










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60701415    NỘI DUNG 
1. Miêu tả được bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ 
chức quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác nhau, có quan 
hệ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện 
chức năng nhất định của quản lý nhà nước về kinh tế nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra 
ở Việt Nam, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế có một số đặc điểm sau: Thứ 
nhất, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nằm trong bộ máy nhà nước nói chung. 
Thứ hai, dù cũng là ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng chỉ độc lập 
tương đối, tính thống nhất trong điều hành bộ máy là phổ biến, cơ bản, thể hiện rõ 
Nhà nước ta là của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng  sản Việt Nam. 
Thứ ba, nền kinh tế nước ta dựa trên nền tảng sở hữu công. Do đó bộ máy quản lý 
nhà nước về kinh tế với tư cách đại diện chủ sở hữu có quyền lực chi phối mạnh, 
khối lượng nguồn lực kinh tế to lớn của quốc gia, ngành, lãnh thổ, địa phương. 
2. Giải thích được vai trò các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong việc điều 
tiết kinh tế ở Việt Nam 
Sử dụng hữu hiệu các nguồn lực cho phát triển. 
Duy trì, dẫn dắt các hoạt động kinh tế phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của 
đảng cầm quyền và của nhà nước. 
Bảo đảm các hoạt động kinh tế tuân thủ theo pháp luật, thiết thực, hiệu quả. Phối 
hợp cùng các ngành, lĩnh vực khác thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 
của nhà nước để ra trong từng thời kỳ nhất định. 
Thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại một cách thiết thực, hiệu quả. 
Miêu tả được quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế.  3. 
Giải thích được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế 
4. trong thực tiễn nền kinh tế  Việt Nam. 
Minh họa quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tại một cơ quan quản lý nhà  5. nước về kinh tế.    lOMoAR cPSD| 60701415
6. Phân tích/đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế trong thực tiễn. 
7. Phân tích được các hình thức tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế. 
2. Giải thích được vai trò quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam. 
3. Khái quát hóa phương thức điều tiết và tác động đến kinh tế của các cơ quan quản 
lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam. 
4. Minh họa việc sử dụng các công cụ và phương pháp trong quản lý Nhà nước về kinh  tế ở Việt Nam. 
5. Minh họa việc vận dụng các quy luật và nguyên tắc quản lý trong thực tiễn nền kinh  tế Việt Nam. 
6. Minh họa việc sử dụng các công cụ và phương pháp trong quản lý Nhà nước về kinh  tế ở Việt Nam. 
7. Hiểu được mục tiêu và các chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế. 
8. Hiểu được tầm quan trọng của thông tin và cách chọn lọc thông tin, cách thức ra 
quyết định quản lý, các loại văn bản trong quản lý. 
9. Phân tích/đánh giá các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong thực tiễn. 
10.Áp dụng quá trình ra quyết định quản lý gắn với một tình huống cụ thể trong thực  tiễn.  11.      lOMoAR cPSD| 60701415
1. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ?  
a) Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế: là sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc 
dân bằng quyền lực nhà nước thông qua cơ chế quản lý kinh tế, nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và 
phát triển của nền kinh tế quốc dân 
b) Sự cần thiết khách quan:  - 
Nhằm khắc phục những hạn chế vốn có của kinh tế thị trường đảm bảo mục tiêu phát triển kinh 
tế xãhội đã đề ra. - Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, Nhà nước có thể và cần 
phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và có bản trong nền kinh tế.  - 
Do tính chất khó khăn và phức tạp của việc tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, nên các 
doanhnghiệp và doanh nhân rất cần có sự hỗ trợ của nhà nước (hỗ trợ về ý chí, về tri thức, về phương 
tiện, về môi trường kinh doanh ..v.v..)  - 
Do tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước nên Nhà nước phải tham gia 
vàoviệc quản lý nền kinh tế để bảo vệ lợi ích của dân tộc, của nhân dân. 
