - Phương pháp quy nạp - Phương pháp thực tế
- Rút ra các kết luận kinh tế dựa trên quan sát và kinh nghiệm
- 02 dạng : thí nghiệm & thống kê
- Đi từ cái riêng đến cái chung- Ưu điểm :
+ KL rút ra chính xác và có khả năng đo lường
+ Tính thực tiễn và ứng dụng cao
+ Hữu ích để kiểm định các kết luận rút ra từ phương pháp diễn dịch
+ Nhấn mạnh tính tương đối của các quy luật kinh tế - Nhược điểm :
+ Bộ số liệu và dữ kiện không chính xác -> kết luận vội vàng và sai lầm
+ Khó khăn trong việc thu thập số liệu
+ Cần được sử dụng kết hợp với phương pháp diễn dịch.
10. Kinh tế vi mô là gì và các chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế vi mô? lOMoAR cPSD| 58540065
- Kinh tế vi mô (Microeconomics) là một nhánh của kinh tế học chuyên nghiên cứu về hành vi
và quyết định kinh tế của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhỏ
lẻ. Nó tập trung vào cách các tác nhân kinh tế tương tác trên các thị trường riêng lẻ để xác
định giá cả, phân bổ tài nguyên, và tối ưu hóa các quyết định tiêu dùng và sản xuất.
- Chủ đề nghiên cứu chính: - Định giá sản phẩm - Hành vi tiêu dùng - Đánh giá nhân tố
- Tình trạng kinh tế của một khu vực hay một người cụ thể - Nghiên cứu về hãng - Nghiên cứu về ngành
11. Kinh tế vĩ mô là gì và các chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế vĩ mô?
- Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) là một nhánh của kinh tế học chuyên nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế tổng thể của một nền kinh tế, bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, lãi suất, và các chính sách kinh tế của chính phủ. Kinh tế vĩ mô tập trung vào việc phân
tích các chỉ số kinh tế quốc gia và quốc tế để hiểu cách một nền kinh tế vận hành, từ đó đề xuất
các chính sách giúp cải thiện tình hình kinh tế chung.
- Chủ đề nghiên cứu chính :
- Sản lượng và thu nhập quốc gia - Mức giá chung
- Cán cân thanh toán và thương mại
- Giá trị đối ngoại của tiền
- Tiết kiệm và đầu tư
- Việc làm và tăng trưởng kinh tế 12. Nhà quản lý là ai?
- Là người chỉ đạo các nguồn lực để đạt được những mục tiêu mong muốn: có quyền lực ,có trách
nhiệm điều hành, phối hợp tất cả các nỗ lực của các nguồn lực của hãng đểthực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu mà hãng đặt ra - Bất kỳ cá nhân nào:
- Chỉ đạo những nỗ lực của người khác
- Kiểm soát các đầu vào để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ
- Chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định khác. → chức năng điều hành, vận hànhdoanh nghiệp
nhưng bị hạn chế quyền hạn và chịu sức ép từ môi trường bên ngoài và môitrường bên trong DN
13. Hãy nêu những mục tiêu mà một hãng có thể hướng tới?
- Tối đa hóa lợi nhuận
- Phát triển cộng đồng kinh tế
- Cung cấp sản phẩm cao cấp cho người tiêu dùng
- Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người lOMoAR cPSD| 58540065
- Cam kết mang đếnc cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân
trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình đối với cuộc sống con người và xã hội
