Câu hỏi nhận định đúng/ sai môn Luật lao động

120 câu nhận định luật lao động?

1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn phải bồi
thường chi phí đào tạo.
=> Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 40 Điều 62 BLLĐ, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật mới
luôn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ. Còn trong trường hợp 2 bên không thỏa thuận về
việc hoàn trả, bồi thường chi phí đào tạo NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì
không phải hoàn trả, bồi thường chi phí đào tạo. 2. Quan hệ lao động của công chức, viên chức
không áp dụng các quy định của Luật lao động. => Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 220: Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức hội, viên hợp tác xã, người làm việc
không quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng
được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này. LLĐ điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trên
HĐLĐ, kể các quan hệ trong quan nhà nước nhưng phát sinh trên HĐLĐ vẫn áp dụng quy định của
LLĐ.
3. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được
hoàn trả phần học phí còn lại.
=> Nhận định SAI. Điều 18 Nghị định 139/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục Bộ luật Lao
động về dạy nghề: trường hợp người học nghề không thể tiếp tục học nghề do đi làm nghĩa vụ quân sự
hoặc gia đình thực sự khó khăn, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp nơi trú, do ốm đau, tai
nạn không đủ sức khoẻ, xác nhận của sở y tế thẩm quyền thì được trả lại phần học phí đã
đóng của thời gian học còn lại được bảo lưu kết quả học tập.
4. Thỏa ước lao động tập thể giá trị pháp cao hơn hợp đồng lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Khoản 2 Điều 79: Trường hợp quyền, nghĩa vụ lợi ích của các bên trong
hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể hiệu lực thấp hơn quy định
tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định
của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù
hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.
5. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết thực hiện.
=> Nhận định sai. Khoản 2 Điều 18: Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định thời hạn
dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thể ủy quyền cho một người lao động
trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao
kết bằng văn bản hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
6. Người lao động thể kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với nhiều người sử dụng lao
động khác nhau. => Nhận định ĐÚNG. Khoản 1 Điều 19: Người lao động thể giao kết nhiều hợp
đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung
đã giao kết.
7. Thời gian hiệu lực của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm người lao động làm việc
thực tế tại doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Điều 23: Hợp đồng lao động hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường
hợp hai bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác thể thời gian đi làm thực tế, thời
gian do 2 bên thỏa thuận, thời gian giao kết HĐ.
8. thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36
tháng. => Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 20: Chỉ tối đa 2 lần thôi.
9. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động một loại hành
vi pháp làm chấm dứt quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đó 1 sự biến pháp lý.
10. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao động cần do
chính đáng. => Nhận định SAI. Điều 35 khoản 1: người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động không cần do. 11. Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt
hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi việc. => Nhận định SAI. Điều 46: Khi hợp đồng lao động
chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử
dụng lao động trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho
mình từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
12. Thỏa ước lao động tập thể hiệu lực sau khi đăng với quan nhà nước thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Khoản 1 Điều 78: Ngày hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa
thuận được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày hiệu lực thì thỏa ước
lao động tập thể hiệu lực kể từ ngày kết.
13. Luật lao động ngành luật điều chỉnh các quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Điều 1: LLĐ điều chỉnh các mối quan hệ: QHLĐ các quan hệ khác liên quan
trực tiếp đến QHLĐ. 14. Quan hệ lao động của cán bộ công chức nhà nước thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật lao động. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ lao động của cán bộ công
chức do các văn bản pháp luật khác quy định. 15. Trong các quan nhà nước không tồn tại các
quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh Luật lao động. => Nhận định SAI. Như câu 2.
16. Mọi quan hệ lao động phát sinh trên sở hợp đồng lao động do ngành Luật lao động điều
chỉnh. => Nhận định ĐÚNG. Điều 1, điều 13: bản chất của quan hệ làm công ăn lương sự mua bán
sức lao động trên sở hợp đồng lao động. thế mọi quan hệ lao động phát sinh trên sở hợp đồng
lao động đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
17. Quan hệ lao động phát sinh trên sở hợp đồng thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành Luật
lao động. => Nhận định SAI. Ngược lại câu 16: quan hệ lao động phát sinh trên sở hợp đồng dịch
vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
18. Luật lao động không điều chỉnh các quan hệ lao động phát sinh trong các HTX.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: HTX sử dụng lao động không phải viên thì phải thực hiện
giao kết hợp đồng lao động.
19. Mọi quan hệ học nghề do Luật lao động điều chỉnh.
=> Nhận định SAI. Điều 1, Điều 62: hợp đồng học nghề hình thức pháp của quan hệ học nghề do
luật lao động điều chỉnh. vậy chỉ những quan hệ học nghề phát sinh trên sở hợp đồng học nghề
mới thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động
20. Tổ chức giới thiệu việc làm đơn vị sự nghiệp thu thuộc lĩnh vực hoạt động hội. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Tổ chức giới thiệu việc làm đơn vị sự nghiệp thu tự đảm bảo 1
phần chi phí hoạt động.
21. Người học nghề người ít nhất đủ 13 tuổi.
=> Nhận định SAI. Khoản 4 Điều 61: Người học nghề phải đủ 14 tuổi trở lên.
22. Người học nghề nghĩa vụ đóng học phí cho sở dạy nghề, trừ trường hợp hai bên thỏa
thuận người học nghề không phải đóng học phí.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Doanh nghiệp quyền thành lập sở dạy nghề, khi tuyển
người vào học nghề để làm việc tại doanh nghiệp thì không được thu học phí.
23. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động một sự kiện
pháp làm chấm dứt quan hệ lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
24. Khi lao động nam đủ 60 tuổi hoặc lao động nữ đủ 55 tuổi thì quan hệ lao động sẽ đương
nhiên bị chấm dứt. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
25. Quan hệ bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người lao động gây thiệt hại cho
tài sản của người sử dụng lao động QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quan hệ hội khác liên quan trực tiếp tới quan hệ lao động
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, trong đó quan hệ bồi thường thiệt hại tài sản, nhưng
tài sản đây phải được người sử dụng lao động giao cho người lao động quản lý, bị thiệt hại trong
quá trình thực hiện công việc của người lao động. 26. Quan hệ về bồi thường thiệt hại phát sinh
trong trường hợp người sử dụng lao động gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người lao
động quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động. => Nhận định SAI. Gợi ý
giải thích: quan hệ bồi thường về tính mạng sức khỏe trong trường hợp người sử dụng lao động
không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về an toàn lao động vệ sinh lao động
gây thiệt hại cho tính mạng sức khỏe của người lao động.
27. nhân nước ngoài muốn trở thành người lao động trong quan hệ pháp luật về sử dụng
cung ứng lao động ít nhất phải đủ 15 tuổi.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
28. nhân tham gia vào quan hệ pháp luật về sử dụng cung ứng lao động ít nhất phải đủ 15
tuổi, trừ trường hợp do Bộ Lao động Thương binh & hội quy định.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
29. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ít nhất phải đủ 18 tuổi.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
30. Người nước ngoài làm việc Việt Nam phải giấy phép lao động do quan nhà nước thẩm quyền cấp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: 1 số trường hợp không phải cấp giấy phép lao động.
31. sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải trả lại toàn bộ học phí đã thu.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
32. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người học nghề không
làm việc theo cam kết thì phải bồi hoàn chi phí dạy nghề
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
33. Hợp đồng lao động thể được áp dụng trong các quan nhà nước đơn vị hành chính sự nghiệp.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
34. Mọi người lao động trong DN nhà nước đều đối tượng áp dụng hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
35. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải kết thỏa ước lao động tập thể.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
36. Thỏa ước lao động tập thể không được đăng tại quan nhà nước thẩm quyền thì không hiệu lực
pháp luật.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
37. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể tối thiểu 1 năm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
38. Thỏa ước lao động tập thể hiệu lực pháp cao hơn nội quy lao động.
39. Trong TH sáp nhập doanh nghiệp doanh nghiệp nhận sáp nhập số lao động tiếp tục được sử dụng chiếm
trên 50% tổng số lao động sau khi sáp nhập thì thỏa ước lao động tập thể tiếp tục hiệu lực. => Nhận định ĐÚNG.
Gợi ý giải thích:
40. Thỏa ước lao động tập thể được kết khi chưa tiến hành lấy ý kiến của tập thể lao động thì thể bị tuyên bố
hiệu.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
41. Thỏa ước lao động tập thể được kết không đúng thẩm quyền sẽ bị quan nhà nước thẩm quyền tuyên
bố hiệu.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
42. Trong mọi trường hợp, khi bị người sử dụng lao động trả lương không đúng thời hạn theo hợp đồng, người lao
động quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: về nguyên tắc khi người lao động chậm trả lương đã vi phạm nguyên tắc trả lương
cho người lao động. Đồng thời hành vi này cũng một trong những căn cứ để người lao động thể đơn phương chấm
dứt hợp đồng. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định để bảo vệ người sử dụng lao động trong trường hợp do chậm
trả khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, do bất khả kháng thì pháp luật vẫn cho phép người sử dụng lao động trả
chậm. vậy, trường hợp này, người lao động không quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
43. Khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể
lao động tại sở.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc trường hợp liên quan đến bồi thường cho
người sử dụng lao động của người lao động phải sự tham gia của tổ chức người lao động tại sở cũng như trong các
quy định về nhiệm vụ quyền hạn của công đoàn thì công đoàn không chịu quyền hạn trong vấn đề liên quan đến việc
khấu trừ lương.
44. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước không được đình công.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ những doanh nghiệp được liệt tại danh mục đơn vị sử dụng lao động không
được đình công theo quy định của pháp luật thì mới thuộc trường hợp không được đình công, theo đó, pháp luật không
cho phép đình công trong 6 nhóm doanh nghiệp vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế hội. 45. Các bên chỉ
thể giao kết tối đa 2 lần hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định thời hạn 12 tháng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của luật chỉ giới hạn với hợp đồng lao động xác định thời hạn mới chỉ
được thêm 1 lần.
46. Trọng tài lao động thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải
theo trình tự thủ tục tại Điều 201, nghĩa phải qua thủ tục hòa giải tại hòa giải viên lao động. Chỉ
trường hợp, với các doanh nghiệp không được đình công, thì sự khác biệt đó hòa giải viên lao
động sẽ thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngay từ lúc đầu. 47. Chỉ ban chấp hành công đoàn
sở mới thể đại diện cho tập thể người lao động trong thương lượng tập thể phạm vi
doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với các doanh nghiệp chưa ban chấp hành công đoàn
sở thì đại diện cho tập thể người lao động ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp.
48. Chỉ người sử dụng lao động mới quyền ra quyết định xử kỷ luật lao động đối với
người lao động. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chủ thể thẩm quyền ra quyết định xử kỷ
luật người lao động người giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động. những trường
hợp người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp cho người khác tham gia kết thì lúc này chính
người được ủy quyền người thể ra quyết định xử kỷ luật đối với người lao động (với hình thức
khiển trách)
49. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không giấy phép lao động thì
quan hệ lao động chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng
đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay một vài trường hợp hiệu thì không đề
cập đến trường hợp này. Cũng như chế tài áp dụng cho trường hợp này chỉ trục xuất người lao động
nước ngoài ra khỏi Việt Nam.
50. Khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả người lao động hoàn thành tốt công việc được
giao thì người sử dụng lao động bắt buộc phải thưởng cho người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Việc thưởng do người lao động quyết định, chứ không phải
nghĩa vụ bắt buộc người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
51. Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước được kết thì không tuân theo thỏa ước. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Sau khi thỏa ước được kết phát sinh hiệu lực thì trở thành yêu
cầu bắt buộc đối với mọi người lao động, kể cả người lao động đã tham gia vào việc kết thỏa ước
lẫn người mới vào sau khi thỏa ước đã được kết.
52. Thời gian làm việc của người lao động vượt quá 8h/ ngày thời giờ làm thêm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Ngoài thời giờ làm việc bình thường quy định không quá 8h
trong một ngày, thì nếu đối với trường hợp thời giờ làm việc tính theo tuần thì thời giờ làm việc bình
thường không quá 10h trong một ngày, hay trường hợp làm công việc nặng nhọc độc hại thì thời giờ
làm việc bình thường không quá 6 giờ trong một ngày. thời giờ làm thêm được xác định dựa vào
thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường nên áp vào trường hợp trên ta thấy, cần căn cứ
vào thời giờ làm việc được quy định trong nội quy hay thỏa ước ra sao.
53. Quan hệ lao động nhân chỉ một sở phát sinh duy nhất hợp đồng lao động. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
54. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì phải giao kết hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật lao động Việt Nam không đặt ra yêu cầu bắt buộc
người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giao kết hợp đồng lao động. vậy, cũng
giống như người lao động Việt Nam, nếu người lao động nước ngoài cũng làm những công việc thời
thời hạn dưới 3 tháng thì chỉ cần thỏa thuận bằng lời nói. 55. Người sử dụng lao động chỉ được
sử dụng người lao động làm thêm giờ khi sự đồng ý của người lao động. => Nhận định SAI.
Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc khi muốn người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải
được sự đồng ý của người lao động. Tuy nhiên trong trường hợp như thực hiện lệnh tổng động viên,
huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, hay thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con
người,… thì người lao động quyền yêu cầu người sử dụng lao động làm thêm bất kỳ ngày nào
người lao động không được từ chối. 56. Đối với hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng thì
không bắt buộc phải giao kết bằng hình thức văn bản. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối
với công việc giúp việc gia đình, luật quy định bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng bằng văn bản,
thời gian làm việc dưới 3 tháng.
57. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết thực hiện.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì không trực tiếp giao
kết hợp đồng lao động do người đại diện theo pháp luật trực tiếp tham gia kết với người lao
động. vậy trường hợp này, chủ thể giao kết chủ thể thực hiện khác nhau.
