lOMoARcPSD| 61464806
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
Vấn đề bản của triết học: Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào quyết định cái nào.
Bởi vì: Từ cổ chí kim, từ Đông sang tây, tất cả các nhà triết học đều lý giải mối quan hệ này từ đó là
sở giải quyết vấn đề khác trong triết học. Thông qua việc giải quyết mối quan hệ này thì sẽ phân chia ra
trường phái trong triết học ( CNDV-CNDT).
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Phân tích định nghĩa vật chất của -nin. Từ đó rút ra ý nghĩa của định nghĩa đó. Trả
lời:
Định nghĩa: “VC một phạm trù triết học dùng đề chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.”
Thứ nhất: thuộc tính bản nhất, phố biến nhất của mọi dạng vc tồn tại khách quan => vật chất có trước
Thứ hai: => con người nhận thức được vật chất
Thứ ba: => cảm giác, ý thức là cái có sau
Ý nghĩa định nghĩa vật chất: Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chng khi giải quyết vấn
đề bản của triết học.
-Giải quyết đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT và thuyết bất khả tri.
-Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN, mở đường cho sự phát triển khoa học.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài ngưởi.
-Là sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC với
khoa học.
2.
lOMoARcPSD| 61464806
DVBC.
Nguồn gốc xã hội:
Lao động hoạt động mục đích của con người sử dụng nhng phương ện vật chất nht định
tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi th con người đặc biệt các giác quan bộ não.
Trình
bày
nguồn
gốc
cho
ra
đời
của
ý
thức.
Hãy
liên
hệ
vai
trò
của
lao
động
đến
phát
triển
ý
thức
của
bản
thân.
Phân
tích
bản
chất
kết
cấu
của
ý
thức
theo
quan
điểm
của
chủ
nghĩa
lOMoARcPSD| 61464806
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan. + Lao động làm xuất
hiện ngôn ngữ.
Ngôn ng vỏ vật chất của duy, h thng n hiệu th 2, hệ thng n hiệu vật chất mang
nội dung ý thc, phương ện vật chất để biểu đạt sự vật. Vai trò của ngôn ng
+
+
Là phương ện giao ếp đồng thời là công cụ của tư duy.
Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ đỡ lệ thuộc vào các đối
ợng vật chất cụ thể, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
Ngôn ngữ là phương ện lưu giữ và truyền đạt thông n rất hiệu quả.
- Th nht: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan nh ng đến cuộc sống
hàng ngày, vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được nhng vật chất của
cuộc sống còn thiếu thốn để hành động phù hợp với thực tế khách quan.
- Th hai: Phải phát huy nh năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu
của ý thức thì tri thức quan trng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trng phát triển tri thức của
bản thân.
- Th ba: Cần phải ếp thu chọn lọc kiến thức mới không ch quan trong mọi nh
huống.
- Th tư: Khi giải thích một hiện ng cần phải xét yếu tố vật chất lẫn nh thần, cả yếu
tố khách quan điều kin khách quan
3. Trình bày nguyên về mối liên hệ phổ biến trong phép luận BCDV. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên đó trong việc giải quyết dịch bệnh Covid 19 VN hiện nay.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
-Mối liên hệ phổ biếnng để chỉ chỉ sliên hệ tác động qua lại của các sự vật hiện tượng, các mặt của
một sự vật hiện tượng, các yếu tố bộ phận trong một sự vật hiện tượng.
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như trên thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quyết
định, ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau. Không có sự vật nào tồn tại cô lập riêng lẻ, không liên hệ.
Tính chất:
-Tính khái quát: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người chỉ nhận thức
sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
-Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
-Tính phong phú, đa dạng muôn vẻ…: Mọi sự vật hiện tượng đều mối liên hệ cụ thể chúng thể
chuyển hóa cho nhau, những điều kiện cụ thể khác nhau thì mối liên hệ tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì sự vật luôn tồn tại trong sự liên hệ mà liên hệ mang tính khách quan phbiến và phong phú đa dạng.
Vì vậy khi nhận thức và hành động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm toàn diện.
Nội dung của quan điểm toàn diện:
-Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự
vật đó và các sự vật khác.
-Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nối bật cái cơ bản nhất của sự vật
hiện tượng, xem xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn.
-Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất sự vật, ta đặt lại mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên
hệ của sự vật, xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
-Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện.
Trong việc giải quyết dịch bệnh COVID 19:
Đại dịch Covid-19 tác động êu cực tới kinh tế:
lOMoARcPSD| 61464806
Dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, kéo theo gánh nặng lên ngành y tế, đến nguồn lực, kinh tế của không
chỉ ảnh hưởng một nước mà nhiều nước.
Đại dịch COVID-19 là cú sốc y tế mạnh mẽ, tác động đến mọi mặt lên nền kinh tế thế giới. Tăng trưởng
toàn cầu của nhiều quốc gia, khu vực mức âm; đầu thương mại toàn cầu suy giảm; người lao
động mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Trong khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng những
hội xuất hiện, nhất các hoạt động kinh tế - hội trực tuyến như bán ng trực tuyến, học trực tuyến,
họp trực tuyến và thậm chí những doanh nghiệp có kế hoạch dài hạn cho nhân viên làm việc trực tuyến
tại nhà. COVID-19 đang đẩy nhanh quá trình ứng dụng và cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức; nhưng đồng thời cũng đem đến cơ hội. Quốc
gia nào biết tận dụng hội sẽ khả năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. ngược lại, quốc gia nào
không tận dụng tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”.
Dịch Covid-19 tác động tích cực tới môi trường:
Cướp đi mạng sống của hàng trăm nghìn người, khuynh đảo nền kinh tế thế giới…nhưng Covid-19
cũng một số tác động tích cực tới môi trường. Do dịch bệnh hoạt động của con người cũng đình trệ,
sản xuất hạn chế tác động đến môi trường trong lành hơn, giảm ô nhiễm không khí nước, tầng ozôn
phục hồi....
