Câu hỏi ôn tập Chương 2 - Kinh tế chính trị Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Câu hỏi ôn tập Chương 2 - Kinh tế chính trị Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG 2.
CÂU 1. Anh chị hãy đóng vai một chủ xí nghiệp sản xuất hàng
hoá. Vận dụng quy luật giá trị vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường?
Dưới vai trò một chủ xí nghiệp sản xuất hàng hoá, tôi hiểu rằng
quy luật giá trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Quy luật giá trị là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết kinh tế
Marx, nó liên quan đến mối quan hệ giữa công việc và giá trị
của hàng hoá.
Theo quy luật giá trị, giá trị của một hàng hoá phụ thuộc vào
lượng lao động xã hội trừu tượng (lao động trừu tượng) mà
người lao động đã đóng góp vào quá trình sản xuất hàng hoá
đó. Điều này đồng nghĩa với việc giá trị của một hàng hoá được
xác định bằng thời gian lao động trung bình cần thiết để sản
xuất hàng hoá đó trong điều kiện sản xuất thông thường.
Khi áp dụng quy luật giá trị vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
các yếu tố sau có thể được xem xét:
Định giá sản phẩm: Quy luật giá trị giúp tôi xác định giá trị của
sản phẩm dựa trên lượng lao động trừu tượng mà công nhân
đóng góp vào quá trình sản xuất. Điều này cho phép tôi định giá
sản phẩm một cách hợp lý, đảm bảo rằng giá cả phản ánh chính
xác lượng lao động và các yếu tố khác cần thiết để sản xuất
hàng hoá đó. Qua việc định giá hợp lý, tôi có thể cạnh tranh
trên thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Quản lý lao động: Quy luật giá trị cung cấp cho tôi cái nhìn sâu
sắc về vai trò của lao động trong quá trình sản xuất hàng hoá.
Tôi hiểu rằng giá trị của hàng hoá phụ thuộc vào lượng lao động
trừu tượng. Do đó, tôi tập trung vào việc quản lý lao động hiệu
quả, đảm bảo rằng công nhân có đủ điều kiện làm việc và được
đào tạo để tăng cường năng suất lao động. Điều này có thể bao
gồm cải tiến quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ tiên tiến, và
tạo ra một môi trường làm việc khích lệ sự sáng tạo và hiệu
quả.
Phát triển sản xuất: Quy luật giá trị hỗ trợ tôi trong việc định
hướng phát triển sản xuất. Bằng cách hiểu rõ giá trị của hàng
hoá và lượng lao động cần thiết, tôi có thể xác định những lĩnh
vực sản xuất có tiềm năng để đầu tư và phát triển. Tôi sẽ tìm
cách tối ưu hóa quá trình sản xuất, tăng cường năng suất và
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu th ị trường và tăng
cường địa vị cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng các biện
pháp gỉam hao phí lao động cá biệt phù hợp với lượng giá trị
hội của hàng hoá
Chiến lược giá cả: Quy luật giá trị cũng ảnh hưởng đến chiến
lược giá cả của doanh nghiệp. Bằng cách hiểu rõ giá trị của sản
phẩm, tôi có thể xác định mức giá hợp lý để tạo ra lợi nhuận và
đồng thời cạnh tranh trên thị trường. Tôi cũng sẽ xem xét các
yếu tố khác như cạnh tranh, cung cầu và giá trị thị trường để
xác định mức giá phù hợp.
Lĩnh vực trao đổi: Tuân theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã
hội làm cơ sở xác định giá cả hàng hoá
Tóm lại, áp dụng quy luật giá trị vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường giúp tôi
xác định giá trị sản phẩm, quản lý lao động hiệu quả, phát triển
sản xuất và định hướng chiến lược giá cả. Điều này đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và duy trì sự cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh.
CÂU 2. Doanh nghiệp X tham gia sản xuất hàng hoá. Anh chị
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá của
doanh nghiệp X trong nền kinh tế thị trường?
Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gain lao động xã
hội cần thiết. Đó là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội
với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung
bình
Các yếu tố ảnh hưởng lượng giá trị của hàng hoá
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động,
năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị kết tinh trong
một đơn vị hàng hoá giảm xuống nhưng tổng giá trị hàng hoá
tăng lên. Tăng cường độ lao động làm tổng số sản phẩm tăng
lên, tổng lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hoá tăng lên,
nhưng lượng lao động hao phí kết tinh trong một đơn vị hàng
hoá không thay đổi.
Tính chất phức tạp của lao động: Lao động giản đơn không cần
kỹ năng chuyên môn, lao động phức tạp cần trình độ chuyên
môn nhất định. Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với
lao động giản đơn
Ví dụ: công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp, sau khi tăng năng
suất lao động thì chỉ cần 1h/sp => lượng sản phẩm sản xuất
được tăng lên => tổng giá trị hàng hoá tăng lên
Ngày xưa lao động thủ công bằng sức lao động, bây giờ lao
động bằng cách điều khiển khoa học kĩ thuật => tăng năng
suất lao động => tổng giá trị hàng hoá tăng lên
CÂU 3. Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên coi
là khuyết tật của kinh tế thị trường. Anh chị hãy chỉ ra vai trò
nhà nước trong việc khắc phục khuyết tật này
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên:
Ô nhiễm môi trường do rác thải công nghiệp không được xử lý
đúng cách
Chặt phá, đốt rừn, khai thác khoáng sản vượt mức do phục vụ
cho nền kinh tế
Hàng nghìn tấn phế thải trá hình được vận chuyển vào nước ta
theo hình thức vật liệu tái chế
Sử dụng chất hoá học trong sản xuất nhưng không xử lý đúng
cách
Ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên thực sự
là những khuyết tật của kinh tế thị trường, và vai trò của nhà
nước là vô cùng quan trọng trong việc khắc phục và giải quyết
vấn đề này. Dưới đây là một số vai trò mà nhà nước có thể đảm
nhận:
Quy định và thực thi quy tắc bảo vệ môi trường: Nhà nước có
trách nhiệm đề ra các quy định, quy tắc và tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường, cũng như đảm bảo tuân thủ và thực thi chúng. Điều
này bao gồm việc đặt ra giới hạn và quy định về khí thải, chất
thải và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo rằng các
hoạt động kinh doanh tuân thủ các quy chuẩn bảo vệ môi
trường.
Khuyến khích và thúc đẩy công nghệ và sáng kiến xanh: Nhà
nước có thể tạo ra các chính sách khuyến khích và ưu đãi để
thúc đẩy sự phát triển và áp dụng công nghệ xanh, cũng như
khuyến khích sáng kiến xanh trong sản xuất và tiêu dùng. Việc
đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới có thể giúp
giảm ô nhiễm môi trường và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.
Xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý môi trường: Nhà
nước có trách nhiệm đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ
thống quản lý môi trường để giám sát và đánh giá các hoạt
động kinh doanh có tác động đến môi trường. Điều này có thể
bao gồm việc thành lập các cơ quan chuyên trách và quy định
hệ thống giám sát, đánh giá và phạt pháp vi phạm môi trường.
Thúc đẩy hợp tác và nhượng quyền môi trường: Nhà nước có thể
thúc đẩy hợp tác và nhượng quyền trong việc quản lý và bảo vệ
môi trường. Việc tạo ra các chính sách khuyến khích đối tác
công tư và đẩy mạnh quản lý môi trường dựa trên quyền riêng
tư có thể tăng cường sự đầu tư và sự chịu trách nhiệm của các
bên liên quan trong việc bảo vệ môi trường.
Giáo dục và nâng cao nhận thức: Nhà nước có thể đóng vai trò
quan trọng trong việc giáo dục và nâng cao nhận thức về vấn
đề môi trường trong cộng đồng. Việc tạo ra chương trình giảng
dạy, chiến dịch tuyên truyền và hỗ trợ cho các hoạt động nhận
thức môi trường có thể tăng cường ý thức và tinh thần bảo vệ
môi trường trong cộng đồng.
Đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền
Xử lý nghiêm inh về hành vi sản xuất ảnh hưởng xấu đến môi
trường
Phòng chồng tội phạm về môi trường
Tóm lại, vai trò của nhà nước là quan trọng để khắc phục khuyết
tật ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên trong
kinh tế thị trường. Nhà nước có thể đảm nhận vai trò quy định,
khuyến khích, xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hợp tác và giáo
dục để đảm bảo bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững.
CÂU 4. Anh chị đóng vai chủ thể chính trong nền kinh tế thị
trường phân this vai trò và trách nhiệm mỗi chủ thể đối với xã
hội
Người sản xuất:
Vai trò: Người sản xuất chính là những tổ chức hoạt động trong
môi trường kinh doanh để sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch
vụ. Vai trò là tạo ra sản phẩm và dịch vụ, tạo ra việc làm, tạo
thu nhập và tạo lợi nhuận.
Trách nhiệm: Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện kinh
doanh theo quy luật và quy tắc cạnh tranh công bằng, đảm bảo
cung ứng hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Đảm bảo rõ ràng nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo an toàn và
vệ sinh lao động, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường,
và đóng góp vào phát triển kinh tế và xã hội. Doanh nghiệp
cũng có trách nhiệm xã hội, bao gồm việc thực hiện trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp, như đóng góp cho cộng đồng, hỗ
trợ các chương trình xã hội và bảo vệ môi trường.
Trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị
trường: Tích cực tìm hiểu về luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc rõ ràng,
không tổn hại đến môi trường: Gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến các
cơ quan chức năng có thẩm quyền khi phát hiện hàng giả, hàng
nhái, hàng không rõ xuất xứ.
Nhà nước:
Vai trò: nhà nước đóng vai trò quản lý và điều hành các hoạt
động kinh tế và xã hội trong quốc gia. Vai trò bao gồm việc xây
dựng chính sách kinh tế, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi,
quản lý tài nguyên và môi trường, và cung cấp các dịch vụ công
cần thiết cho cộng đồng.
Trách nhiệm: Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế; tạo lập môi
trường kinh doanh tốt nhất cho các chu thể tham gia nền kinh
tế đạt được lợi ích tối đa; sử dụng các công cụ như các chính
sách tải khỏa, trợ cấp thất nghiệp, an sinh xã hội để khắc phục
các khuyết tật của thị trường.. Chính phủ có trách nhiệm tạo ra
và thi hành các quy định, luật lệ và quy tắc kinh tế để đảm bảo
công bằng, minh bạch và bền vững. Chính phủ cũng phải đảm
bảo trật tự công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân,
quản lý tài nguyên và môi trường một cách bền vững, và đảm
bảo sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia.
- Trách nhiệm xã hội của các chủ thể trung gian trong nền kinh
tế thị trường: phân phối, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ,... đáp
ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng chính đáng. Có trách nhiệm
bảo vệ môi trường...
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp, chính phủ
và cộng đồng có vai trò và trách nhiệm riêng biệt đối với xã hội.
Doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ, chính phủ quản lý và
điều hành, và cộng đồng tham gia và đóng góp. Tuy nhiên, vai
trò của mỗi chủ thể có thể gắn kết và tương tác với nhau để
đảm bảo sự phát triển bền vững và cân bằng giữa kinh tế và xã
hội.
CHƯƠNG 3.
Câu 1. Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa hàng hóa sức
lao động và hàng hóa thông thường? Để trở thành một người lao
động trong tương lai, sinh viên cần rèn luyện như thế nào để
đáp ứng với những yêu cầu của người lao động mới trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0?
Sự giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa
thông thường:
Sự giống nhau: Cả hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông
thường đều có giá trị và giá trị sử dụng, có thể trao đổi trong thị
trường. Đều quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần
thiết, đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động,
nghĩa là khi con người sử dụng hay tiêu dùng, là sản phẩm của
lao động. Cả hai đều được sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và có thể được mua bán.
HÀNG HOÁ THÔNG THƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
Người mua và người bán độc lập
Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất
Là nguồn gốc của giá trị trao đổi
( biểu hiện của của cải)
Sau thời gian sử dụng thì giá trị sử
dụng và giá trị đều tiêu biến
Giá cả và giá trị có thể tương đương
nhau
Là hàng hoá đặc biệt chỉ tồn tại trong
cơ thể sống của con người; người mua
có quyền sử dụng nhưng không có
quyền sở hữu
Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử
Là nguồn gốc giá trị thặng dư
Khi tiêu dùng nó tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân sức lao động,
giá cả nhỏ hơn giá trị
Để đáp ứng với yêu cầu của người lao động mới trong thời đại
Cách mạng Công nghiệp 4.0, sinh viên cần rèn luyện như sau:
Kỹ năng kỹ thuật: Sinh viên cần nắm vững kiến thức và kỹ năng
kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực của mình. Điều này bao gồm
việc hiểu về công nghệ mới, tự động hóa và số hóa quy trình
sản xuất, và khả năng áp dụng các công nghệ mới trong công
việc.
Kỹ năng sáng tạo và khả năng học tập liên tục: Sinh viên cần
phát triển khả năng sáng tạo để đối mặt với các thay đổi nhanh
chóng trong công nghệ và cách thức làm việc. Họ cần trở thành
người học suốt đời và sẵn sàng học hỏi và thích nghi với các
công nghệ và quy trình mới.
Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Trong thời đại Cách mạng
Công nghiệp 4.0, việc làm việc trong môi trường đa văn hóa và
đa chức năng là điều thường xuyên. Sinh viên cần phát triển kỹ
năng giao tiếp hiệu quả và khả năng làm việc nhóm để tương
tác và hợp tác với các thành viên khác trong một tổ chức hoặc
dự án.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Sinh viên cần phát triển khả năng tư
duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề. Điều này sẽ giúp họ
đối mặt với các thách thức và tìm ra các giải pháp sáng tạo
trong môi trường làm việc mới.
Ý thức về bảo vệ môi trường và đạo đức công nghiệp: Sinh viên
cần nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và áp
dụng các giá trị đạo đức trong công việc. Điều này bao gồm việc
sử dụng các công nghệ xanh, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và
đảm bảo an toàn lao động.
Rèn luyện thể lực
Chăm chỉ học tập, có thái độ ham học hỏi, tiếp thu ý kiến
Rèn luyện các phẩm chất đạo đức như trung thực, kỉ luật, có ý
thức tự giác, tinh thần cầu tiến.
Câu 2. Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là gi?
Hãy cho ví dụ về một quá trình sản xuất giá trị thặng dư và từ
đó rút ra nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư?
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư bản
chủ nghĩa và sức lao động.
Sự phân chia công việc và sự tách biệt giữa người sở hữu tư bản
và người lao động: Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa,
người sở hữu tư bản (chủ sở hữu doanh nghiệp) sở hữu các
phương tiện sản xuất, trong khi người lao động chỉ có lao động
của mình để bán cho chủ sở hữu tư bản. Sự phân chia công việc
giữa chủ sở hữu tư bản và người lao động dẫn đến sự tách biệt
giữa việc sản xuất và việc sở hữu tư bản.
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghia là quá trình lao động mà
nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá sức lao động. người công nhân
làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, coi công nhân là
một yếu tố như mọi yếu tố khác trong quá trình sản xuất
Mục đích của quá trình sản xuất là tạo ra giá trị và lợi nhuận:
Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, mục tiêu chính là tạo
ra giá trị và lợi nhuận cho chủ sở hữu tư bản. Doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá để bán trên thị trường với mục đích thu được giá
trị thặng dư (lợi nhuận) sau khi trừ đi các chi phí sản xuất và lao
động.
Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể là như sau:
Giả sử có một nhà máy sản xuất giày. Chủ sở hữu tư bản (doanh
nghiệp) sở hữu các máy móc, nguyên liệu và tiền vốn để vận
hành nhà máy. Người lao động là các công nhân làm việc trong
nhà máy để sản xuất giày. Trong quá trình sản xuất, công nhân
sử dụng lao động của mình để chế tạo và hoàn thiện các đôi
giày.
Trong quá trình này, giá trị thặng dư được tạo ra khi giá trị của
lao động của công nhân vượt qua giá trị của lương công nhân
nhận được. Ví dụ, nếu công nhân chỉ nhận được 10 đô la mỗi giờ
làm việc, trong khi giá trị hàng hoá mà công nhân sản xuất
trong một giờ là 20 đô la, thì giá trị thặng dư là 10 đô la. Đây là
lợi nhuận hay giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư bản thu được từ
quá trình sản xuất.
Hoặc ví dụ trong giáo trình trang 68
Nguồn gốc là bộ phận giá trị mới do sức lao động của công nhân
làm thuê tạo ra, không được trả công
Thời gian lao động là thời gian cần thiết và thời gian thặng dư
Bản chất: là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống
nhất của quá trình tạo ra và làm tăng thêm giá trị
Sự phân chia công việc và sự tách biệt giữa người sở hữu tư bản
và người lao động: Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa,
người sở hữu tư bản (chủ sở hữu doanh nghiệp) sở hữu các
phương tiện sản xuất, trong khi người lao động chỉ có lao động
của mình để bán cho chủ sở hữu tư bản. Sự phân chia công việc
giữa chủ sở hữu tư bản và người lao động dẫn đến sự tách biệt
giữa việc sản xuất và việc sở hữu tư bản.
Mục đích của quá trình sản xuất là tạo ra giá trị và lợi nhuận:
Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, mục tiêu chính là tạo
ra giá trị và lợi nhuận cho chủ sở hữu tư bản. Doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá để bán trên thị trường với mục đích thu được giá
trị thặng dư (lợi nhuận) sau khi trừ đi các chi phí sản xuất và lao
động.
Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể là như sau:
Giả sử có một nhà máy sản xuất giày. Chủ sở hữu tư bản (doanh
nghiệp) sở hữu các máy móc, nguyên liệu và tiền vốn để vận
hành nhà máy. Người lao động là các công nhân làm việc trong
nhà máy để sản xuất giày. Trong quá trình sản xuất, công nhân
sử dụng lao động của mình để chế tạo và hoàn thiện các đôi
giày.
Trong quá trình này, giá trị thặng dư được tạo ra khi giá trị của
lao động của công nhân vượt qua giá trị của lương công nhân
nhận được. Ví dụ, nếu công nhân chỉ nhận được 10 đô la mỗi giờ
làm việc, trong khi giá trị hàng hoá mà công nhân sản xuất
trong một giờ là 20 đô la, thì giá trị thặng dư là 10 đô la. Đây là
lợi nhuận hay giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư bản thu được từ
quá trình sản xuất.
Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư là sự khai thác lao
động của người lao động bởi chủ sở hữu tư bản. Chủ sở hữu tư
bản sở hữu các phương tiện sản xuất và tận dụng lao động của
người lao động để tạo ra giá trị thặng dư và thu lợi nhuận. Đây
là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về
giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội.
Câu 3. Thực chất tích lũy tư bản là gì? Trình độ khai thác sức
động có ảnh hưởng như thế nào đến quy mô tích lũy tư bản? ví
dụ minh họa?
Thực chất tích lũy tư bản là quá trình chủ sở hữu tư bản tích lũy
và tăng cường tài sản, phương tiện sản xuất, và các nguồn lực
kinh tế khác để tạo ra lợi nhuận và sở hữu ngày càng nhiều tư
bản. Quá trình tích lũy tư bản diễn ra thông qua việc chủ sở hữu
tư bản tiếp tục đầu tư lợi nhuận vào mở rộng sản xuất, nâng
cấp công nghệ, mua sắm tài sản mới và tăng cường quyền sở
hữu tư bản.
Trình độ khai thác sức lao động ảnh hưởng đáng kể đến quy mô
tích lũy tư bản. Trình độ khai thác sức lao động thể hiện mức độ
mà chủ sở hữu tư bản khai thác lao động của người lao động. Nó
được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị thặng dư (lợi nhuận) và giá trị lao
động (tiền lương) mà người lao động tạo ra. Khi trình độ khai
thác sức lao động cao, tức là chủ sở hữu tư bản khai thác lao
động một cách mạnh mẽ hơn, lợi nhuận và giá trị thặng dư tăng
lên. Điều này cung cấp nguồn vốn cho quá trình tích lũy tư bản.
Ví dụ minh họa: Giả sử có một doanh nghiệp sản xuất điện thoại
di động. Chủ sở hữu tư bản sở hữu nhà máy, các máy móc sản
xuất và nguyên liệu. Người lao động là công nhân làm việc
trong nhà máy.
Trong quá trình sản xuất, công nhân tạo ra giá trị hàng hoá
bằng cách sử dụng lao động của mình. Giá trị hàng hoá được
chia thành hai phần: giá trị lao động, đó là giá trị tương ứng với
lương công nhân nhận được để bù đắp cho lao động của họ, và
giá trị thặng dư, đó là giá trị vượt quá giá trị lao động và thuộc
sở hữu của chủ sở hữu tư bản.
Nếu trình độ khai thác sức lao động cao, chủ sở hữu tư bản có
thể chiết khấu một phần lương công nhân và tăng lợi nhuận (giá
trị thặng dư) của mình. Ví dụ, nếu công nhân tạo ra giá trị hàng
hoá trị giá 100 đô la trong một giờ làm việc và chỉ nhận được 20
đô la lương, thì giá trị thặng dư là 80 đô la. Điều này cho phép
chủ sở hữu tư bản tích lũy tư bản bằng cách đầu tư lợi nhuận
vào mở rộng sản xuất, nâng cấp công nghệ và tăng cường tài
sản.
Tóm lại, trình độ khai thác sức lao động có ảnh hưởng lớn đến
quy mô tích lũy tư bản trong quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nó thể hiện mức độ chủ sở hữu tư bản khai thác lao động
và tạo ra lợi nhuận và giá trị thặng dư để tích lũy tư bản.
Câu 4. Chu chuyển tư bản là gì? Biện pháp làm tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản?