14. Kinh tế kinh doanh là gì? Những chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế kinh doanh?
- Là môn khoa học nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định để đạtđược các kết quả mong muốn
- Ứng dụng các lý thuyết kinh tế vào quản trị kinh doanh
- Những chủ đề nghiên cứu chính của kinh tế kinh doanh:
o Phân tích và dự báo cầu o Phân tích chi phí và sản xuất o Thực tiễn, chiến
lược và các quyết định về định giá o Quản trị lợi nhuận o Quản trị tư bản o
Quản trị tồn kho o Quy hoạch tuyến tính và lý thuyết trò chơi o Các vấn đề
về môi trường o Chu kì kinh doanh
o Bao hàm tất cả các vấn đề liên quan đến kinh doanh trong cả kinh tế học vi môvà vĩ mô
15. Trình bày các đặc điểm của kinh tế kinh doanh? - Kinh tế học vi mô - Khoa học chuẩn tắc - Tính thực tế
- Đưa ra đề xuất hơn là chỉ mô tả sự vật hiện tượng
- Vận dụng kinh tế vĩ mô
- Vận dụng lý thuyết tăng - Hơi hướng quản trị - Đa ngành
- Khoa học và nghệ thuật
- Nhánh đặc biệt của kinh tế học trong đó ứng dụng các lý thuyết kinh tế vào hoạt động quản trị kinh doanh hàng ngày
16. Hãy nêu những mục tiêu của môn khoa học kinh tế kinh doanh?
- Vận dụng lý thuyết kinh tế vào kinh doanh
- Ứng dụng các khái niệm, nguyên lý kinh tế để giải quyết các vấn đề kinh doanh
- Áp dụng các công cụ kinh tế tiên tiến để giải quyết các vấn đề kinh doanhPhân bổ tối ưu các nguồn lực khan hiếm
- Tạo ra sự tăng trưởng tổng thể của hãng
- Đạt được các mục tiêu khác của hãng
- Giảm thiểu rủi ro và bất trắc
- Dự báo cầu và doanh số
- Vận hành hãng thông qua việc hỗ trợ quá trình lên kế hoạch, tổ chức và kiểm soát …
- Hình thành các chiến lược kinh doanh lOMoAR cPSD| 58540065
- Tối đa hóa lợi nhuận
17. Hãy trình bày các nguyên lý cơ bản của môn học kinh tế kinh doanh?
* Nguyên lý về chi phí cơ hội
- Nội dung: Chi phí cơ hội là chi phí của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua. Phương ántối ưu nhất
là phương án có chi phí cơ hội thấp nhất.
- Ý nghĩa: Cần tính toán toàn bộ các chi phí để thực hiện một hoạt động sảnxuất kinh
doanh, bao gồm cả chi phí cơ hội
VD: 1 người đi làm thuê được 120 triệu/năm. Nếu người đó không đi làm thuê mà tự kinh
doanh thì lợi nhuận kế toán thu được là 100 triệu /năm. Chi phí cơ hội của việc tự kinh
doanh là 120 triệu/năm, còn chi phí cơ hội của việc đi làm thuê là 100 triệu /năm
⇨ Lựa chọn đi làm thuê là phương án tối ưu nhất.
* Nguyên lý giá trị thời gian
- Nội dung: Khi đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh, cần xem xét các yếu tốkết quả ngắn hạn và dài hạn
- Ý nghĩa: Cân nhắc giữa lợi ích/chi phí trong ngắn hạn và dài hạn
VD: Khi kinh doanh quần áo, trong ngắn hạn có người quen ủng hộ, có nhiều lãi nên người chủ
không bỏ ra chi phí để quảng cáo. Trong dài hạn, do không quảng cáo nên cửa hàng không còn
khách => bị lỗ => tiếp tục cắt giảm chi phí và không quảng cáo => tiếp tục không có khách và bị lỗ.
* Nguyên lý chiết khấu
- Nội dung: Một khoản tiền trong hiện tại sẽ đem lại lợi ích lớn hơn giá trị củakhoản tiền đó trong tương lai.
- Ý nghĩa: Cần quy đổi tất cả các khoản doanh thu và chi phí phát sinh tại cácthời điểm
khác nhau về cùng một thời điểm và tiến hành so sánh giữa lợi ích và chi phí của quyết định.
VD: Đầu tư khoản tiền 10 triệu để thu được 22 triệu sau 1 năm. Với chi phí cơ hội của
việc sử dụng khoản tiền là 10%/năm thì giá trị ròng của khoản đầu tư đó là: lOMoAR cPSD| 58540065 NPV = -10 + = 10 > 0
⇨ Khoản đầu tư là phương án tốt nhất, nên thực hiện khoản đầu tư này.