Đại dịch covid có những ảnh hưởng tích cực đến rèn luyện của học sinh, sinh viên hiện nay:
Đại dịch Covid-19 cũng có những ảnh hưởng tích cực đối với việc học tập
- Toàn ngành giáo dục, từ cấp quản lý đến đội ngũ giáo viên học sinh, sinh viên đã có cơ hội được
trang bị rèn luyện kỹ năng thích ứng cao với thời đại 4.0 thông qua hoạt động dạy - học online, kết
hợp nền tảng các ứng dụng như Microsoft Teams, Zoom, Google Classroom, Trans, Google meet,…
- Dạy học trực tuyến sẽ p phần nâng cao tinh thần tự giác, tính độc lập, linh hoạt trong học tập cho
học sinh, sinh viên. Bằng cách tạo lập các mô-đun, những chủ đề thảo luận nhóm, giao bài tập và những
nhiệm vụ học tập khác, buộc người học phải chủ động tìm kiếm tài liệu, khai phá kiến thức cho bản thân
mình.
- Hình thức dạy học trực tuyến giúp gắn kết và phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình nhà trường trong
giáo dục học sinh.
- Giá trị nhân văn trong giáo dục được phát huy và nhân rộng: hỗ trợ học sinh sinh viên nghèo có thiết
bị thông minh để học tập, Viettel hỗ trợ xây nhà tình thương,lắp đặt wifi miễn phí cho một số hộ dân có
hoàn cảnh khó khăn,… học sinh, sinh viên hiện nay:
Những ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 việc học tập và rèn luyện của
- Đầu tiên ta phải kđến rất nhiều gia đình có thu nhập thấp không đủ khả năng có đủ thiết bị thông
minh có kết nối mạng internet cho con học.
- Sinh viên khó thể tiếp thu bài giảng bị giản lược đi rất nhiều,mất đi stương tác đối với các
bạn cùng lớp cả giáo viên giảng dạy. Bên cạnh đó, việc phải sử dụng c thiết bị điện tử cả ngày sẽ
gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh viên. Ngoài ra cũng những khó khăn về mặt công nghệ, như:
máy chủ gặp sự cố, mạng không ổn định, đăng phức tạp, phải sử dụng nhiều nhóm chat, lộ hoặc bị
đánh cắp thông tin nhân khi sử dụng các phần mềm không bản quyền hoặc tính bảo mật không
cao...
4. Trình bày nguyên về sự phát triển trong phép BCDV. Trên sở đó hãy đánh giá sự sụp đổ
hình hội Liên trong tiến trình xây dựng CNXH hiện nay.
Khái niệm phát triển: phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp theo đường xoắn ốc.
Phát triển không chỉ là sự trao đổi về lượng mà còn là sự biến đổi về chất của các sự vật hiện tượng ngày
càng hoàn thiện và ở trình độ cao hơn.
Sự phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động, là những hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự
nhiên, xã hội và bản thân tư duy con người.
Phát triển không đồng nhất với sự vận động, không phải sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần.
Tính chất của sự phát triển
lOMoARcPSD| 61464806
.Tính khách quan: thể hiện trong nguồn gốc của sự vận độngphát triển -Đó
là quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật hiện tượng.
-Là thuộc tính tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người
VD: Sự phát triển của hội loài người: Công nguyên thủy -> Chiếm hữu lệ -
> Phong kiến ->
bản -> hội ch nghĩa ( hội cộng sản ch nghĩa) => hội đi lên dần dần, con người không th
quay về được muốn hay không
.Tính phổ biến:
-Quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
Ph biến n được hiểu theo nghĩa tất c các sự vật đều phát triển.
VD: T nhiên: sự thích nghi của động vật ới ớc khi tự nhiên thay đổi.
hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thc. duy: năng lực
nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
.Tính đa dạng phong phú:
-Phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng quá trình
phát triển không giống nhau. Tính đa dạng phong phú còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, các yếu
tố, điều kiện tác động.
-Sự phát triển thể bao sự hàm thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa
mặt khác.
Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu chỉ là sự khủng hoảng của một mô hình, một kiểu tổ chức xã
hội trong quá trình đi tới một CNXH đầy đủ, ưu việt. không đông nghĩa sự cáo chung của
CNXH với cách một hình thái kinh tế - hội loài người đang vươn tới. Sự sụp đổ, tan
vỡ của CNXH hiện thực Liên Xô Đông Âu chỉ sụp đổ của việc duy trì quá lâu những
khuyết tật của hình CNXH kiểu Viết, một hình nhà nước hành chính, quan liêu, bao
cấp, chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, vận dụng sai những nguyên của chủ
nghĩa Mác - Lênin, chứ không phải là sự lỗi thời, đổ vỡ của CNXH với tư cách là lý tưởng vể một
hội tốt đẹp với tư cách một học thuyết khoa học,... cách mạng, nhân n. Tương lai của
xã hội loài người vẫn là CNXH, đó là quy luật tất yếu, khách quan của sự phát triển lịch sử.
5. Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về
lượng.
Quy luật lượng -chất là một trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Quy luật này chỉ ra cách thức, phương
thức của sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng. Cách đó tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất, chất mới ra đời tác động trở lại lượng
Chất: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những
thuộc tính làm cho sự vật là nó không phải là cái khác.
Lượng: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng, quy mô
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Lượng và chất có mối quan hệ biện chứng với nhau:
-Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng
+Sự thay đổi về lượng và chất của sự vật diễn ra cùng sự vận độngvà phát triển của sự vật.
+Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật và trong khoảng giới hạn đó
gọi là độ
+Sự tích lũy về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Vậy, bước nhảy bước ngoặt căn bản dùng để chỉ sự thay đổi về lượng của sự vật dẫn đến sự thay đổi về
chất. Bước nhảy kết thúc 1 giai đoạn phát triển, mở ra giai đoạn mới.
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng.
+Điều đó biểu hiện: chất mới ra đời có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nhìn sự vật trong sự thống nhất giữa chất và lượng
-Vì lượng đổi-> chất đổi nên chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng-> để biến đổi về chất
-> chống tả khuynh: chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng đã vội thay đổi về chất.