58. Khi người lao động đủ 60 tuổi đối với nam đủ 55 tuổi đối với nữ thì quan hệ lao động
đương nhiên chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng nếu người sử dụng
lao động nhu cầu thì thể thỏa thuận với người lao động đủ sức khỏe kéo dài thời hạn theo hợp
đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới. Nhưng các điều kiện về hợp đồng các quy định liên
quan đến quyền lợi của người cao tuổi phải theo quy định của pháp luật.
59. Các bên chỉ được giao kết tối đa hai lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của pháp luật lao động chỉ không cho phép các bên
giao kết liên tục quá 2 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nếu trong trường hợp các bên
đã chấm dứt hợp đồng lao động sau đó mới giao kết lại thì thể trên 2 lần.
60. Số giờ làm thêm không được quá 50 % số giờ làm việc bình thường khi làm thêm trong ngày
nghỉ lễ. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp người lao
động làm thêm trong 1 ngày bình thường. Còn đối với trường hợp làm thêm trong ngày nghỉ nghỉ lễ
thì luật quy định không quá 12 giờ trong 1 ngày. 61. Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật
chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người
lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất thì không phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại đã xảy ra tùy vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,… sẽ bồi
thường một phần, toàn bộ hoặc không phải bồi thường.
62. Người lao động nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Người lao động quyền gia nhập tổ chức công đoàn chứ không
phải nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
63. Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho người
lao động. => Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
64. Hội đồng trọng tài lao động không thẩm quyền hòa giải tranh chấp tập thể về quyền. =>
Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
65. Khi thương lượng tập thể để giải quyết tranh chấp lao động tập thể, bắt buộc phải hòa
giải viên lao động tham gia.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
66. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, người sử dụng lao động phải tổ chức thương lượng
tập thể với đại diện tập thể người lao động tại công ty.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
67. Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại gây ra. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
68. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đủ 12 tháng thì mới được nghỉ hàng
năm. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
69. Trong mọi trường hợp, khi xử kỷ luật lao động, bắt buộc phải sự tham gia của người
lao động. => Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
70. Đối với hợp đồng lao động thời hạn dưới ba tháng thì không bắt buộc phải giao kết hợp
đồng bằng hình thức văn bản.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
71. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết thực hiện.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
72. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn phải bồi
thường chi phí đào tạo.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
73. Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy định của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
74. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được
hoàn trả phần học phí còn lại.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
75. Thỏa ước lao động tập thể giá trị pháp cao hơn hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
76. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết thực hiện.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
77. Người lao động thể kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với nhiều người sử dụng
lao động khác nhau.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
78. Thời gian hiệu lực của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm người lao động làm việc thực tế tại doanh
nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
79. thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36
tháng. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
80. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động một loại hành vi pháp làm
chấm dứt quan hệ lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
81. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao động cần do chính
đáng. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
82. Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi
việc. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
83. Thỏa ước lao động tập thể hiệu lực sau khi đăng với quan nhà nước thẩm
quyền. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
84. Quỹ GQVL của địa phương chỉ được hình thành từ ngân sách địa phương do HĐND Tỉnh, TP trực thuộc TW
quyết định?
85. Trong thời gian học nghề, nếu người học nghề trực tiếp làm ra SP thì DN trả lương cho họ bằng mức TL tối
thiểu do nhà nước quy định?
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
86. Luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa viên với hợp tác xã.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
87. Chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe chỉ áp dụng cho người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật
do tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
88. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm không liên quan đến quan hệ lao động thì người sử dụng lao
động không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
89. Quan hệ hội phát sinh trên sở hợp đồng lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao
động. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
90. Doanh nghiệp Việt Nam phải giao kết hợp đồng lao động khi tuyển dụng lao động người nước ngoài làm việc
Việt Nam.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
91. Nếu thuộc TH không thuộc diện cấp giấy phép thì không phải đăng hợp đồng lao động, kể cả TH cấp giấy
phép thì cũng k buộc phải hợp đồng lao động thể thỏa thuận kết giữa đối tác Việt Nam nước
ngoài.
92. Trong trường hợp thay đổi cấu hoặc công nghệ, người sử dụng lao động quyền cho những người lao động
làm việc trong doanh nghiệp dưới 12 tháng thôi việc.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
93. Thỏa ước lao động tập thể đương nhiên chấm dứt hiệu lực trong trường hợp doanh nghiệp hợp
nhất. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
94. Khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài mức 8 giờ/ngày được coi thời giờ làm thêm
giờ. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
95. Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm hội cho mọi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
thời hạn từ 3 tháng trở lên.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
96. Hợp đồng lao động hình thức pháp duy nhất làm phát sinh quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh
của luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
97. Luật lao động không được áp dụng đối với cán bộ, công chức nhà nước.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
98. sở dạy nghề không được đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề nếu không căn cứ
do pháp luật quy định.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
99. Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước đã kết thì không phải tuân theo thỏa ước.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
103. Người lao động làm công việc tính chất độc hại thuộc danh mục do bộ Lao động
thương binh hội ban hành thì được hưởng chế độ phụ cấp độc hại.
104. Người sử dụng lao động chỉ được phép sa thải người lao động hành vi gây thiệt hại về tài
sản cho doanh nghiệp khi thiệt hại đó giá trị từ 5 chai trở lên.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
105. Người lao động được hưởng nguyên lương trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. => Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
106. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao
động tập thể liên quan tới tiền thưởng.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
107. Người sử dụng lao động thể sa thải người lao động nếu người đó trộm cắp tài sản của
công ty. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
108. Người lao động làm việc vào ngày chủ nhật thì được trả 200% lương.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
109. Người lao động tham gia bảo hiểm hội bị tai nạn khi đang làm việc thì được hưởng
trợ cấp lao động do quỹ bảo hiểm hội chi trả.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
110. Chế độ thai sản chỉ được thực hiện đối với người lao động đang tham gia quan hệ lao động.
111. Đình công một trong những cách thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
112. Người lao động đi nghỉ hàng năm trong nước để thăm bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con thì
được người sử dụng thanh toán tiền tàu xe tiền lương trong những ngày đi đường.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
113. Người lao động nữ đang nuôi con dưới 07 tháng tuổi thì doanh nghiệp không được sử dụng
người đó làm thêm giờ.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
114. Hợp đồng lao động giao kết với người lao động dưới 15 tuổi không sự đồng ý trước
bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì hiệu.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
115. Người lao động người sử dụng lao động thể thỏa thuận không trích đóng bảo hiểm
hội trả vào lương cho người lao động để người lao động tự tích lũy.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
1 Trong mọi trường hợp, khi bị NSDLĐ trả lương không đúng thời hạn theo hợp đồng, người
lao động quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Nhận định Sai.
về nguyên tắc khi người lao động chậm trả lương đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao
động. Đồng thời hành vi này cũng một trong những căn cử để người lao động thể đơn phương
chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định để bảo vệ người sử dụng lao động trong
trường hợp do chậm trả khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, do bất khả kháng thì pháp
luật vẫn cho phép người sử dụng lao động trả chậm. vậy, trường hợp này, người lao động không
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
sở pháp lý: Điều 96 BllĐ, Khoản 2 Điều 24 05.
