Câu hỏi nhận định Môn pháp luật thương mại hàng hóa và dịch vụ

Vì hoạt động mua bán hàng hóa trg thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì có nhiềuquy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà LTM không điều chỉnh, khi đó LDS sẽđược dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biệnpháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của HĐ. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45936918
Câu hỏi nhận định Môn pháp luật thương mại hàng hóa và dịch vụ
MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi LTM.
→ Sai. Vì hoạt động mua bán hàng hóa trg thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều
quy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà LTM không điều chỉnh, khi đó LDS sẽ
được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện
pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của . Hơn nữa, đối tượng điều
chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hóa chính
một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hóa chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là
mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt
động mua bán hàng hóa trong thương mại cũng thể được điều chỉnh bởi luật dân sự. CSPL: Điều
4 LTM 2005
2. HĐMBHH trong thương mại một dạng đặc biệt của mua bán tài sản.
Đúng. Vì: đ/n MBTS; MBHH:
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ
+ LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lý của
HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 430) về HĐMBTS.
3. HĐMBHH trong thương mại hiệu khi vi phạm các
quyđịcủBLDS về điều kiện hiệu lực của hợp đồng.
Đúng. Vì LTM không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy, khi xem xét
hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS
(điều 117, điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của HĐMBHH.
CSPL: Điều 4 LTM2005, Điều 117, 122 BLDS
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể là
thương nhân.
Sai. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là HĐMBHH khi bên không là
thương nhân lựa chọn áp dụng luật thương mại. CSPL: Khoản 3 Điều 1 LTM.
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại hiệu lực phápluật khi bên cuối cùng
vào văn bản hợp đồng.
Sai. Vì Điều 401 BLDS quy định…→ Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết HĐMBHH không
trùng với thời điểm có hiệu lực của HĐ, VD như HĐ kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thoả
thuận được nội dung chính của HĐ. Hoặc HĐ được bằng văn bản nhưng hai bên thoả thuận
sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
CSPL: Điều 401 BLDS2015
lOMoARcPSD| 45936918
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại người thực
hiện việc kết hợp đồng.
Sai. chủ thể kết thể chỉ đại diện cho 1 thương nhân khác hợp đồng chứ không phải
người thực hiện HĐ.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển
giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Sai. thời điểm chuyển rủi ro đối vớing hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Điều 57
LTM.
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận
chuyển đầu tiên. Điều 5, Điều 58 LTM
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển: được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận
chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm
hữu hàng hóa của bên mua. Điều 59 LTM.
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng. Điều 60 LTM.
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt củan mua
n mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Điều 61 LTM.
8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại chính thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.
Sai. Nt
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1. Bên cung ứng dịch vụ nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong hợp đồng.
Sai. K2 Đ 517 LDS, K1 Đ78 LTM
2. cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù?
Đúng. CSPL: Điều 515, 516 BLDS2015
3. cung ứng dịch vụ loại hợp đồng song vụ?
lOMoARcPSD| 45936918
Sai. CSPL: Điều 75 LTM
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
* ĐẠI DIỆN:
1. ĐD cho thương nhân một dạng đặc biệt của uỷ quyền?
Đúng: Khái niệm Hợp đồng ủy quyền: Điều 562 BLDS2015, Điều 141, 142 LTM. Vì: Quan hệ đại
diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của
quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS. Thương nhân giao đại diện phải có
quyền thực hiện hoạt động thương mại mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải đăng
kí kinh doanh dịch vụ đại diện. HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền
nhưng cũng đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân là những
công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
2. Bên đại diện thể làm đại diện cho nhiều thương nhân?
Đúng.
Vì Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. Luật chỉ
quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình
hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại diện không
được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trong HĐ không có hạn chế
như vậy.
CSPL: Khoản 4 Điều 145 LTM (tham khảo thêm Khoản 3 Điều 141 BLDS2015).
3. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người thứ
ba để thực hiện công việc đại diện.
Sai.
Vì LTM không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không.Tuy nhiên, với việc
quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS
nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của
Luật Dân sự 2015, điều 564 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu
được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
4. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
→ Sai.Vì: Khoản 3 điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại
diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối
tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc
không phù hợp với hợp đồng đại diện.
6. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên bên
giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng bên
đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với kháchng.
Sai.
lOMoARcPSD| 45936918
Vì theo Khoảng 3 Điều 143 BLDS2015 giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt
quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần
giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa bên
giao đại diện với bên thứ 3 trước sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt nếu những đó
được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại việc chấm dứt hợp đồng
do ý chí đơn phương của bên giao đại diện
Đúng. CSPL: Khoản 3 điều 144 LTM
9. Cả 2 bên ch thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải cách pháp nhân.
Sai. Khái niệm đại diện cho thương nhân: Điều 141 LTM và doanh nghiệp nhân không
cách pháp nhân.
10. Bên đại diện thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa bên bán thương
nhân mà mình đang làm đại diện.
Sai. theo Khoản 4 Điều 145 LTM Khoản 3 điều 141 BLDS2015.
11. Bên đại diện thể làm đại diện cho bên mua bên bán trong cùng một quan hệ mua bán
hàng hóa thương mại?
Sai. trùng phạm vi đại diện theo Khoản 3 điều 141 BLDS2015 Khoản 4 Điều 145LTM
12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại.
lOMoARcPSD| 45936918
Được tự mình, nhân danh chính mình khi đại diện
13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện kết.
được, người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi
không cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này
14. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó Giám
đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty
tnhh A công ty cổ phần B hành vi đại diện hợp đồng
* MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải thương nhân kết hợp đồng môi
giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai. Vì Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân
hay không. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với
nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi hợp đồng môi giới nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận.
CSPL: Tham khảo Điều 150 LTM.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên nhưng
không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện của các bên đó.