-> chống hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, tích lũy đủ về lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy để thay
đổi về chất.
6. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, kết quả trong phép DVBC. Trên sở mối quan hệ nhân quả
hãy đưa ra đánh giá về vấn đề môi trường VN hiện nay.
-Nguyên nhân phạm ttriết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
-Kết quả phạm trù để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng tạo nên.
Quan hệ biện chứng NN-KQ:
-Mối quan hệ nguyên nhân kết quả là tất yếu và khách quan.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
.Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên
nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng
cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
.Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại,
cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một
lúc.
.Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều,
đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các
hưởng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
. Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân
thành: 1) Nguyên nhân chủ yếu nguyên nhân thứ yếu; 2) Nguyên nhân bên trong nguyên nhân bên
ngoài; 3) Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
-Nguyên nhân kết quả thể chuyển hóa cho nhau. Nguyên nhân tạo ra kết quả kết quả này lại nguyên
nhân của kết quả khác.
(. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác kết quả
ngược lại. Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành
nguyên nhân sinh ra hiện tượng thủ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi tạo nên một chuỗi nhân quá vô cùng
tận.)
-Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch vì thế các kết quả được sinh
ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
. Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với
nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Đánh giá về môi trường Việt Nam hiện nay:
Nguyên nhân: do sự sử dụng quá mức đồ nhựa không tái chế được đã trở thành gánh nặng cho các khu tập
kết rác việt nam hiện nay. Chưa công nghệ cũng như phương án xử rác thải ít ảnh hưởng tới môi
lOMoARcPSD| 61464806
trường, hầu hết vẫn là sử dụng hóa chất và đốt rác tập trung => lại tạo ra một lượng lớn khí độc gây ô nhiễm
không khí
Hậu quả: biến đổi khí hậu ở Việt Nam ngày càng khó lường, sự nóng lên toàn cầu, nhiệt đồ vào mùa hè hàng
năm lại đạt thêm kỷ lục mới, làm ô nhiễm nhiều nguồn tài nguyên như đất, nước không khí. Tỉ lệ nhiễm bệnh
về dường hô hấp ngày càng tăng, ảnh hưởng tới môi trường sống của sinh vật biển, nhiều rặng san hô vị vôi
hóa…
7. Thực tiễn gì? Tại sao nói thực tiễn sở động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn
của chân lí.
Thực ễn phạm trù triết học dùng để ch toàn bộ hoạt động vật cht, cảm nh mục đích, mang
nh lịch sử - hội của con người nhằm cải biến tự nhiên hội.
Thực tiễn là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí.
CHƯƠNG III: CH NGHĨA DUY VT LỊCH SỬ
1. Các yếu t cấu thành LLSX. Nêu nhng thuận lợi, khó khăn về yếu tố người VN hiện nay.
LLSX biểu hiện quan hệ giữa con người với TN trong QTSX. phương thức kết hợp giữa người lao
động với liệu sản xut, tạo ra sức lao động năng lực thực ễn làm biến đổi các đối ng vs
của giói tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người XH (biểu hiện quan hệ giữa người với tự
nhiên trong QTSX)
Các yếu tố cấu thành LLSX gồm: Kinh tế-kỹ thuật (tư liệu sản xut) kinh tế- hội (người lao động)
2. Phân ch quy luật phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
LLSX biểu hiện quan hệ giữa con người với TN trong QTSX.
Qhsx quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xut.
Qhsx phải p hợp với sự phát triển của llsx: mối quan hệ giữa llsx qhsx mối quan hệ thng nhất
biện chứng, trong đó llsx quyết định qhsx qhsx tác động tr lại llsx.
Llsx quyết định qhsx.
-Sự vận động phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của llsx.
-Llsx nôi dung của ptsx, còn qhsx hình thức của ptsx => LLSX nào thì QHSX y. Khi llsx sự thay
đổi thì qhsx cũng phải thay đổi theo.
-Sự phù hợp của qhsx với trình độ phát triển của llsx đòi hỏi khách quan của nền sản xut.
vậy, llsx quyết định sự ra đời của một kiểu quan h sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội
dung nh chất của qhsx.
QHSX tác động tr lại LLSX.
-Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ thng động lực, thúc đẩy
sản xuất phát triển, đem lại năng sut, chất lượng, hiệu qu của nền sx.
-Sự tác động của QHSX đối với llsx diễn ra theo 2 chiều ớng: thúc đảy hoặc kìm hãm sự phát
triển của llsx.
-Sự tác động biện chng giữa llsx với qhsx làm cho lịch sử xh loài người ls kế ếp nhau của các
phương thức sản xuất từ thấp đến cao
-Đặc điểm của quy luật qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx trong xã hội ch nghĩa.
3. Trình bày các yếu tố cấu thành của sở hạ tầng. Cho biết CSHT VN hiện nay như thế nào.
công
cụ
LLSX
lao
động
sx
động
ện
trong
TN
đã
qua
chế
biến
lOMoARcPSD| 61464806
sở h tầng nhng quan hệ sản xuất của một hội hợp thành cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế xác định.
Cấu trúc sở h tầng gm: - Quan hệ sản suất thng tr
-Quan hệ sản xuất tàn
-Quan hệ sản xuất mầm mống
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt, trong đó mặt sở hữu liệu sản suất gi vai trò quyết định.
VN: gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một
cấu kinh tế thng nht. Đó nền kinh tế nhiều thành phần theo chế th trường s quản
của nhà c.
4. Trình bày các yếu tố của kiến trúc thượng tầng. Hãy nêu vai trò của nhà nước trong việc ng phó
với đại dịch COVID-19.
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ nhng quan đim, ng XH với nhng thiết chế XH tương
ng cùng nhng quan hệ nội tại của thượng tng hình thành trên một sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của KTTT gồm nhng quan điểm ng chính trị, pháp quyn, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học thiết chế tương ng như nhà c, đảng phái, các giáo hội, các đoàn th tổ
chức XH khác.
