lOMoARcPSD| 61197966
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Phân tích điều kiện kinh tế- xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa hc?
Điều kiện kinh tế xã hội
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời vào giữa thế kỷ XIX trong bối cảnh đặc thù
của châu Âu, ni bật mấy yếu tố:
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản o Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
(cuối thế kỷ XVIII đầu XIX) đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh
mẽ, công nghiệp cơ khí ra đời, máy móc thay lao động thủ công.
o Năng suất lao động tăng cao, sản xuất mang tính xã hội hóa sâu rộng.
Mâu thuẫn xã hội gay gắt o Giai cấp tư sản chiếm hữu liệu sản xuất và
bóc lột giá tr thặng dư từ công nhân.
o Giai cấp công nhân bị bần cùng hóa, điều kiện lao động khắc nghiệt,
đời sống khổ cực.
o Nhiều cuộc đấu tranh tphát của công nhân (khởi nghĩa thợ dệt Lyon
1831, phong trào Hiến chương Anh 1838–1848,…) nổ ra nhưng chưa
có đường lối khoa học.
Tiền đề luận khoa học tự nhiên o Triết học cđiển Đức (Hêghen,
Phoiơbắc) cung cấp cơ sở triết học.
o Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Smith, D. Ricardo) đưa ra học
thuyết giá trị – lao động.
o Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp (Xanh-Ximông, Phuriê, Ôoen) nêu
ước mơ xã hội công bằng nhưng thiếu cơ sở khoa học.
lOMoARcPSD| 61197966
o Thành tựu khoa học tự nhiên (học thuyết tiến hóa ca Đác-uyn, định
luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng,…) cho thấy thế giới vận động,
phát triển theo quy luật khách quan.
→ Như vậy, cả thực tiễn xã hội (mâu thuẫn giai cấp, phong trào công nhân)
tiền đề luận khoa học đều đòi hỏi sự xuất hiện của một học thuyết
khoa học mới: chủ nghĩa xã hội khoa học.
Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen
Kế thừa và phê phán có chọn lc:
Mác và Ăngghen tiếp thu tinh hoa triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh,
và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, đồng thời phê phán hạn chế, biến
chúng thành cơ sở cho học thuyết mới.
Phát hiện và phát triển lý luận:
o C. Mác phát hiện ra học thuyết giá trị thặng , chỉ bản chất bóc
lột của CNTB.
o Cùng với Ăngghen, ông sáng lập chủ nghĩa duy vt lịch sử, giải thích
quy luật phát triển hội bằng sự vận động của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
Gắn lý luận với phong trào công nhân:
Hai ông biến những khát vọng đấu tranh của ng nhân thành cương lĩnh
chính trị (tiêu biểu: Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản năm 1848).
luận này biến phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, mục
tiêu, phương hướng rõ ràng.
Đặt nền móng cho một khoa học mới:
Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ những tư tưởng không tưởng
thành một học thuyết khoa học và cách mạng, chỉ ra con đường giải phóng
giai cấp công nhân, giải phóng nhân loại.
lOMoARcPSD| 61197966
Kết luận:
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn gay gắt của xã hội
tư bản thế kỷ XIX và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – lý luận. Công lao to
lớn của C. Mác và Ph. Ăngghen là đã kế thừa tinh hoa tư tưởng nhân loại, phát
hiện quy luật vận động của xã hội, gắn lý luận với phong trào công nhân và đặt
nền tảng cho hc thuyết giải phóng giai cấp – chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Phân tích sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hi khoa học
củaV.I.Lênin?
Trước Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, Lênin
đã kiên quyết bảo vệ và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
xã hội khoa học do Mác và Ăngghen sáng lập.
Lênin đã chỉ bản chất của chủ nghĩa đế quốc giai đoạn “tột cùng” của
chủ nghĩa bản, thể hiện tập trung sự thống trị của bản tài chính sự
phân chia thế giới thành thuộc địa. Tác phẩm tiêu biểu là Chủ nghĩa đế quốc
– giai đoạn tt cùng của chủ nghĩa tư bản.