 2. Liên hệ thực tiễn để chứng minh vai trò quản lý kinh tế của nhà nước càng quan trọng trong nền kinh 
tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay.  a) 
Trong nhiều chục năm qua và ngay cả hiện nay, để hướng tới mục tiêu xây dựng một nền kinh 
tế:“Dân giầu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh” trên thực tế, chúng ta còn rất nhiều 
vấn đề cần được khắc phục (có 4 chệch hướng lớn) do đó đòi hỏi phải có vai trò định hướng của Nhà  nước  b) 
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định lấy kinh tế thị trường làm phương tiện để đạt được mục 
tiêuxáy dựng nền kinh tế XHCN ở Việt Nam. Trên thực tế, kinh tế thị trường đã phát huy được nhiều 
ưu điểm, tuy nhiên trong quá trình vận động nó bộc lộ rất nhiều những nhược điểm làm cản trở công 
cuộc xây dựng nền kinh tế nước ta. Vì vậy, cần thiết phải tăng cường vai trò điều hành kinh tế vĩ mô 
của nhà nước để phát huy các ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của kinh tế thị trường là một  tất yếu.  c) 
Quá trình nước ta mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế quốc tế đã và đang có 
rấtnhiều vấn đề đặt ra vượt quá tầm kiểm soát và khả năng giải quyết của các doanh nghiệp (kể cả 
DNNN và DNTN) đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước.  d) 
Hiện nay, các thế lực thù định không từ bỏ âm ưu phá hoại nền kinh tế và từ đó thực hiện 
chủtrương “diễn biến hoà bình” đối với Việt Nam đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, vùng miền 
núi, vùng dân tộc ít người có trình độ kinh tế phát triển yếu kém. Do đó, để bảo vệ an ninh, quốc phòng 
và độc lập dân tộc nhất thiết phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. 
.Khái niệm Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động đến các yếu tố trong quá trình kinh tế 
bằng quyền lực Nhà nước thông qua cơ chế quản lý, nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững nền 
kinh tế quốc dân. Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả 
ba loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà 
nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều chỉnh nền 
kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ). Theo nghĩa này, quản lý Nhà nước 
về kinh tế được gọi là quản lý hành chính - kinh tế. Ở đây, quản lý kinh tế được hiểu theo nghĩa 
rộng, Nhà nước với tư cách là tổng thể các cơ quan quyền lực Nhà nước. 
2. Vai trò của Nhà nước : thứ nhất là phát huy những ưu điểm của nền kinh tế thị trường 
. thứ 2 là khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường    lOMoAR cPSD| 60701415 - 
Vậy phát huy những ưu điểm của thị trường nó là gì : 1 phối hợp hoạt động tưnhân 
.2 hỗ trợ các thị trường . 3 thúc đẩy cạnh tranh thúc đẩy hội nhập  - 
Khắc phục hạn chế là nhà nước giải quyết thất bại thị truowfg như hàng hóa 
ytế,ngoại ứng tích cực ,tiêu cực,... 
Nhà nước có nên can thiệp vào hoạt động của các chủ thể kinh tế hay không? 
Doanh nghiejp là yếu tố cấu thành chủ yếu của nền kinh tế . nhà nước phải quản lý các 
DN nhằm phát huy tối đa khả năng tiềm tàng của Dn , tận dung mmoij cơ hội trong 
môi trường nhằm đạt được mục tiêu phát triển KT XH một cách bền vững 
3. Nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế 
Thứ nhất theo quá trình quản lý : hoachj định phát triển kinh tế , toor chức và điều hành 
hoạt động kinh tế, kiểm soát sự phát triển kinh tế 
Thứ 2 theo tính chất tác đông : định hướng phát triển , tạo môi trường và điều kiện, đảm 
bảo cơ sở hạn tầng , hỗ trợ phát triển 
Thứ 3 theo lĩnh vự hoạt động và yếu tố của nền kt: ql tài chính tiền tệ, ql lao động việc 
làm, quản lý khoa học công nghệ ,... 
Câu hỏi tridnh bày tổng quan lý thuyết hệ thống trong quản lý kinh tế 
Lý thuyết hệ thống là một tập hợp các bộ môn khoa học như sử học, kinh tế học, toán 
học, tin học, điều khiển tự động…nhằm nghiên cứu và giải quyết các vấn đề theo quan 
điểm toàn thể. Hai vấn đề quan trọng nhất trong lý thuyết hệ thống là mô hình hóa hệ 
thống và phân tích hệ thống. 
- Mô hình hóa hệ thống là xây dựng mô hình toán của đối tượng nghiên cứu. 
- Phân tích hệ thống là tập hợp các lý thuyết phương pháp thủ tục để xử lý các vấn đềcó  tính chất hệ thống. 