2 Khi khấu trừ tiền lương của NlĐ, NSDlĐ phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động
tại sở.
Nhận định Sai.
Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc trường hợp liên quan đến bồi thường cho NSDlĐ của người lao động phải sự
tham gia của tổ chức người lao động tại sở cũng như trong các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của công đoàn thì
công đoàn không chịu quyền hạn trong vấn đề liên quan đến việc khấu trừ lương.
sở pháp lý: Điều 101, Khoản 1 Điều 188 BllĐ
3 Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước không được đình công.
Nhận định sai.
Chỉ những doanh nghiệp được liệt tại danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công theo quy định của
pháp luật thì mới thuộc trường hợp không được đình công, theo đó, pháp luật không cho phép đình công trong 6 nhóm
doanh nghiệp vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế hội.
sở pháp lý: Điều 3 Nghị định 41/2013, Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công. 4 Các bên chỉ
thể giao kết tối đa 2 lần HĐlĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định thời hạn 12 tháng.
Nhận định Sai.
Các quy định của luật chỉ giới hạn với hợp đồng lao động xác định thời hạn mới chỉ được thêm 1 lần. sở pháp lý:
Khoản 2 Điều 22 BllĐ
5 Trọng tài lao động thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Nhận định sai.
Về nguyên tắc các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải theo trình tự thủ tục tại Điều 201, nghĩa phải qua thủ tục
hòa giải tại hòa giải viên lao động. Chỉ trường hợp, với các doanh nghiệp không được đình công, thì sự khác biệt đó
hòa giải viên lao động sẽ thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngay từ lúc đầu.
sở pháp lý: Điều 4, Nghị định 41/2013.
6 Chỉ ban chấp hành công đoàn sở mới thể đại diện cho tập thể người lao động trong thương lượng tập
thể phạm vi doanh nghiệp.
Nhận định Sai.
Đối với các doanh nghiệp chưa ban chấp hành công đoàn sở thì đại diện cho tập thể người lao động ban chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp.
sở pháp lý: Điểm b, Khoản 1 Điều 69, Khoản 3 Điều 188 BllĐ.
7 Chỉ NSDlĐ mới quyền ra quyết định xử kỷ luật lao động đối với người lao
động. Nhận định Sai.
Chủ thể thẩm quyền ra quyết định xử kỷ luật người lao động người giao kết hợp đông lao động đối với người lao
động. những trường hợp người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp cho người khác tham gia kết thì lúc này
chính người được ủy quyền người thể ra quyết định xử kỷ luật đối với người lao động (với hình thức khiển trách)
sở pháp lý: Khoản 4 Điều 30, khoản 1 Điều 3 Nghị định 05.
8 Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không giấy phép lao động thì quan hệ lao động
chấm dứt.
Nhận định Sai.
Trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay
một vài trường hợp hiệu thì không đề cập đến trường hợp này. Cũng như chế tài áp dụng cho trường hợp này chỉ
trục xuất người lao động nước ngoài ra khỏi Việt Nam.
sở pháp lý: Khoản 3 Điều 171 bllđ, Khoản 1 Điều 18 Nghị định 11/2016
9 Khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả người lao động hoàn thành tốt công việc được giao thì NSDlĐ
bắt buộc phải thưởng cho người lao động.
Nhận định sai.
Việc thưởng do người lao động quyết định, chứ không phải nghĩa vụ bắt buộc người sử dụng lao động phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
sở pháp lý: Khoản 2 Điều 103 bllđ.
10 Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước được kết thì không tuân theo thỏa
ước. Nhận định Sai.
Sau khi thỏa ước được kết phát sinh hiệu lực thì trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi người lao động, kể cả
người lao động đã tham gia vào việc kết thỏa ước lẫn người mới vào sau khi thỏa ước đã được kết. sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 49 bllđ.
11 Thời gian làm việc của người lao động vượt quá 8 h/ ngày thời giờ làm thêm.
Nhận định Sai.
Ngoài thời giờ làm việc bình thường quy định không quá 8 h trong một ngày, thì nếu đối với trường
hợp thời giờ làm việc tính theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 h trong một ngày,
hay trường hợp làm công việc nặng nhọc độc hại thì thời giờ làm việc bình thường không quá 6 giờ
trong một ngày. thời giờ làm thêm được xác định dựa vào thời gian làm việc ngoài thời giờ làm
việc bình thường nên áp vào trường hợp trên ta thấy, cần căn cứ vào thời giờ làm việc được quy định
trong nội quy hay thỏa ước ra sao.
sở pháp lý: Điều 104, Khoản 1 Điều 106 BllĐ 2012.
12 Quan hệ lao động nhân chỉ một sở phát sinh duy nhất hợp đồng lao động. Nhận
định Sai.
Trong trường hợp việc làm tạm thời thời hạn dưới 3 tháng thì thể do các bên thỏa thuận
không cần phải lập thành hợp đồng lao động.
sở pháp lý: khoản 2 Điều 16 BllĐ 2012.
13 Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì phải giao kết hợp đồng lao động.
Nhận định Sai.
Pháp luật lao động Việt Nam không đặt ra yêu cầu bắt buộc người lao động nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam phải giao kết hợp đồng lao động. vậy, cũng giống như người lao động Việt Nam, nếu
người lao động nước ngoài cũng làm những công việc thời thời hạn dưới 3 tháng thì chỉ cần thỏa
thuận bằng lời nói.
sở pháp lý: Khoản 2 Điều 16, Điều 169, Điều 170 BllĐ 2012.
14 Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi sự đồng ý
của người lao động. Nhận định Sai.
Về nguyên tắc khi muốn người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý
của người lao động. Tuy nhiên trong trường hợp như thực hiện lệnh tổng động viên, huy động bảo
đảm nhiệm vụ quốc phòng, hay thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,… thì
người lao động quyền yêu cầu người sử dụng lao động làm thêm bất kỳ ngày nào người lao
động không được từ chối.
sở pháp lý: Điều 107 bllđ 2012.
15 Đối với HĐLĐ thời hạn dưới 3 tháng thì không bắt buộc phải giao kết bằng hình thức
văn bản. Nhận định sai.
Đối với công việc giúp việc gia đình, luật quy định bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng bằng văn
bản, thời gian làm việc dưới 3 tháng.
sở pháp lý: Khoản 1 Điều 180 bllđ 2012.
16 Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết thực hiện.
Nhận định Sai.
Đối với người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động do người
đại diện theo pháp luật trực tiếp tham gia kết với người lao động. vậy trường hợp này, chủ thể
giao kết chủ thể thực hiện khác nhau.
sở pháp lý: Khoản 2 Điều 164 BllĐ 2012.
17 Khi người lao động đủ 60 tuổi đối với nam đủ 55 tuổi đối với nữ thì quan hệ lao động
đương nhiên chấm dứt.