5. Phân ch quan hệ BC giữa CSHT với KTTT.
sở h tầng nhng quan hệ sản xuất của một hội hợp thành cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế xác định.
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ nhng quan đim, ng XH với nhng thiết chế XH tương
ng cùng nhng quan hệ nội tại của thượng tng hình thành trên một sở hạ tầng nhất định.
CSHT KTTT quan hệ biện chng với nhau trong đó CSHT vai trò quyết định với KTTT
KTTT tác động tr lại sở hạ tầng.
Thật vy, CSHT vai trò quyết dịnh đối với KTTT. Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất
quyết định nh thn, kinh tế đến cùng cũng quyết định chính trị- hội. CSHT nguồn gốc để hình
thành KTTT. sở h tng quyết định đến cấu, nh chất sự vận động, phát triển của KTTT. Sự
thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
Sau đó, KTTT tác động tr lại sở h tầng. Đặc thù của quy luật này trong ch nghĩa hội. Vai
trò của KTTT vai trò bảo vệ, duy trì, củng cố lợi ích, kinh tế của giai cấp thng tr (nhà c); đảm
bảo sự thng tr chính tr ng của giai cấp gi địa vị thng tr kinh tế.Vai trò của KTTT vai
trò ch cực, tự giác của kiến trúc, tử ởng. Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều
ng ch cực êu cực.
6. Nguồn gốc đặc trưng bản của nhà ớc theo quan điểm Mác-xít. Nguyên nhân dẫn đến sự ra
đời của nhà c:
*Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của llsx (công cụ làm việc được cải ến) dẫn đến sự thừa
của cải (có một số người muốn chiếm đoạt số của cải thừa đó làm của riêng) từ đó xuất hiện
chế độ hữu.
*Nguyên nhân trực ếp: (Sau khi xuất hiện chế độ hữu phân chia giai cấp, sản sinh ra mâu
thuẫn giai cấp trong hội,) lúc mâu thuẫn đó gay gắt không th điều hòa được cũng lúc nhà
ớc ra đời.
Bản chất của nhà c: Nhà c, về mặt bản chất một tổ chức chính tr của giai cấp thng tr
về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. Nhà
ớc mang bản chất giai cấp.
Đặc trưng cơ bản của nhà c:
-Th nhât, nhà ớc thực hiện sự phân chia tỏ chức dân quản dân theo lãnh thổ…
-Th hai, tổ chức nhà ớc bộ máy quyền lực nh chế đối với mọi thành viên trong hội.
quan quyền lực nhà ớc phân chia từ TW đến địa phương bộ y hành chính quản đi
cùng.
-Th ba, nhà ớc duy trì bộ y thuế khóa để tăng ng duy trì bộ y quản của mình.
7. Trình y các yếu tố bản của tồn tại XH. Nêu nhng thuận lợi khó khăn của đk tự nhiên
(hoàn cảnh địa lí) đối với đời sống XH của người dân VN hiện nay.
hội gồm 2 yếu tố: tồn tại hội ý thức hội.
Tồn tại hội thuộc về lĩnh vực vật chất của đời sống hội.
lOMoARcPSD| 61464806
Ý thức hội chính lĩnh vực về nh thần của đời sống hội.
Vậy tồn tại hội khái niệm dùng để ch phương diện sinh hoạt vật chất cac điều kiện sinh
hoạt vật chất của xh.
Các yếu tố bản của tồn tại xh gồm: điều kiện tự nhiên-địa , điều kiện dân số- dân cư, phương
thức sản xut.
-Điều kiện tự nhiên-địa lý: của cải tự nhiên, năng lượng tự nhiên, nhng tác động của tự
nhiên. Điều kiện tự nhiên-địa yếu tố tất yếu, thường xuyên của sản xuát đời sống, nhưng
không quyết đnh sự phát triển của tồn tại xh.
-Điều kiện dân số-dân cư: số lượng, dân cư, mật độ dân cư, tốc độ gia tăng dân số…. Điều kiện
dân số-dân yếu tố tất yếu, thường xuyên của sản xuất đời sống, nhưng không quyết định
sự phát triển của tồn tại xh.
-Phương thức sx: yếu tố quyết định sự phát triển của tồn tại xh.
8. Nêu nh độc lập tương đối của ý thức XH với tồn tại XH. T nh độc lập tương đối đó hãy nêu một
số hiện ng lạc hậu của ý thức hội so với tồn tại XH VN hiện nay.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong
những giai đoạn lịch sử xác định.
YTXH có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội.
YTXH nh lạc hậu so với tồn tại hội. Vì, TTXH trước, YTXH sự phản ánh TTXH. Do
sức mạnh của thói quen, tính bảo thủ của YTXH. Do lực lượng phản tiến bộ giữ lại nhằm chống lại
GCCM.
Thứ hai, YTXH nh tiên tiến so với TTXH. Trong những điều kiện nhất định, tưởng của con
người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiến bộ tính dự báo, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn;
nhưng suy đến cùng nó chỉ xuất phát trên một cơ sở hiện thực nhất định.
Thứ ba, YTXH tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Trong tiến trình phát triển đời sống tinh
thần xh, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau luôn được đạo ra trên những tiền
đề đã có của các thời đại trước. Khi nghiên cứu một hệ tư tưởng không chỉ dựa vào các quan hệ kinh
tế mà còn phải dựa vào lịch sử tư tưởng trước đó. Trong xã hội có tính giai cấp, tính chất kế thừa của
YTXH gắn với tính chất giai cấp của nó.
(Để xây dựng nền văn hóa XHCN cần: Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, kế thừa truyền
thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và truyền thống đoàn kết của dân tộc; tiếp thu tinh hoa của các dân
tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa VN.)