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình
định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản
Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư nản phải rút ngắn thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc điểm ngành
sản xuất khác nhau, phụ thuộc tiến bộ khoa học kĩ thuật, công
nghệ và sự ứng dụng vào sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ
chức phân công lao động và trình độ tổ chức phân công lao
động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào sản xuất.
Vậy để rút ngắn thời gian sản xuất: Đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ là một cách quan trọng để tăng cường sự cạnh tranh và
hiệu suất của các ngành công nghiệp. Việc áp dụng công nghệ
mới và cải tiến công nghệ trong các ngành công nghiệp có thể
tăng cường hiệu quả và lợi nhuận, từ đó thu hút sự chuyển dịch
tư bản.
Thời gian lưu thông phụ thuộc yếu tố như tình hình thị trường
cung cầu, khoảng cách từ nhà sản xuất tới thị trường, trình độ
phát triển giao thông vận tải. Do đó cần: Xây dựng hạ tầng
môi trường kinh doanh thuận lợi: Để thu hút sự chuyển dịch tư
bản, cần xây dựng và cải thiện hạ tầng vận chuyển, hạ tầng
công nghệ thông tin, và hạ tầng xã hội khác. Đồng thời, tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định, bao gồm việc
đảm bảo quyền sở hữu tư nhân, đảm bảo luật pháp và tài chính
ổn định, và giảm bớt các rào cản thị trường.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp hiệu quả và có
tiềm năng: Nhà nước có thể thúc đẩy chu chuyển tư bản bằng
cách tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư vào các ngành
công nghiệp có tiềm năng và đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều
này có thể bao gồm việc cung cấp các chính sách ưu đãi thuế,
hỗ trợ vốn và hạ tầng, và tạo ra môi trường kinh doanh thuận
lợi.
Đổi mới và đa dạng hóa kinh doanh: Sự đổi mới và đa dạng hóa
kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc thu hút sự chuyển
dịch tư bản. Bằng cách phát triển các ngành công nghiệp mới,
mở rộng sản phẩm và dịch vụ, tạo ra sự đa dạng và sự phát
triển bền vững, nhà nước và các doanh nghiệp có thể thu hút sự
quan tâm và đầu tư của các nhà đầu tư.
Câu 5. Phân biệt tích tụ và tập trung tư bản? Liên hệ với tính tất
yếu của việc tích tụ tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp hàng hoá ở Việt Nam
TÍCH TỤ TƯ BẢN TẬP TRUNG TƯ BẢN
Là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá
biẹt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng
Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
bằng cách hợp nhất những tư bản sẵn
dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là
kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản
Tích luỹ tư bản xét về mặt làm tăng
thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích
tụ tư bản
Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu của
tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng
tiến bộ kĩ thuật, mặt khác sự tăng lên
của khối lượng giá trị thặng dư trong
quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư
bản
Nguồn: giá trị thặng dư, do đó làm
tăng quy mô tư bản cá biệt, làm tăng
quy mô tư bản xã hội
Nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ
giữa tư bản và lao động, nhà tư bản
tăng cường bóc lột lao động làm thuê
tăng quy mô tích luỹ tư bản
có trong xã hội thành tư bản cá biệt
khác lớn hơn
Do cạnh tranh và tín dụng. Cạnh tranh
dẫn tới sự liên kết hay sáp nhập các tư
bản cá biệt. Tín dụng tư bản cá biệt là
phương tiện để tập trung các khoản
tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tư bản
Nguồn có sẵn trong xã hội, do đó tập
trung tư bản chỉ làm tăng quy mô tư
bản cá biệt, không làm tăng quy mô
tư bản xã hội
Nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh
tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư
bản, tác động đến mối quan hệ tư bản
và lao động
Liên hệ
Tích tụ ruộng đất là việc chuyển quyền sở hữu ruộng đất vào
một chủ sở hữu cụ thể có quy mô canh tác ruộng đất lớn hơn
Tập trung ruộng đất là việc các chủ thể sở hữu ruộng đất liên
kết lại với nhau, dưới nhiều hình thức khác nhau để hình thành
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn.
Điểm chung là hướng tới hình thành các vùng sản xuất có quy
mô lớn trên địa bàn cụ thể
Tình hình hiện nay: các hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất
+ các hộ nông dân liên kết ruộng đất với nhau trong các hình
thức hợp tác xã thành vùng sản xuất hàng hoá lớn
+ tích tụ ruộng đất cho các hộ nông dân sản xuất hàng hoá gỏi
với quy mô khác nhau trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
+ các hộ nông dân liên kết với các doanh nghiệp hình thành các
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn
+ tích tụ ruộng đất cho các doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, chất lượng cao
+ tích tụ ruộng đất bằng lập trang trại thông qua giao đất, th
mua, mượn, thừa kế, tặng đất để phát triển kinh tế trang trại có
quy mô nhỏ đến lớn
+ tích tụ ruộng đất qua đồn điền đồi thửa để phát triển kinh tế
nông hộ nâng cao hiệu quả kinh tế
+ tích tụ ruộng đất thông qua các hộ nông dân tự nguyện góp
đất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất chế biến tiêu thụ sản
phẩm
+ thông qua hợp đồng liên kết với doanh nghiệp hình thành
chuỗi giá trị hàng nông sản
CHƯƠNG 4
Câu 1: Bản chất của xuất khẩu tư bản là gì? Anh, chị hãy phân
tích những điểm mới trong xuất khẩu tư bản và trình bày thực
trạng FDI ở Việt Nam hiện nay?
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu
được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở nước nhập
khẩu tư bản. Bản chất của xuất khẩu tư bản là sự trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia dựa trên lợi ích kinh tế và sự chuyển dịch
tư bản.
Điểm mới:
Thứ nhất, đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các
nước tư ban phát triển với nhau vì ở các nước này đã phá triển
các ngành có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao và hàm lượng
vốn lớn, đầu tư vào đây lại thu được lợi nhuận cao và ổn định
hơn các nước đang phát triển với kết cấu hạ tầng lạc hậu chính
trị kém ổn định tỷ suất lợi nhuận đầu tư không còn của như
trước đây.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi lớn, nhiều chủ thể
xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển, vai trò của các
công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation - TNCs) trong
xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI).
Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa
xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Đầu tư trực
tiếp xuất hiện những hình thức mới như: xây dựng kinh doanh -
chuyển giao (Build-Operate-Transfer - BOT), xây dựng - chuyển
giao (Built and Transfer - BT )... Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư
bản với các hợp đồng buôn bán hàng hoá, dịch vụ. chất xám....
không ngừng tăng lên.
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư
bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi trong tư được
đề cao.
Về thực trạng FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) ở Việt Nam hiện
nay, có những điểm nổi bật như sau:
Tăng trưởng nhanh chóng: FDI đã đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua. Số
lượng và giá trị các dự án FDI liên tục tăng, đặc biệt trong các
ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ và công nghệ cao.
Đa dạng hóa nguồn vốn: Việt Nam đã thu hút FDI từ nhiều quốc
gia và khu vực khác nhau trên thế giới. Những quốc gia như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc đang là những
nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Điều này đã đóng góp vào sự
đa dạng hóa nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
phát triển kinh tế.
Tập trung vào các ngành công nghiệp: FDI tập trung chủ yếu
vào các ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ và công nghệ cao.
Các khu công nghiệp và khu chế xuất đã được thành lập để thu
hút đầu tư và tạo ra công việc. Điều này đóng góp vào việc
nâng cao giá trị xuất khẩu và phát triển các ngành công nghiệp
có cạnh tranh quốc tế.
Còn tồn tại hạn chế: Mặc dù có sự tăng trưởng đáng kể, Việt
Nam vẫn đối mặt với một số thách thức trong việc thu hút và
quản lý FDI. Các vấn đề như chất lượng và hiệu suất của dự án
FDI, môi trường kinh doanh, hạ tầng và nguồn nhân lực vẫn cần
được cải thiện để tăng cường giá trị và lợi ích của FDI cho nền
kinh tế Việt Nam.
Tóm lại, xuất khẩu tư bản đang trải qua sự phát triển và thay
đổi, với sự tập trung vào giá trị gia tăng và chuyển đổi kỹ thuật.
Trong khi đó, FDI đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế
của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn cần nỗ lực để khắc phục những
hạn chế và tăng cường giá trị và hiệu quả của FDI.
Câu 2: Hãy trình bày một số biện pháp, chính sách chống độc
quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng mà Việt Nam đã áp
dụng?
Việt Nam đã áp dụng một số biện pháp và chính sách để chống
độc quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Dưới đây là một số
biện pháp và chính sách quan trọng:
Luật Cạnh tranh: Việt Nam đã ban hành Luật Cạnh tranh năm
2018 nhằm kiềm chế các hành vi độc quyền và bảo vệ sự cạnh
tranh công bằng. Luật này xác định các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và áp đặt các biện pháp xử lý như cấm hợp
đồng cạnh tranh, xử phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp
cạnh tranh.
Quản lý và kiểm soát giá: Chính phủ Việt Nam thường xuyên
quan tâm và thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm soát giá
để đảm bảo lợi ích người tiêu dùng. Điều này bao gồm theo dõi
giá cả, kiểm soát lạm phát, đảm bảo sự cạnh tranh trong thị
trường và xử lý các hành vi tăng giá trái phép.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Chính phủ Việt Nam đã thành
lập các cơ quan như Viện Tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng
để bảo vệ quyền lợi và quyền lợi của người tiêu dùng. Các cơ
quan này đảm bảo sự tuân thủ quy định về chất lượng sản
phẩm, đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác cho người tiêu
dùng, và xử lý khiếu nại và tranh chấp giữa người tiêu dùng và
doanh nghiệp.
Khuyến khích cạnh tranh: Chính phủ Việt Nam đang khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh trong các
ngành công nghiệp khác nhau. Điều này bao gồm việc đẩy
mạnh công nghệ và đổi mới, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào thị trường, và hỗ trợ các chính
sách và dự án khởi nghiệp.
Hợp tác quốc tế: Việt Nam cũng tham gia các hiệp định thương
mại quốc tế và hợp tác với các tổ chức quốc tế để chống độc
quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Điều này bao gồm việc
tham gia WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới) và thực hiện cam
kết theo các hiệp định thương mại tự do với các quốc gia khác.
Tổng thể, Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp và chính sách
để chống độc quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Tuy
nhiên, còn một số thách thức cần được vượt qua để tăng cường
hiệu quả của các biện pháp này và đảm bảo môi trường cạnh
tranh công bằng và bền vững trên thị trường.
CHƯƠNG 5
Câu 1: So sánh các đặc trưng của mô hình kinh tế thị trưởng
định hướng xã hội chủ nghĩa và mô hình kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN có những điểm giống và
khác với kinh tế thị trường TBCN.