* Nguyên lý cân bằng cận biên
- Nội dung: Khi có một hạn mức, về ngân sách hoặc về thời gian, người tiêu dùng/nhàsản
xuất sẽ tìm cách phân bổ những thứ hữu hạn này sao cho đóng góp biên của mỗi đơn vị hữu
hạn cuối cùng cho các hoạt động khác nhau/sản phẩm khác nhau luôn bằng nhau.
- Ý nghĩa: Phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất khi đóng góp biên của mỗi đơn vịhữu hạn cuối
cùng từ các phương án khác nhau là bằng nhau
VD: Nhà sản xuất có 2 phương án sản xuất với chi phí cận biên là MC1(Q1) và
MC2(Q2) thay đổi. Để chi phí sản xuất là tối thiểu, sản xuất Q1 và Q2 sao cho MC1 = MC2
* Nguyên lý doanh thu và chi phí tăng thêm
- Nội dung: Bất kỳ phương án kinh doanh nào làm doanh thu gia tăng lớn hơnchi phí gia
tăng thì nên được tiếp tục.
- Ý nghĩa: quyết định có nên thực hiện 1 phương án sản xuất, kinh doanh nàođó hay không.
VD: Các máy bay sắp cất cánh mà vẫn còn ghế trống thì có thể bán với giá rẻ hơn cho khách hàng.
* Nguyên lý tối ưu hóa
- Nội dung: Sử dụng biến kiểm soát quản lý Q đến khi lợi ích ròng cận biênbằng 0 thì
tổng lợi ích đạt được là tối ưu hóa.
- Ý nghĩa: Tối đa hóa lợi ích thu được từ một phương án sử dụng nguồn lực.VD: Người
tiêu dùng sẽ mua và tiêu thụ bánh mỳ đến khi lợi ích cận biên từ chiếc bánh mỳ cuối cùng
bằng với giá của chiếc bánh mỳ đó.
18. Một nhà quản lý doanh nghiệp có thể phải đối mặt với những quyết định quản trị gì trong quátrình vận hành doanh nghiệp? lOMoAR cPSD| 58540065
Trong quá trình vận hành doanh nghiệp, nhà quản lý phải đối mặt với nhiều loại quyết định quản trị khác
nhau liên quan đến các khía cạnh chiến lược, tài chính, nhân sự, sản xuất, và tiếp thị. Một số quyết định
quan trọng mà nhà quản lý thường gặp phải bao gồm:
o Quyết định chiến lược (Strategic Decisions):
Định hướng phát triển doanh nghiệp: Nhà quản lý cần quyết định mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp, như mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, hay tăng cường
sự hiện diện thương hiệu.
Lựa chọn chiến lược cạnh tranh: Doanh nghiệp có nên tập trung vào chiến lược chi
phí thấp, khác biệt hóa sản phẩm, hay chiến lược dẫn đầu thị trường?
o Quyết định tài chính (Financial Decisions):
Quản lý ngân sách và nguồn vốn: Nhà quản lý cần đưa ra quyết định về phân bổ ngân
sách, điều chỉnh nguồn vốn, và kiểm soát chi phí để đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiền để hoạt động.
Đầu tư và tài trợ: Nhà quản lý phải quyết định các khoản đầu tư vào tài sản mới, công
nghệ, hay mở rộng doanh nghiệp. Ngoài ra, họ cần cân nhắc các phương án tài trợ
như vay vốn, phát hành cổ phiếu, hoặc huy động vốn từ nhà đầu tư. o Quyết định
nhân sự (Human Resource Decisions):
Tuyển dụng và sa thải: Nhà quản lý phải quyết định khi nào cần tuyển dụng nhân sự
mới, loại nhân viên nào cần sa thải để tối ưu hóa hiệu quả lao động và tiết kiệm chi phí.