Đúng. Vì người môi giới là người trung gian, bên môi giới có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư
vấn cho bên được môi giới. Bên môi giới phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về
cách pháp lý của đối tác cho bên được môi giới. Căn cứ vào bản chất của hoạt độn môi giới, bên
môi giới không tham gia vào qtrình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ
thương mại được giao kết giữa các bên. Do đó bên môi giới không chịu bất kỳ trách nhiệm nào
trước hành vi vi phạm đồng của các bên được môi giới với nhau. CSPL: Điều 151 LTM
3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi giới
thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
SAI. Vì theo Điều 153 LTM thì quyền được hưởng thù lao của bên môi giới, nếu không có thỏa
thuận khác, sẽ được phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới ký hợp đồng với nhau. Điều đó
có nghĩa là nếu các bên ký hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì cũng không ảnh hưởng
đến quyền được hưởng thù lao của bên môi giới. Quy định như vậy là phù hợp với chức năng của
bên môi giới, bởi lẽ bên môi giới không chịu trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng và khả
năng tài chính củac bên. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng thỏa thuận thù lao môi giới chỉ phát
sinh khi các bên được môi giới thực hiện hợp đồng thì pháp luật tôn trọng thỏa thuận đó. Trong
trường hợp các bên được môi giới không giao kết hợp đồng với nhau, bên môi giới không được
hưởng thù lao môi giới nhưng nếu các bên không có thỏa thuận khác, bên môi giới vẫn có quyền
yêu cầu bên được môi giới thanh toán cho mình các chi phí liên quan đến việc môi giới.
CSPL: Điều 153 LTM.
4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện
cho thương nhân theo quy định của LTM.
lOMoARcPSD| 45936918
→ Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương mại thì
hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của
Luật thương mại.
5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới
Sai. theo Khoản 3 Điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về cách pháp
lOMoARcPSD| 45936918
lý của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa
căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ
nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên
được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của
các bên được môi giới với nhau.
6. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các bên
được môi giới.
Sai. theo Khoản 4 Điều 151 LTM bên môi giới vẫn thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa
các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi
giới hành động với tư cách của bên đại diện.
7. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và người bán trong cùng
một quan hệ mua bán hàng hóa.
Sai. Vì đây là 2 HĐ độc lập.
8. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan
hệ môi giới thương mại với bên môi giới chỉ bên được môi giớio hợp đồng với bên môi
giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.
Đúng. Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm bên môi giới bên được môi giới, trong
đó bên môi giới phải là thương nhân, có đăng kí kinh doanh để thực hiện dịch vụ môi giới thương
mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng kí kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh
của các bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân. Trong hoạt
động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới
thương mại với bên môi giới chỉ bên
lOMoARcPSD| 45936918
được môi giới nào kí hợp đồng môi giới với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi
giới thương mại.
* UỶ THÁC MBHH
1. Ủy thác mua bán hàng hóa khác với đại thương mại chỗ, bên đại nhân danh chính
mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.
→ Sai. Theo Điều 155 Luật Thương mại quy định: “Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình
theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác được nhận thù lao ủy thác”.
Theo Điều 166 Luật Thương mại, đại thương mại “… hoạt động thương mại, theo đó bên giao
đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện việc mua, bán hàng
hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng để hưởng thù lao”.
Như vậy bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những
điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác chứ không nhân danh bên ủy thác.
2. Ủy thác mua bán hàng hóa chính một dụ của đại diện cho thương nhân.
→ Sai. Theo Điều 141 Luật thương mại: Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận
uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các
hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao
về việc đại diện.
Theo Điều 155 Luật thương mại: Uỷ thác mua bán hàng hóa hoạt động thương
mại, theo đó n nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình
lOMoARcPSD| 45936918
* ĐẠI:
theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác. Theo đó thì đại
diện cho thương nhân nhân danh bên giao đại diện, còn uỷ thác nhân danh chính mình
3. Hàng hóa đối tượng của uỷ thác mua bán hàng hóa.
→ Sai. Theo quy định của điều 155 LTM 2005, ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo
những điều kiện được thoả thuận với bên uỷ thác được nhận thù lao uỷ thác.
Đối tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận ủy
thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác. Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu của bên ủy
thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận ủy thác với bên thứ ba chứ không
phải đối tượng của hợp đồng ủy thác.
Tham khảo thêm Điều 513 BLDS2015.
4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác thể uỷ thác cho bên
nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.
→ Sai. Vì theo Điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác
xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử,
điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ-CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho
bên nhận uỷ thác mua n loại hàng hóa y được.
1. Đại thương mại một hoạt động thương mại trong đó,bên đại nhân
lOMoARcPSD| 45936918
danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba
chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
→ Sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây
ra thiệt hại. Theo Khoản 5 Điều 175 LTM bên đại lý chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong
trường hợp có lỗi của mình gây ra.
2. Hàng hóa đối tượng của đại lý mua bán hàng hóa.
→ Sai. Vì HĐ đại lý mua bán hàng hóa cũng là một HĐ dịch vụ theo quy định tại điểu 518 BLDS
nên đối tượng của HĐ đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của
bên đại lý cho bên giao đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua
hàng hóa của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại mua bán hàng hóa, các bên thể thoả thuận quyền sở hữu hàng hóa
thể được chuyển giao cho bên đại kể t thời điểm bên giao đại giao hàng cho bên đại lý.
→ Sai. Vì theo Điều 170 LTM thì hàng hóa giao cho bên đại lý thuộc sở hữu của bên giao đại lý,
khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lý mà
chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu
hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ 3.
4. Trong quan hệ đại thương mại, các bên quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý.
→ Đúng. Vì theo Điều 177 LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý và ch
cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại trong thời hạn quy định.
Điều 520 BLDS2015 cũng quy định trường hợp việc tiếp(.tục thực hiện công việc
lOMoARcPSD| 45936918
không lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý.
lOMoARcPSD| 45936918
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Xúc tiến thương mại một loại dịch vụ trong thương mại.
Sai. Khoản 10 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: "Xúc tiến thương mại hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại,
quảng o thương mại, trưngy, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại."