Thứ tư, YTXH có tính tương tác nội tại giữa các hình thái YTXH. Ở thời đại lịch sử khác nhau,
trong những hoàn cảnh khác nhau vai trò của các hình thái ytxh không giống nhau nhưng chúng
vẫn có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Thứ năm, YTXH có tính năng động. Mức độ ảnh hưởng của ytxh đến ttxh phụ thuộc vào bản thân tư
tưởng đó tiến bộ hay phản tiến bộ xét một các tổng thể. Tuy nhiên, tính khoa học và tính cách mạng
của ytxh không phải là bất biến. có những quan điểm khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch s
này nhưng có thể không còn là khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử khác. Phương thức tác
động của ytxh đối với ttxh được biểu hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người (tự phát và
tự giác).
Ở Vn hiện nay vẫn còn một số hiện tượng lạc hậu của ytxh so với ttxh như: trong hội thời phong
kiến những ý thức hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như trọng nam
lOMoARcPSD| 61464806
khinh nữ, tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử, Cho đến ngày nay tuy hội đã phát
triển nhưng những tưởng lạc hậu ấy vẫn còn tồn tại một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa
bệnh bằng bùa chú, bắt vợ vùng núi,
9. Phân ch quan hệ BC giữa tồn tại XH ý thức XH.
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong
những giai đoạn lịch sử xác định.
Giữ tồn tại xh ytxh mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó ttxh quyết đinh ytxh ytxh
tác động trở lại ttxh.
Ttxh vai trò quyết định đối với ytxh. TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng
vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ytxh. TTXH quyết định sự biến đổi của ytxh
ytxh stác động trở lại ttxh. Ý thức xã hội tính độc lập tương đối; thể tác động trở lại
mạnh mẽ với ttxh mà đặc biệt là có thể vượt trước ttxh.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức hoặc giải đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa vào ttxh tính độc
lập tương đối của ytxh.
Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng hội mới cần chú ý đến mối quan hệ biện chững giữa
ttxh và ytxh.
10. Nêu bản chất con người theo quan điểm triết học Mác. Vận dụng quan điểm này vào phát huy
vai trò con người trong công cuộc đổi mới VN hiện nay.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
Vấn đề bản của triết học: Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào quyết định cái nào.
Bởi vì: Từ cổ chí kim, từ Đông sang tây, tất cả các nhà triết học đều lý giải mối quan hệ này từ đó là cơ
sở giải quyết vấn đề khác trong triết học. Thông qua việc giải quyết mối quan hệ này thì sẽ phân chia ra
trường phái trong triết học ( CNDV-CNDT).
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin. Từ đó rút ra ý nghĩa của định nghĩa đó. Trả lời:
Định nghĩa: “VC là một phạm trù triết học dùng đề chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Thứ nhất: thuộc tính cơ bản nhất, phố biến nhất của mọi dạng vc là tồn tại khách quan => vật chất có trước
Thứ hai: => con người nhận thức được vật chất
Thứ ba: => cảm giác, ý thức là cái có sau
Ý nghĩa định nghĩa vật chất: Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn
đề cơ bản của triết học.
-Giải quyết đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT và thuyết bất khả tri.
-Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN, mở đường cho sự phát triển khoa học.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài ngưởi.
-Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC với khoa học. 2. lOMoAR cPSD| 61464806
Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sự phát triển
ý thức của bản thân. Phân tích bản chất kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC. Nguồn gốc xã hội:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định
tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan. + Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang
nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ đỡ lệ thuộc vào các đối
+ tượng vật chất cụ thể, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả. -
Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống
hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của
cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan. -
Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu
của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân. -
Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống. -
Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu
tố khách quan và điều kiện khách quan
3. Trình bày nguyên về mối liên hệ phổ biến trong phép luận BCDV. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên đó trong việc giải quyết dịch bệnh Covid 19 VN hiện nay.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ chỉ sự liên hệ tác động qua lại của các sự vật hiện tượng, các mặt của
một sự vật hiện tượng, các yếu tố bộ phận trong một sự vật hiện tượng.
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như trên thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quyết
định, ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau. Không có sự vật nào tồn tại cô lập riêng lẻ, không liên hệ. Tính chất:
-Tính khái quát: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người chỉ nhận thức
sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
-Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
-Tính phong phú, đa dạng muôn vẻ…: Mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ cụ thể và chúng có thể
chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện cụ thể khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì sự vật luôn tồn tại trong sự liên hệ mà liên hệ mang tính khách quan phổ biến và phong phú đa dạng.
Vì vậy khi nhận thức và hành động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm toàn diện.
Nội dung của quan điểm toàn diện:
-Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự
vật đó và các sự vật khác.
-Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nối bật cái cơ bản nhất của sự vật
hiện tượng, xem xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn.
-Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất sự vật, ta đặt lại mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên
hệ của sự vật, xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
-Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện.
Trong việc giải quyết dịch bệnh COVID 19:
Đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực tới kinh tế: lOMoAR cPSD| 61464806
Dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, kéo theo gánh nặng lên ngành y tế, đến nguồn lực, kinh tế của không
chỉ ảnh hưởng một nước mà nhiều nước.
Đại dịch COVID-19 là cú sốc y tế mạnh mẽ, tác động đến mọi mặt lên nền kinh tế thế giới. Tăng trưởng
toàn cầu và của nhiều quốc gia, khu vực ở mức âm; đầu tư và thương mại toàn cầu suy giảm; người lao
động mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Trong khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng có những cơ
hội xuất hiện, nhất là các hoạt động kinh tế - xã hội trực tuyến như bán hàng trực tuyến, học trực tuyến,
họp trực tuyến và thậm chí có những doanh nghiệp có kế hoạch dài hạn cho nhân viên làm việc trực tuyến
tại nhà. COVID-19 đang đẩy nhanh quá trình ứng dụng và cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức; nhưng đồng thời cũng đem đến cơ hội. Quốc
gia nào biết tận dụng cơ hội sẽ có khả năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. Và ngược lại, quốc gia nào
không tận dụng tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”. •
Dịch Covid-19 tác động tích cực tới môi trường:
Cướp đi mạng sống của hàng trăm nghìn người, khuynh đảo nền kinh tế thế giới…nhưng Covid-19
cũng có một số tác động tích cực tới môi trường. Do dịch bệnh hoạt động của con người cũng đình trệ,
sản xuất hạn chế tác động đến môi trường trong lành hơn, giảm ô nhiễm không khí và nước, tầng ozôn phục hồi....