Qaun điểm tổng thể là qua điểm nghiên cứu giải quyết ván đề một cách khoa học hiệu 
quả hiện thực -> đòi hỏi khi xét nghiên cứu sự vật phải thấy vật chất là các=i8 có trước 
tinh thaafn là cái có sau sự vật luôn tồn tại trong mối liên hệ qu lại với nhau, có tác động 
chi phối khống chế lẫn nhau sự vật luôn biến động ,... 
4. Khái niệm? Nội dung của cơ chế quản lý kinh tế của Việt Nam hiện nay? Minh họa các    lOMoAR cPSD| 60701415
nội dung của cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam.   Liên hệ thực tiễn 
Khái niệm, đặc điểm của Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế (kinh tế, giáo dục, 
hành chính) Minh hoạ bằng ví dụ 
5. Tại sao phải tiến hành nghiên cứu quy luật trong quản lý nhà nước về kinh tế 
Nội dung của các nguyên tắc trong quản lý nhà nước về kinh tế, ví dụ minh hoạ  6. 
7. Khái niệm vai trò của các công cụ QLNN về kinh tế : pháp luật, kế hoạch, chính sách, tài  sản quốc gia? Liên hệ 
Công cụ qlnn về kt là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử 
dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nền kinh yế  quốc dân 
Công cụ pháp luật là hệ thống các quy tác xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước 
đặt ra thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn phát triển xh . 
Vaitro Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định 
lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tiêu tăng trưởng kinh tế bền  vững. 
Tạo cơ chế pháp lý bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế 
Tạo cơ sở pháp lý cần thiết phát triển kinh tế với ptrien xhoi bvmtruong 
Văn bản quy phạm pháp luật Ví dụ: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 do 
Quốc hội ban hành có quy định mọi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều có nghĩa vụ  đóng thuế. 
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật Ví dụ: UBND tỉnh Thái nguyên có ra quyết định 
08/2013/QĐ-UBND trong đó quy định mức thuế ưu đãi tối đa cho công ty Sam Sung Thái 
Nguyên là giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 3 năm tiếp theo kể từ 
khi hết thời hạn miễn giảm theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 4 năm kể từ 
khi có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo). Ngoài ra, Sam 
Sung cũng được hỗ trợ 50% số tiền thuê đất với tổng diện tích tối đa là 100 ha 
Công cụ kế hoạch là hệ thoosng các chiến lược quy hoạch kế hoạch trung hạn chương 
trình , dự án , ngân sách 
Vtro: * Quản lý kế hoạch vĩ mô là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu 
cơ của quản lý kinh tế quốc dân 
Đổi mới công tác kế hoạch hóa vĩ mô    lOMoAR cPSD| 60701415
Ví dụ: Chương trình cải cách tổng thể nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 -2010. 
Công cụ chính sách: tổng thể các quan điểm tư tưởng mục tiêu tổng quát và nhũng 
phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu. Chính sách định hướng kk phát triển , điều 
tiết , tạo tiền đề cho ptrien, có 4 gđoạn vòng đời chính sách  Vtrochính sách 
- Định hướng mục tiêu cho các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động kinh tế - xã hội 
- Tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế xã hội theo mục tiêu chung 
- Phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường 
- Tạo lập các cân đối trong phát triển 
- Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội 
- Tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế xã hội 
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa các cấp, các ngành 
Công cụ tài sản quốc gia: là cc quan trọng mà nhà nước sử dụng để can thiệp trực tiếp vào 
nền kte quốc dân kịp thời giải quyết nhuwg trục trặc 
- Tài sản quốc gia là cơ sở vật chất mà kinh tế Nhà nước dựa vào đó để tồn tại và pháttriển, 
tạo nền tảng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển 
. - Tài sản quốc gia là một công cụ tối quan trọng mà Nhà nước sử dụng để can thiệp trực 
tiếp vào nền kinh tế quốc dân, kịp thời giải quyết những trục trặc, lệch lạc, mất cân đối, 
- Tài sản quốc gia là bộ khung vật chất 
- kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân; quy mô, cơ cấu, năng lực và chất lượng phục vụ củanó 
có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh  doanh của toàn xã hội. 