Nhận định Sai.
Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng nếu người sử dụng lao động nhu cầu thì thể thỏa
thuận với người lao động đủ sức khỏe kéo dài thời hạn theo hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp
đồng mới. Nhưng các điều kiện về hợp đồng các quy định liên quan đến quyền lợi của người cao
tuổi phải theo quy điịnh của pháp luật. sở pháp lý: Điều 166, Điều 167 bllđ 2012
18 Các bên chỉ được giao kết tối đa hai lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nhận
định Sai.
Các quy định của pháp luật lao động chỉ không cho phép các bên giao kết liên tục quá 2 lần đối với
hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nếu trong trường hợp các bên đã chấm dứt hợp đồng lao động
sau đó mới giao kết lại thì thể trên 2 lần.
sở pháp lý: Khoản 2 Điều 22 bllđ 2012.
19 Số giờ làm thêm không được quá 50 % số giờ làm việc bình thường khi làm thêm trong
ngày nghỉ lễ.
Nhận định Sai.
Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp người lao động làm thêm trong 1 ngày bình thường. Còn đối với trường hợp
làm thêm trong ngày nghỉ nghỉ lễ thì luật quy định không quá 12 giờ trong 1 ngày.
sở pháp lý: Điểm b, Khoản 1, Điều 4 45/2013.
20 Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy
ra. NHẬN ĐỊNH SAI.
Khi người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất thì không phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại
đã xảy ra tùy vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,… sẽ bồi thường một phần, toàn bộ hoặc
không phải bồi thường.
sở pháp lý: Khoản 1 Điều 131, Khoản 2 Điều 130.
| 1/12

Preview text:

1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn phải bồi
thường chi phí đào tạo.
=> Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 40 và Điều 62 BLLĐ, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật mới
luôn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ. Còn trong trường hợp 2 bên không có thỏa thuận về
việc hoàn trả, bồi thường chi phí đào tạo mà NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì
không phải hoàn trả, bồi thường chi phí đào tạo. 2. Quan hệ lao động của công chức, viên chức
không áp dụng các quy định của Luật lao động.
=> Nhận định SAI.
Căn cứ khoản 3 Điều 220: Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc
không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà
được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này. Vì LLĐ điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trên
HĐLĐ, kể các quan hệ trong cơ quan nhà nước nhưng phát sinh trên HĐLĐ vẫn áp dụng quy định của LLĐ.
3. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được
hoàn trả phần học phí còn lại.
=> Nhận định SAI. Điều 18 Nghị định 139/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục và Bộ luật Lao
động về dạy nghề: trường hợp người học nghề không thể tiếp tục học nghề do đi làm nghĩa vụ quân sự
hoặc gia đình thực sự khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, do ốm đau, tai
nạn không đủ sức khoẻ, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì được trả lại phần học phí đã
đóng của thời gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
4. Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Khoản 2 Điều 79: Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong
hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định
tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định
của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù
hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.
5. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện.
=> Nhận định sai. Khoản 2 Điều 18: Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động
trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao
kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
6. Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với nhiều người sử dụng lao
động khác nhau.
=> Nhận định ĐÚNG. Khoản 1 Điều 19: Người lao động có thể giao kết nhiều hợp
đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
7. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm người lao động làm việc
thực tế tại doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Điều 23: Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác → có thể là thời gian đi làm thực tế, thời
gian do 2 bên thỏa thuận, thời gian giao kết HĐ.
8. Có thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36
tháng.
=> Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 20: Chỉ tối đa 2 lần thôi.
9. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động là một loại hành
vi pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đó là 1 sự biến pháp lý.
10. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao động cần có lý do
chính đáng.
=> Nhận định SAI. Điều 35 khoản 1: người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động mà không cần lý do. 11. Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt
hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi việc.
=> Nhận định SAI. Điều 46: Khi hợp đồng lao động
chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho
mình từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
12. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực sau khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Khoản 1 Điều 78: Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa
thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước
lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
13. Luật lao động là ngành luật điều chỉnh các quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Điều 1: LLĐ điều chỉnh các mối quan hệ: QHLĐ và các quan hệ khác liên quan
trực tiếp đến QHLĐ. 14. Quan hệ lao động của cán bộ công chức nhà nước thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ lao động của cán bộ công
chức do các văn bản pháp luật khác quy định. 15. Trong các cơ quan nhà nước không tồn tại các
quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Như câu 2.
16. Mọi quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng lao động do ngành Luật lao động điều
chỉnh.
=> Nhận định ĐÚNG. Điều 1, điều 13: bản chất của quan hệ làm công ăn lương là sự mua bán
sức lao động trên cơ sở hợp đồng lao động. Vì thế mọi quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng
lao động là đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
17. Quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành Luật
lao động.
=> Nhận định SAI. Ngược lại câu 16: quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng dịch
vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
18. Luật lao động không điều chỉnh các quan hệ lao động phát sinh trong các HTX.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: HTX sử dụng lao động không phải là xã viên thì phải thực hiện
giao kết hợp đồng lao động.
19. Mọi quan hệ học nghề do Luật lao động điều chỉnh.
=> Nhận định SAI. Điều 1, Điều 62: hợp đồng học nghề là hình thức pháp lý của quan hệ học nghề do
luật lao động điều chỉnh. Vì vậy chỉ những quan hệ học nghề phát sinh trên cơ sở hợp đồng học nghề
mới thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động
20. Tổ chức giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Tổ chức giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo 1
phần chi phí hoạt động.
21. Người học nghề là người có ít nhất đủ 13 tuổi.
=> Nhận định SAI. Khoản 4 Điều 61: Người học nghề phải đủ 14 tuổi trở lên.
22. Người học nghề có nghĩa vụ đóng học phí cho cơ sở dạy nghề, trừ trường hợp hai bên thỏa
thuận người học nghề không phải đóng học phí.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Doanh nghiệp có quyền thành lập cơ sở dạy nghề, và khi tuyển
người vào học nghề để làm việc tại doanh nghiệp thì không được thu học phí.
23. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động là một sự kiện
pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
24. Khi lao động nam đủ 60 tuổi hoặc lao động nữ đủ 55 tuổi thì quan hệ lao động sẽ đương
nhiên bị chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
25. Quan hệ bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người lao động gây thiệt hại cho
tài sản của người sử dụng lao động là QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp tới quan hệ lao động
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, trong đó có quan hệ bồi thường thiệt hại tài sản, nhưng
tài sản ở đây phải được người sử dụng lao động giao cho người lao động quản lý, và bị thiệt hại trong
quá trình thực hiện công việc của người lao động. 26. Quan hệ về bồi thường thiệt hại phát sinh
trong trường hợp người sử dụng lao động gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người lao
động là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý
giải thích: quan hệ bồi thường về tính mạng và sức khỏe trong trường hợp người sử dụng lao động
không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động
gây thiệt hại cho tính mạng và sức khỏe của người lao động.