Xúc tiến thương mại có đối tượng áp dụng chủ yếu là thương nhân nên Luật thương mại chỉ quy
định các cách thức xúc tiến thương mại do thương nhân tiến hành, bao gồm thương nhân tự mình
tiếp xúc thương mại cho mình, với các hoạt động cụ thể: khuyến mại, quảng cáo, hội tr triển lãm
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ. Như vậy nếu hoạt động xúc tiến thương mại
cho thương nhân tự mình thực hiện thì không phải là dịch vụ thương mại.
* KHUYẾN MẠI:
1. Mục đích của khuyến mại không chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa mà còn nhằm mục
đích xúc tiến việc mua hàng. Vì việc khuyến mại để gom hàng, mua hàng cũng thể trở thành nhu
cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
Mục đích của khuyến mại là xúc tiến bán hàng và cung ứng dịch vụ. để thực hiện mục đích này,
mục tiêu bao trùm mà khuyến mại hướng tới là tác động tới khách hàng, lôi kéo hành vi của khách
hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu một sản phẩm mới hay kích thích trung gian
phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá, dịch vụ.
2. Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 quy định các thủ tục cơ bản đ
thực hiện khuyến mại đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:
+ Thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại pháp
luật chưa dự liệu được và chưa được liệt trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí không đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm
đối của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt
động chương trình khuyến mại và bản chất của nó là sự thông báo bằng văn bản
với quan
nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến
mại… Cơ quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực
hiện
+ Thủ tục thông báo cũng hành vi có tính chất thông tin một chiều tới
cơ quan nhà nước được thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến
thương mại
3. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọing hóa thuộc quyền kinh doanh của
mình?
Sai. theo Điều 100 LTM, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
không được s dụng để cồn từ 30 độ trởn,…
lOMoARcPSD| 45936918
4. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005
→ Sai. Theo Khoản 9 Điều 100 LTM quy định thương nhân không được khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được quy định cụ
thể trong luật cạnh tranh. Do đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh
của Luật cạnh tranh.
5. Thương nhân thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng
không bị cấm kinh doanh hạn chế kinh doanh.
Sai. theo Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy
định tại Khoản 2, 3 điều này.
“Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng cung ứng dịch vụ trước đó
2. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định g cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu
trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà ớc quy định khung giá
hoặc quy định g tối thiểu”.
* QUẢNG CÁO:
1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng,… quảng cáo trên
các phương tiện thông tin không phải sự hạn chế quyền tự do kinh doanh
thương mại của thương nhân, Vì:
- Các phương tiện thông tin nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn
hóa, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân,… nên quy định hạn chế
hợp lý.
- Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng dối với quảng cáo trên các báo,
phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích,…
2. Quảngo thương mại một hoạt động thương mại khi thực hiện, các thương nhân bắt
buộc phải kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
→ Sai. Vì Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc thuê
dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ, nếu thương nhân tự thực
hiện quảngo thì không cần phải kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
3. Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc
phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp
lOMoARcPSD| 45936918
Sai. Có những sản phẩm được phép kinh doanh nhưng không được quảng cáo (sữa cho trẻ dưới
12 tháng, rượu dưới 30 độ,…).
CSPL: Điều 7 Luật quảng cáo 2012.
4. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm
quảng cáo.
Sai. Người quảng cáo có nghĩa vụ cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người
phát hành quảng cáo những tài liệu cần thiết và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin trong tài liệu đó; phải bảo đảm chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội
dung quảng cáo; chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực
hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường
hợp thuê người khác thực hiện; cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp
nhận quảng cáo hoặc quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
CSPL: Điều 12 Luật quảng cáo 2012.
5. Thương nhân không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
→ Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/200NĐ-CP Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với hàng
giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại sau khi có xác nhận
của cơ quan quản nhà nước thẩm quyền về việc sử dụng ng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ để so sánh.
CSPL: Điều 22 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo điện tử,
Đài phát thanh, Đài truyền hình.
Đúng. Theo Khoản 4 Điều 109 Luật thương mại thì hành vi quảng thương
lOMoARcPSD| 45936918
mại bị cấm bao gồm hành vi: "Quảng cáo thuốc lá, rượu độ cồn từ 30 độ trở lên các sản
phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt
Nam tại thời điểm quảng cáo”.
Tham khảo thêm: Theo Khoản 3 Điều 7 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 áp dụng từ ngày
01/01/2013 được ban hành ngày 21/06/2012 nghiêm cấm quảng cáo: "Rượu nồng độ cồn từ 15
độ trở lên.”
6. c bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do tho
thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa
Sai. Vì: Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm chung là:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm…”
Theo đó, thì các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại nói
riêng có quyền được tự do thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng mức phạt vi phạm đó không
được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng. Điều này nghĩa, pháp luật đã quy định cho
các bên trong hợp đồng quyền tự do ý chí thỏa thuận mức phạt vi phạm được áp dụng khi có một
trong các bên vi phạm thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, thảo thuận đó của các bên
không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm. Quy định như vậy nhằm quản lý mức phạt
các bên thỏa không vượt quá so với thiệt hại thực tế một bên phải chịu.
Như vậy, các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thỏa thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng không được vượt qmức phạt giới hạn tối đa.
* ĐẤU GIÁ:
1. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể được
bán thông qua phương thức bán đầu giá.
Sai. Theo điều 185 LTM, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không đấu giá dịch vụ
thương mại.
2. Mọi tổ chức nhân đều thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.
Sai. theo Điều 198 LTM quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá, như…
3. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kết hợp đồng dịch vụ tổ
chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
Sai.Vì theo điều 186 LTM người bán hàng thể tự mìn hoặc thuê người đấu
giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ tđộng đấu giá
thì không cần kết HĐ dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
* ĐẤU THẦU:
1. Đấu thầu hai túi h sơ gói thầu trong thương mại.
lOMoARcPSD| 45936918
→ Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 216 LTM thì phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ
đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu phải thông báo
trước cho các bên dự thầu.
Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật. Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm
nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
* LOGISTIC
1. Thương nhân Giấy chứng nhận đăng kinh doanh ngành nghề vận tải đồng thời được kinh
doanh dịch vụ logistic.