Đại dịch covid có những ảnh hưởng tích cực đến và rèn luyện của học sinh, sinh viên hiện nay:
• Đại dịch Covid-19 cũng có những ảnh hưởng tích cực đối với việc học tập
- Toàn ngành giáo dục, từ cấp quản lý đến đội ngũ giáo viên và học sinh, sinh viên đã có cơ hội được
trang bị và rèn luyện kỹ năng thích ứng cao với thời đại 4.0 thông qua hoạt động dạy - học online, kết
hợp nền tảng các ứng dụng như Microsoft Teams, Zoom, Google Classroom, Trans, Google meet,…
- Dạy học trực tuyến sẽ góp phần nâng cao tinh thần tự giác, tính độc lập, linh hoạt trong học tập cho
học sinh, sinh viên. Bằng cách tạo lập các mô-đun, những chủ đề thảo luận nhóm, giao bài tập và những
nhiệm vụ học tập khác, buộc người học phải chủ động tìm kiếm tài liệu, khai phá kiến thức cho bản thân mình.
- Hình thức dạy học trực tuyến giúp gắn kết và phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục học sinh.
- Giá trị nhân văn trong giáo dục được phát huy và nhân rộng: hỗ trợ học sinh sinh viên nghèo có thiết
bị thông minh để học tập, Viettel hỗ trợ xây nhà tình thương,lắp đặt wifi miễn phí cho một số hộ dân có
hoàn cảnh khó khăn,… học sinh, sinh viên hiện nay: •
Những ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 việc học tập và rèn luyện của
- Đầu tiên ta phải kể đến có rất nhiều gia đình có thu nhập thấp không đủ khả năng có đủ thiết bị thông
minh có kết nối mạng internet cho con học.
- Sinh viên khó có thể tiếp thu vì bài giảng bị giản lược đi rất nhiều,mất đi sự tương tác đối với các
bạn cùng lớp và cả giáo viên giảng dạy. Bên cạnh đó, việc phải sử dụng các thiết bị điện tử cả ngày sẽ
gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh viên. Ngoài ra cũng có những khó khăn về mặt công nghệ, như:
máy chủ gặp sự cố, mạng không ổn định, đăng ký phức tạp, phải sử dụng nhiều nhóm chat, lộ hoặc bị
đánh cắp thông tin cá nhân khi sử dụng các phần mềm không có bản quyền hoặc tính bảo mật không cao...
4. Trình bày nguyên về sự phát triển trong phép BCDV. Trên sở đó hãy đánh giá sự sụp đổ
hình hội Liên trong tiến trình xây dựng CNXH hiện nay.
Khái niệm phát triển: phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp theo đường xoắn ốc.
Phát triển không chỉ là sự trao đổi về lượng mà còn là sự biến đổi về chất của các sự vật hiện tượng ngày
càng hoàn thiện và ở trình độ cao hơn.
Sự phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động, là những hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự
nhiên, xã hội và bản thân tư duy con người.
⇨ Phát triển không đồng nhất với sự vận động, không phải sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần.
Tính chất của sự phát triển lOMoAR cPSD| 61464806
.Tính khách quan: thể hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển -Đó
là quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật hiện tượng.
-Là thuộc tính tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người
VD: Sự phát triển của hội loài người: Công nguyên thủy -> Chiếm hữu lệ -
> Phong kiến ->
bản -> hội chủ nghĩa ( hội cộng sản chủ nghĩa) => hội đi lên dần dần, con người không thể
quay về được muốn hay không .Tính phổ biến:
-Quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức. duy: năng lực
nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc. .Tính đa dạng phong phú:
-Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng có quá trình
phát triển không giống nhau. Tính đa dạng phong phú còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, các yếu
tố, điều kiện tác động.
-Sự phát triển có thể bao sự hàm thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu chỉ là sự khủng hoảng của một mô hình, một kiểu tổ chức xã
hội trong quá trình đi tới một CNXH đầy đủ, ưu việt. Nó không đông nghĩa là sự cáo chung của
CNXH với tư cách là một hình thái kinh tế - xã hội mà loài người đang vươn tới. Sự sụp đổ, tan
vỡ của CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu chỉ là sụp đổ của việc duy trì quá lâu những
khuyết tật của mô hình CNXH kiểu Xô Viết, một mô hình nhà nước hành chính, quan liêu, bao
cấp, chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, vận dụng sai những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin, chứ không phải là sự lỗi thời, đổ vỡ của CNXH với tư cách là lý tưởng vể một
xã hội tốt đẹp và với tư cách là một học thuyết khoa học,... cách mạng, nhân văn. Tương lai của
xã hội loài người vẫn là CNXH, đó là quy luật tất yếu, khách quan của sự phát triển lịch sử.
5. Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng.
Quy luật lượng -chất là một trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Quy luật này chỉ ra cách thức, phương
thức của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Cách đó là tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất, chất mới ra đời tác động trở lại lượng
Chất: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những
thuộc tính làm cho sự vật là nó không phải là cái khác.
Lượng: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng, quy mô
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Lượng và chất có mối quan hệ biện chứng với nhau:
-Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng
+Sự thay đổi về lượng và chất của sự vật diễn ra cùng sự vận độngvà phát triển của sự vật.
+Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật và trong khoảng giới hạn đó gọi là độ
+Sự tích lũy về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Vậy, bước nhảy là bước ngoặt căn bản dùng để chỉ sự thay đổi về lượng của sự vật dẫn đến sự thay đổi về
chất. Bước nhảy kết thúc 1 giai đoạn phát triển, mở ra giai đoạn mới.
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng.
+Điều đó biểu hiện: chất mới ra đời có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nhìn sự vật trong sự thống nhất giữa chất và lượng
-Vì lượng đổi-> chất đổi nên chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng-> để biến đổi về chất
-> chống tả khuynh: chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng đã vội thay đổi về chất.
