










Preview text:
Câu hỏi ôn tập C3
1. Công thức chung của Tư bản là gì? Công thức
chung phản ánh điều gì? Tại sao đây là công thức chung của tư bản
- Công thức chung của tư bản: T-H-T’ ( T’ = T + m ), m phải là số dương
- Công thức chung phản ánh:
● Mục đích chung các loại hình của tư bản ( giá trị thặng dư),
● Phản ánh sự vận động, trình tự chung, bắt buộc của Tư Bản được biểu hiện trong
lưu thông ( thương nghiệp, công nghiệp, cho vay…). =>
Vì: T-H-T’: T vừa là phương tiện vừa là mục đích của vận động và gồm cả sự phản ánh trên.
2. Khái niệm tư bản(TB), sự phân chia tư bản thành Tư bản cố định, tư bản lưu động, tư
bản bất biến và TB khả biến( Khái niệm, cơ sở phân chia, ý nghĩa phân chia)
- Khái niệm Tư bản: tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
- Tư bản bất biến: tồn tại trong hình thái TLSX ( c ), giá trị được lao động cụ thể
của người công nhân được bảo toàn nguyên vẹn trong giá trị sản phẩm, điều kiện
cần thiết, máy móc dù hiện đại đến đâu cũng chỉ là tiền đề để nâng cao NSLĐ xã hội.
- Tư bản bất biến và tư bản khả biến: ● Tư bản bất biến:
Là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của
công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị
không biến đổi trong quá trình sản xuất (ký hiệu là c) ● Tư bản khả biến:
Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua
lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng
trong quá trình sản xuất (ký hiệu là v) ● Cơ sở phân chia
Dựa vào những vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
Dựa vào những vai trò của tư liệu sản xuất trong mối quan hệ với người lao động trong
quá trình làm tăng giá trị. ● Ý nghĩa:
Làm rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra.
- Tư bản cố định và tư bản lưu động: ● Tư bản cố định:
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn. ● Tư bản lưu động:
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên, nhiên, vật
liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi
kết thúc từng quá trình sản xuất. ● Cơ sở phân chia:
Là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản
xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
Phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm. ● Ý nghĩa:
Trong các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, việc phân chia tư bản thành tư bản lưu
động và tư bản cố định là rất quan trọng vì nó cho phép các nhà quản lý xác định cách sử
dụng tư bản hiệu quả nhất, tăng khối lượng giá trị thặng dư và tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
3. Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa là gì? SLĐ khác LĐ ntn? Nêu ví dụ
- Có 2 điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
● Người lao động được tự do về thân thể
● Người lao động không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết hợp với SLĐ của mình
tạo ra hàng hóa để bán, cho nên là họ phải bán SLĐ - Phân biệt SLĐ và LĐ:
● SLĐ: toàn bộ năng lực ( thể lực và trí lực ) tồn tại trong một người để sản xuất ra giá trị hàng hóa.
● LĐ: là việc sử dụng SLĐ trong quá trình sản xuất ra giá trị hàng hóa.
- Vd: hình ảnh người tiều phu chặt cây hoặc người ngư dân đánh bắt cá.
● SLĐ: là bộ não và cơ bắp trong người tiều phu và ngư dân
● LĐ: là việc họ sử dùng cả trí lực và thể lực khi đốn cây và đánh bắt cá
4. Giá trị của SLĐ là gì? cách tính, Tại sao nói giá trị SLĐ mang yếu tố tinh thần và lịch sử? Nêu ví dụ .
→ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy định bởi
số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái sản
xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất
định.-Bên cạnh các yếu tố về vật chất, hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả văn hoá và
lịch sử. Để tồn tại và phát triển, việc đáp ứng đầy đủ yếu tố vật chất là chưa đủ, con
người cần phải được thoải mái về tinh thần, cần được đáp ứng cả về văn hoá. Tuỳ thuộc
và điều kiện của mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia nhất định, các nhu cầu này sẽ được
thỏa mãn một cách khác nhau Ví dụ :
Giả định rằng việc sản xuất 10kg sợi cần lượng bông tương ứng là 10kg, trong đó giá tiền
10kg bông được quy vào 10 đô. Để chuyển từ bông sang sợi, một công nhân cần làm việc
trong thời gian 6 giờ vào hao mòn chi phí máy móc là 2 đô. Trong một ngày, giá trị sức
lao động của công nhân được quy vào 3 đô, vì vậy một giờ sẽ là 0.5 đô.
5. Giá trị sử dụng của HHSLĐ là gì? Tính chất đặc biệt
của Giá trị sử dụng của SLĐ là gì?
→ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác chỉ thể
hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất.