27. Cá nhân nước ngoài muốn trở thành người lao động trong quan hệ pháp luật về sử dụng và
cung ứng lao động ít nhất phải đủ 15 tuổi.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
28. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật về sử dụng và cung ứng lao động ít nhất phải đủ 15
tuổi, trừ trường hợp do Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội quy định.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
29. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ít nhất phải đủ 18 tuổi.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
30. Người nước ngoài làm việc ở Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: 1 số trường hợp không phải cấp giấy phép lao động.
31. Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải trả lại toàn bộ học phí đã thu.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
32. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người học nghề không
làm việc theo cam kết thì phải bồi hoàn chi phí dạy nghề
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
33. Hợp đồng lao động có thể được áp dụng trong các cơ quan nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
34. Mọi người lao động trong DN nhà nước đều là đối tượng áp dụng hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
35. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải ký kết thỏa ước lao động tập thể.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
36. Thỏa ước lao động tập thể không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có hiệu lực pháp luật.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
37. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể tối thiểu là 1 năm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
38. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực pháp lý cao hơn nội quy lao động.
39. Trong TH sáp nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp nhận sáp nhập có số lao động tiếp tục được sử dụng chiếm
trên 50% tổng số lao động sau khi sáp nhập thì thỏa ước lao động tập thể tiếp tục có hiệu lực.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
40. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết khi chưa tiến hành lấy ý kiến của tập thể lao động thì có thể bị tuyên bố vô hiệu.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
41. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết không đúng thẩm quyền sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
42. Trong mọi trường hợp, khi bị người sử dụng lao động trả lương không đúng thời hạn theo hợp đồng, người lao
động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Vì về nguyên tắc khi người lao động chậm trả lương đã vi phạm nguyên tắc trả lương
cho người lao động. Đồng thời hành vi này cũng là một trong những căn cứ để người lao động có thể đơn phương chấm
dứt hợp đồng. Tuy nhiên pháp luật cũng có quy định để bảo vệ người sử dụng lao động trong trường hợp có lý do chậm
trả là khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, lý do bất khả kháng thì pháp luật vẫn cho phép người sử dụng lao động trả
chậm. Vì vậy, trường hợp này, người lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
43. Khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc trường hợp liên quan đến bồi thường cho
người sử dụng lao động của người lao động phải có sự tham gia của tổ chức người lao động tại cơ sở cũng như trong các
quy định về nhiệm vụ quyền hạn của công đoàn thì công đoàn không chịu có quyền hạn trong vấn đề liên quan đến việc khấu trừ lương.
44. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước không được đình công.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ những doanh nghiệp được liệt kê tại danh mục đơn vị sử dụng lao động không
được đình công theo quy định của pháp luật thì mới thuộc trường hợp không được đình công, theo đó, pháp luật không
cho phép đình công trong 6 nhóm doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. 45. Các bên chỉ có
thể giao kết tối đa 2 lần hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn 12 tháng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của luật chỉ giới hạn với hợp đồng lao động xác định thời hạn mới chỉ được ký thêm 1 lần.
46. Trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải
theo trình tự thủ tục tại Điều 201, nghĩa là phải qua thủ tục hòa giải tại hòa giải viên lao động. Chỉ có
trường hợp, với các doanh nghiệp không được đình công, thì có sự khác biệt đó là hòa giải viên lao
động sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngay từ lúc đầu. 47. Chỉ có ban chấp hành công đoàn
cơ sở mới có thể đại diện cho tập thể người lao động trong thương lượng tập thể ở phạm vi doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với các doanh nghiệp chưa có ban chấp hành công đoàn cơ
sở thì đại diện cho tập thể người lao động là ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp.
48. Chỉ có người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với
người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ
luật người lao động là người giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động. Mà có những trường
hợp người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp cho người khác tham gia ký kết thì lúc này chính
người được ủy quyền là người có thể ra quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động (với hình thức khiển trách)
49. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động thì
quan hệ lao động chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng
đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay một vài trường hợp vô hiệu thì không đề
cập đến trường hợp này. Cũng như chế tài áp dụng cho trường hợp này chỉ là trục xuất người lao động
nước ngoài ra khỏi Việt Nam.
50. Khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và người lao động hoàn thành tốt công việc được
giao thì người sử dụng lao động bắt buộc phải thưởng cho người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Việc thưởng là do người lao động quyết định, chứ không phải là
nghĩa vụ bắt buộc mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
51. Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước được ký kết thì không tuân theo thỏa ước. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Sau khi thỏa ước được ký kết và phát sinh hiệu lực thì trở thành yêu
cầu bắt buộc đối với mọi người lao động, kể cả người lao động đã tham gia vào việc ký kết thỏa ước
lẫn người mới vào sau khi thỏa ước đã được ký kết.
52. Thời gian làm việc của người lao động vượt quá 8h/ ngày là thời giờ làm thêm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Ngoài thời giờ làm việc bình thường quy định không quá 8h
trong một ngày, thì nếu đối với trường hợp thời giờ làm việc tính theo tuần thì thời giờ làm việc bình
thường không quá 10h trong một ngày, hay trường hợp làm công việc nặng nhọc độc hại thì thời giờ
làm việc bình thường không quá 6 giờ trong một ngày. Mà thời giờ làm thêm được xác định dựa vào
thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường nên áp vào trường hợp trên ta thấy, cần căn cứ
vào thời giờ làm việc được quy định trong nội quy hay thỏa ước ra sao.
53. Quan hệ lao động cá nhân chỉ có một cơ sở phát sinh duy nhất là hợp đồng lao động. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
54. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì phải giao kết hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật lao động Việt Nam không đặt ra yêu cầu bắt buộc
người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giao kết hợp đồng lao động. Vì vậy, cũng
giống như người lao động Việt Nam, nếu người lao động nước ngoài cũng làm những công việc thời
có thời hạn dưới 3 tháng thì chỉ cần thỏa thuận bằng lời nói. 55. Người sử dụng lao động chỉ được
sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động.
=> Nhận định SAI.
Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc khi muốn người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải
được sự đồng ý của người lao động. Tuy nhiên trong trường hợp như thực hiện lệnh tổng động viên,
huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, hay thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con
người,… thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động làm thêm bất kỳ ngày nào mà
người lao động không được từ chối. 56. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì
không bắt buộc phải giao kết bằng hình thức văn bản.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối
với công việc giúp việc gia đình, luật quy định bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng bằng văn bản,
dù thời gian làm việc có dưới 3 tháng.
57. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì không trực tiếp giao
kết hợp đồng lao động mà do người đại diện theo pháp luật trực tiếp tham gia ký kết với người lao
động. Vì vậy trường hợp này, chủ thể giao kết và chủ thể thực hiện là khác nhau.
58. Khi người lao động đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ thì quan hệ lao động đương nhiên chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng nếu người sử dụng
lao động có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người lao động có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn theo hợp
đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới. Nhưng các điều kiện về hợp đồng và các quy định liên
quan đến quyền lợi của người cao tuổi phải theo quy định của pháp luật.