Bằng những phân tích khoa học sắc bén, Lênin khẳng định mâu thuẫn trong
lòng chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt và cách mạng vô sản hoàn toàn có
khả năng giành thắng lợi trước hết ở một số nước, thậm chí ở một nước riêng
lẻ – đi ngược lại quan điểm cứng nhắc coi cách mạng vô sản chỉ có thể nổ ra
đồng thời ở tất cả các nước tư bản phát triển.
Như vậy, trong giai đoạn này, Lênin đã sáng tạo vận dụng CNXHKH vào tình
hình thực tiễn mới, mở rộng luận Mácxít về thời kỳ đế quốc chủ nghĩa
con đường cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 61197966
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Sau khi cách mạng thắng lợi, Lênin tiếp tục phát triển và bổ sung những luận điểm
quan trọng để xây dựng CNXH trên thực tiễn nước Nga. Ông đã để lại nhiều tác
phẩm giá trị bàn về các vấn đề cơ bản của CNXHKH:
Về chuyên chính sản: khẳng định giai cấp công nhân phải thiết lập nhà
nước chuyên chính vô sản để đập tan bộ máy nhà nước cũ của giai cấp tư sản
và xây dựng một kiểu nhà nước mới – nhà nước XHCN.
Về thời kỳ quá độ: Lênin phát triển lý luận Mácxít, chỉ rõ đặc điểm của thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên ch nghĩa cộng sản là một quá trình lâu dài,
phức tạp, tồn tại sự đan xen giữa cái cũ và cái mới.
Về dân chủ: nhấn mạnh tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước XHCN một
nền dân chủ gấp triệu lần so với dân chủ tư sản, gắn liền với quyền lực thuộc
về nhân dân lao động.
Về cải cách hành chính và bộ máy nhà nước: Lênin chủ trương tinh gọn bộ
máy, chống quan liêu, tham nhũng, nâng cao hiệu lực quản để phục vụ nhân
dân.
Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nước Nga: ông đra những định hướng
về kinh tế, chính trị, hội nhằm xây dựng một hội mới, trong đó chính
sách kinh tế mới (NEP) là minh chứng tiêu biểu cho sự sáng tạo của Lênin khi
kết hợp giữa yếu tố thị trường và định hướng xã hi chủ nghĩa.
Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 61197966
Lênin đã kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều
kiện lịch sử mới, biến thành kim chỉ nam cho phong trào cách mạng sản
ở Nga và trên thế giới.
Từ một luận cách mạng, CNXHKH dưới ngọn cờ của Lênin đã trở thành
hiện thực sinh động qua thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười và công cuộc
xây dựng xã hội mới ở Liên Xô.
Những tư tưởng của Lênin không chỉ có giá trị lịch sử mà đến nay vẫn còn ý
nghĩa trong việc định hướng xây dựng CNXH ở nhiều quốc gia.
3. Phân tích sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hi khoa học của các
Đảngcộng sản và công nhân quốc tế từ sau khi V.I.Lênin qua đời?
Giai đoạn sau khi Lênin mất (1924 – 1945)
Các ĐCS tiếp tục kiên định mục tiêu giải phóng giai cấp công nhân, xây dựng
CNXH.
Liên Xô trở thành trung tâm lãnh đạo phong trào cng sản quốc tế.
Thực hiện công nghiệp hóa, tập thể hóa nông nghiệp, giành thắng lợi to lớn
trong Chiến tranh thế giới II, góp phần nâng cao uy tín CNXH trên phạm vi
toàn cầu.
Giai đoạn 1945 – 1970
Hệ thống XHCN hình thành với sự ra đời của hàng loạt nhà nước XHCN
Đông Âu, châu Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Cuba…).
Các ĐCS tập trung vào nhiệm vụ xây dựng CNXH, bảo vệ hòa bình, ủng hộ
phong trào giải phóng dân tc.
lOMoARcPSD| 61197966
Hội nghị 81 ĐCS công nhân quốc tế (1960) xác định nhiệm vụ hàng đầu:
bảo vệ hòa bình, chống CNĐQ, tăng cường đoàn kết phong trào cộng sản
công nhân.