Phát triển và đào tạo nhân sự: Cần quyết định các chương trình đào tạo, phát triển kỹ
năng cho nhân viên nhằm nâng cao năng suất làm việc và đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
o Quyết định sản xuất và vận hành (Operational Decisions):
Quản lý chuỗi cung ứng: Nhà quản lý phải đưa ra quyết định liên quan đến việc mua
nguyên vật liệu, điều hành sản xuất và quản lý hàng tồn kho sao cho hiệu quả nhất.
Cải tiến quy trình sản xuất: Nhà quản lý cần quyết định có nên áp dụng công nghệ
mới, tối ưu hóa quy trình để tăng năng suất và giảm chi phí hay không.
o Quyết định tiếp thị (Marketing Decisions):
Phát triển sản phẩm và định giá: Nhà quản lý phải quyết định về phát triển sản phẩm
mới, cải tiến sản phẩm hiện tại và chiến lược định giá để thu hút khách hàng.
Chiến lược quảng cáo và phân phối: Quyết định liên quan đến các chiến lược tiếp thị
và quảng cáo, kênh phân phối sản phẩm, và cách tiếp cận khách hàng.
o Quyết định quản lý rủi ro (Risk Management Decisions): lOMoAR cPSD| 58540065
Nhận diện và đánh giá rủi ro: Nhà quản lý cần quyết định cách nhận diện và xử lý các
rủi ro liên quan đến tài chính, pháp lý, và thị trường có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro: Quyết định về việc triển khai các biện pháp phòng
ngừa, bảo hiểm, và quản trị khủng hoảng khi xảy ra các sự kiện bất ngờ.
19. Trình bày những hạn chế ràng buộc mà các nhà quản trị doanh nghiệp có thể phải đối diệntrong quá trình quản lý doanh nghiệp?
Trong quá trình quản lý doanh nghiệp, các nhà quản trị thường phải đối mặt với nhiều hạn chế ràng
buộc khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định và vận hành hiệu quả của doanh nghiệp. Một
số ràng buộc phổ biến bao gồm:
o Hạn chế về nguồn lực tài chính:
Thiếu vốn đầu tư: Một trong những thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhỏ, phải đối mặt là thiếu nguồn vốn đầu tư để mở rộng sản xuất,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoặc đầu tư vào công nghệ.
Chi phí hoạt động cao: Các nhà quản trị phải đối mặt với áp lực kiểm soát chi phí hoạt
động, trong khi phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ. o Hạn chế về nhân lực:
Thiếu hụt lao động có kỹ năng: Nhà quản trị thường phải đối diện với khó khăn trong
việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên có kỹ năng cao. Điều này có thể làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Khả năng đào tạo và phát triển nhân sự: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân viên
đòi hỏi chi phí lớn và thời gian dài, đặc biệt khi thị trường lao động thay đổi nhanh
chóng và yêu cầu kỹ năng mới.
o Hạn chế về công nghệ:
Công nghệ lạc hậu: Các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi công nghệ mà họ đang
sử dụng trở nên lạc hậu, gây giảm năng suất hoặc làm tăng chi phí sản xuất.
Chi phí đổi mới công nghệ: Mặc dù công nghệ mới có thể cải thiện hiệu quả hoạt
động, nhưng chi phí để thay đổi và nâng cấp công nghệ có thể rất cao, đặc biệt là đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ. o Hạn chế về pháp lý và chính sách:
Quy định của chính phủ: Nhà quản trị phải tuân thủ các quy định về pháp lý và thuế,
và đôi khi những quy định này gây ra rào cản cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ví
dụ, các quy định môi trường hoặc quy định về thuế có thể tạo thêm chi phí cho doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58540065
Sự thay đổi chính sách: Sự thay đổi chính sách của chính phủ, chẳng hạn như tăng
thuế, quy định mới về lao động hoặc các chính sách thương mại, có thể ảnh hưởng
đến chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp.
o Hạn chế về thị trường:
Cạnh tranh cao: Một số ngành có mức độ cạnh tranh rất cao, làm giảm thị phần và
doanh thu của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh mạnh
mẽ để duy trì vị thế trên thị trường.
