lOMoARcPSD| 58591236
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
CHƯƠNG 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH
1. Khái niệm, vai trò của triết lý kinh doanh:
1.1.Khái niệm triết lý kinh doanh:
Theo vai trò: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được chắt
lọc, đúc rút từ thực tiễn kinh doanh tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho hoạt
động của các chủ thể kinh doanh.
Theo yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh là phương châm hành động, là hệ giá
trị và mục tiêu của doanh nghiệp chỉ dẫn cho cá hoạt động kinh daonh.
Theo cách thức hình thành: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng phản ánh thực
tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa các chủ
thể kinh doanh và chỉ dẫn cho các hoạt động kinh doanh.
1.2.Vai trò của Triết lý kinh doanh trong sự phát triển của Doanh nghiệp:
Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
Triết kinh doanh là công cụ định hướng sở để xây dựng quản chiến
lược của doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh là cơ sở tọa ra sự thống nhất hành động của các cá nhân, bộ
phận và doanh nghiệp.
Triết kinh doanh góp phần giải quyết giữu mục tiêu kinh tế các mục tiêu
khác của doanh nghiệp.
Triết kinh doanh một phương tiện để giáo dục , phát triển nguồn nhân lực
và tọa ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp.
2. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của việc xây dựng văn hóa Doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh
văn hóa và bằng hình thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững.
lOMoARcPSD| 58591236
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn hóa
doanh nghiệp có một vị trí, vai trò khác nhau trong hệ thống chung, trong đó, hạt
nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị.
Do vạch ra các sứ mệnh mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, một hệ
thống các giá trị tính pháp đạo lý, chủ yếu giá trị đạo đức của doanh
nghiệp nên triết doanh nghiệp tạo n một phong thái văn hóa đặc thù của
doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết doanh nghiệp cốt lõi của phong cách
phong thái của doanh nghiệp đó
Triết lý doanh nghiệp là các ổn định nhất, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh
thần ý thức của doanh nghiệp trình độ bản chất, tính khái quát, đọng
hệ thống hơn so với các yếu tố ý thức đời thường tâm hội. Một khi
đã phát huy được tác dụng thì triết doanh nghiệp trở thành ý thức luận
hệ thống tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể sự thay đổi vlãnh đạo.
Do đó, triết lý doanh nghiệp là cơ sở bảo tồn văn hóa phong thái và bản sắc văn
hóa của doanh nghiệp.
Ví dụ về văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp Vinamilk:
o Đối với lãnh đạo doanh nghiệp: Lãnh đạo của công ty cổ phần sữa Vinamilk
luôn làm việc một cách nghiêm túc, có tầm nhìn rộng phát triển công ty một
cách bền vững, đảm bảo các yếu tmôi trường và tận dụng nguồn tài nguyên
sẵn doanh nghiệp. Tầm nhìn chiến lược lớn, vận dụng tối đa những
điểm mạnh của công ty để phát triển đồng thời đảm bảo yếu tố trách nhiệm
hội của doanh nghiệp đã tạo nên thành công trong xây dựng văn a doanh
nghiệp của công ty. o Đối với đội ngũ nhân viên: Đối xử tôn trọng, công
bằng với mọi nhân viên. Vinamilk tạo hội tốt nhất cho mọi nhân viên để
phát triển sự bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc thân thiện,
an toàn và cởi mở.
lOMoARcPSD| 58591236
o Đối với khách hàng: Vinamilk cung cấp một sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Vinamilk cam kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh
trung thực với mọi giao dịch.
3. Nội dung của triết lý kinh doanh:
3.1.Sứ mệnh:
Sứ mệnh một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của một doanh nghiệp, còn gọi
quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó
lời tuyên bố tả doanh nghiệp ai, doanh nghiệp ai, doanh nghiệp làm
những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
Nội dung này trả lời cho cấc câu hỏi:
o Doanh nghiệp của chúng ta gì? o Doanh nghiệp muốn thành tổ
chức như thế nào? o Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?
o Tại sao doanh nghiệp tồn tại? ( vì sao có công ty này?).
o Doanh nghiệp của chúng ta tồn tại vì cái gì?
o Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?
o Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào?