Sự giống nhau biểu hiện ở chỗ, xuất phát từ tính khách quan
của nó. Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tác động
của cơ chế thị trường với hệ thống các qui luật : qui luật giá trị,
qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ
… Đồng thời, cả nền kinh tế thi trường ở các nước TBCN và nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN đều là các nền kinh tế hỗn
hợp, tức là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết ( quản lí ) của
nhà nước. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nước ở các nền kinh
tế là khác nhau. Không có nền kinh tế thị trường thuần tuý
(hoàn hảo) chỉ vận hành theo cơ chế thị trường.
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và
nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiêu, phương thức, mức độ
can thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của
nhà nước quyết định. Được thể hiện qua những điểm sau:
+ Về chế độ sở hữu, cơ chế thị trường trong nền kinh tế TBCN
luôn hoạt động trên nền tảng của chế độ sở hữu về tư liệu sản
xuất, trong đó các công ty tư bản độc quyền giữ vai trò chi phối
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Còn cơ chế thị trường
trong nền kinh tế định hướng XHCN lại hoạt động trong môi
trường của sự đa dạng các quan hệ sở hữu. Trong đó chế độ
công hữu giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân, với vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.Tính định hướng XHCN đòi hỏi
trong khi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải
củng cố và phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trở
thành nền tảng của nền kinh tế có khả năng điều tiết. Kinh tế
nhà nước phải được củng cốvà phát triển ở các vị trí then chốt
của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng … mà các thành
phần kinh tế khác không có điều kiện thực hiện.
+ Về tính chất giai cấp của nhà nước và mục đích quản lí, trong
nền kinh tế thị truờng TBCN, sự quản lí của nhà nước luôn mang
tính chất tư sản và trong khuôn khổ của chế độ tư sản với mục
đích nhẳm bảo đảm môi trường kinh tế – xã hội thuận lợi cho sự
thống trị của giai cấp tư sản, cho sự bền vững của chế độ bóc
lột TBCN. Còn trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì
sự can thiệp của nhà nước XHCN vào nền kinh tế lại nhằm bảo
vệ quyền lợi chính đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
+ Về cơ chế vậ n hành, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
là nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó đảm bảo tính
hướng dẫn điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần hướng tới
đích XHCN theo phương châm nhà nước điều tiết vĩ mô.Ngược
lại, kinh tế thị trường TBCN hoạt động dưới sự quản lí của Đảng
tư sản cầm quyền.
+ Về mối quan hệ tăng trưởng, phát triển kinh tế với công bằng
xã hội. Vấn đề công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường
TBCN chỉ được đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trường đã làm
gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra nguy cơ bùng nổ xã hội, đe
doạ sự tồn tại của CNTB. Trong kinh tế thị trường định hướng
XHCN, nhà nước chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vấn đề công bằng
xã hội không chỉ là phương tiện phát triển nềnkinh tế hàng hoá
mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới.
+ Về phân phối thu nhập, sự thành công của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN không chỉ dừng lại ở mức độ tăng
trưởng kinh tế mà còn phải không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân, đảm bảo tốt các vấn đề xã hội và công bằng bình
đẳng trong xã hội. Tình hình đó đặt ra cho kinh tế thị trường
định hướng XHCN phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau : Một là,
kết hợp vấn đề lợi nhuận và vấn đề xã hội, đảmbảo cho các chủ
thể kinh tế có được lợi nhuận cao, tạo điều kiện kinh tế chính trị
– xã hội bình thường cho sự phát triển kinh tế. Hai là, kết hợp
chặt chẽ nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên
tắc kinh tế hàng hoá: phân phối theo lao động, theo vốn, theo
tài năng … trong đó nguyên tắc phân phối theo lao động là
chính. Ba là, điều tiết phân phối thu nhập : nhà nước cần có
chính sách giảm khoảng cách chênh lệch giữa lớp giàu và lớp
nghèo. Mặt khác, có biện pháp bảo vệthu nhập chính đáng của
toàn xã hội.
Một xu hướng đáng lưu ý là tuy nhà nước TBCN đã có ý thức tự
điều chỉnh, dung hoà lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau để giảm bớt mâu thuẫn, ổn định chính trị, ổn định xã
hội, vì mục tiêu phát triển kinh tế. Song, do nhiều nguyên nhân
khác nhau, nhất là do sự chi phối điểu tiết của các qui luật kinh
tế của CNTB, của lợi ích giai cấp nên sự điều tiết của vẫn còn
nhiều bất cập. Sự can thiệp của nhà nước nhằm bảo đảm mục
tiêu phát triển và công bằng chỉ có thể thực hiện được với một
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là nhà nuớc XHCN
Câu 2: Phân tích những thành tựu và hạn chế trong quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt
Nam.
Thành tựu trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
ở Việt Nam:
Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đã chuyển từ một nền kinh tế
trọng điểm vào lĩnh vực nông nghiệp sang một nền kinh tế đa
dạng và công nghiệp hóa. Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng ổn định và cao, với
nhiều năm có mức tăng trưởng GDP trên 6-7%.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài và mở cửa thị trường đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Điều này đã giúp cải thiện cơ sở hạ
tầng, tạo ra nhiều việc làm, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nâng cao chất lượng cuộc sống: Quá trình thúc đẩy kinh tế thị
trường cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân. Đời sống dân cư được cải thiện thông
qua tăng thu nhập, cơ hội việc làm và phát triển hạ tầng.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu, quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường ở Việt Nam cũng đối diện với một số hạn
chế:
Môi trường kinh doanh không công bằng: Vẫn còn tồn tại sự
chênh lệch giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân. Doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm ưu thế về nguồn lực
và quyền lợi, trong khi doanh nghiệp tư nhân thường gặp khó
khăn trong việc truy cập vốn, thị trường và cơ sở hạ tầng.
Vấn đề tham nhũng: Tham nhũng và thể hiện không minh bạch
trong quản lý kinh tế vẫn là một vấn đề lớn ở Việt Nam. Điều
này ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh, tạo ra sự
không công bằng và làm giảm sự tin tưởng của các nhà đầu tư.
Thiếu động lực cạnh tranh: Một số lĩnh vực và ngành nghề vẫn
thiếu động lực cạnh tranh, do thiếu sự cạnh tranh trong thị
trường hoặc quá nhiều quy định hạn chế. Điều này ảnh hưởng
đến hiệu suất và sự phát triển của nền kinh tế.
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, có thể áp
dụng các giải pháp sau đây:
Tăng cường minh bạch và trách nhiệm: Cải thiện quy trình quản
lý và công khai thông tin, đảm bảo sự minh bạch trong quá trình
ra quyết định và thu hút đầu tư. Tạo ra môi trường công bằng
và minh bạch để đối phó với tham nhũng và gian lận thị trường.
Khuyến khích đổi mới và khởi nghiệp: Tạo ra một môi trường đổi
mới và khởi nghiệp thân thiện hơn bằng cách giảm bớt quy định
hạn chế và cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh hợp tác công tư: Tăng cường hợp tác giữa công
sector công và tư nhân thông qua việc thúc đẩy đầu tư công tư
nhân và xây dựng đối tác công tư trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng và các dự án kinh tế quan trọng.
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thông qua việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo chất
lượng, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu và phát triển để tạo ra sự
đổi mới và sự cạnh tranh.
Tiếp tục cải thiện quyền sở hữu và quyền sử dụng đất: Đảm bảo
quyền sở hữu và quyền sử dụng đất được bảo vệ một cách rõ
ràng và công bằng, tạo động lực cho
CHƯƠNG 6
Câu 1. FTA thế hệ mới là gì? Nó có đặc điểm gì khác với FTA
truyền thống?
FTA thế hệ mới (New Generation Free Trade Agreement) là một
thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hiệp định thương mại tự do
được ký kết trong thời gian gần đây, mang tính tiên phong và có
các đặc điểm khác biệt so với FTA truyền thống. Dưới đây là một
số đặc điểm chính của FTA thế hệ mới:
Phạm vi rộng hơn: FTA thế hệ mới thường bao gồm không chỉ
thương mại hàng hóa, mà còn bao gồm các lĩnh vực khác như
dịch vụ, đầu tư, nguyên tắc lao động và quyền sở hữu trí tuệ. Nó
cung cấp một cơ chế quyền lực pháp lý rộng hơn để điều chỉnh
các lĩnh vực này.
Điều chỉnh quyền sở hữu trí tuệ: FTA thế hệ mới thường có các
quy định liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm
bản quyền, nhãn hiệu và brevet. Điều này giúp đảm bảo sự bảo
vệ và khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong các nền kinh tế
tham gia hiệp định.
Quản lý thương mại và hợp tác quy tắc: FTA thế hệ mới thường
chứa các quy định liên quan đến việc quản lý thương mại, hợp
tác quy tắc và tuân thủ quy tắc. Điều này bao gồm các biện
pháp chống bất công, chống trợ cấp bất hợp pháp, và giải quyết
tranh chấp thương mại.
Tiêu chuẩn lao động và môi trường: FTA thế hệ mới thường đặt
mục tiêu thúc đẩy tiêu chuẩn lao động và môi trường bền vững.
Các hiệp định này có thể chứa các cam kết về việc chấm dứt lao
động trái luật, tạo điều kiện làm việc an toàn và khuyến khích
sử dụng các nguồn năng lượng và tài nguyên bền vững.
Chủ quyền và quyền điều chỉnh: FTA thế hệ mới giữ vững quyền
chủ quyền và quyền điều chỉnh của các nước tham gia, nhưng
cũng đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và cởi mở thị trường để tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư.
Các đặc điểm này cho thấy FTA thế hệ mới đang tiến xa hơn so
với FTA truyền thống, nhằm đáp ứng các thách thức kinh tế và
chính trị phức tạp hơn trong thời đại hiện đại.
Câu 2. Kinh tế số là gì? Để phát triển kinh tế số trong thời gian
tới Việt Nam cần có những điều kiện cần thiết gì?
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số là được hiểu
đó là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số,
đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet.
Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông
hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, …)
mà công nghệ số được áp dụng.
Về bản chất, chúng ta có thể thấy đây là các mô hình tổ chức và
phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công
nghệ số.
Thứ nhất, quán triệt và thực hiện tốt quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc chủ động tham gia,
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0, thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp thông minh, phát triển nền kinh tế số trong
toàn hệ thống chính trị và doanh nghiệp.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi, phát
triển trong nền kinh tế số. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi và
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự
chuyển đổi sang thành các doanh nghiệp thông minh, các
doanh nghiệp khởi nghiệp. Xây dựng và triển khai Chiến lược
quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên
phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công
nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại Việt Nam.
Thứ ba, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ kinh tế – xã hội đáp ứng
đòi hỏi của nền kinh tế số. Xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử với hạ tầng công nghệ thông minh. Hình thành và vận
hành một chính quyền điện tử đủ mạnh, thông suốt, thủ tục
hành chính gọn nhẹ, nhanh chóng tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Thứ tư, nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực
cho nền kinh tế số. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực công nghệ
thông tin được xem là một trong những thách thức lớn đối với sự
phát triển nền kinh tế số của Việt Nam. Vì vậy, cùng với việc
thay đổi chương trình đào tạo theo kịp các xu thế công nghệ
mới, đẩy nhanh việc xã hội hóa hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cho khu vực doanh nghiệp để doanh nghiệp sớm tiếp cận và
thực hiện chuyển đổi số ở doanh nghiệp mình quản lý.
| 1/23

Preview text:

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƯƠNG 2.