59. Các bên chỉ được giao kết tối đa hai lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của pháp luật lao động chỉ không cho phép các bên
giao kết liên tục quá 2 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nếu trong trường hợp các bên
đã chấm dứt hợp đồng lao động sau đó mới giao kết lại thì có thể trên 2 lần.
60. Số giờ làm thêm không được quá 50 % số giờ làm việc bình thường khi làm thêm trong ngày
nghỉ lễ.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp người lao
động làm thêm trong 1 ngày bình thường. Còn đối với trường hợp làm thêm trong ngày nghỉ nghỉ lễ
thì luật quy định không quá 12 giờ trong 1 ngày. 61. Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật
chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người
lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất thì không phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại đã xảy ra mà tùy vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,… mà sẽ bồi
thường một phần, toàn bộ hoặc không phải bồi thường.
62. Người lao động có nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Người lao động có quyền gia nhập tổ chức công đoàn chứ không
phải nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
63. Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho người
lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
64. Hội đồng trọng tài lao động không có thẩm quyền hòa giải tranh chấp tập thể về quyền. =>
Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
65. Khi thương lượng tập thể để giải quyết tranh chấp lao động tập thể, bắt buộc phải có hòa
giải viên lao động tham gia.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
66. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, người sử dụng lao động phải tổ chức thương lượng
tập thể với đại diện tập thể người lao động tại công ty.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
67. Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại gây ra. =>
Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
68. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đủ 12 tháng thì mới được nghỉ hàng
năm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
69. Trong mọi trường hợp, khi xử lý kỷ luật lao động, bắt buộc phải có sự tham gia của người
lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
70. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng thì không bắt buộc phải giao kết hợp
đồng bằng hình thức văn bản.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
71. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
72. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn phải bồi
thường chi phí đào tạo.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
73. Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy định của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
74. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được
hoàn trả phần học phí còn lại.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
75. Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
76. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
77. Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với nhiều người sử dụng lao động khác nhau.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
78. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
79. Có thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36
tháng. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
80. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động là một loại hành vi pháp lý làm
chấm dứt quan hệ lao động.

=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
81. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao động cần có lý do chính
đáng. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
82. Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi
việc. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
83. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực sau khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
84. Quỹ GQVL của địa phương chỉ được hình thành từ ngân sách địa phương do HĐND Tỉnh, TP trực thuộc TW quyết định?
85. Trong thời gian học nghề, nếu người học nghề trực tiếp làm ra SP thì DN trả lương cho họ bằng mức TL tối

thiểu do nhà nước quy định?
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
86. Luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa xã viên với hợp tác xã.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
87. Chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe chỉ áp dụng cho người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật
do tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.

=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
88. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm không liên quan đến quan hệ lao động thì người sử dụng lao
động không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.

=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
89. Quan hệ xã hội phát sinh trên cơ sở hợp đồng lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao
động. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
90. Doanh nghiệp Việt Nam phải giao kết hợp đồng lao động khi tuyển dụng lao động là người nước ngoài làm việc ở Việt Nam.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
91. Nếu thuộc TH không thuộc diện cấp giấy phép thì không phải đăng ký hợp đồng lao động, kể cả TH cấp giấy
phép thì cũng k buộc phải ký hợp đồng lao động mà có thể là thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
92. Trong trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, người sử dụng lao động có quyền cho những người lao động
làm việc trong doanh nghiệp dưới 12 tháng thôi việc.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
93. Thỏa ước lao động tập thể đương nhiên chấm dứt hiệu lực trong trường hợp doanh nghiệp hợp
nhất. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
94. Khoảng thời gian mà người lao động làm việc ngoài mức 8 giờ/ngày được coi là thời giờ làm thêm
giờ. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
95. Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn từ 3 tháng trở lên.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
96. Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý duy nhất làm phát sinh quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
97. Luật lao động không được áp dụng đối với cán bộ, công chức nhà nước.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
98. Cơ sở dạy nghề không được đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề nếu không có căn cứ do pháp luật quy định.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
99. Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước đã ký kết thì không phải tuân theo thỏa ước.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
103. Người lao động làm công việc có tính chất độc hại thuộc danh mục do bộ Lao động –
thương binh – xã hội ban hành thì được hưởng chế độ phụ cấp độc hại.
104. Người sử dụng lao động chỉ được phép sa thải người lao động có hành vi gây thiệt hại về tài
sản cho doanh nghiệp khi thiệt hại đó có giá trị từ 5 chai trở lên.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
105. Người lao động được hưởng nguyên lương trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
106. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao
động tập thể liên quan tới tiền thưởng.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
107. Người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động nếu người đó trộm cắp tài sản của
công ty. => Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
108. Người lao động làm việc vào ngày chủ nhật thì được trả 200% lương.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
109. Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn khi đang làm việc thì được hưởng
trợ cấp lao động do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
110. Chế độ thai sản chỉ được thực hiện đối với người lao động đang tham gia quan hệ lao động.
111. Đình công là một trong những cách thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
112. Người lao động đi nghỉ hàng năm ở trong nước để thăm bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con thì
được người sử dụng thanh toán tiền tàu xe và tiền lương trong những ngày đi đường.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
113. Người lao động nữ đang nuôi con dưới 07 tháng tuổi thì doanh nghiệp không được sử dụng
người đó làm thêm giờ.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích:
114. Hợp đồng lao động giao kết với người lao động dưới 15 tuổi mà không có sự đồng ý trước
bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì vô hiệu.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
115. Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận không trích đóng bảo hiểm xã
hội mà trả vào lương cho người lao động để người lao động tự tích lũy.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích:
1 – Trong mọi trường hợp, khi bị NSDLĐ trả lương không đúng thời hạn theo hợp đồng, người
lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Nhận định Sai.
Vì về nguyên tắc khi người lao động chậm trả lương đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao
động. Đồng thời hành vi này cũng là một trong những căn cử để người lao động có thể đơn phương
chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên pháp luật cũng có quy định để bảo vệ người sử dụng lao động trong
trường hợp có lý do chậm trả là khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, lý do bất khả kháng thì pháp
luật vẫn cho phép người sử dụng lao động trả chậm. Vì vậy, trường hợp này, người lao động không có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 96 BllĐ, Khoản 2 Điều 24 NĐ 05.
2 – Khi khấu trừ tiền lương của NlĐ, NSDlĐ phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Nhận định Sai.
Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc trường hợp liên quan đến bồi thường cho NSDlĐ của người lao động phải có sự
tham gia của tổ chức người lao động tại cơ sở cũng như trong các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của công đoàn thì
công đoàn không chịu có quyền hạn trong vấn đề liên quan đến việc khấu trừ lương.
Cơ sở pháp lý: Điều 101, Khoản 1 Điều 188 BllĐ
3 – Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước không được đình công. Nhận định sai.
Chỉ những doanh nghiệp được liệt kê tại danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công theo quy định của
pháp luật thì mới thuộc trường hợp không được đình công, theo đó, pháp luật không cho phép đình công trong 6 nhóm
doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội.