Sứ mệnh của doanh nghiệp:
o Phải tập trung vào thị trường o tính khả thi o Cụ thể
3.2.Mục tiêu:
Là kết quả mong muốn đạt được sau một quá trình hoạt động.
Mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp
muốn đạt được sau một quá trình hoạt động/ sau khi thực hiện kế hoạch.
Mục tiêu của doanh nghiệp:
o Có thể biến thành những biện pháp cụ thể.
o Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết
hơn các cấp thấp hơn trong doanh nghiệp đó. o Thiết lập thứ tự ưu
tiên lâu dài trong doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58591236
o Tọa thuận lợi cho việc quản trị, bởi những mục tiêu bản chính
những tiêu chuẩn đề đánh giá thành tích chung của toàn tổ chức.
3.3.Hệ thống các giá trị:
Giá trị của một doanh nghiệp những niềm tin căn bản của những người làm việc
trong doanh nghiệp.
Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp xác định thái độ kinh doanh của doanh nghiệp
với những đối tượng hữu quan như: người sở hữu, những nhà quản trị, đội ngũ những
người lao động, khách hàng và các đối tượng có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Các thành viên trong doanh nghiệp lãnh đạo hay người lao động đều nghĩa
vụ thực hiện các giá trị đã xây dựng.
Hệ thống giá trị bao gồm: o Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: yếu tố quy định
những chuẩn mực chung và là niềm tin lâu dài của một tổ chức.
o Các nguyên hướng dẫn hành động, định hướng cho hành vi của tổ
chức, có vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức.
Có 2 cách xây dựng hệ thống giá trị: o Các giá trị đã hình thành theo lịch sử, được
các thế hệ lãnh đạo lựa chọn hoặc hình thành một cách tự phát trong doanh nghiệp.
o Các giá trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây dựng
để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới.
Mô hình 3P:
Profit – product – people: đặt lợi nhuận lên mục đích hàng đầu, kế tiếp là sản phẩm,
sau cùng mới là con người
o Quan niệm này duy của thời nghành kinh tế chính trị học còn
ở buổi tích lũy sơ khai, lúc mà kinh tế thị trường còn hoang dại, khi mà
pháp luật nhà nước còn thiếu đầu hở đuôi.
lOMoARcPSD| 58591236
o duy này dựa trên lập luận hễ nhu cầu thị trường, quên
mất nhu cầu có thể là nhu cầu thiết yếu hoặc nhu cầu mà doanh nghiệp
tạo ra.
o Không theo một cơ sở nào khác ngoài lợi nhuận, bất kì sự thay đổi nhu
cầu nào đều dẫn đến lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ thay đổi theo hướng
đó
o Biến mọi thứ thành mặt hàng kinh doanh, miễn sao thu được lợi nhuận
càng cao càng tốt, bất kể đạo đức kinh doanh nhân phẩm của mình.
Product – profit – people: đặt sản phẩm lên hàng đầu, lợi nhuận đứng
sau cuối cùng vẫn con người. o Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt giữa doanh nghiệp về nguồn cầu, doanh nghiệp không thể buôn
bán bất cứ mặt hàng gì có lợi nhuận như trước mà phải bắt đầu chọn lọc
chú trọng đến chất lượng sản phẩm nhằm chuyên môn a ng
cường tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
o Doanh nghiệp luôn đặt cho mình câu hỏi làm thế nào để tận dụng được
sức lao động của con người một cách tối ưu nhất trong một tổ chức sản
xuất được thiết kế khoa học nhất và làm thế nào để tăng độ giản nở của
thị trường để cho sản phẩm làm ra một cách khoa học nhất được tiêu
thụ nhanh chóng nhất
People product profit: yếu tố con người được đặt vào vị trí quan trọng nhất, sau
đó mới tới sản phẩm và cuối cùng là lợi nhuận.