CÂU 1. Anh chị hãy đóng vai một chủ xí nghiệp sản xuất hàng
hoá. Vận dụng quy luật giá trị vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường?
Dưới vai trò một chủ xí nghiệp sản xuất hàng hoá, tôi hiểu rằng
quy luật giá trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Quy luật giá trị là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết kinh tế
Marx, nó liên quan đến mối quan hệ giữa công việc và giá trị của hàng hoá.
Theo quy luật giá trị, giá trị của một hàng hoá phụ thuộc vào
lượng lao động xã hội trừu tượng (lao động trừu tượng) mà
người lao động đã đóng góp vào quá trình sản xuất hàng hoá
đó. Điều này đồng nghĩa với việc giá trị của một hàng hoá được
xác định bằng thời gian lao động trung bình cần thiết để sản
xuất hàng hoá đó trong điều kiện sản xuất thông thường.
Khi áp dụng quy luật giá trị vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
các yếu tố sau có thể được xem xét:
Định giá sản phẩm: Quy luật giá trị giúp tôi xác định giá trị của
sản phẩm dựa trên lượng lao động trừu tượng mà công nhân
đóng góp vào quá trình sản xuất. Điều này cho phép tôi định giá
sản phẩm một cách hợp lý, đảm bảo rằng giá cả phản ánh chính
xác lượng lao động và các yếu tố khác cần thiết để sản xuất
hàng hoá đó. Qua việc định giá hợp lý, tôi có thể cạnh tranh
trên thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Quản lý lao động: Quy luật giá trị cung cấp cho tôi cái nhìn sâu
sắc về vai trò của lao động trong quá trình sản xuất hàng hoá.
Tôi hiểu rằng giá trị của hàng hoá phụ thuộc vào lượng lao động
trừu tượng. Do đó, tôi tập trung vào việc quản lý lao động hiệu
quả, đảm bảo rằng công nhân có đủ điều kiện làm việc và được
đào tạo để tăng cường năng suất lao động. Điều này có thể bao
gồm cải tiến quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ tiên tiến, và
tạo ra một môi trường làm việc khích lệ sự sáng tạo và hiệu quả.
Phát triển sản xuất: Quy luật giá trị hỗ trợ tôi trong việc định
hướng phát triển sản xuất. Bằng cách hiểu rõ giá trị của hàng
hoá và lượng lao động cần thiết, tôi có thể xác định những lĩnh
vực sản xuất có tiềm năng để đầu tư và phát triển. Tôi sẽ tìm
cách tối ưu hóa quá trình sản xuất, tăng cường năng suất và
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu th ị trường và tăng
cường địa vị cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng các biện
pháp gỉam hao phí lao động cá biệt phù hợp với lượng giá trị xã hội của hàng hoá
Chiến lược giá cả: Quy luật giá trị cũng ảnh hưởng đến chiến
lược giá cả của doanh nghiệp. Bằng cách hiểu rõ giá trị của sản
phẩm, tôi có thể xác định mức giá hợp lý để tạo ra lợi nhuận và
đồng thời cạnh tranh trên thị trường. Tôi cũng sẽ xem xét các
yếu tố khác như cạnh tranh, cung cầu và giá trị thị trường để
xác định mức giá phù hợp.
Lĩnh vực trao đổi: Tuân theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã
hội làm cơ sở xác định giá cả hàng hoá
Tóm lại, áp dụng quy luật giá trị vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường giúp tôi
xác định giá trị sản phẩm, quản lý lao động hiệu quả, phát triển
sản xuất và định hướng chiến lược giá cả. Điều này đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và duy trì sự cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh.
CÂU 2. Doanh nghiệp X tham gia sản xuất hàng hoá. Anh chị
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá của
doanh nghiệp X trong nền kinh tế thị trường?
Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gain lao động xã
hội cần thiết. Đó là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội
với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
Các yếu tố ảnh hưởng lượng giá trị của hàng hoá
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động,
năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị kết tinh trong
một đơn vị hàng hoá giảm xuống nhưng tổng giá trị hàng hoá
tăng lên. Tăng cường độ lao động làm tổng số sản phẩm tăng
lên, tổng lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hoá tăng lên,
nhưng lượng lao động hao phí kết tinh trong một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
Tính chất phức tạp của lao động: Lao động giản đơn không cần
kỹ năng chuyên môn, lao động phức tạp cần trình độ chuyên
môn nhất định. Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn
Ví dụ: công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp, sau khi tăng năng
suất lao động thì chỉ cần 1h/sp => lượng sản phẩm sản xuất
được tăng lên => tổng giá trị hàng hoá tăng lên
Ngày xưa lao động thủ công bằng sức lao động, bây giờ lao
động bằng cách điều khiển khoa học kĩ thuật => tăng năng
suất lao động => tổng giá trị hàng hoá tăng lên
CÂU 3. Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên coi
là khuyết tật của kinh tế thị trường. Anh chị hãy chỉ ra vai trò
nhà nước trong việc khắc phục khuyết tật này
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên:
Ô nhiễm môi trường do rác thải công nghiệp không được xử lý đúng cách
Chặt phá, đốt rừn, khai thác khoáng sản vượt mức do phục vụ cho nền kinh tế
Hàng nghìn tấn phế thải trá hình được vận chuyển vào nước ta
theo hình thức vật liệu tái chế
Sử dụng chất hoá học trong sản xuất nhưng không xử lý đúng cách
Ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên thực sự
là những khuyết tật của kinh tế thị trường, và vai trò của nhà
nước là vô cùng quan trọng trong việc khắc phục và giải quyết
vấn đề này. Dưới đây là một số vai trò mà nhà nước có thể đảm nhận:
Quy định và thực thi quy tắc bảo vệ môi trường: Nhà nước có
trách nhiệm đề ra các quy định, quy tắc và tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường, cũng như đảm bảo tuân thủ và thực thi chúng. Điều
này bao gồm việc đặt ra giới hạn và quy định về khí thải, chất
thải và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo rằng các
hoạt động kinh doanh tuân thủ các quy chuẩn bảo vệ môi trường.
Khuyến khích và thúc đẩy công nghệ và sáng kiến xanh: Nhà
nước có thể tạo ra các chính sách khuyến khích và ưu đãi để
thúc đẩy sự phát triển và áp dụng công nghệ xanh, cũng như
khuyến khích sáng kiến xanh trong sản xuất và tiêu dùng. Việc
đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới có thể giúp
giảm ô nhiễm môi trường và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý môi trường: Nhà
nước có trách nhiệm đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ
thống quản lý môi trường để giám sát và đánh giá các hoạt
động kinh doanh có tác động đến môi trường. Điều này có thể
bao gồm việc thành lập các cơ quan chuyên trách và quy định
hệ thống giám sát, đánh giá và phạt pháp vi phạm môi trường.
Thúc đẩy hợp tác và nhượng quyền môi trường: Nhà nước có thể
thúc đẩy hợp tác và nhượng quyền trong việc quản lý và bảo vệ
môi trường. Việc tạo ra các chính sách khuyến khích đối tác
công tư và đẩy mạnh quản lý môi trường dựa trên quyền riêng
tư có thể tăng cường sự đầu tư và sự chịu trách nhiệm của các
bên liên quan trong việc bảo vệ môi trường.
Giáo dục và nâng cao nhận thức: Nhà nước có thể đóng vai trò
quan trọng trong việc giáo dục và nâng cao nhận thức về vấn
đề môi trường trong cộng đồng. Việc tạo ra chương trình giảng
dạy, chiến dịch tuyên truyền và hỗ trợ cho các hoạt động nhận
thức môi trường có thể tăng cường ý thức và tinh thần bảo vệ
môi trường trong cộng đồng.
Đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền
Xử lý nghiêm inh về hành vi sản xuất ảnh hưởng xấu đến môi trường
Phòng chồng tội phạm về môi trường
Tóm lại, vai trò của nhà nước là quan trọng để khắc phục khuyết
tật ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên trong
kinh tế thị trường. Nhà nước có thể đảm nhận vai trò quy định,
khuyến khích, xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hợp tác và giáo
dục để đảm bảo bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững.
CÂU 4. Anh chị đóng vai chủ thể chính trong nền kinh tế thị
trường phân this vai trò và trách nhiệm mỗi chủ thể đối với xã hội Người sản xuất:
Vai trò: Người sản xuất chính là những tổ chức hoạt động trong
môi trường kinh doanh để sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch
vụ. Vai trò là tạo ra sản phẩm và dịch vụ, tạo ra việc làm, tạo
thu nhập và tạo lợi nhuận.
Trách nhiệm: Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện kinh
doanh theo quy luật và quy tắc cạnh tranh công bằng, đảm bảo
cung ứng hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Đảm bảo rõ ràng nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo an toàn và
vệ sinh lao động, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường,
và đóng góp vào phát triển kinh tế và xã hội. Doanh nghiệp
cũng có trách nhiệm xã hội, bao gồm việc thực hiện trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp, như đóng góp cho cộng đồng, hỗ
trợ các chương trình xã hội và bảo vệ môi trường.
Trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị
trường: Tích cực tìm hiểu về luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc rõ ràng,
không tổn hại đến môi trường: Gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến các
cơ quan chức năng có thẩm quyền khi phát hiện hàng giả, hàng
nhái, hàng không rõ xuất xứ. Nhà nước:
Vai trò: nhà nước đóng vai trò quản lý và điều hành các hoạt
động kinh tế và xã hội trong quốc gia. Vai trò bao gồm việc xây
dựng chính sách kinh tế, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi,
quản lý tài nguyên và môi trường, và cung cấp các dịch vụ công
cần thiết cho cộng đồng.
Trách nhiệm: Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế; tạo lập môi
trường kinh doanh tốt nhất cho các chu thể tham gia nền kinh
tế đạt được lợi ích tối đa; sử dụng các công cụ như các chính
sách tải khỏa, trợ cấp thất nghiệp, an sinh xã hội để khắc phục
các khuyết tật của thị trường.. Chính phủ có trách nhiệm tạo ra
và thi hành các quy định, luật lệ và quy tắc kinh tế để đảm bảo
công bằng, minh bạch và bền vững. Chính phủ cũng phải đảm
bảo trật tự công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân,
quản lý tài nguyên và môi trường một cách bền vững, và đảm
bảo sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia.
- Trách nhiệm xã hội của các chủ thể trung gian trong nền kinh
tế thị trường: phân phối, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ,... đáp
ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng chính đáng. Có trách nhiệm bảo vệ môi trường...
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp, chính phủ
và cộng đồng có vai trò và trách nhiệm riêng biệt đối với xã hội.
Doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ, chính phủ quản lý và
điều hành, và cộng đồng tham gia và đóng góp. Tuy nhiên, vai
trò của mỗi chủ thể có thể gắn kết và tương tác với nhau để
đảm bảo sự phát triển bền vững và cân bằng giữa kinh tế và xã hội. CHƯƠNG 3.
Câu 1. Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa hàng hóa sức
lao động và hàng hóa thông thường? Để trở thành một người lao
động trong tương lai, sinh viên cần rèn luyện như thế nào để
đáp ứng với những yêu cầu của người lao động mới trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0?
Sự giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường:
Sự giống nhau: Cả hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông
thường đều có giá trị và giá trị sử dụng, có thể trao đổi trong thị
trường. Đều quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần
thiết, đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động,
nghĩa là khi con người sử dụng hay tiêu dùng, là sản phẩm của
lao động. Cả hai đều được sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và có thể được mua bán. HÀNG HOÁ THÔNG THƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
Người mua và người bán độc lập
Là hàng hoá đặc biệt chỉ tồn tại trong
Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất
cơ thể sống của con người; người mua
Là nguồn gốc của giá trị trao đổi
có quyền sử dụng nhưng không có
( biểu hiện của của cải) quyền sở hữu
Sau thời gian sử dụng thì giá trị sử
Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử
dụng và giá trị đều tiêu biến
Là nguồn gốc giá trị thặng dư
Giá cả và giá trị có thể tương đương
Khi tiêu dùng nó tạo ra giá trị mới lớn nhau
hơn giá trị của bản thân sức lao động,
giá cả nhỏ hơn giá trị
Để đáp ứng với yêu cầu của người lao động mới trong thời đại
Cách mạng Công nghiệp 4.0, sinh viên cần rèn luyện như sau:
Kỹ năng kỹ thuật: Sinh viên cần nắm vững kiến thức và kỹ năng
kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực của mình. Điều này bao gồm
việc hiểu về công nghệ mới, tự động hóa và số hóa quy trình
sản xuất, và khả năng áp dụng các công nghệ mới trong công việc.
Kỹ năng sáng tạo và khả năng học tập liên tục: Sinh viên cần
phát triển khả năng sáng tạo để đối mặt với các thay đổi nhanh
chóng trong công nghệ và cách thức làm việc. Họ cần trở thành
người học suốt đời và sẵn sàng học hỏi và thích nghi với các
công nghệ và quy trình mới.
Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Trong thời đại Cách mạng
Công nghiệp 4.0, việc làm việc trong môi trường đa văn hóa và
đa chức năng là điều thường xuyên. Sinh viên cần phát triển kỹ
năng giao tiếp hiệu quả và khả năng làm việc nhóm để tương
tác và hợp tác với các thành viên khác trong một tổ chức hoặc dự án.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Sinh viên cần phát triển khả năng tư
duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề. Điều này sẽ giúp họ
đối mặt với các thách thức và tìm ra các giải pháp sáng tạo
trong môi trường làm việc mới.
Ý thức về bảo vệ môi trường và đạo đức công nghiệp: Sinh viên
cần nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và áp
dụng các giá trị đạo đức trong công việc. Điều này bao gồm việc
sử dụng các công nghệ xanh, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và
đảm bảo an toàn lao động. Rèn luyện thể lực
Chăm chỉ học tập, có thái độ ham học hỏi, tiếp thu ý kiến
Rèn luyện các phẩm chất đạo đức như trung thực, kỉ luật, có ý
thức tự giác, tinh thần cầu tiến.
Câu 2. Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là gi?
Hãy cho ví dụ về một quá trình sản xuất giá trị thặng dư và từ
đó rút ra nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư?
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư bản
chủ nghĩa và sức lao động.
Sự phân chia công việc và sự tách biệt giữa người sở hữu tư bản
và người lao động: Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa,
người sở hữu tư bản (chủ sở hữu doanh nghiệp) sở hữu các
phương tiện sản xuất, trong khi người lao động chỉ có lao động
của mình để bán cho chủ sở hữu tư bản. Sự phân chia công việc
giữa chủ sở hữu tư bản và người lao động dẫn đến sự tách biệt
giữa việc sản xuất và việc sở hữu tư bản.
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghia là quá trình lao động mà
nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá sức lao động. người công nhân
làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, coi công nhân là
một yếu tố như mọi yếu tố khác trong quá trình sản xuất
Mục đích của quá trình sản xuất là tạo ra giá trị và lợi nhuận:
Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, mục tiêu chính là tạo
ra giá trị và lợi nhuận cho chủ sở hữu tư bản. Doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá để bán trên thị trường với mục đích thu được giá
trị thặng dư (lợi nhuận) sau khi trừ đi các chi phí sản xuất và lao động.
Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể là như sau:
Giả sử có một nhà máy sản xuất giày. Chủ sở hữu tư bản (doanh
nghiệp) sở hữu các máy móc, nguyên liệu và tiền vốn để vận
hành nhà máy. Người lao động là các công nhân làm việc trong
nhà máy để sản xuất giày. Trong quá trình sản xuất, công nhân
sử dụng lao động của mình để chế tạo và hoàn thiện các đôi giày.
Trong quá trình này, giá trị thặng dư được tạo ra khi giá trị của
lao động của công nhân vượt qua giá trị của lương công nhân
nhận được. Ví dụ, nếu công nhân chỉ nhận được 10 đô la mỗi giờ
làm việc, trong khi giá trị hàng hoá mà công nhân sản xuất
trong một giờ là 20 đô la, thì giá trị thặng dư là 10 đô la. Đây là
lợi nhuận hay giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư bản thu được từ quá trình sản xuất.
Hoặc ví dụ trong giáo trình trang 68
Nguồn gốc là bộ phận giá trị mới do sức lao động của công nhân
làm thuê tạo ra, không được trả công
Thời gian lao động là thời gian cần thiết và thời gian thặng dư
Bản chất: là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống
nhất của quá trình tạo ra và làm tăng thêm giá trị
Sự phân chia công việc và sự tách biệt giữa người sở hữu tư bản
và người lao động: Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa,
người sở hữu tư bản (chủ sở hữu doanh nghiệp) sở hữu các
phương tiện sản xuất, trong khi người lao động chỉ có lao động
của mình để bán cho chủ sở hữu tư bản. Sự phân chia công việc
giữa chủ sở hữu tư bản và người lao động dẫn đến sự tách biệt
giữa việc sản xuất và việc sở hữu tư bản.
Mục đích của quá trình sản xuất là tạo ra giá trị và lợi nhuận:
Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, mục tiêu chính là tạo
ra giá trị và lợi nhuận cho chủ sở hữu tư bản. Doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá để bán trên thị trường với mục đích thu được giá
trị thặng dư (lợi nhuận) sau khi trừ đi các chi phí sản xuất và lao động.
Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể là như sau:
Giả sử có một nhà máy sản xuất giày. Chủ sở hữu tư bản (doanh
nghiệp) sở hữu các máy móc, nguyên liệu và tiền vốn để vận
hành nhà máy. Người lao động là các công nhân làm việc trong
nhà máy để sản xuất giày. Trong quá trình sản xuất, công nhân
sử dụng lao động của mình để chế tạo và hoàn thiện các đôi giày.
Trong quá trình này, giá trị thặng dư được tạo ra khi giá trị của
lao động của công nhân vượt qua giá trị của lương công nhân
nhận được. Ví dụ, nếu công nhân chỉ nhận được 10 đô la mỗi giờ
làm việc, trong khi giá trị hàng hoá mà công nhân sản xuất
trong một giờ là 20 đô la, thì giá trị thặng dư là 10 đô la. Đây là
lợi nhuận hay giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư bản thu được từ quá trình sản xuất.
Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư là sự khai thác lao
động của người lao động bởi chủ sở hữu tư bản. Chủ sở hữu tư
bản sở hữu các phương tiện sản xuất và tận dụng lao động của
người lao động để tạo ra giá trị thặng dư và thu lợi nhuận. Đây
là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về
giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội.
Câu 3. Thực chất tích lũy tư bản là gì? Trình độ khai thác sức
động có ảnh hưởng như thế nào đến quy mô tích lũy tư bản? ví dụ minh họa?
Thực chất tích lũy tư bản là quá trình chủ sở hữu tư bản tích lũy
và tăng cường tài sản, phương tiện sản xuất, và các nguồn lực
kinh tế khác để tạo ra lợi nhuận và sở hữu ngày càng nhiều tư
bản. Quá trình tích lũy tư bản diễn ra thông qua việc chủ sở hữu
tư bản tiếp tục đầu tư lợi nhuận vào mở rộng sản xuất, nâng
cấp công nghệ, mua sắm tài sản mới và tăng cường quyền sở hữu tư bản.
Trình độ khai thác sức lao động ảnh hưởng đáng kể đến quy mô
tích lũy tư bản. Trình độ khai thác sức lao động thể hiện mức độ
mà chủ sở hữu tư bản khai thác lao động của người lao động. Nó
được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị thặng dư (lợi nhuận) và giá trị lao
động (tiền lương) mà người lao động tạo ra. Khi trình độ khai
thác sức lao động cao, tức là chủ sở hữu tư bản khai thác lao
động một cách mạnh mẽ hơn, lợi nhuận và giá trị thặng dư tăng
lên. Điều này cung cấp nguồn vốn cho quá trình tích lũy tư bản.
Ví dụ minh họa: Giả sử có một doanh nghiệp sản xuất điện thoại
di động. Chủ sở hữu tư bản sở hữu nhà máy, các máy móc sản
xuất và nguyên liệu. Người lao động là công nhân làm việc trong nhà máy.
Trong quá trình sản xuất, công nhân tạo ra giá trị hàng hoá
bằng cách sử dụng lao động của mình. Giá trị hàng hoá được
chia thành hai phần: giá trị lao động, đó là giá trị tương ứng với
lương công nhân nhận được để bù đắp cho lao động của họ, và
giá trị thặng dư, đó là giá trị vượt quá giá trị lao động và thuộc
sở hữu của chủ sở hữu tư bản.
Nếu trình độ khai thác sức lao động cao, chủ sở hữu tư bản có
thể chiết khấu một phần lương công nhân và tăng lợi nhuận (giá
trị thặng dư) của mình. Ví dụ, nếu công nhân tạo ra giá trị hàng
hoá trị giá 100 đô la trong một giờ làm việc và chỉ nhận được 20
đô la lương, thì giá trị thặng dư là 80 đô la. Điều này cho phép
chủ sở hữu tư bản tích lũy tư bản bằng cách đầu tư lợi nhuận
vào mở rộng sản xuất, nâng cấp công nghệ và tăng cường tài sản.
Tóm lại, trình độ khai thác sức lao động có ảnh hưởng lớn đến
quy mô tích lũy tư bản trong quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nó thể hiện mức độ chủ sở hữu tư bản khai thác lao động
và tạo ra lợi nhuận và giá trị thặng dư để tích lũy tư bản.