Giai đoạn từ 1970 – cuối thế kỷ XX
CNXHKH được vận dụng trong công cuộc cải cách, đổi mới để thích ứng với
bối cảnh mới.
Điển hình: Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa (1978), đạt nhiều thành
tựu kinh tế to lớn nhưng cũng nảy sinh bất ổn.
Việt Nam tiến hành đổi mới (1986), xây dựng nền KTTT định hướng XHCN.
Nhiều nước XHCN lâm vào khủng hoảng, dẫn tới sự sụp đổ Liên
Đông Âu (1989–1991), đặt ra thách thức lớn cho phong trào cộng sản quốc tế.
Từ thập niên 1990 đến nay
Các ĐCS còn lại (Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, Lào…) kiên trì vận dụng và
phát triển CNXHKH trong điều kiện mới, kết hợp giữa luận Mác Lênin
với thực tiễn mỗi nước.
Nổi bật: mô hình “CNXH đặc sắc Trung Quốc”, mô hình “KTTT định hướng
XHCN” ở Việt Nam.
Tiếp tục khẳng định giá trị bền vững của CNXHKH trong đấu tranh hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Kết luận:
Sau khi Lênin qua đời, CNXHKH được các Đảng cộng sản công nhân quốc tế
vừa kế thừa, vừa sáng tạo, thích ứng với bi cảnh từng thời kỳ. Dù có lúc thoái trào
khủng hoảng, nhưng đến nay CNXHKH vẫn chứng tỏ sức sống, được vận dụng
linh hoạt vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia.
lOMoARcPSD| 61197966
4. Nêu và phân tích đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý nghĩa của
việchọc tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học hiện nay.
1. Đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác
Lênin, nghiên cứu quy luật ra đời, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa và con đường, điều kiện, phương pháp để giai cấp công
nhân cùng nhân dân lao động đấu tranh giải phóng xã hội, xây dựng CNXH
và CNCS.
Đối tượng cụ thể:
1. Những quy luật khách quan về sự ra đời, tồn tại và phát triển của
CNXH và CNCS.
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong việc lãnh đạo cách
mạng, xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
3. Những hình thức, con đường, phương pháp đấu tranh cách mạng
để xây dựng CNXH.
4. Những vấn đề chính trị – xã hội trong thời kỳ quá độ: dân chủ
XHCN, nhà nước XHCN, liên minh giai cấp, giải phóng dân tộc, vấn
đề con người…
Như vậy, đối tượng của CNXHKH chính là nghiên cứu sự nghiệp cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xây dựng
thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
2. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu CNXHKH hiện nay
1. Về lý luận:
o Giúp hiểu rõ quy luật phát triển tất yếu của xã hội loài người đi lên
CNXH.
lOMoARcPSD| 61197966
o Trang bị thế giới quan khoa học phương pháp luận cách mạng cho
người học.
o Củng cố niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
2. Về thực tiễn:
o Vận dụng để giải thích các hiện tượng chính trị hội đương đại, định
hướng cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
o Giúp sinh viên, thế hệ trẻ sở luận để đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
o Góp phần hình thành nhân cách, lối sống, lý tưởng cách mạng, gắn lợi
ích cá nhân với lợi ích cộng đồng và dân tộc.
3. Về ý nghĩa lâu dài:
o Khẳng định con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là đúng đắn, phù hợp
xu thế thời đại.
o Tạo động lực tinh thần cho toàn hội trong sự nghiệp xây dựng đất
nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Kết luận ngắn gọn:
Đối tượng của CNXHKH là nghiên cứu quy luật, điều kiện, con đường để giai cấp
công nhân và nhân dân lao động xây dựng CNXH và CNCS. Học tập CNXHKH
hiện nay giúp củng cố niềm tin lý tưởng, định hướng hành động đúng đắn, và có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp đổi mới, bảo vệ Tổ quốc XHCN.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Phân tích điều kiện kinh tế- xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học?