Tính chất đặc biệt của Giá trị sử dụng của SLĐ là trong khi sử dụng nó, không những giá
trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
6. Giá trị của hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
→ Giá trị xã hội của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí, giá trị
sức lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
- Giá trị hàng hóa: G = c + (v+m)
- Giá trị của hàng hóa bao gồm tư bản bất biến và giá trị mới.
7. Khái niệm giá trị thặng dư (m), m thuộc về ai tại sao, m có nguồn gốc trực tiếp từ đâu?
m được tạo ra từ lao động hay sức lao động?
→ Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do người bán SLĐ (người LĐ làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà
TB (người mua hàng hóa SLĐ)
- Nguồn gốc trực tiếp của m: Hao phí lao động tạo nên
- Nguồn gốc trực tiếp của m: Do lao động không công của công nhân tạo ra.
- m được tạo ra từ Sức lao động của công nhân
8. Nhà tư bản không quản lý có tạo ra m không? Có quá trình lao động nào của người
công nhân không tạo ra m hay không? Nếu nhà tư bản trả tiền công bằng đúng giá trị SLD thì có m hay không?
→ Nhà tư bản không quản lý không tạo ra m.
- Không có quá trình lao động nào của người công nhân mà không tạo ra m.
- Có tồn tại quá trình mà lao động của người công nhân không tạo ra m gọi là thời gian gian lao động tất yếu.
- Khi nhà Tư bản trả tiền công cho người công nhân đúng bằng giá trị hàng hóa sức lao
động thì nhà tư bản vẫn chiếm được giá trị thặng dư của người công nhân.
9. Tỷ suất giá trị thặng dư m’ được tính như thế nào? m’ phản ánh điều gì?
→ Tỷ suất giá trị thặng dư m’: Tỷ số tính theo phần trăm giữa lượng giá trị thặng dư và
tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó
Công thức: m’ = (m/v) * 100% Trong đó:
m’: Tỷ suất giá trị thặng dư m: giá trị thặng dư v: tư bản khả biến
-Phản ánh năng suất lao động. m’ càng cao năng suất lao động cao (và ngược lại)
10. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là gì? ( M=?) . phản ánh điều gì?
Nếu ký hiệu M là khối lượng giá trị thặng dư thì M được xác định bằng công thức: Trong đó:
v: tư bản khả biến đại biểu cho giá trị 1 sức lao động
V: Tổng tư bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng, vì trình độ bóc
lột sức lao động càng tăng.
Công thức này thể hiện cho quy mô bóc lột
- Phản ánh : giá trị thặng dư chính là phần giá trị được công nhân lao động làm thuê sản
sinh ra vượt qua mức giá trị sức lao động của họ. Tuy nhiên phần vượt ra này đã bị các
nhà tư bản chiếm hết. Đối với hoạt động sản xuất, các nhà tư bản cần phải chi vào tư liệu
sản xuất cũng như mua sức lao động. Mục đích của việc chi tiền này là để thu được một
số tiền dôi ra ngoài ra số tiền họ đã bỏ qua trong quá trình sản xuất. Phần dôi ra được gọi là giá trị thặng dư.
11. Hai phương pháp sx giá trị thặng dư là gì? Phương pháp nào ưu việt hơn tại sao? - 2 phương pháp:
● Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
● Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ưu việt hơn. Vì Sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối phải kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động nhưng ngày lao động có
giới hạn, sức lao động của con người cũng có giới hạn; còn sản xuất giá trị thặng dư
tương đối rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao động và giảm
giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra ra sức lao động.
12. Tái sản xuất là gì? Tích lũy tư bản là gì? nguồn gốc của tích lũy tư bản, quy mô tích lũy phụ thuộc vào đâu?
→ -Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp lại và đổi mới không ngừng.
- Tái sản xuất đơn giản là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ .
- Có 2 hình thức chủ yếu: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
- Tích lũy tư bản: là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản
-Nguồn gốc của tích lũy tư bản là m-LĐ không công của CN – Tích lũy làm cho QHSX
TBCN trở thành thống trị và mở rộng sự thống trị.
-Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư (trong sách nói vậy)
- Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ
lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào
khối lượng giá trị thặng dư. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quy mô tích lũy gồm:
trình độ khai thác sức lao động, năng suất lao động xã hội, sử dụng hiệu quả máy móc,
đại lượng tư bản ứng trước (trong sách nói vậy)
-Quy mô tích lũy phụ thuộc vào: Trình độ bóc lột giá trị thặng dư; Năng suất lao động xã
hội; Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng; quy mô của tư bản ứng trước.
13. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là gì? So sánh sự giống và khác nhau giữa chúng, nêu ví dụ.