Sai. Logistic một ngành nghề độc lập.
2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp đồng logistic cũng
giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
→ Sai. Điều 238 Luật Thương mại năm 2005 quy định: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ
trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối
với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ logistics là một ngoại lệ của chế
tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại. Ví dụ, người làm dịch vụ logistics làm mất
hàng, khách hàng không có hàng giao cho người mua. Trong trường hợp khách hàng có thể phải
chịu các thiệt hại phát sinh bao gồm: giá trị hàng hóa bị mất, tiền phạt hợp đồng hoặc bồi thường
thiệt hại do không có hàng giao cho người mua khoản lợi đáng lẽ được hưởng.
3. Đăng kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN thương nhân
nước ngoài tại VN là như nhau:
→ Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thong qua các
biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật
thương mại ng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam
phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại
Việt Nam.
Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều
kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
tại Điều 5 thì:
Nếu như, Theo Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương nhân
Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu (2 ).
Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là thương
nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ
những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với
dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh
trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh
dịch v bốc dỡ hàng hóa;
)
hoi; dch vụ đại lý vn
lOMoARcPSD| 45936918
tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh
dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, ràng sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vlogistic của thương nhân Việt
Nam và thương nhân nước ngoài.
* GIÁM ĐỊNH.
1. Mọi thương nhân đều thể kinh doanh dịch vụ giám định.
→ Sai. Vì theo Điều 256 LTM chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, c
thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 LTM và được cấp GCN
đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định
cấp chứng thư giám định.
2. Giám định viên phải người chứng chỉ hành nghề do Bộ công thương cấp.
→ Sai. Vì theo Điều 259 LTM và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thì Giám định viên chỉ cần đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám
định sẽ công nhận giám định viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Nếu cấp chứng thư giám định kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
→ Sai. Vì theo Điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu như kết quả
chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh
cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.
* CH TÀI THƯƠNG MẠI
1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm bản nghĩa vụ hợp đồng.
→ Sai. Vì theo Khoản 13 Điều 3 LTM vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây
thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng không khiến bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng thì không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.
Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc
giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của HĐ, tuy nhiên trong trường hợp này mặc
có sự vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết nên không thể áp dụng chế tài huỷ HĐ. Hơn nữa, về mục đích giao
kết HĐ, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích HĐ khi được
thông báo trước hoặc buộc phải biết.
2. Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với mọi thiệt
hại phát sinh.
→ Sai. Theo Điều 295 LTM, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm HĐ phải thông
báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra,
nếu không thông báo kịp thời thì phải BTTH.
3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Sai vì:
lOMoARcPSD| 45936918
- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp
đồng có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện
không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
- Đối với phạt vi phạm ng thể áp dụng khi hành vi vi phạm HĐ sự
thoả thuận áp dụng chế tài này trong HĐ.
- nh vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại hành vi vẫn
thể không áp dụng chếi thương mại trong trường hợp thuộc các trường
hợp miễn trách nhiệm hình sự theo điều 249 LTM.
4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện trước khi áp dụng các chế tài khác.
→ Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng
theo quy định của pháp luật. theo Khoản 1 Điều 299 LTM thì trong thời gian
áp dụng chế tài buộc thực hiện bên bị vi phạm không được áp dụng các chế
tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ thực hiện HĐ.
5. thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần bị vi
phạm. → Đúng.
Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm chung là: “Mức phạt đối với
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm…”
Theo đó, thì các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ quảng các thương mại nói
riêng có quyền được tự do thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng mức phạt vi phạm đó không
được vượt q 8% giá tr phần nghĩa vụ hợp đồng
6. Bên bị vi phạm thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
→ Đúng. Vì bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể không được bồi thường toàn
bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không
vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. thiệt hại thực tế thể lớn hơn tổn thất của
toàn bộ hàng hóa.
CSPL: Điều 238 LTM.
7. Nếu các bên đã tho thuận phạt vi phạm trong thì không được quyền yêu cầu BTTH.
Sai. theo Khoản 2 Điều 307 LTM thì nếu các bên thoả thuận phạt vi phạm thì
bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm buộc BTTH.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất
định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp
thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển
đổi hình thức tổ chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh
lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên không nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn
áp dụng luật thương mại.
* Trường hp bên không thương mi cần chú ý:
lOMoARcPSD| 45936918
- Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trg giao dịch với thương nhân
không phải là hđộng thương mại thuần tuý nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp
dụng LTM thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp luật TM và tranh chấp phát sinh từ
quan hệ này được quan niệm là tranh chấp thương mại - Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này
vẫn không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại và cũng không thuộc loại tranh
chấp về kinh doanh thương mại theo Điều 29 BLTTDS → Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp
này thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án dân sự, song bên có hoạt động không nhằm mục đích
sinh lợi có thể chọn áp dụng LTM 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.
* Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính
trung tâm. mỗi trung tâm trọngi đều danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm, việc
chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trg tài viên duy nhất để giải
quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
* Chỉ được thành lập trung tâm trọng i tại một số địa phương theo quy định của chính phủ:
Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số trung tâm thành
phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà Nẵng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại
các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện
thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại khoản 2 điều 14 PL
* Tuy không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33 BLTTDS 04
TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh thương mại
* Nếu 1 bên trg các bên tanh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể bị cưỡng chế
thi hành.
Đúng. Vì:Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính hợp
pháp của qđ trg tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài hoặc đơn yêu
cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định trọng tài của toà án.
* “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước khi xảy
ra tranh chấp”
→ sai. Vì: Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị định số
25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại đều
quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các
bên thỏa thuận trọng tài”
Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành
một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy định “Theo quy định lại Điều 1,
Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả
thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được
ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp
đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
* TTTM thẩm quyền thụ để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh chấp đó tranh
chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
→ Sai. Vì : Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc
các bên có thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:
lOMoARcPSD| 45936918
+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ quyết định huỷ trọng tài của toà án nếu các bên không có thoả thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối → được cho là các bên có
thoả thuận mới thay cho thoả thuận trọng tài.
* Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV, bên thứ 3 hỗ trợ các
bên lựa chọn TTV sẽ Chủ tịch TTTT các n chỉ định. → Sai. Vì:
- Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định ( điểm 2.1 NĐ 05/2003/NQHĐTP) - Khoản 3
điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên được các bên lựa chọn hoặc được Chủ
tịch TTTT chỉ định
* Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồngy sẽ được giải quyết tại TTTTTM” một
thỏa thuận có hiệu lực pháp luật. → Sai. Vì:
+ Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể không là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.
+ TTTTTM không xác định TTTTTM này trung tâm nào Thoả thuận TT hiệu
* Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà
vắng mặt không do chính đáng thì HĐTT ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
→ Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã được riệu tập tham dwjphieen họp giải quyết vụ
tranh chấp mà có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được hội đồng trọng tài đồng ý thì
được coi đã rút đơn kiện. Tuy nhiên, trọng tài thể vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị
đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy định tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức là
trọng tài không giải quyết theo yêu cầu của nguyên đơn nữa mà giải quyết theo yêu cầu của bị đơn
hay thể gọi là “nguyên đơn mới”.
* Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy Quyết định TTTM.
→ Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ-HĐTP và điều 53 khoản 4 PLTTTM thì khi xét đơn
yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án không xem xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra
các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra quyết định.
a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng để hưởng thù lao đều gọi
hoạt động dịch vụ Logictics
b) Trong mọi trường hợp, nếu không có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt động
thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
c) Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mình làm đại lý.
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được
quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
a/ Mọi rủi ro đối với hàng hóa sẽ thuộc về bên n nếu bên mua chưa nhận đượcng hóa đó.
b/ Hợp đồng mua hàng hóa sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán đó không
chức năng kinh doanh đối với hàng hóa đối tượng của hợp đồng.
c/ Mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt Nam với nhau mua bán hàng hóa trong nước.
d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, hiệu lực từ thời điểm được giao kết giữa các bên.
e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt buộc trong hợp
đồng.
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45936918
Câu hỏi nhận định Môn pháp luật thương mại hàng hóa và dịch vụ MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi LTM.
→ Sai. Vì hoạt động mua bán hàng hóa trg thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều
quy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà LTM không điều chỉnh, khi đó LDS sẽ
được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện
pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều
chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hóa chính là
một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hóa chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là
mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt
động mua bán hàng hóa trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự. CSPL: Điều 4 LTM 2005
2. HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của HĐ mua bán tài sản.
→ Đúng. Vì: đ/n HĐ MBTS; HĐ MBHH:
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
+ LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lý của
HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 430) về HĐMBTS.
3. HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các
quyđịcủBLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Đúng. Vì LTM không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy, khi xem xét
hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS
(điều 117, điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của HĐMBHH.
CSPL: Điều 4 LTM2005, Điều 117, 122 BLDS
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân.
Sai. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là HĐMBHH khi bên không là
thương nhân lựa chọn áp dụng luật thương mại. CSPL: Khoản 3 Điều 1 LTM.
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực phápluật khi bên cuối cùng ký
vào văn bản hợp đồng.
Sai. Vì Điều 401 BLDS quy định…→ Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết HĐMBHH không
trùng với thời điểm có hiệu lực của HĐ, VD như HĐ kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thoả
thuận được nội dung chính của HĐ. Hoặc HĐ được kí bằng văn bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ
sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng. CSPL: Điều 401 BLDS2015 lOMoAR cPSD| 45936918
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực
hiện việc ký kết hợp đồng.
→ Sai. Vì chủ thể kí kết có thể chỉ là đại diện cho 1 thương nhân khác kí hợp đồng chứ không phải
là người thực hiện HĐ.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển
giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
→ Sai. Vì thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Điều 57 LTM.
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận
chuyển đầu tiên. Điều 5, Điều 58 LTM
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển: được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận
chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm
hữu hàng hóa của bên mua. Điều 59 LTM.
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng. Điều 60 LTM.
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua
và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Điều 61 LTM.
8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua. → Sai. Nt DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1. Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong hợp đồng.
Sai. K2 Đ 517 LDS, K1 Đ78 LTM
2. HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù?
Đúng. CSPL: Điều 515, 516 BLDS2015
3. HĐ cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ? lOMoAR cPSD| 45936918 Sai. CSPL: Điều 75 LTM TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI: * ĐẠI DIỆN:
1. HĐĐD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền?
Đúng: Khái niệm Hợp đồng ủy quyền: Điều 562 BLDS2015, Điều 141, 142 LTM. Vì: Quan hệ đại
diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của
quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS. Thương nhân giao đại diện phải có
quyền thực hiện hoạt động thương mại mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng
kí kinh doanh dịch vụ đại diện. HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền
nhưng cũng đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân là những
công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
2. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân? Đúng.
Vì Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. Luật chỉ
quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình
hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại diện không
được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trong HĐ không có hạn chế như vậy.
CSPL: Khoản 4 Điều 145 LTM (tham khảo thêm Khoản 3 Điều 141 BLDS2015).
3. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người thứ
ba để thực hiện công việc đại diện.
→ Sai.
Vì LTM không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không.Tuy nhiên, với việc
quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS
nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của
Luật Dân sự 2015, điều 564 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu
được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
4. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
→ Sai.Vì: Khoản 3 điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại
diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối
tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc
không phù hợp với hợp đồng đại diện.
6. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên bên
giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà bên
đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách hàng.
→ Sai. lOMoAR cPSD| 45936918
Vì theo Khoảng 3 Điều 143 BLDS2015 giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt
quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần
giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa bên
giao đại diện với bên thứ 3 trước và sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt nếu những HĐ đó
được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng
là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện
Đúng. CSPL: Khoản 3 điều 144 LTM
9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân.
→ Sai. Khái niệm đại diện cho thương nhân: Điều 141 LTM và doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán là thương
nhân mà mình đang làm đại diện.
→ Sai. Vì theo Khoản 4 Điều 145 LTM và Khoản 3 điều 141 BLDS2015.
11. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một quan hệ mua bán
hàng hóa thương mại?
→ Sai. Vì trùng phạm vi đại diện theo Khoản 3 điều 141 BLDS2015 và Khoản 4 Điều 145LTM
12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại. lOMoAR cPSD| 45936918
Được tự mình, nhân danh chính mình khi kí HĐ đại diện
13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết.

được, vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí HĐ →
không cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này
14. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó Giám
đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty
tnhh A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng * MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp đồng môi
giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai. Vì Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân
hay không. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với
nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
CSPL: Tham khảo Điều 150 LTM.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên nhưng
không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên đó.
Đúng. Vì người môi giới là người trung gian, bên môi giới có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư
vấn cho bên được môi giới. Bên môi giới phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về tư
cách pháp lý của đối tác cho bên được môi giới. Căn cứ vào bản chất của hoạt độn môi giới, bên
môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ
thương mại được giao kết giữa các bên. Do đó bên môi giới không chịu bất kỳ trách nhiệm nào
trước hành vi vi phạm đồng của các bên được môi giới với nhau. CSPL: Điều 151 LTM
3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi giới
thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
SAI. Vì theo Điều 153 LTM thì quyền được hưởng thù lao của bên môi giới, nếu không có thỏa
thuận khác, sẽ được phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới ký hợp đồng với nhau. Điều đó
có nghĩa là nếu các bên ký hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì cũng không ảnh hưởng
đến quyền được hưởng thù lao của bên môi giới. Quy định như vậy là phù hợp với chức năng của
bên môi giới, bởi lẽ bên môi giới không chịu trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng và khả
năng tài chính của các bên. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thù lao môi giới chỉ phát
sinh khi các bên được môi giới thực hiện hợp đồng thì pháp luật tôn trọng thỏa thuận đó. Trong
trường hợp các bên được môi giới không giao kết hợp đồng với nhau, bên môi giới không được
hưởng thù lao môi giới nhưng nếu các bên không có thỏa thuận khác, bên môi giới vẫn có quyền
yêu cầu bên được môi giới thanh toán cho mình các chi phí liên quan đến việc môi giới. CSPL: Điều 153 LTM.
4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện
cho thương nhân theo quy định của LTM. lOMoAR cPSD| 45936918
→ Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương mại thì
hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.
5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới
→ Sai. Vì theo Khoản 3 Điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lOMoAR cPSD| 45936918
lý của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa
căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ
nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên
được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của
các bên được môi giới với nhau.
6. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các bên được môi giới.
→ Sai. Vì theo Khoản 4 Điều 151 LTM bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa
các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi
giới hành động với tư cách của bên đại diện.
7. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và người bán trong cùng
một quan hệ mua bán hàng hóa.
→ Sai. Vì đây là 2 HĐ độc lập.
8. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan
hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào kí hợp đồng với bên môi
giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.
Đúng. Vì Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được môi giới, trong
đó bên môi giới phải là thương nhân, có đăng kí kinh doanh để thực hiện dịch vụ môi giới thương
mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng kí kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh
của các bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân. Trong hoạt
động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới
thương mại với bên môi giới chỉ bên lOMoAR cPSD| 45936918
được môi giới nào kí hợp đồng môi giới với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại. * UỶ THÁC MBHH
1. Ủy thác mua bán hàng hóa khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính
mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.
→ Sai. Theo Điều 155 Luật Thương mại quy định: “Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình
theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác”.
Theo Điều 166 Luật Thương mại, đại lý thương mại là “… hoạt động thương mại, theo đó bên giao
đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện việc mua, bán hàng
hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng để hưởng thù lao”.
Như vậy bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những
điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác chứ không nhân danh bên ủy thác.
2. Ủy thác mua bán hàng hóa chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân.
→ Sai. Theo Điều 141 Luật thương mại: Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận
uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các
hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Theo Điều 155 Luật thương mại: Uỷ thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình lOMoAR cPSD| 45936918
theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác. Theo đó thì đại
diện cho thương nhân nhân danh bên giao đại diện, còn uỷ thác nhân danh chính mình
3. Hàng hóa là đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hóa.
→ Sai. Theo quy định của điều 155 LTM 2005, ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo
những điều kiện được thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Đối tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận ủy
thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác. Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu của bên ủy
thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận ủy thác với bên thứ ba chứ không
phải là đối tượng của hợp đồng ủy thác.
Tham khảo thêm Điều 513 BLDS2015.
4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác cho bên
nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.
→ Sai. Vì theo Điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác
xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử,
điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ-CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho
bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hóa này được. * ĐẠI LÍ:
1. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó,bên đại lý nhân lOMoAR cPSD| 45936918
danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba
và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
→ Sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây
ra thiệt hại. Theo Khoản 5 Điều 175 LTM bên đại lý chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong
trường hợp có lỗi của mình gây ra.
2. Hàng hóa là đối tượng của HĐ đại lý mua bán hàng hóa.
→ Sai. Vì HĐ đại lý mua bán hàng hóa cũng là một HĐ dịch vụ theo quy định tại điểu 518 BLDS
nên đối tượng của HĐ đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của
bên đại lý cho bên giao đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua
hàng hóa của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa, các bên có thể thoả thuận quyền sở hữu hàng hóa có
thể được chuyển giao cho bên đại lý kể từ thời điểm bên giao đại lý giao hàng cho bên đại lý.
→ Sai. Vì theo Điều 170 LTM thì hàng hóa giao cho bên đại lý thuộc sở hữu của bên giao đại lý,
khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lý mà
chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu
hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ 3.
4. Trong quan hệ đại lý thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý.
→ Đúng. Vì theo Điều 177 LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý và chỉ
cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý trong thời hạn quy định.
Điều 520 BLDS2015 cũng quy định trường hợp việc tiếp(.tục thực hiện công việc lOMoAR cPSD| 45936918
không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý. lOMoAR cPSD| 45936918 XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
→ Sai. Khoản 10 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: "Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại,
quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại."