Điều kiện kinh tế – xã hội
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời vào giữa thế kỷ XIX trong bối cảnh đặc thù
của châu Âu, nổi bật có mấy yếu tố: •
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản o Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
(cuối thế kỷ XVIII – đầu XIX) đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh
mẽ, công nghiệp cơ khí ra đời, máy móc thay lao động thủ công.
o Năng suất lao động tăng cao, sản xuất mang tính xã hội hóa sâu rộng. •
Mâu thuẫn xã hội gay gắt o Giai cấp tư sản chiếm hữu tư liệu sản xuất và
bóc lột giá trị thặng dư từ công nhân.
o Giai cấp công nhân bị bần cùng hóa, điều kiện lao động khắc nghiệt, đời sống khổ cực.
o Nhiều cuộc đấu tranh tự phát của công nhân (khởi nghĩa thợ dệt Lyon
1831, phong trào Hiến chương ở Anh 1838–1848,…) nổ ra nhưng chưa
có đường lối khoa học. •
Tiền đề lý luận và khoa học tự nhiên o Triết học cổ điển Đức (Hêghen,
Phoiơbắc) cung cấp cơ sở triết học.
o Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Smith, D. Ricardo) đưa ra học
thuyết giá trị – lao động.
o Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Xanh-Ximông, Phuriê, Ôoen) nêu
ước mơ xã hội công bằng nhưng thiếu cơ sở khoa học. lOMoAR cPSD| 61197966
o Thành tựu khoa học tự nhiên (học thuyết tiến hóa của Đác-uyn, định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng,…) cho thấy thế giới vận động,
phát triển theo quy luật khách quan.
→ Như vậy, cả thực tiễn xã hội (mâu thuẫn giai cấp, phong trào công nhân)
tiền đề lý luận – khoa học đều đòi hỏi sự xuất hiện của một học thuyết
khoa học mới: chủ nghĩa xã hội khoa học.
Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen
Kế thừa và phê phán có chọn lọc:
Mác và Ăngghen tiếp thu tinh hoa triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh,
và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, đồng thời phê phán hạn chế, biến
chúng thành cơ sở cho học thuyết mới. •
Phát hiện và phát triển lý luận:
o C. Mác phát hiện ra học thuyết giá trị thặng dư, chỉ rõ bản chất bóc lột của CNTB.
o Cùng với Ăngghen, ông sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử, giải thích
quy luật phát triển xã hội bằng sự vận động của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. •
Gắn lý luận với phong trào công nhân:
Hai ông biến những khát vọng đấu tranh của công nhân thành cương lĩnh
chính trị (tiêu biểu: Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản năm 1848).
→ Lý luận này biến phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, có mục
tiêu, phương hướng rõ ràng. •
Đặt nền móng cho một khoa học mới:
Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ những tư tưởng không tưởng
thành một học thuyết khoa học và cách mạng, chỉ ra con đường giải phóng
giai cấp công nhân, giải phóng nhân loại. lOMoAR cPSD| 61197966 Kết luận:
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn gay gắt của xã hội
tư bản thế kỷ XIX và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – lý luận. Công lao to
lớn của C. Mác và Ph. Ăngghen là đã kế thừa tinh hoa tư tưởng nhân loại, phát
hiện quy luật vận động của xã hội, gắn lý luận với phong trào công nhân và đặt
nền tảng cho học thuyết giải phóng giai cấp – chủ nghĩa xã hội khoa học. 2.
Phân tích sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
củaV.I.Lênin?