-> chống hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, tích lũy đủ về lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy để thay đổi về chất.
6. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, kết quả trong phép DVBC. Trên sở mối quan hệ nhân quả
hãy đưa ra đánh giá về vấn đề môi trường VN hiện nay.
-Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
-Kết quả là phạm trù để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng tạo nên.
Quan hệ biện chứng NN-KQ:
-Mối quan hệ nguyên nhân kết quả là tất yếu và khách quan.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
.Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên
nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng
cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
.Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại,
cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
.Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều,
đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các
hưởng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
. Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân
thành: 1) Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu; 2) Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên
ngoài; 3) Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
-Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau. Nguyên nhân tạo ra kết quả và kết quả này lại là nguyên
nhân của kết quả khác.
(. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và
ngược lại. Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành
nguyên nhân sinh ra hiện tượng thủ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi tạo nên một chuỗi nhân quá vô cùng tận.)
-Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch vì thế các kết quả được sinh
ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
. Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với
nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Đánh giá về môi trường Việt Nam hiện nay:
Nguyên nhân: do sự sử dụng quá mức đồ nhựa không tái chế được đã trở thành gánh nặng cho các khu tập
kết rác ở việt nam hiện nay. Chưa có công nghệ cũng như phương án xử lý rác thải ít ảnh hưởng tới môi lOMoAR cPSD| 61464806
trường, hầu hết vẫn là sử dụng hóa chất và đốt rác tập trung => lại tạo ra một lượng lớn khí độc gây ô nhiễm không khí
Hậu quả: biến đổi khí hậu ở Việt Nam ngày càng khó lường, sự nóng lên toàn cầu, nhiệt đồ vào mùa hè hàng
năm lại đạt thêm kỷ lục mới, làm ô nhiễm nhiều nguồn tài nguyên như đất, nước không khí. Tỉ lệ nhiễm bệnh
về dường hô hấp ngày càng tăng, ảnh hưởng tới môi trường sống của sinh vật biển, nhiều rặng san hô vị vôi hóa…
7. Thực tiễn gì? Tại sao nói thực tiễn sở động lực, mục đích của nhận thức, tiêu chuẩn
của chân lí.
Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí.
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1. Các yếu tố cấu thành LLSX. Nêu những thuận lợi, khó khăn về yếu tố người VN hiện nay.
LLSX là biểu hiện quan hệ giữa con người với TN trong QTSX. Là phương thức kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức lao động và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vs
của giói tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và XH (biểu hiện quan hệ giữa người với tự nhiên trong QTSX)
Các yếu tố cấu thành LLSX gồm: Kinh tế-kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và kinh tế-xã hội (người lao động) công cụ lao động LLSX tiện sx có trong TN động đã qua chế biến
2. Phân tích quy luật phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
LLSX là biểu hiện quan hệ giữa con người với TN trong QTSX.
Qhsx là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Qhsx phải phù hợp với sự phát triển của llsx: mối quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất
biện chứng, trong đó llsx quyết định qhsx và qhsx tác động trở lại llsx. Llsx quyết định qhsx.
-Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của llsx.
-Llsx là nôi dung của ptsx, còn qhsx là hình thức của ptsx => LLSX nào thì QHSX ấy. Khi llsx có sự thay
đổi thì qhsx cũng phải thay đổi theo.
-Sự phù hợp của qhsx với trình độ phát triển của llsx đòi hỏi khách quan của nền sản xuất.
Vì vậy, llsx quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội
dung và tính chất của qhsx.
QHSX tác động trở lại LLSX.
-Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ thống động lực, thúc đẩy
sản xuất phát triển, đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sx.
-Sự tác động của QHSX đối với llsx diễn ra theo 2 chiều hướng: thúc đảy hoặc kìm hãm sự phát triển của llsx.
-Sự tác động biện chứng giữa llsx với qhsx làm cho lịch sử xh loài người là ls kế tiếp nhau của các
phương thức sản xuất từ thấp đến cao
-Đặc điểm của quy luật qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx trong xã hội chủ nghĩa.
3. Trình bày các yếu tố cấu thành của sở hạ tầng. Cho biết CSHT VN hiện nay như thế nào. lOMoAR cPSD| 61464806
Cơ sở hạ tầng là những quan hệ sản xuất của một xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xác định.
Cấu trúc cơ sở hạ tầng gồm: - Quan hệ sản suất thống trị
-Quan hệ sản xuất tàn dư
-Quan hệ sản xuất mầm mống
Quan hệ sản xuất gồm có 3 mặt, trong đó mặt sở hữu tư liệu sản suất giữ vai trò quyết định.
VN: gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một
cơ cấu kinh tế thống nhất. Đó là nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
4. Trình bày các yếu tố của kiến trúc thượng tầng. Hãy nêu vai trò của nhà nước trong việc ứng phó
với đại dịch COVID-19.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những thiết chế XH tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của KTTT gồm những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học và thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, các giáo hội, các đoàn thể và tổ chức XH khác.
5. Phân tích quan hệ BC giữa CSHT với KTTT.
Cơ sở hạ tầng là những quan hệ sản xuất của một xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xác định.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những thiết chế XH tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau trong đó CSHT có vai trò quyết định với KTTT và
KTTT tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Thật vậy, CSHT có vai trò quyết dịnh đối với KTTT. Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất
quyết định tinh thần, kinh tế đến cùng cũng quyết định chính trị-xã hội. CSHT là nguồn gốc để hình
thành KTTT. Cơ sở hạ tầng quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT. Sự
thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
Sau đó, KTTT tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Đặc thù của quy luật này trong chủ nghĩa xã hội. Vai
trò của KTTT là vai trò bảo vệ, duy trì, củng cố lợi ích, kinh tế của giai cấp thống trị (nhà nước); đảm
bảo sự thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị kinh tế.Vai trò của KTTT là vai
trò tích cực, tự giác của kiến trúc, tử tưởng. Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều
hướng tích cực và tiêu cực.