Cơ sở pháp lý: Điều 3 Nghị định 41/2013, Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công. 4 – Các bên chỉ có
thể giao kết tối đa 2 lần HĐlĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn 12 tháng. Nhận định Sai.
Các quy định của luật chỉ giới hạn với hợp đồng lao động xác định thời hạn mới chỉ được ký thêm 1 lần. Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 22 BllĐ
5 – Trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Nhận định sai.
Về nguyên tắc các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải theo trình tự thủ tục tại Điều 201, nghĩa là phải qua thủ tục
hòa giải tại hòa giải viên lao động. Chỉ có trường hợp, với các doanh nghiệp không được đình công, thì có sự khác biệt đó
là hòa giải viên lao động sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngay từ lúc đầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 4, Nghị định 41/2013.
6 – Chỉ có ban chấp hành công đoàn cơ sở mới có thể đại diện cho tập thể người lao động trong thương lượng tập
thể ở phạm vi doanh nghiệp. Nhận định Sai.
Đối với các doanh nghiệp chưa có ban chấp hành công đoàn cơ sở thì đại diện cho tập thể người lao động là ban chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp.
Cơ sở pháp lý: Điểm b, Khoản 1 Điều 69, Khoản 3 Điều 188 BllĐ.
7 – Chỉ có NSDlĐ mới có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động. Nhận định Sai.
Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật người lao động là người giao kết hợp đông lao động đối với người lao
động. Mà có những trường hợp người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp cho người khác tham gia ký kết thì lúc này
chính người được ủy quyền là người có thể ra quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động (với hình thức khiển trách)
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 30, khoản 1 Điều 3 Nghị định 05.
8 – Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động thì quan hệ lao động chấm dứt. Nhận định Sai.
Trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay
một vài trường hợp vô hiệu thì không đề cập đến trường hợp này. Cũng như chế tài áp dụng cho trường hợp này chỉ là
trục xuất người lao động nước ngoài ra khỏi Việt Nam.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 171 bllđ, Khoản 1 Điều 18 Nghị định 11/2016
9 – Khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và người lao động hoàn thành tốt công việc được giao thì NSDlĐ
bắt buộc phải thưởng cho người lao động. Nhận định sai.
Việc thưởng là do người lao động quyết định, chứ không phải là nghĩa vụ bắt buộc mà người sử dụng lao động phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 103 bllđ.
10 – Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước được ký kết thì không tuân theo thỏa
ước. Nhận định Sai.
Sau khi thỏa ước được ký kết và phát sinh hiệu lực thì trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi người lao động, kể cả
người lao động đã tham gia vào việc ký kết thỏa ước lẫn người mới vào sau khi thỏa ước đã được ký kết. Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 49 bllđ.
11 – Thời gian làm việc của người lao động vượt quá 8 h/ ngày là thời giờ làm thêm. Nhận định Sai.
Ngoài thời giờ làm việc bình thường quy định không quá 8 h trong một ngày, thì nếu đối với trường
hợp thời giờ làm việc tính theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 h trong một ngày,
hay trường hợp làm công việc nặng nhọc độc hại thì thời giờ làm việc bình thường không quá 6 giờ
trong một ngày. Mà thời giờ làm thêm được xác định dựa vào thời gian làm việc ngoài thời giờ làm
việc bình thường nên áp vào trường hợp trên ta thấy, cần căn cứ vào thời giờ làm việc được quy định
trong nội quy hay thỏa ước ra sao.
Cơ sở pháp lý: Điều 104, Khoản 1 Điều 106 BllĐ 2012.
12 – Quan hệ lao động cá nhân chỉ có một cơ sở phát sinh duy nhất là hợp đồng lao động. Nhận định Sai.
Trong trường hợp việc làm tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì có thể do các bên thỏa thuận mà
không cần phải lập thành hợp đồng lao động.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 16 BllĐ 2012.
13 – Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì phải giao kết hợp đồng lao động. Nhận định Sai.
Pháp luật lao động Việt Nam không đặt ra yêu cầu bắt buộc người lao động nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam phải giao kết hợp đồng lao động. Vì vậy, cũng giống như người lao động Việt Nam, nếu
người lao động nước ngoài cũng làm những công việc thời có thời hạn dưới 3 tháng thì chỉ cần thỏa thuận bằng lời nói.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 16, Điều 169, Điều 170 BllĐ 2012.
14 – Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý
của người lao động.
Nhận định Sai.
Về nguyên tắc khi muốn người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý
của người lao động. Tuy nhiên trong trường hợp như thực hiện lệnh tổng động viên, huy động bảo
đảm nhiệm vụ quốc phòng, hay thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,… thì
người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động làm thêm bất kỳ ngày nào mà người lao
động không được từ chối.
Cơ sở pháp lý: Điều 107 bllđ 2012.
15 – Đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng thì không bắt buộc phải giao kết bằng hình thức
văn bản.
Nhận định sai.
Đối với công việc giúp việc gia đình, luật quy định bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng bằng văn
bản, dù thời gian làm việc có dưới 3 tháng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 180 bllđ 2012.
16 – Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện. Nhận định Sai.
Đối với người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động mà do người
đại diện theo pháp luật trực tiếp tham gia ký kết với người lao động. Vì vậy trường hợp này, chủ thể
giao kết và chủ thể thực hiện là khác nhau.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 164 BllĐ 2012.
17 – Khi người lao động đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ thì quan hệ lao động đương nhiên chấm dứt. Nhận định Sai.
Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng nếu người sử dụng lao động có nhu cầu thì có thể thỏa
thuận với người lao động có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn theo hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp
đồng mới. Nhưng các điều kiện về hợp đồng và các quy định liên quan đến quyền lợi của người cao
tuổi phải theo quy điịnh của pháp luật. Cơ sở pháp lý: Điều 166, Điều 167 bllđ 2012
18 – Các bên chỉ được giao kết tối đa hai lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nhận định Sai.
Các quy định của pháp luật lao động chỉ không cho phép các bên giao kết liên tục quá 2 lần đối với
hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nếu trong trường hợp các bên đã chấm dứt hợp đồng lao động
sau đó mới giao kết lại thì có thể trên 2 lần.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 22 bllđ 2012.
19 – Số giờ làm thêm không được quá 50 % số giờ làm việc bình thường khi làm thêm trong ngày nghỉ lễ. Nhận định Sai.
Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp người lao động làm thêm trong 1 ngày bình thường. Còn đối với trường hợp
làm thêm trong ngày nghỉ nghỉ lễ thì luật quy định không quá 12 giờ trong 1 ngày.
Cơ sở pháp lý: Điểm b, Khoản 1, Điều 4 NĐ 45/2013.
20 – Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra. NHẬN ĐỊNH SAI.
Khi người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất thì không phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại
đã xảy ra mà tùy vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,… mà sẽ bồi thường một phần, toàn bộ hoặc không phải bồi thường.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 131, Khoản 2 Điều 130.