Trước Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, Lênin
đã kiên quyết bảo vệ và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
xã hội khoa học do Mác và Ăngghen sáng lập. •
Lênin đã chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn “tột cùng” của
chủ nghĩa tư bản, thể hiện tập trung ở sự thống trị của tư bản tài chính và sự
phân chia thế giới thành thuộc địa. Tác phẩm tiêu biểu là Chủ nghĩa đế quốc
– giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản. •
Bằng những phân tích khoa học và sắc bén, Lênin khẳng định mâu thuẫn trong
lòng chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt và cách mạng vô sản hoàn toàn có
khả năng giành thắng lợi trước hết ở một số nước, thậm chí ở một nước riêng
lẻ – đi ngược lại quan điểm cứng nhắc coi cách mạng vô sản chỉ có thể nổ ra
đồng thời ở tất cả các nước tư bản phát triển. •
Như vậy, trong giai đoạn này, Lênin đã sáng tạo vận dụng CNXHKH vào tình
hình thực tiễn mới, mở rộng lý luận Mácxít về thời kỳ đế quốc chủ nghĩa và
con đường cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 61197966
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Sau khi cách mạng thắng lợi, Lênin tiếp tục phát triển và bổ sung những luận điểm
quan trọng để xây dựng CNXH trên thực tiễn nước Nga. Ông đã để lại nhiều tác
phẩm giá trị bàn về các vấn đề cơ bản của CNXHKH: •
Về chuyên chính vô sản: khẳng định giai cấp công nhân phải thiết lập nhà
nước chuyên chính vô sản để đập tan bộ máy nhà nước cũ của giai cấp tư sản
và xây dựng một kiểu nhà nước mới – nhà nước XHCN. •
Về thời kỳ quá độ: Lênin phát triển lý luận Mácxít, chỉ rõ đặc điểm của thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là một quá trình lâu dài,
phức tạp, tồn tại sự đan xen giữa cái cũ và cái mới. •
Về dân chủ: nhấn mạnh tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước XHCN – một
nền dân chủ gấp triệu lần so với dân chủ tư sản, gắn liền với quyền lực thuộc về nhân dân lao động. •
Về cải cách hành chính và bộ máy nhà nước: Lênin chủ trương tinh gọn bộ
máy, chống quan liêu, tham nhũng, nâng cao hiệu lực quản lý để phục vụ nhân dân. •
Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nước Nga: ông đề ra những định hướng
về kinh tế, chính trị, xã hội nhằm xây dựng một xã hội mới, trong đó chính
sách kinh tế mới (NEP) là minh chứng tiêu biểu cho sự sáng tạo của Lênin khi
kết hợp giữa yếu tố thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966 •
Lênin đã kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều
kiện lịch sử mới, biến nó thành kim chỉ nam cho phong trào cách mạng vô sản
ở Nga và trên thế giới. •
Từ một lý luận cách mạng, CNXHKH dưới ngọn cờ của Lênin đã trở thành
hiện thực sinh động qua thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười và công cuộc
xây dựng xã hội mới ở Liên Xô. •
Những tư tưởng của Lênin không chỉ có giá trị lịch sử mà đến nay vẫn còn ý
nghĩa trong việc định hướng xây dựng CNXH ở nhiều quốc gia. 3.
Phân tích sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học của các
Đảngcộng sản và công nhân quốc tế từ sau khi V.I.Lênin qua đời?
Giai đoạn sau khi Lênin mất (1924 – 1945)
Các ĐCS tiếp tục kiên định mục tiêu giải phóng giai cấp công nhân, xây dựng CNXH. •
Liên Xô trở thành trung tâm lãnh đạo phong trào cộng sản quốc tế. •
Thực hiện công nghiệp hóa, tập thể hóa nông nghiệp, giành thắng lợi to lớn
trong Chiến tranh thế giới II, góp phần nâng cao uy tín CNXH trên phạm vi toàn cầu.
Giai đoạn 1945 – 1970
Hệ thống XHCN hình thành với sự ra đời của hàng loạt nhà nước XHCN ở
Đông Âu, châu Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Cuba…). •
Các ĐCS tập trung vào nhiệm vụ xây dựng CNXH, bảo vệ hòa bình, ủng hộ
phong trào giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 61197966 •
Hội nghị 81 ĐCS và công nhân quốc tế (1960) xác định nhiệm vụ hàng đầu:
bảo vệ hòa bình, chống CNĐQ, tăng cường đoàn kết phong trào cộng sản và công nhân.