Biến động thị trường: Sự biến động về giá cả nguyên vật liệu, nhu cầu tiêu dùng, và
các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể làm gián đoạn hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
o Hạn chế về thời gian:
Áp lực thời gian: Các nhà quản trị phải đối mặt với áp lực đưa ra các quyết định nhanh
chóng để đáp ứng yêu cầu của thị trường và khách hàng. Điều này có thể dẫn đến việc
ra quyết định thiếu thông tin hoặc không chuẩn bị đầy đủ.
Cạnh tranh về tốc độ ra mắt sản phẩm: Để giữ vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải
nhanh chóng tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đôi khi không có đủ thời gian để
nghiên cứu và phát triển một cách toàn diện.
o Hạn chế về văn hóa tổ chức và quản lý:
Khả năng thích nghi với thay đổi: Một số doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thay đổi cấu trúc tổ chức hoặc văn hóa doanh nghiệp để thích ứng với môi trường
kinh doanh thay đổi. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh và phát triển.
Khả năng quản lý rủi ro: Nhà quản trị có thể gặp khó khăn trong việc phát hiện và
quản lý các rủi ro về tài chính, pháp lý hoặc thị trường, dẫn đến các quyết định sai lầm hoặc khủng hoảng.
20. Tại sao nói lợi nhuận (hay tối đa hóa lợi nhuận) là động lực để phân bổ tối ưu các nguồn lựcsản xuất khan hiếm?
o Lợi nhuận là thước đo của hiệu quả kinh tế:
Lợi nhuận phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất như vốn, lao
động, và tài nguyên thiên nhiên. Khi các doanh nghiệp cố gắng tối đa hóa lợi nhuận,
họ phải tìm cách sử dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả nhất, tránh lãng phí và
tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, điều này có nghĩa là các nguồn lực đã được
sử dụng một cách hiệu quả, với chi phí thấp nhất nhưng tạo ra giá trị lớn nhất. Ngược
lại, nếu lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận, điều này có thể chỉ ra rằng doanh
nghiệp đang phân bổ nguồn lực không hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58540065
o Động lực cạnh tranh trên thị trường:
Trong một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để thu hút
khách hàng và giành thị phần. Để cạnh tranh thành công, doanh nghiệp phải tìm cách
sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng. Điều này đòi hỏi việc phân bổ nguồn lực sao cho đạt hiệu quả tối đa, từ đó tăng lợi nhuận.
Sự cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp liên tục cải tiến quy trình sản xuất, ứng dụng
công nghệ mới, và phát triển sản phẩm mới nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình này
giúp phân bổ tối ưu các nguồn lực sản xuất khan hiếm trong nền kinh tế.
o Phân bổ nguồn lực theo tín hiệu giá cả:
Giá cả trên thị trường cung cấp thông tin quan trọng về tình trạng khan hiếm của các
nguồn lực sản xuất. Khi giá cả của một nguồn lực tăng cao, doanh nghiệp sẽ có động
lực sử dụng nguồn lực này một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn, hoặc tìm kiếm các
phương án thay thế có chi phí thấp hơn. Điều này giúp đảm bảo rằng các nguồn lực
được phân bổ vào những lĩnh vực sản xuất tạo ra giá trị cao nhất.
Lợi nhuận đóng vai trò là tín hiệu cho việc điều chỉnh phân bổ nguồn lực. Các doanh
nghiệp sẽ phân bổ nhiều nguồn lực hơn vào các lĩnh vực có tiềm năng lợi nhuận cao
và rút khỏi các lĩnh vực không hiệu quả. o Lợi nhuận khuyến khích đầu tư và đổi mới:
Doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ đầu tư vào công nghệ mới, máy móc hiện
đại, và nghiên cứu phát triển (R&D) để nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí
sản xuất. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm
mà còn tạo ra những cơ hội kinh tế mới cho xã hội.