6. Nguồn gốc đặc trưng bản của nhà nước theo quan điểm Mác-xít. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước:
*Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của llsx (công cụ làm việc được cải tiến) dẫn đến sự dư thừa
của cải (có một số người muốn chiếm đoạt số của cải dư thừa đó làm của riêng) từ đó xuất hiện chế độ tư hữu.
*Nguyên nhân trực tiếp: (Sau khi xuất hiện chế độ tư hữu và phân chia giai cấp, sản sinh ra mâu
thuẫn giai cấp trong xã hội,) và lúc mâu thuẫn đó gay gắt không thể điều hòa được cũng là lúc nhà nước ra đời.
Bản chất của nhà nước: Nhà nước, về mặt bản chất là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị
về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. Nhà
nước mang bản chất giai cấp.
Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
-Thứ nhât, nhà nước thực hiện sự phân chia tỏ chức dân cư và quản lí dân cư theo lãnh thổ…
-Thứ hai, tổ chức nhà nước là bộ máy quyền lực có tính chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
Cơ quan quyền lực nhà nước phân chia từ TW đến địa phương và có bộ máy hành chính quản lí đi cùng.
-Thứ ba, nhà nước duy trì bộ máy thuế khóa để tăng cường và duy trì bộ máy quản lí của mình.
7. Trình bày các yếu tố bản của tồn tại XH. Nêu những thuận lợi khó khăn của đk tự nhiên
(hoàn cảnh địa lí) đối với đời sống XH của người dân VN hiện nay.
Xã hội gồm 2 yếu tố: tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội thuộc về lĩnh vực vật chất của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61464806
Ý thức xã hội chính là lĩnh vực về tinh thần của đời sống xã hội.
Vậy tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và cac điều kiện sinh hoạt vật chất của xh.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xh gồm: điều kiện tự nhiên-địa lý, điều kiện dân số- dân cư, phương thức sản xuất.
-Điều kiện tự nhiên-địa lý: của cải tự nhiên, năng lượng tự nhiên, những tác động của tự
nhiên. Điều kiện tự nhiên-địa lí là yếu tố tất yếu, thường xuyên của sản xuát và đời sống, nhưng
không quyết định sự phát triển của tồn tại xh.
-Điều kiện dân số-dân cư: số lượng, dân cư, mật độ dân cư, tốc độ gia tăng dân số…. Điều kiện
dân số-dân cư là yếu tố tất yếu, thường xuyên của sản xuất và đời sống, nhưng không quyết định
sự phát triển của tồn tại xh.
-Phương thức sx: là yếu tố quyết định sự phát triển của tồn tại xh.
8. Nêu tính độc lập tương đối của ý thức XH với tồn tại XH. Từ tính độc lập tương đối đó hãy nêu một
số hiện tượng lạc hậu của ý thức hội so với tồn tại XH VN hiện nay.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong
những giai đoạn lịch sử xác định.
YTXH có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội.
YTXH có tính lạc hậu so với tồn tại xã hội. Vì, TTXH có trước, YTXH là sự phản ánh TTXH. Do
sức mạnh của thói quen, tính bảo thủ của YTXH. Do lực lượng phản tiến bộ giữ lại nhằm chống lại GCCM.
Thứ hai, YTXH có tính tiên tiến so với TTXH. Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con
người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học và tiến bộ có tính dự báo, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn;
nhưng suy đến cùng nó chỉ xuất phát trên một cơ sở hiện thực nhất định.
Thứ ba, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Trong tiến trình phát triển đời sống tinh
thần xh, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau luôn được đạo ra trên những tiền
đề đã có của các thời đại trước. Khi nghiên cứu một hệ tư tưởng không chỉ dựa vào các quan hệ kinh
tế mà còn phải dựa vào lịch sử tư tưởng trước đó. Trong xã hội có tính giai cấp, tính chất kế thừa của
YTXH gắn với tính chất giai cấp của nó.
(Để xây dựng nền văn hóa XHCN cần: Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, kế thừa truyền
thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và truyền thống đoàn kết của dân tộc; tiếp thu tinh hoa của các dân
tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa VN.)
Thứ tư, YTXH có tính tương tác nội tại giữa các hình thái YTXH. Ở thời đại lịch sử khác nhau,
trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ytxh không giống nhau nhưng chúng
vẫn có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Thứ năm, YTXH có tính năng động. Mức độ ảnh hưởng của ytxh đến ttxh phụ thuộc vào bản thân tư
tưởng đó tiến bộ hay phản tiến bộ xét một các tổng thể. Tuy nhiên, tính khoa học và tính cách mạng
của ytxh không phải là bất biến. có những quan điểm khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử
này nhưng có thể không còn là khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử khác. Phương thức tác
động của ytxh đối với ttxh được biểu hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người (tự phát và tự giác).
Ở Vn hiện nay vẫn còn một số hiện tượng lạc hậu của ytxh so với ttxh như: trong hội thời phong
kiến
những ý thức hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như trọng nam lOMoAR cPSD| 61464806
khinh nữ, tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử, Cho đến ngày nay tuy hội đã phát
triển nhưng những tưởng lạc hậu ấy vẫn còn tồn tại một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa
bệnh bằng bùa chú, bắt vợ vùng núi,
9. Phân tích quan hệ BC giữa tồn tại XH ý thức XH.
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong
những giai đoạn lịch sử xác định.
Giữ tồn tại xh và ytxh có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó ttxh quyết đinh ytxh và ytxh
tác động trở lại ttxh.
Ttxh có vai trò quyết định đối với ytxh. TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng
vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ytxh. TTXH quyết định sự biến đổi của ytxh
Và ytxh có sự tác động trở lại ttxh. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại
mạnh mẽ với ttxh mà đặc biệt là có thể vượt trước ttxh.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức hoặc lý giải đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa vào ttxh và tính độc
lập tương đối của ytxh.
Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần chú ý đến mối quan hệ biện chững giữa ttxh và ytxh.
10. Nêu bản chất con người theo quan điểm triết học Mác. Vận dụng quan điểm này vào phát huy
vai trò con người trong công cuộc đổi mới ở VN hiện nay.