o Doanh nghiệp sẽ quan tâm hơn đối với khách hàng, đối tác cũng như
công nhân viên của mình. Điều đó đem lại số khách hàng trung thành
ngày càng tăng lên, năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm
được nâng cao.
o Khi đặt yếu tố con người lên hàng đầu trong kinh doanh, thực ra không
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều
lOMoARcPSD| 58591236
o Tổ chức dịch vụ tốt, chăm sóc khách hàng, đối xử tốt với công nhân
viên là việc chẳng tốn kém so với cái lợi lớn hơn mà nó mang lại
o Lợi thế cạnh tranh không chỉ đơn thuần là vấn đề giá cả, chất lượng sản
phẩm mà quan trọng là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
4. Phân biệt sứ mệnh, tầm nhìn và hệ thống các giá trị của doanh nghiệp:
Ví dụ minh họa về PNJ o Tầm nhìn: là ng ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu
châu Á, giữu vị trí số 1 trong các phân khúc trung và cao cấp tại Việt Nam.
o Sứ mệnh: PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản
phẩm trang sức tinh tế, chất lượng vượt trội.
o Giá trị cốt lõi: chính trực – trách nhiệm – chất lượng, đổi mới – gắn kết.
5. Các yếu tố cơ bản khi xây dựng xứ mệnh và đặc điểm cơ bản của một bản tuyên bố
xứ mệnh.
5.1.Các yếu tố cơ bản khi xây dựng xứ mệnh:
Sứ mệnh không nên quá vĩ đại đến mức không thể thực hiện được.
Sứ mệnh không nên quá dễ, thiếu tính thách thức.
Sứ mệnh phải chứa đựng các định hướng lớn về cách thức doanh nghiệp sẽ đạt
được hoặc đáp ứng được tầm nhìn trong một giai đoạn nhất định.
Sứ mệnh
Định nghĩa
Xác định mục đích và những mục tiêu chính liên quan
đến nhu cầu của khách hàng và giá trị của toàn doanh
nghiệp
Xác địn nghiệp
Ý nghĩa
Tuyên bố tả các mục tiêu của công ty cách tiếp
cận để đạt được các mục tiêu đó
Tuyên b
về vị trí
Thời gian
Tập trung vào hiện tại và hướng tới tương lai
Tập trun
Trả lời cho câu
hỏi
Tại sao chúng ta làm điều này? Chúng ta làm gì?
Chúng ta làm cho ai?
Lợi ích là gì? Điều gì khiến chúng ta khác biệt?
Mục tiê
Thay đổi
Có thể thay đổi
Nên hạn
lOMoARcPSD| 58591236
Phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng, cũng không nên quá hạn hẹp.
Nội dung của bản sứ mệnh phải rõ ràng
Bản sứ mệnh phải được xây dựng trên cơ sở khách hàng, phải diễn tả một cách khái
quát về khách hàng của doanh nghiệp, các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, định hướng
của công ty trong một thời gian nhất định.
5.2.Đặc điểm cơ bản của một bản tuyên bố xứ mệnh:
Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể: tập trung vào một lớp rất
rộng các nhu cầu mà tổ chức đang tìm cách thỏa mãn, chứ không phải vào sản phẩm
vật chất hay dịch vụ mà tổ chức đó hiên đang cung cấp.
Khả thi: bản tuyên bố xứ mệnh phải luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực
phấn đấu để đạt nhiệm vụ đã đặt ra, vì vậy những nhiệm vụ này phải mang tính hiện
thực và khả thi.
Cụ thể: bản tuyên bố xứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng, phương châm
chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá rộng và
chung chung.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
CHƯƠNG 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH
1. Khái niệm, vai trò của triết lý kinh doanh:
1.1.Khái niệm triết lý kinh doanh:
• Theo vai trò: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được chắt
lọc, đúc rút từ thực tiễn kinh doanh có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho hoạt
động của các chủ thể kinh doanh.