8. Khái niệm, đặc điểm của mục tiêu QLNN về Kinh tế 
Kniem mục tiêu quản lý nn về kt là trạng thái mng đợi cần có của nền kinh tế tại một thời 
điểm thời gian nhất định Vai trò, đặc điểm của mục tiêu  - Có tính vĩ mô 
- Thống nhất về chất và lượng 
- Tính tiến thủ và tính tự giai đoạn 
- Tính quan hệ tương hỗ 
9. Khái niệm, các loại chức năng: tạo lập môi trường, định hướng sự phát triển, … Chức 
năng định hướng phát triển là xác định con đường và hướng vận động của nền kinh tế 
nhằm đạt tới mục đích mục tiêu cụ thể 
Chức năng tạo lập mtr: tập hợp các yếu tố các điều kiện tạo nên khung caenh tồn tại và 
phát triển của nèn kinh tế .hạn chế còn tồn tại cơ chế xin cho , nhà nước quá ưu ái cho    lOMoAR cPSD| 60701415
các tập đoàn dn nnc , công tác dự toán ngân sách yếu 10. Khái niệm, nội dung của chức  năng QLNN về kinh tế 
11. Khái niệm, vai trò, yêu cầu của thông tin? Minh hoạ thực tiễn 
12. Khái niệm MIS, nội dung cơ bản của MIS 
13. Khái niệm, căn cứ ra quyết định 
14. Phân tích nội dung các giai đoạn của quá trình ra quyết định, Minh hoạ bằng 1 quyết  định  - Phân tích vấn đề 
- Xây dựng phương án quyết định 
- Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu  - Tổ chức thực hiện 
-  Minh hoạ quá trình ra quyết định của một quyết định cụ thể Những loại văn 
bản quản lý nhà nước cơ bản? Lấy ví dụ minh họa 
15. Cơ cấu bộ máy QLNN Trung ương? Địa phương? 
- Vai trò chính phủ (ví dụ) 
16. Nội dung quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ QKKT 
12.Quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở Việt Nam gồm những nội  dung cơ bản nào? 
Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược là vấn đề hệ trọng, có ý nghĩa quyết định 
thành công đối với sự nghiệp cách mạng. 
Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp 
ứng yêu cầu sự nghiệp cách mạng. 
Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược phải có tư duy chiến lược sắc bén  và phản biện tốt. 
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược phải có năng lực tổ chức chiến lược. 
Bốn là, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức, chạy  quyền    lOMoAR cPSD| 60701415
13.Việc lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước cần đáp ứng 
những yêu cầu cơ bản nào? Giải thích 
Lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong quản lý kinh tế Cán bộ lãnh đạo trong 
quản lý kinh tế cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau: 
 * Yêu cầu về phẩm chất chính trị - Có ý chí làm giàu cho hệ thống, cho xã hội và  cho bản thân. 
- Biết đánh giá hậu quả công việc của bản thân, đánh giá con người, sự việc 
xungquanh theo quan điểm chính trị. 
- Vững vàng, kiên định trong công việc. - Tạo được lòng tin của quần chúng đốivới 
bản thân về mặt chính trị. * Yêu cầu về năng lực chuyên môn 
- Phải hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu và phương hướng phát triển hệ thống domình  phụ trách 
. - Biết giao đúng người, đúng việc. 
- Biết lường trước mọi khả năng, tình huống có thể xảy ra trong hệ thống và cógiải 
pháp giải quyết đúng đắn. 
- Biết dồn tiềm lực của hệ thống vào các khâu xung yếu và tận dụng mọi thời cơ. 
* Yêu cầu về năng lực tổ chức 
- Có óc quan sát để biết và nắm được cái tổng thể, cái chi tiết, từ đó mà tổ chức 
hệthống do mình phụ trách. Hay nói cách khác là cán bộ quản lý phải biết mình 
phải làm gì và làm cái đó như thế nào? 
- Biết sử dụng người có hiệu quả. 
- Có sáng kiến và không chịu bó tay trước mọi khó khăn. 124 - Dám chịu trách  nhiệm.  * 
Yêu cầu về cá tính Vị trí lãnh đạo cần một người yêu thích công việc lãnh 
đạo, thẳng thắn, trung thực, có kinh nghiệm trong công việc và khả năng quan hệ 
với mọi người bằng sự đồng cảm.  * 
Yêu cầu về đạo đức công tác Yêu cầu này không thể thiếu đối với công chức 
lãnh đạo trong quản lý kinh tế. Nó đòi hỏi người lãnh đạo là người có văn hóa, kỷ 
cương, tôn trọng con người và đặc biệt là không tham nhũng.  * 
Yêu cầu về mặt uy tín Thể hiện năng lực và sự ủng hộ của cả đội ngũ cán bộ 
đối với công chức lãnh đạo. Người có uy tín mới có thể lãnh đạo tổ chức có hiệu 
quả. Khi lựa chọn cán bộ lãnh đạo, người ta thường sử dụng các phương pháp sau  đây: 
- Phương pháp bổ nhiệm trực tiếp.    lOMoAR cPSD| 60701415
- Phương pháp bổ nhiệm qua kết quả bầu cử. 