Đổi mới công nghệ và đầu tư vào nghiên cứu sẽ cải thiện cách thức sử dụng nguồn
lực khan hiếm, từ đó tăng hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế.
21. Trong trường hợp có sự tách rời giữa quyền sở hữu (ownership) và quyền điều hành quản lý(management)
của một hãng, sẽ có thể có những xung đột gì về lợi ích và động cơ giữa những người chủ sở hữu (owners)
và những nhà quản lý doanh nghiệp (managers)? Có thể có những biện pháp gì đề hạn chế những xung đột
này nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu?
Xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý:
- Lợi ích tài chính:
o Chủ sở hữu: Mục tiêu chính của các cổ đông là tối đa hóa giá trị cổ phiếu và lợi nhuận lâu dài
của công ty. Họ quan tâm đến việc tăng cổ tức và giá trị vốn cổ phần. lOMoAR cPSD| 58540065
o Nhà quản lý: Đôi khi, nhà quản lý có thể có động lực tập trung vào lợi ích cá nhân, chẳng hạn
như tăng lương, phúc lợi hoặc giữ vị trí quản lý của mình. Điều này có thể dẫn đến việc nhà
quản lý đưa ra các quyết định không vì lợi ích của cổ đông mà nhằm tăng phúc lợi cá nhân
hoặc duy trì quyền lực.
- Chiến lược đầu tư và rủi ro:
o Chủ sở hữu: Cổ đông thường muốn doanh nghiệp đầu tư vào các dự án có lợi nhuận cao trong
dài hạn, dù các dự án này có thể mang lại rủi ro. Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị công ty.
o Nhà quản lý: Nhà quản lý có thể không muốn chấp nhận các rủi ro cao trong các quyết định
đầu tư vì họ lo ngại việc thất bại có thể ảnh hưởng đến sự nghiệp hoặc uy tín của mình. Do
đó, họ có thể ưu tiên các quyết định an toàn và ngắn hạn, mặc dù điều này không mang lại giá
trị tối đa cho cổ đông.
- Quyết định tài chính:
o Chủ sở hữu: Cổ đông có thể mong muốn tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc trả cổ tức cao
hoặc tái đầu tư lợi nhuận vào các dự án có lợi nhuận.
o Nhà quản lý: Ngược lại, nhà quản lý có thể ưu tiên sử dụng lợi nhuận để mở rộng doanh
nghiệp, tăng lương thưởng, hoặc đầu tư vào các dự án có thể nâng cao hình ảnh của mình,
nhưng không mang lại giá trị tối đa cho cổ đông.
Biện pháp hạn chế xung đột lợi ích:
- Khuyến khích tài chính liên quan đến hiệu quả công ty:
o Chia sẻ quyền sở hữu: Một trong những cách hiệu quả để hạn chế xung đột là liên kết lợi ích
của nhà quản lý với lợi ích của chủ sở hữu. Các công ty có thể cung cấp cổ phần hoặc quyền
mua cổ phiếu cho nhà quản lý, giúp họ có động lực tối đa hóa giá trị cổ phần của công ty.
o Thưởng dựa trên hiệu quả: Doanh nghiệp có thể thiết lập các chương trình thưởng dựa trên
kết quả kinh doanh (như lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu), tạo động lực cho nhà quản lý làm
việc vì lợi ích của cổ đông.
- Thiết lập cơ chế giám sát:
o Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị đại diện cho cổ đông và có trách nhiệm giám sát hoạt
động của nhà quản lý. Họ có thể giám sát và đánh giá hiệu quả của nhà quản lý thông qua các
báo cáo tài chính và các chỉ số hoạt động khác.
o Kiểm toán nội bộ và độc lập: Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập
có thể giúp đảm bảo rằng nhà quản lý không có hành vi gian lận hoặc lợi dụng quyền lực của mình.
- Hợp đồng quản lý rõ ràng:
o Quy định trách nhiệm và quyền lợi: Các hợp đồng quản lý cần được xây dựng rõ ràng, quy
định cụ thể trách nhiệm, quyền lợi và các điều khoản liên quan đến khen thưởng hoặc sa thải.