Câu 4. Chu chuyển tư bản là gì? Biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình
định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản
Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư nản phải rút ngắn thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc điểm ngành
sản xuất khác nhau, phụ thuộc tiến bộ khoa học kĩ thuật, công
nghệ và sự ứng dụng vào sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ
chức phân công lao động và trình độ tổ chức phân công lao
động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào sản xuất.
Vậy để rút ngắn thời gian sản xuất: Đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ là một cách quan trọng để tăng cường sự cạnh tranh và
hiệu suất của các ngành công nghiệp. Việc áp dụng công nghệ
mới và cải tiến công nghệ trong các ngành công nghiệp có thể
tăng cường hiệu quả và lợi nhuận, từ đó thu hút sự chuyển dịch tư bản.
Thời gian lưu thông phụ thuộc yếu tố như tình hình thị trường
cung cầu, khoảng cách từ nhà sản xuất tới thị trường, trình độ
phát triển giao thông vận tải. Do đó cần: Xây dựng hạ tầng và
môi trường kinh doanh thuận lợi: Để thu hút sự chuyển dịch tư
bản, cần xây dựng và cải thiện hạ tầng vận chuyển, hạ tầng
công nghệ thông tin, và hạ tầng xã hội khác. Đồng thời, tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định, bao gồm việc
đảm bảo quyền sở hữu tư nhân, đảm bảo luật pháp và tài chính
ổn định, và giảm bớt các rào cản thị trường.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp hiệu quả và có
tiềm năng: Nhà nước có thể thúc đẩy chu chuyển tư bản bằng
cách tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư vào các ngành
công nghiệp có tiềm năng và đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều
này có thể bao gồm việc cung cấp các chính sách ưu đãi thuế,
hỗ trợ vốn và hạ tầng, và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi.
Đổi mới và đa dạng hóa kinh doanh: Sự đổi mới và đa dạng hóa
kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc thu hút sự chuyển
dịch tư bản. Bằng cách phát triển các ngành công nghiệp mới,
mở rộng sản phẩm và dịch vụ, tạo ra sự đa dạng và sự phát
triển bền vững, nhà nước và các doanh nghiệp có thể thu hút sự
quan tâm và đầu tư của các nhà đầu tư.
Câu 5. Phân biệt tích tụ và tập trung tư bản? Liên hệ với tính tất
yếu của việc tích tụ tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp hàng hoá ở Việt Nam TÍCH TỤ TƯ BẢN TẬP TRUNG TƯ BẢN
Là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
biẹt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng bằng cách hợp nhất những tư bản sẵn
dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là
có trong xã hội thành tư bản cá biệt
kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản khác lớn hơn
Tích luỹ tư bản xét về mặt làm tăng
Do cạnh tranh và tín dụng. Cạnh tranh
thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích dẫn tới sự liên kết hay sáp nhập các tư tụ tư bản
bản cá biệt. Tín dụng tư bản cá biệt là
Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu của phương tiện để tập trung các khoản
tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tư bản
tiến bộ kĩ thuật, mặt khác sự tăng lên
Nguồn có sẵn trong xã hội, do đó tập
của khối lượng giá trị thặng dư trong
trung tư bản chỉ làm tăng quy mô tư
quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
bản cá biệt, không làm tăng quy mô
tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư tư bản xã hội bản
Nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh
Nguồn: giá trị thặng dư, do đó làm
tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư
tăng quy mô tư bản cá biệt, làm tăng
bản, tác động đến mối quan hệ tư bản quy mô tư bản xã hội và lao động
Nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ
giữa tư bản và lao động, nhà tư bản
tăng cường bóc lột lao động làm thuê
tăng quy mô tích luỹ tư bản Liên hệ
Tích tụ ruộng đất là việc chuyển quyền sở hữu ruộng đất vào
một chủ sở hữu cụ thể có quy mô canh tác ruộng đất lớn hơn
Tập trung ruộng đất là việc các chủ thể sở hữu ruộng đất liên
kết lại với nhau, dưới nhiều hình thức khác nhau để hình thành
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn.
Điểm chung là hướng tới hình thành các vùng sản xuất có quy
mô lớn trên địa bàn cụ thể
Tình hình hiện nay: các hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất
+ các hộ nông dân liên kết ruộng đất với nhau trong các hình
thức hợp tác xã thành vùng sản xuất hàng hoá lớn
+ tích tụ ruộng đất cho các hộ nông dân sản xuất hàng hoá gỏi
với quy mô khác nhau trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
+ các hộ nông dân liên kết với các doanh nghiệp hình thành các
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn
+ tích tụ ruộng đất cho các doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, chất lượng cao
+ tích tụ ruộng đất bằng lập trang trại thông qua giao đất, thuê
mua, mượn, thừa kế, tặng đất để phát triển kinh tế trang trại có quy mô nhỏ đến lớn
+ tích tụ ruộng đất qua đồn điền đồi thửa để phát triển kinh tế
nông hộ nâng cao hiệu quả kinh tế
+ tích tụ ruộng đất thông qua các hộ nông dân tự nguyện góp
đất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất chế biến tiêu thụ sản phẩm
+ thông qua hợp đồng liên kết với doanh nghiệp hình thành
chuỗi giá trị hàng nông sản CHƯƠNG 4
Câu 1: Bản chất của xuất khẩu tư bản là gì? Anh, chị hãy phân
tích những điểm mới trong xuất khẩu tư bản và trình bày thực
trạng FDI ở Việt Nam hiện nay?
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu
được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở nước nhập
khẩu tư bản. Bản chất của xuất khẩu tư bản là sự trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia dựa trên lợi ích kinh tế và sự chuyển dịch tư bản. Điểm mới:
Thứ nhất, đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các
nước tư ban phát triển với nhau vì ở các nước này đã phá triển
các ngành có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao và hàm lượng
vốn lớn, đầu tư vào đây lại thu được lợi nhuận cao và ổn định
hơn các nước đang phát triển với kết cấu hạ tầng lạc hậu chính
trị kém ổn định tỷ suất lợi nhuận đầu tư không còn của như trước đây.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi lớn, nhiều chủ thể
xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển, vai trò của các
công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation - TNCs) trong
xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI).
Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa
xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Đầu tư trực
tiếp xuất hiện những hình thức mới như: xây dựng kinh doanh -
chuyển giao (Build-Operate-Transfer - BOT), xây dựng - chuyển
giao (Built and Transfer - BT )... Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư
bản với các hợp đồng buôn bán hàng hoá, dịch vụ. chất xám.... không ngừng tăng lên.
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư
bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi trong tư được đề cao.
Về thực trạng FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) ở Việt Nam hiện
nay, có những điểm nổi bật như sau:
Tăng trưởng nhanh chóng: FDI đã đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua. Số
lượng và giá trị các dự án FDI liên tục tăng, đặc biệt trong các
ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ và công nghệ cao.
Đa dạng hóa nguồn vốn: Việt Nam đã thu hút FDI từ nhiều quốc
gia và khu vực khác nhau trên thế giới. Những quốc gia như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc đang là những
nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Điều này đã đóng góp vào sự
đa dạng hóa nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế.
Tập trung vào các ngành công nghiệp: FDI tập trung chủ yếu
vào các ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ và công nghệ cao.
Các khu công nghiệp và khu chế xuất đã được thành lập để thu
hút đầu tư và tạo ra công việc. Điều này đóng góp vào việc
nâng cao giá trị xuất khẩu và phát triển các ngành công nghiệp có cạnh tranh quốc tế.
Còn tồn tại hạn chế: Mặc dù có sự tăng trưởng đáng kể, Việt
Nam vẫn đối mặt với một số thách thức trong việc thu hút và
quản lý FDI. Các vấn đề như chất lượng và hiệu suất của dự án
FDI, môi trường kinh doanh, hạ tầng và nguồn nhân lực vẫn cần
được cải thiện để tăng cường giá trị và lợi ích của FDI cho nền kinh tế Việt Nam.
Tóm lại, xuất khẩu tư bản đang trải qua sự phát triển và thay
đổi, với sự tập trung vào giá trị gia tăng và chuyển đổi kỹ thuật.
Trong khi đó, FDI đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế
của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn cần nỗ lực để khắc phục những
hạn chế và tăng cường giá trị và hiệu quả của FDI.
Câu 2: Hãy trình bày một số biện pháp, chính sách chống độc
quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng mà Việt Nam đã áp dụng?
Việt Nam đã áp dụng một số biện pháp và chính sách để chống
độc quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Dưới đây là một số
biện pháp và chính sách quan trọng:
Luật Cạnh tranh: Việt Nam đã ban hành Luật Cạnh tranh năm
2018 nhằm kiềm chế các hành vi độc quyền và bảo vệ sự cạnh
tranh công bằng. Luật này xác định các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và áp đặt các biện pháp xử lý như cấm hợp
đồng cạnh tranh, xử phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp cạnh tranh.
Quản lý và kiểm soát giá: Chính phủ Việt Nam thường xuyên
quan tâm và thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm soát giá
để đảm bảo lợi ích người tiêu dùng. Điều này bao gồm theo dõi
giá cả, kiểm soát lạm phát, đảm bảo sự cạnh tranh trong thị
trường và xử lý các hành vi tăng giá trái phép.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Chính phủ Việt Nam đã thành
lập các cơ quan như Viện Tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng
để bảo vệ quyền lợi và quyền lợi của người tiêu dùng. Các cơ
quan này đảm bảo sự tuân thủ quy định về chất lượng sản
phẩm, đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác cho người tiêu
dùng, và xử lý khiếu nại và tranh chấp giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Khuyến khích cạnh tranh: Chính phủ Việt Nam đang khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh trong các
ngành công nghiệp khác nhau. Điều này bao gồm việc đẩy
mạnh công nghệ và đổi mới, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào thị trường, và hỗ trợ các chính
sách và dự án khởi nghiệp.
Hợp tác quốc tế: Việt Nam cũng tham gia các hiệp định thương
mại quốc tế và hợp tác với các tổ chức quốc tế để chống độc
quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Điều này bao gồm việc
tham gia WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới) và thực hiện cam
kết theo các hiệp định thương mại tự do với các quốc gia khác.
Tổng thể, Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp và chính sách
để chống độc quyền và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Tuy
nhiên, còn một số thách thức cần được vượt qua để tăng cường
hiệu quả của các biện pháp này và đảm bảo môi trường cạnh
tranh công bằng và bền vững trên thị trường. CHƯƠNG 5
Câu 1: So sánh các đặc trưng của mô hình kinh tế thị trưởng
định hướng xã hội chủ nghĩa và mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN có những điểm giống và
khác với kinh tế thị trường TBCN.
Sự giống nhau biểu hiện ở chỗ, xuất phát từ tính khách quan
của nó. Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tác động
của cơ chế thị trường với hệ thống các qui luật : qui luật giá trị,
qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ
… Đồng thời, cả nền kinh tế thi trường ở các nước TBCN và nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN đều là các nền kinh tế hỗn
hợp, tức là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết ( quản lí ) của
nhà nước. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nước ở các nền kinh
tế là khác nhau. Không có nền kinh tế thị trường thuần tuý
(hoàn hảo) chỉ vận hành theo cơ chế thị trường.