- Kết hợp bổ nhiệm trực tiếp và lấy ý kiến 
19. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cần quan tâm đến những  vấn đề cơ bản nào? 
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thì nhóm nhân tố về 
giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng là nhóm nhân tố cơ bản và trực tiếp nhất. Giáo dục ở đây 
không chỉ đào tạo về chuyên môn thuần túy mà còn giáo dục sự giác ngộ giai cấp, tinh thần 
dân tộc, ý thức trách nhiệm, quan niệm đạo đức … 121 Hơn bao giờ hết, sự nghiệp đổi mới 
đất nước cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đặt ra cho Nhà nước nhiệm vụ lớn lao. 
Vai trò của Nhà nước ngày càng lớn lao trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam hội nhập 
vào thế giới. Nhà nước chỉ có thể làm tốt vai trò của mình khi có đội ngũ cán bộ được đào 
tạo một cách có hệ thống. Khi xem xét vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ cần quan tâm đến  những vấn đề sau 
: - Quy mô và cơ cấu đào tạo: Vấn đề này cần đặc biệt quan tâm, nó phản ánh số lượng cán 
bộ và cơ cấu ngành nghề cần thiết theo số lượng và chất lượng. 
- Đào tạo và đào tạo lại: Đội ngũ cán bộ quản lý không chỉ đào tạo một lần là đủ để thựchiện 
nhiệm vụ cả đời. Vì những điều họ biết có giới hạn, cần phải cập nhập những chi thức 
mới để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khi thuyên chuyển cán bộ quản lý từ vị 
trí này sang vị trí khác, dẫn đến không phù hợp với ngành nghề được đào tạo so với yêu 
cầu công việc đang thực hiện. 
- Chất lượng đào tạo: Đây chính là khả năng thực hiện công việc tương ứng với thời gianvà 
bằng cấp của họ. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau từ đối tượng 
đi học, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và học, đội ngũ cán bộ làm công 
tác giảng dạy bao trùm lên hết thảy là công tác quản lý đào tạo và đào tạo lại. Nâng cao 
chất lượng quản lý đào tạo là con đường dẫn đến chất lượng đội ngũ quản lý - Hình thức 
đào tạo: Có hai hình thức đào tạo chủ yếu đó là đào tạo theo bằng cấp và đào tạo tại chỗ, 
tự đào tạo. Mục tiêu của đào tạo là nâng cao nhận thức và kỹ năng của đội ngũ cán bộ 
quản lý, tạo mọi khả năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, để nội dung 
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao hiệu lực của bộ 
máy Nhà nước trong quản lý kinh tế thì việc đào tạo phải tôn trọng các nguyên tắc sau: 
- Các nhà quản lý cao cấp phải hỗ trợ cho các chương trình đào tạo thông qua việc ranhững 
tuyên bố chính sách chú trọng việc đào tạo, tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào  tạo.    lOMoAR cPSD| 60701415
- Phải lôi cuốn được đội ngũ cán bộ quản lý tham gia tích cực. Tạo ra nhu cầu học tập,tạo 
điều kiện học tập là trách nhiệm của cấp lãnh đạo trong các cơ quan thuộc bộ máy Nhà 
nước. - Cán bộ lãnh đạo ở mọi cấp phải đi tiên phong. 
- Với các vị trí công việc khác nhau, đối tượng khác nhau thì hình thức đào tạo là khácnhau. 
Do đó, việc đào tạo phải thiết kế cho phù hợp với nhu cầu riêng của từng người. - Chương 
trình và phương pháp đào tạo phải thỏa mãn nhu cầu cá nhân và hoàn thành các mục tiêu 
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và mục tiêu của cơ quan một các hiệu quả. 
- Lý luận và thực tiễn phải gắn liền nhau.  - Đào tạo liên tục. 