Giai đoạn từ 1970 – cuối thế kỷ XX
CNXHKH được vận dụng trong công cuộc cải cách, đổi mới để thích ứng với bối cảnh mới. •
Điển hình: Trung Quốc tiến hành cải cách – mở cửa (1978), đạt nhiều thành
tựu kinh tế to lớn nhưng cũng nảy sinh bất ổn. •
Việt Nam tiến hành đổi mới (1986), xây dựng nền KTTT định hướng XHCN. •
Nhiều nước XHCN lâm vào khủng hoảng, dẫn tới sự sụp đổ ở Liên Xô và
Đông Âu (1989–1991), đặt ra thách thức lớn cho phong trào cộng sản quốc tế.
Từ thập niên 1990 đến nay
Các ĐCS còn lại (Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, Lào…) kiên trì vận dụng và
phát triển CNXHKH trong điều kiện mới, kết hợp giữa lý luận Mác – Lênin
với thực tiễn mỗi nước. •
Nổi bật: mô hình “CNXH đặc sắc Trung Quốc”, mô hình “KTTT định hướng XHCN” ở Việt Nam. •
Tiếp tục khẳng định giá trị bền vững của CNXHKH trong đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Kết luận:
Sau khi Lênin qua đời, CNXHKH được các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế
vừa kế thừa, vừa sáng tạo, thích ứng với bối cảnh từng thời kỳ. Dù có lúc thoái trào
và khủng hoảng, nhưng đến nay CNXHKH vẫn chứng tỏ sức sống, được vận dụng
linh hoạt vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. lOMoAR cPSD| 61197966 4.
Nêu và phân tích đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý nghĩa của
việchọc tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học hiện nay.
1. Đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác –
Lênin, nghiên cứu quy luật ra đời, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa và con đường, điều kiện, phương pháp để giai cấp công
nhân cùng nhân dân lao động đấu tranh giải phóng xã hội, xây dựng CNXH và CNCS. •
Đối tượng cụ thể:
1. Những quy luật khách quan về sự ra đời, tồn tại và phát triển của CNXH và CNCS.
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong việc lãnh đạo cách
mạng, xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
3. Những hình thức, con đường, phương pháp đấu tranh cách mạng để xây dựng CNXH.
4. Những vấn đề chính trị – xã hội trong thời kỳ quá độ: dân chủ
XHCN, nhà nước XHCN, liên minh giai cấp, giải phóng dân tộc, vấn đề con người…
 Như vậy, đối tượng của CNXHKH chính là nghiên cứu sự nghiệp cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xây dựng
thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
2. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu CNXHKH hiện nay 1. Về lý luận:
o Giúp hiểu rõ quy luật phát triển tất yếu của xã hội loài người đi lên CNXH. lOMoAR cPSD| 61197966
o Trang bị thế giới quan khoa học và phương pháp luận cách mạng cho người học.
o Củng cố niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. 2. Về thực tiễn:
o Vận dụng để giải thích các hiện tượng chính trị – xã hội đương đại, định
hướng cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
o Giúp sinh viên, thế hệ trẻ có cơ sở lý luận để đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
o Góp phần hình thành nhân cách, lối sống, lý tưởng cách mạng, gắn lợi
ích cá nhân với lợi ích cộng đồng và dân tộc.
3. Về ý nghĩa lâu dài:
o Khẳng định con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là đúng đắn, phù hợp xu thế thời đại.
o Tạo động lực tinh thần cho toàn xã hội trong sự nghiệp xây dựng đất
nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Kết luận ngắn gọn:
Đối tượng của CNXHKH là nghiên cứu quy luật, điều kiện, con đường để giai cấp
công nhân và nhân dân lao động xây dựng CNXH và CNCS. Học tập CNXHKH
hiện nay giúp củng cố niềm tin lý tưởng, định hướng hành động đúng đắn, và có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp đổi mới, bảo vệ Tổ quốc XHCN.