-Tích tụ tư bản: Là sự tăng thêm của quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư. Tịch tự tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời cũng làm tăng quy mô
tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm (trong sách nói vậy)
-Tập trung tư bản: là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô
tư bản xã hội do hợp nhất tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn
-So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản Chỉ tiêu Tích tụ tư bản Tập trung tư bản Giống nhau
Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt Khác nhau Làm tăng quy mô TBXH Không làm tăng quy mô TBXh Nguồn gốc m TB có sẵn trong xã hội Phản ánh quan
Quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư sản với Quan hệ cạnh tranh trong hệ giai cấp công nhân
nội bộ giai cấp tư sản
14. Khái niệm chi phí sản xuất, lợi nhuận, so sánh giá trị thặng dư – m và lợi nhuận – p
-Chi phí sản xuất: là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã
tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là
chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa
-Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được coi là con đẻ của chi phí sản xuất TBCN (do k sinh ra).
- Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh
tế thị trường (trong sách nói vậy)
So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau: cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết
quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của nó là
kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
15. Tỷ suất lợi nhuận p’ tính như nào, ý nghĩa của nó
-Tỷ suất lợi nhuận (P’): Là tỷ lệ phần trăm giữa P và toàn bộ tư bản ứng trước.
p’ = (p/(c+v)) * 100% (thay m của công thức ở dưới thành p) P
-Ý nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp có những phương án kịp thời điều chỉnh về hoạt
động kinh doanh, nhằm tăng tính hiệu quả và tối ưu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
16. Lợi tức, lợi nhuận thương nghiệp, địa tô là gì có nguồn gốc từ đâu?
-Lợi tức: Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ phận tư bản xã hội dưới
hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu cho người khác sử dụng trong một thời gian để kiếm lời.
-Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay)
phải trả cho người vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của
người cho vay (trong sách nói vậy)
-Lợi nhuận thương nghiệp: là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa. -
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà
nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp
đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
-Lợi nhuận công nghiệp: Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà tư
bản chiếm không và phần giá trị này bán trên thị trường thu được một số tiền lời
sau khi trừ đi chi phí sản xuất. (Câu hỏi có hỏi về lợi nhuận CN kh v =)))
- Địa tô: là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình
quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ (ký hiệu là R) - Nguồn gốc địa tô:
-Là một phần của giá trị thặng dư trong lĩnh vực sản xuất mà nhà kinh doanh tư
bản nông nghiệp phải trả cho địa chủ để sở dụng ruộng đất
- Có ba giai đoạn trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nông nghiệp: + Địa chủ
+ Kinh doanh nông nghiệp tư bản.
+ Công nhân nông nghiệp (bị các doanh nghiệp tư nhân và địa chủ bóc lột).
17. Liên hệ thực tiễn về vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở VN hiện nay.
- Tầng lớp công nhân và tầng lớp tư sản: Trong môi trường kinh tế thị trường, có sự
tồn tại của tầng lớp công nhân (người lao động) và tầng lớp tư sản (những người
sở hữu phương tiện sản xuất). Các nghiên cứu và quan sát về mức độ phân phối
giá trị thặng dư giữa hai tầng lớp này có thể giúp hiểu rõ hơn về cơ cấu xã hội và
mối quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.
- Chính sách kinh tế và xã hội: Việc nghiên cứu về giá trị thặng dư có thể cung cấp
thông tin quan trọng về hiệu quả của chính sách kinh tế và xã hội. Điều này bao
gồm cả chính sách liên quan đến thu nhập, giáo dục, y tế, và quản lý tài nguyên.
- Đầu tư và phát triển: Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế, việc nghiên cứu về giá trị
thặng dư có thể giúp hiểu rõ hơn về cách nguồn lực và giá trị được tạo ra và sử
dụng trong quá trình phát triển kinh tế. Các dự án đầu tư và quản lý tài nguyên có
thể được đánh giá dựa trên nguyên tắc này.
- Mối quan hệ quốc tế: Nền kinh tế thị trường của Việt Nam liên quan mật thiết với
cộng đồng quốc tế. Nghiên cứu về giá trị thặng dư có thể giúp hiểu về tầm ảnh
hưởng của các yếu tố quốc tế và cách chúng tác động đến phân phối giá trị trong xã hội.
- Công nghiệp và dịch vụ: Thực tế kinh tế của Việt Nam đang chuyển từ nông
nghiệp đến công nghiệp và dịch vụ. Việc nghiên cứu về giá trị thặng dư có thể đưa
ra cái nhìn về cách mà giá trị được tạo ra và phân phối trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Thách thức tăng cường, năng suất: để tăng cường giá trị thặng dư, Việt Nam cần
tập trung vào việc nâng cao suất lao động và sự hiệu quả của quy trình sản xuất.
Cơ hội từ công nghệ: sự phát triển của công nghệ có thể tạo ra cơ hội để tối ưu hóa
quy trình sản xuất và tăng cường giá trị thặng dư.