Điều này giúp nhà quản lý hiểu rõ các kỳ vọng từ phía cổ đông và làm việc vì lợi ích chung. lOMoAR cPSD| 58540065
- Tăng cường minh bạch thông tin:
o Báo cáo tài chính minh bạch: Tăng cường tính minh bạch thông qua việc công khai các báo
cáo tài chính và hoạt động của doanh nghiệp giúp cổ đông dễ dàng theo dõi hiệu quả hoạt
động của nhà quản lý, từ đó giảm thiểu nguy cơ xung đột lợi ích.
22. Giải thích các thuật ngữ stockholders và stakeholders? Có những nhóm stakeholders nào đối với một doanh nghiệp? - Stockholders (Cổ đông):
o Stockholders (hay còn gọi là shareholders) là những cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần trong
một công ty. Cổ đông là những người chủ sở hữu thực sự của công ty và có quyền lợi tài chính
trực tiếp từ sự thành công của công ty. Khi công ty có lợi nhuận, các cổ đông có thể nhận được
cổ tức (dividend) hoặc giá trị cổ phiếu của họ tăng lên.
o Cổ đông thường có quyền tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty thông qua việc
bỏ phiếu tại các cuộc họp cổ đông. Mục tiêu chính của các cổ đông là tối đa hóa giá trị cổ
phiếu và lợi nhuận tài chính mà họ nhận được từ công ty.
- Stakeholders (Các bên liên quan):
o Stakeholders là những cá nhân hoặc tổ chức có lợi ích hoặc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
từ hoạt động của doanh nghiệp, nhưng không nhất thiết phải là cổ đông. Các bên liên quan có
thể bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, cộng đồng địa phương và nhiều nhóm khác.
o Khác với stockholders, stakeholders không chỉ quan tâm đến lợi ích tài chính mà còn có những
mục tiêu và mối quan tâm khác như việc làm, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, sự phát triển
cộng đồng, và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Các nhóm stakeholders đối với một doanh nghiệp:
o Một doanh nghiệp thường có rất nhiều stakeholders khác nhau, mỗi nhóm có những kỳ vọng
và lợi ích khác nhau. Dưới đây là các nhóm stakeholders chính:
Cổ đông (Stockholders/Shareholders): Là những người sở hữu cổ phần trong công ty.
Họ mong muốn doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận và giá trị cổ phiếu của họ. Mối
quan tâm chính của cổ đông là tăng giá cổ phiếu và nhận cổ tức đều đặn từ lợi nhuận công ty.
Nhân viên (Employees): Nhân viên là những người làm việc cho doanh nghiệp. Họ
quan tâm đến các yếu tố như thu nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi, an ninh công việc,
và cơ hội thăng tiến. Một doanh nghiệp thành công và ổn định sẽ mang lại những
quyền lợi này cho nhân viên.
Khách hàng (Customers): Khách hàng là những người mua sản phẩm hoặc sử dụng
dịch vụ của doanh nghiệp. Họ mong muốn sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng, giá cả lOMoAR cPSD| 58540065
hợp lý, và dịch vụ sau bán hàng tốt. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, họ có thể mất đi thị phần và danh tiếng.
Nhà cung cấp (Suppliers): Nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa hoặc
dịch vụ cho doanh nghiệp. Họ quan tâm đến việc duy trì mối quan hệ thương mại ổn
định, được thanh toán đúng hạn, và giá trị hợp đồng. Một doanh nghiệp mạnh sẽ giúp
đảm bảo sự ổn định cho các nhà cung cấp.
Chính phủ và các cơ quan quản lý (Government and Regulators): Chính phủ và các
cơ quan quản lý đóng vai trò kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp qua các quy định
về thuế, luật lao động, luật môi trường, và quy định thương mại. Họ quan tâm đến
việc thu thuế từ doanh nghiệp, đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, và đóng
góp vào sự phát triển kinh tế.