• Theo yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh là phương châm hành động, là hệ giá
trị và mục tiêu của doanh nghiệp chỉ dẫn cho cá hoạt động kinh daonh.
• Theo cách thức hình thành: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng phản ánh thực
tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa các chủ
thể kinh doanh và chỉ dẫn cho các hoạt động kinh doanh.
1.2.Vai trò của Triết lý kinh doanh trong sự phát triển của Doanh nghiệp:
• Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
• Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và cơ sở để xây dựng và quản lý chiến lược của doanh nghiệp.
• Triết lý kinh doanh là cơ sở tọa ra sự thống nhất hành động của các cá nhân, bộ phận và doanh nghiệp.
• Triết lý kinh doanh góp phần giải quyết giữu mục tiêu kinh tế và các mục tiêu khác của doanh nghiệp.
• Triết lý kinh doanh là một phương tiện để giáo dục , phát triển nguồn nhân lực
và tọa ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp.
2. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của việc xây dựng văn hóa Doanh nghiệp:
• Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh có
văn hóa và bằng hình thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững. lOMoAR cPSD| 58591236
• Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn hóa
doanh nghiệp có một vị trí, vai trò khác nhau trong hệ thống chung, trong đó, hạt
nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị.
• Do vạch ra các sứ mệnh – mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, một hệ
thống các giá trị có tính pháp lí và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh
nghiệp nên triết lý doanh nghiệp tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của
doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết lí doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách –
phong thái của doanh nghiệp đó
• Triết lý doanh nghiệp là các ổn định nhất, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh
thần – ý thức của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng
và hệ thống hơn so với các yếu tố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. Một khi
đã phát huy được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp trở thành ý thức lý luận và
hệ thống tư tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo.
Do đó, triết lý doanh nghiệp là cơ sở bảo tồn văn hóa phong thái và bản sắc văn hóa của doanh nghiệp.
• Ví dụ về văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp Vinamilk:
o Đối với lãnh đạo doanh nghiệp: Lãnh đạo của công ty cổ phần sữa Vinamilk
luôn làm việc một cách nghiêm túc, có tầm nhìn rộng phát triển công ty một
cách bền vững, đảm bảo các yếu tố môi trường và tận dụng nguồn tài nguyên
có sẵn có doanh nghiệp. Tầm nhìn chiến lược lớn, vận dụng tối đa những
điểm mạnh của công ty để phát triển đồng thời đảm bảo yếu tố trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đã tạo nên thành công trong xây dựng văn hóa doanh
nghiệp của công ty. o Đối với đội ngũ nhân viên: Đối xử tôn trọng, công
bằng với mọi nhân viên. Vinamilk tạo cơ hội tốt nhất cho mọi nhân viên để
phát triển sự bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc thân thiện, an toàn và cởi mở. lOMoAR cPSD| 58591236
o Đối với khách hàng: Vinamilk cung cấp một sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Vinamilk cam kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và
trung thực với mọi giao dịch.
3. Nội dung của triết lý kinh doanh: 3.1.Sứ mệnh:
• Sứ mệnh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của một doanh nghiệp, còn gọi là
quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó
là lời tuyên bố mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm
những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
• Nội dung này trả lời cho cấc câu hỏi: o
Doanh nghiệp của chúng ta là gì? o Doanh nghiệp muốn thành tổ
chức như thế nào? o Công việc kinh doanh của chúng ta là gì? o
Tại sao doanh nghiệp tồn tại? ( vì sao có công ty này?). o
Doanh nghiệp của chúng ta tồn tại vì cái gì? o
Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu? o
Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào?
Sứ mệnh của doanh nghiệp:
o Phải tập trung vào thị trường o Có tính khả thi o Cụ thể 3.2.Mục tiêu:
• Là kết quả mong muốn đạt được sau một quá trình hoạt động.
• Mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp
muốn đạt được sau một quá trình hoạt động/ sau khi thực hiện kế hoạch.