20. Nội dung cơ bản của công tác tuyển dụng cán bộ quản lý kinh tế, công tác đánh giá 
cán bộ quản lý kinh tế?. Đánh giá kết quả hoàn thiện nhiệm vụ theo kế hoạch của cán bộ 
quản lý về cả số lượng và chất lượng thời gian. Đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu nghề 
nghiệp . đánh giá mức độ uy tín của tập thể đối với cán bộ quản lý 
14.Mục đích của hoạt động đánh giá cán bộ quản lý kinh tế 
Phân loại chính xác cán bộ quản lý trong công tác tổ chức 
Tạo ra động lực phấn đấu cho ng quản lý 
Tạo điều kiện cho công tác đào tạo bồi dưỡng đề bạt khen thưởng và kỉ luật 
22. Vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam. Minh  hoạ 
23. Minh họa công tác lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo ở một cơ quan quản lý nhà 
nước về kinh tế? công tác đào tạo đội ngũ ở một cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế 
? công tác đánh giá cán bộ ở một cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. 
Yêu cầu về phẩm chất chính trị :,Yêu cầu về năng lực chuyên môn,Yêu cầu về năng lực tổ 
chức,Yêu cầu về cá tính ng lãnh đạo, Yc đạo đức công tác 
Việc đánh giá công chức lãnh đạo là để nâng cao hiệu quả công tác của người này và của 
cả hệ thống do họ quản lý. Hoạt động này có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Nội dung 
đánh giá bao gồm: - Đánh giá mức độ thực hiện chức năng quản lý. - Phẩm chất cá nhân 
của người lãnh đạo. - Đánh giá uy tín của lãnh đạo. 
24. Hạn chế cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế? giải pháp khắc phục 
Hạn chế- sự chồng chéo mâu thuẫn xung đột giữa các văn bản pháp luật và dưới pháp 
luật trong các lĩnh vực đất đai , đầu yuw xây dựng,.. Cán bộ chưa chưa thật sự toàn tâm  toàn ý với công việc    lOMoAR cPSD| 60701415
Công tác kiểm tra chưa thật sự thường xuyên 
Một số người đứng đầu thiếu bản lĩnh, chưa gương mẫu còn thụ động giải pháp: thứ 1 
Thực hiện nghiêm nhất quán đảng lđạo trực tiếp toàn diwwjn công tác cán bộ và quản lý 
đội ngũ cán bộ theo nguyên tác tập trung dân chủ 
Thứ 2 xây dựng quy hoạch cán bộ đào tạo bồi dưỡng lâu dài 
Thứ 3 thực hiện tốt chế độ quản lý cán bộ nhất là quản lú chất lượng chính trị 
Thư 4 bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ 
Thư 5 đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ để đào tạo bồi dưỡng rèn luyện 
Thứ 6 tăng cường ltra giám sát kỉ luật 
25. Đặc trưng của mô hình tập trung trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế 
26. Đặc trưng đó trong bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam 
27. Đặc trưng của mô hình phi tập trung trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh 
tế. Minh hoạ đặc trưng trong bộ máy quản lý Nhà nước ở một quốc gia bất kỳ. 
Kn: quản lý phi tập trung : các cấp quản lý cao hơn chuyển một số quy trình ra quyết định 
lên các cấp thấp hơn, và thậm chí cho từng nhân viên. Quyền hạn tổng thể vẫn được duy 
trì bởi các nhà quản lý cấp cao, những người đưa ra các chính sách có ảnh hưởng đến các 
quyết định lớn của công ty, nhưng phần lớn trách nhiệm ra quyết định được giao cho các  cấp thấp hơn 
Ví dụ: trong một chuỗi cửa hàng kinh doanh trà sữa đi theo định hướng quản lý phi tập 
trung, trách nhiệm của người đứng đầu đã giảm thiểu rất nhiều do có sự phân quyền xuống 
các cấp quản lý phía dưới tại mỗi cửa hàng, họ đa phần chịu trách nhiệm với các vấn đề 
mang tính vĩ mô hơn, chẳng hạn như phát triển thương hiệu, mở rộng kinh doanh, … Chính 
vì điều này nên doanh nghiệp sẽ xây dựng được đội ngũ nhân lực lớn mạnh, kinh nghiệm 
dày dặn, việc quản lý nhân viên tại từng cửa hàng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.