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và
nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiêu, phương thức, mức độ
can thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của
nhà nước quyết định. Được thể hiện qua những điểm sau:
+ Về chế độ sở hữu, cơ chế thị trường trong nền kinh tế TBCN
luôn hoạt động trên nền tảng của chế độ sở hữu về tư liệu sản
xuất, trong đó các công ty tư bản độc quyền giữ vai trò chi phối
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Còn cơ chế thị trường
trong nền kinh tế định hướng XHCN lại hoạt động trong môi
trường của sự đa dạng các quan hệ sở hữu. Trong đó chế độ
công hữu giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân, với vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.Tính định hướng XHCN đòi hỏi
trong khi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải
củng cố và phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trở
thành nền tảng của nền kinh tế có khả năng điều tiết. Kinh tế
nhà nước phải được củng cốvà phát triển ở các vị trí then chốt
của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng … mà các thành
phần kinh tế khác không có điều kiện thực hiện.
+ Về tính chất giai cấp của nhà nước và mục đích quản lí, trong
nền kinh tế thị truờng TBCN, sự quản lí của nhà nước luôn mang
tính chất tư sản và trong khuôn khổ của chế độ tư sản với mục
đích nhẳm bảo đảm môi trường kinh tế – xã hội thuận lợi cho sự
thống trị của giai cấp tư sản, cho sự bền vững của chế độ bóc
lột TBCN. Còn trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì
sự can thiệp của nhà nước XHCN vào nền kinh tế lại nhằm bảo
vệ quyền lợi chính đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Về cơ chế vậ n hành, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
là nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó đảm bảo tính
hướng dẫn điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần hướng tới
đích XHCN theo phương châm nhà nước điều tiết vĩ mô.Ngược
lại, kinh tế thị trường TBCN hoạt động dưới sự quản lí của Đảng tư sản cầm quyền.
+ Về mối quan hệ tăng trưởng, phát triển kinh tế với công bằng
xã hội. Vấn đề công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường
TBCN chỉ được đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trường đã làm
gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra nguy cơ bùng nổ xã hội, đe
doạ sự tồn tại của CNTB. Trong kinh tế thị trường định hướng
XHCN, nhà nước chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vấn đề công bằng
xã hội không chỉ là phương tiện phát triển nềnkinh tế hàng hoá
mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới.
+ Về phân phối thu nhập, sự thành công của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN không chỉ dừng lại ở mức độ tăng
trưởng kinh tế mà còn phải không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân, đảm bảo tốt các vấn đề xã hội và công bằng bình
đẳng trong xã hội. Tình hình đó đặt ra cho kinh tế thị trường
định hướng XHCN phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau : Một là,
kết hợp vấn đề lợi nhuận và vấn đề xã hội, đảmbảo cho các chủ
thể kinh tế có được lợi nhuận cao, tạo điều kiện kinh tế chính trị
– xã hội bình thường cho sự phát triển kinh tế. Hai là, kết hợp
chặt chẽ nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên
tắc kinh tế hàng hoá: phân phối theo lao động, theo vốn, theo
tài năng … trong đó nguyên tắc phân phối theo lao động là
chính. Ba là, điều tiết phân phối thu nhập : nhà nước cần có
chính sách giảm khoảng cách chênh lệch giữa lớp giàu và lớp
nghèo. Mặt khác, có biện pháp bảo vệthu nhập chính đáng của toàn xã hội.
Một xu hướng đáng lưu ý là tuy nhà nước TBCN đã có ý thức tự
điều chỉnh, dung hoà lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau để giảm bớt mâu thuẫn, ổn định chính trị, ổn định xã
hội, vì mục tiêu phát triển kinh tế. Song, do nhiều nguyên nhân
khác nhau, nhất là do sự chi phối điểu tiết của các qui luật kinh
tế của CNTB, của lợi ích giai cấp nên sự điều tiết của vẫn còn
nhiều bất cập. Sự can thiệp của nhà nước nhằm bảo đảm mục
tiêu phát triển và công bằng chỉ có thể thực hiện được với một
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là nhà nuớc XHCN
Câu 2: Phân tích những thành tựu và hạn chế trong quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Thành tựu trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đã chuyển từ một nền kinh tế
trọng điểm vào lĩnh vực nông nghiệp sang một nền kinh tế đa
dạng và công nghiệp hóa. Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng ổn định và cao, với
nhiều năm có mức tăng trưởng GDP trên 6-7%.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài và mở cửa thị trường đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Điều này đã giúp cải thiện cơ sở hạ
tầng, tạo ra nhiều việc làm, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nâng cao chất lượng cuộc sống: Quá trình thúc đẩy kinh tế thị
trường cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân. Đời sống dân cư được cải thiện thông
qua tăng thu nhập, cơ hội việc làm và phát triển hạ tầng.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu, quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường ở Việt Nam cũng đối diện với một số hạn chế:
Môi trường kinh doanh không công bằng: Vẫn còn tồn tại sự
chênh lệch giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân. Doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm ưu thế về nguồn lực
và quyền lợi, trong khi doanh nghiệp tư nhân thường gặp khó
khăn trong việc truy cập vốn, thị trường và cơ sở hạ tầng.
Vấn đề tham nhũng: Tham nhũng và thể hiện không minh bạch
trong quản lý kinh tế vẫn là một vấn đề lớn ở Việt Nam. Điều
này ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh, tạo ra sự
không công bằng và làm giảm sự tin tưởng của các nhà đầu tư.
Thiếu động lực cạnh tranh: Một số lĩnh vực và ngành nghề vẫn
thiếu động lực cạnh tranh, do thiếu sự cạnh tranh trong thị
trường hoặc quá nhiều quy định hạn chế. Điều này ảnh hưởng
đến hiệu suất và sự phát triển của nền kinh tế.
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, có thể áp
dụng các giải pháp sau đây:
Tăng cường minh bạch và trách nhiệm: Cải thiện quy trình quản
lý và công khai thông tin, đảm bảo sự minh bạch trong quá trình
ra quyết định và thu hút đầu tư. Tạo ra môi trường công bằng
và minh bạch để đối phó với tham nhũng và gian lận thị trường.
Khuyến khích đổi mới và khởi nghiệp: Tạo ra một môi trường đổi
mới và khởi nghiệp thân thiện hơn bằng cách giảm bớt quy định
hạn chế và cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh hợp tác công tư: Tăng cường hợp tác giữa công
sector công và tư nhân thông qua việc thúc đẩy đầu tư công tư
nhân và xây dựng đối tác công tư trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng và các dự án kinh tế quan trọng.
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thông qua việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo chất
lượng, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu và phát triển để tạo ra sự
đổi mới và sự cạnh tranh.
Tiếp tục cải thiện quyền sở hữu và quyền sử dụng đất: Đảm bảo
quyền sở hữu và quyền sử dụng đất được bảo vệ một cách rõ
ràng và công bằng, tạo động lực cho CHƯƠNG 6
Câu 1. FTA thế hệ mới là gì? Nó có đặc điểm gì khác với FTA truyền thống?
FTA thế hệ mới (New Generation Free Trade Agreement) là một
thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hiệp định thương mại tự do
được ký kết trong thời gian gần đây, mang tính tiên phong và có
các đặc điểm khác biệt so với FTA truyền thống. Dưới đây là một
số đặc điểm chính của FTA thế hệ mới:
Phạm vi rộng hơn: FTA thế hệ mới thường bao gồm không chỉ
thương mại hàng hóa, mà còn bao gồm các lĩnh vực khác như
dịch vụ, đầu tư, nguyên tắc lao động và quyền sở hữu trí tuệ. Nó
cung cấp một cơ chế quyền lực pháp lý rộng hơn để điều chỉnh các lĩnh vực này.
Điều chỉnh quyền sở hữu trí tuệ: FTA thế hệ mới thường có các
quy định liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm
bản quyền, nhãn hiệu và brevet. Điều này giúp đảm bảo sự bảo
vệ và khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong các nền kinh tế tham gia hiệp định.
Quản lý thương mại và hợp tác quy tắc: FTA thế hệ mới thường
chứa các quy định liên quan đến việc quản lý thương mại, hợp
tác quy tắc và tuân thủ quy tắc. Điều này bao gồm các biện
pháp chống bất công, chống trợ cấp bất hợp pháp, và giải quyết tranh chấp thương mại.
Tiêu chuẩn lao động và môi trường: FTA thế hệ mới thường đặt
mục tiêu thúc đẩy tiêu chuẩn lao động và môi trường bền vững.
Các hiệp định này có thể chứa các cam kết về việc chấm dứt lao
động trái luật, tạo điều kiện làm việc an toàn và khuyến khích
sử dụng các nguồn năng lượng và tài nguyên bền vững.
Chủ quyền và quyền điều chỉnh: FTA thế hệ mới giữ vững quyền
chủ quyền và quyền điều chỉnh của các nước tham gia, nhưng
cũng đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và cởi mở thị trường để tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư.
Các đặc điểm này cho thấy FTA thế hệ mới đang tiến xa hơn so
với FTA truyền thống, nhằm đáp ứng các thách thức kinh tế và
chính trị phức tạp hơn trong thời đại hiện đại.
Câu 2. Kinh tế số là gì? Để phát triển kinh tế số trong thời gian
tới Việt Nam cần có những điều kiện cần thiết gì?
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số là được hiểu
đó là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số,
đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet.
Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông
hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, …)
mà công nghệ số được áp dụng.
Về bản chất, chúng ta có thể thấy đây là các mô hình tổ chức và
phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số.
Thứ nhất, quán triệt và thực hiện tốt quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc chủ động tham gia,
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0, thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp thông minh, phát triển nền kinh tế số trong
toàn hệ thống chính trị và doanh nghiệp.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi, phát
triển trong nền kinh tế số. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi và
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự
chuyển đổi sang thành các doanh nghiệp thông minh, các
doanh nghiệp khởi nghiệp. Xây dựng và triển khai Chiến lược
quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên
phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công
nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại Việt Nam.
Thứ ba, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ kinh tế – xã hội đáp ứng
đòi hỏi của nền kinh tế số. Xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử với hạ tầng công nghệ thông minh. Hình thành và vận
hành một chính quyền điện tử đủ mạnh, thông suốt, thủ tục
hành chính gọn nhẹ, nhanh chóng tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Thứ tư, nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực
cho nền kinh tế số. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực công nghệ
thông tin được xem là một trong những thách thức lớn đối với sự
phát triển nền kinh tế số của Việt Nam. Vì vậy, cùng với việc
thay đổi chương trình đào tạo theo kịp các xu thế công nghệ
mới, đẩy nhanh việc xã hội hóa hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cho khu vực doanh nghiệp để doanh nghiệp sớm tiếp cận và
thực hiện chuyển đổi số ở doanh nghiệp mình quản lý.