Xúc tiến thương mại có đối tượng áp dụng chủ yếu là thương nhân nên Luật thương mại chỉ quy
định các cách thức xúc tiến thương mại do thương nhân tiến hành, bao gồm thương nhân tự mình
tiếp xúc thương mại cho mình, với các hoạt động cụ thể: khuyến mại, quảng cáo, hội trợ triển lãm
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ. Như vậy nếu hoạt động xúc tiến thương mại
cho thương nhân tự mình thực hiện thì không phải là dịch vụ thương mại. * KHUYẾN MẠI:
1. Mục đích của khuyến mại không chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa mà còn nhằm mục
đích xúc tiến việc mua hàng. Vì việc khuyến mại để gom hàng, mua hàng cũng có thể trở thành nhu
cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
Mục đích của khuyến mại là xúc tiến bán hàng và cung ứng dịch vụ. để thực hiện mục đích này,
mục tiêu bao trùm mà khuyến mại hướng tới là tác động tới khách hàng, lôi kéo hành vi của khách
hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu một sản phẩm mới hay kích thích trung gian
phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá, dịch vụ.
2. Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 quy định các thủ tục cơ bản để
thực hiện khuyến mại là đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:
+ Thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà pháp
luật chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí không đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm
đối của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt
động chương trình khuyến mại và bản chất của nó là sự thông báo bằng văn bản với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến
mại… Cơ quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện
+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới
cơ quan nhà nước được thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại
3. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình?
→ Sai. Vì theo Điều 100 LTM, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
không được sử dụng để cồn từ 30 độ trở lên,… lOMoAR cPSD| 45936918
4. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005
→ Sai. Theo Khoản 9 Điều 100 LTM quy định thương nhân không được khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được quy định cụ
thể trong luật cạnh tranh. Do đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.
5. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng
không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
→ Sai. Vì theo Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy
định tại Khoản 2, 3 điều này.
“Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng cung ứng dịch vụ trước đó
2. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu
trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá
hoặc quy định giá tối thiểu”. * QUẢNG CÁO:
1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng,… quảng cáo trên
các phương tiện thông tin không phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh
thương mại của thương nhân, Vì:
- Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn
hóa, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân,… nên quy định hạn chế là hợp lý.
- Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng dối với quảng cáo trên các báo,
phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích,…
2. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương nhân bắt
buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
→ Sai. Vì Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc thuê
dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ, nếu thương nhân tự thực
hiện quảng cáo thì không cần phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
3. Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc
phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp lOMoAR cPSD| 45936918
→ Sai. Có những sản phẩm được phép kinh doanh nhưng không được quảng cáo (sữa cho trẻ dưới
12 tháng, rượu dưới 30 độ,…).
CSPL: Điều 7 Luật quảng cáo 2012.
4. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.
→ Sai. Người quảng cáo có nghĩa vụ cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người
phát hành quảng cáo những tài liệu cần thiết và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin trong tài liệu đó; phải bảo đảm chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội
dung quảng cáo; chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực
hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường
hợp thuê người khác thực hiện; cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp
nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
CSPL: Điều 12 Luật quảng cáo 2012.
5. Thương nhân không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
→ Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/200NĐ-CP Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với hàng
giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại sau khi có xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh.
CSPL: Điều 22 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo điện tử,
Đài phát thanh, Đài truyền hình.
→ Đúng. Theo Khoản 4 Điều 109 Luật thương mại thì hành vi quảng thương lOMoAR cPSD| 45936918
mại bị cấm bao gồm hành vi: "Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản
phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt
Nam tại thời điểm quảng cáo”.
Tham khảo thêm: Theo Khoản 3 Điều 7 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 áp dụng từ ngày
01/01/2013 được ban hành ngày 21/06/2012 nghiêm cấm quảng cáo: "Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.” 6.
Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thoả
thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa
→ Sai. Vì: Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm chung là: “
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm…”
Theo đó, thì các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại nói
riêng có quyền được tự do thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng mức phạt vi phạm đó không
được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng. Điều này có nghĩa, pháp luật đã quy định cho
các bên trong hợp đồng quyền tự do ý chí thỏa thuận mức phạt vi phạm được áp dụng khi có một
trong các bên vi phạm thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, thảo thuận đó của các bên
không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm. Quy định như vậy nhằm quản lý mức phạt
mà các bên thỏa không vượt quá so với thiệt hại thực tế mà một bên phải chịu.
Như vậy, các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thỏa thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng không được vượt quá mức phạt giới hạn tối đa. * ĐẤU GIÁ:
1. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể được
bán thông qua phương thức bán đầu giá.
→ Sai. Vì Theo điều 185 LTM, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không đấu giá dịch vụ thương mại.
2. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.
→ Sai. Vì theo Điều 198 LTM quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá, như…
3. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ tổ
chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
→ Sai.Vì theo điều 186 LTM người bán hàng có thể tự mìn hoặc thuê người đấu
giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ tđộng đấu giá
thì không cần kí kết HĐ dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá. * ĐẤU THẦU:
1. Đấu thầu hai túi hồ gói thầu trong thương mại. lOMoAR cPSD| 45936918
→ Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 216 LTM thì phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ
và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo
trước cho các bên dự thầu.
Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật. Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm
nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu. * LOGISTIC
1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận tải đồng thời được kinh
doanh dịch vụ logistic.
→ Sai. Logistic là một ngành nghề độc lập.
2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp đồng logistic cũng
giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
→ Sai. Điều 238 Luật Thương mại năm 2005 quy định: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ
trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối
với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ logistics là một ngoại lệ của chế
tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại. Ví dụ, người làm dịch vụ logistics làm mất
hàng, khách hàng không có hàng giao cho người mua. Trong trường hợp khách hàng có thể phải
chịu các thiệt hại phát sinh bao gồm: giá trị hàng hóa bị mất, tiền phạt hợp đồng hoặc bồi thường
thiệt hại do không có hàng giao cho người mua và khoản lợi đáng lẽ được hưởng.
3. Đăng ký kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và thương nhân
nước ngoài tại VN là như nhau:
→ Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thong qua các
biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật
thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có
phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam.
Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều
kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ tại Điều 5 thì:
Nếu như, Theo Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương nhân
Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu (2 ).
Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là thương
nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ
những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với
dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh
trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh
dịch vụ bốc dỡ hàng hóa;) ho bãi; dịch vụ đại lý vận lOMoAR cPSD| 45936918
tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh
dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vlogistic của thương nhân Việt
Nam và thương nhân nước ngoài. * GIÁM ĐỊNH.
1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
→ Sai. Vì theo Điều 256 LTM chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ
thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 LTM và được cấp GCN
đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và
cấp chứng thư giám định.
2. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghề do Bộ công thương cấp.
→ Sai. Vì theo Điều 259 LTM và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thì Giám định viên chỉ cần đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám
định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
→ Sai. Vì theo Điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu như kết quả
chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh
cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình. * CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
→ Sai. Vì theo Khoản 13 Điều 3 LTM vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây
thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng không khiến bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng thì không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.
Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc
giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của HĐ, tuy nhiên trong trường hợp này mặc dù
có sự vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết HĐ nên không thể áp dụng chế tài huỷ HĐ. Hơn nữa, về mục đích giao
kết HĐ, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích HĐ khi được
thông báo trước hoặc buộc phải biết.
2. Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.
→ Sai. Theo Điều 295 LTM, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm HĐ phải thông
báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra,
nếu không thông báo kịp thời thì phải BTTH.
3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
→ Sai vì: lOMoAR cPSD| 45936918
- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp
đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ
mà không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
- Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm HĐ và có sự
thoả thuận áp dụng chế tài này trong HĐ.
- Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn
có thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường
hợp miễn trách nhiệm hình sự theo điều 249 LTM.
4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ trước khi áp dụng các chế tài khác.
→ Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng
theo quy định của pháp luật. Và theo Khoản 1 Điều 299 LTM thì trong thời gian
áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ bên bị vi phạm không được áp dụng các chế
tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ thực hiện HĐ.
5. HĐ thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần HĐ bị vi
phạm. → Đúng.
Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm chung là: “Mức phạt đối với
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm…”
Theo đó, thì các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ quảng các thương mại nói
riêng có quyền được tự do thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng mức phạt vi phạm đó không
được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
6. Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
→ Đúng. Vì bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể không được bồi thường toàn
bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không
vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa. CSPL: Điều 238 LTM.
7. Nếu các bên đã thoả thuận phạt vi phạm trong HĐ thì không được quyền yêu cầu BTTH.
→ Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 307 LTM thì nếu các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì
bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất
định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp
thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển
đổi hình thức tổ chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh
lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên không nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn
áp dụng luật thương mại.
* Trường hợp bên không thương mại cần chú ý: lOMoAR cPSD| 45936918
- Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trg giao dịch với thương nhân
không phải là hđộng thương mại thuần tuý nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp
dụng LTM thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp luật TM và tranh chấp phát sinh từ
quan hệ này được quan niệm là tranh chấp thương mại - Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này
vẫn không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại và cũng không thuộc loại tranh
chấp về kinh doanh thương mại theo Điều 29 BLTTDS → Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp
này thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án dân sự, song bên có hoạt động không nhằm mục đích
sinh lợi có thể chọn áp dụng LTM 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.
* Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính
trung tâm. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm, việc
chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trg tài viên duy nhất để giải
quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
* Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định của chính phủ:
Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số trung tâm thành
phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà Nẵng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại
các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện
thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại khoản 2 điều 14 PL
* Tuy không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33 BLTTDS 04
TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh thương mại
* Nếu 1 bên trg các bên tanh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể bị cưỡng chế thi hành.
→ Đúng. Vì:Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì …
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính hợp
pháp của qđ trg tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài hoặc đơn yêu
cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định trọng tài của toà án.
* “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”
→ sai. Vì: Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị định số
25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại đều
quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các
bên có thỏa thuận trọng tài”
Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành
một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy định “Theo quy định lại Điều 1,
Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả
thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được
ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp
đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
* TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh chấp đó là tranh
chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
→ Sai. Vì : Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc
dù các bên có thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án: lOMoAR cPSD| 45936918
+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thoả thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối → được cho là các bên có
thoả thuận mới thay cho thoả thuận trọng tài.
* Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV, bên thứ 3 hỗ trợ các
bên lựa chọn TTV sẽ là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ định. → Sai. Vì:
- Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định ( điểm 2.1 NĐ 05/2003/NQHĐTP) - Khoản 3
điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên được các bên lựa chọn hoặc được Chủ tịch TTTT chỉ định
* Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết tại TTTTTM” là một
thỏa thuận có hiệu lực pháp luật. → Sai. Vì:
+ Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể không là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.
+ TTTTTM → không xác định rõ TTTTTM này là trung tâm nào → Thoả thuận TT vô hiệu
* Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà
vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐTT ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
→ Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã được riệu tập tham dwjphieen họp giải quyết vụ
tranh chấp mà có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được hội đồng trọng tài đồng ý thì
được coi là đã rút đơn kiện. Tuy nhiên, HĐ trọng tài có thể vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị
đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy định tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức là HĐ
trọng tài không giải quyết theo yêu cầu của nguyên đơn nữa mà giải quyết theo yêu cầu của bị đơn
hay có thể gọi là “nguyên đơn mới”.
* Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy Quyết định TTTM.
→ Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ-HĐTP và điều 53 khoản 4 PLTTTM thì khi xét đơn
yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án không xem xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra
các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra quyết định.
a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng để hưởng thù lao đều gọi
là hoạt động dịch vụ Logictics
b) Trong mọi trường hợp, nếu không có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt động
thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
c) Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm đại lý.
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được
quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
a/ Mọi rủi ro đối với hàng hóa sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hàng hóa đó.
b/ Hợp đồng mua hàng hóa sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán đó không có
chức năng kinh doanh đối với hàng hóa là đối tượng của hợp đồng.
c/ Mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng hóa trong nước.
d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết giữa các bên.
e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt buộc trong hợp đồng.