• Mục tiêu của doanh nghiệp:
o Có thể biến thành những biện pháp cụ thể.
o Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết
hơn ở các cấp thấp hơn trong doanh nghiệp đó. o Thiết lập thứ tự ưu
tiên lâu dài trong doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58591236
o Tọa thuận lợi cho việc quản trị, bởi những mục tiêu cơ bản chính là
những tiêu chuẩn đề đánh giá thành tích chung của toàn tổ chức.
3.3.Hệ thống các giá trị:
• Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản của những người làm việc trong doanh nghiệp.
• Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp xác định thái độ kinh doanh của doanh nghiệp
với những đối tượng hữu quan như: người sở hữu, những nhà quản trị, đội ngũ những
người lao động, khách hàng và các đối tượng có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
• Các thành viên trong doanh nghiệp dù là lãnh đạo hay người lao động đều có nghĩa
vụ thực hiện các giá trị đã xây dựng.
• Hệ thống giá trị bao gồm: o Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: là yếu tố quy định
những chuẩn mực chung và là niềm tin lâu dài của một tổ chức.
o Các nguyên lý hướng dẫn hành động, định hướng cho hành vi của tổ
chức, có vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức.
• Có 2 cách xây dựng hệ thống giá trị: o Các giá trị đã hình thành theo lịch sử, được
các thế hệ lãnh đạo cũ lựa chọn hoặc hình thành một cách tự phát trong doanh nghiệp.
o Các giá trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây dựng
để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới. Mô hình 3P:
• Profit – product – people: đặt lợi nhuận lên mục đích hàng đầu, kế tiếp là sản phẩm,
sau cùng mới là con người
o Quan niệm này là tư duy của thời mà nghành kinh tế chính trị học còn
ở buổi tích lũy sơ khai, lúc mà kinh tế thị trường còn hoang dại, khi mà
pháp luật nhà nước còn thiếu đầu hở đuôi. lOMoAR cPSD| 58591236
o Tư duy này dựa trên lập luận hễ có nhu cầu là có thị trường, mà quên
mất nhu cầu có thể là nhu cầu thiết yếu hoặc nhu cầu mà doanh nghiệp tạo ra.
o Không theo một cơ sở nào khác ngoài lợi nhuận, bất kì sự thay đổi nhu
cầu nào đều dẫn đến lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ thay đổi theo hướng đó
o Biến mọi thứ thành mặt hàng kinh doanh, miễn sao thu được lợi nhuận
càng cao càng tốt, bất kể đạo đức kinh doanh và nhân phẩm của mình.
Product – profit – people: đặt sản phẩm lên hàng đầu, lợi nhuận đứng
sau và cuối cùng vẫn là con người. o Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt giữa cá doanh nghiệp về nguồn cầu, doanh nghiệp không thể buôn
bán bất cứ mặt hàng gì có lợi nhuận như trước mà phải bắt đầu chọn lọc
và chú trọng đến chất lượng sản phẩm nhằm chuyên môn hóa và tăng
cường tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
o Doanh nghiệp luôn đặt cho mình câu hỏi làm thế nào để tận dụng được
sức lao động của con người một cách tối ưu nhất trong một tổ chức sản
xuất được thiết kế khoa học nhất và làm thế nào để tăng độ giản nở của
thị trường để cho sản phẩm làm ra một cách khoa học nhất được tiêu thụ nhanh chóng nhất
• People – product – profit: yếu tố con người được đặt vào vị trí quan trọng nhất, sau
đó mới tới sản phẩm và cuối cùng là lợi nhuận.
o Doanh nghiệp sẽ quan tâm hơn đối với khách hàng, đối tác cũng như
công nhân viên của mình. Điều đó đem lại số khách hàng trung thành
ngày càng tăng lên, năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm được nâng cao.
o Khi đặt yếu tố con người lên hàng đầu trong kinh doanh, thực ra không
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều lOMoAR cPSD| 58591236
o Tổ chức dịch vụ tốt, chăm sóc khách hàng, đối xử tốt với công nhân
viên là việc chẳng tốn kém so với cái lợi lớn hơn mà nó mang lại
o Lợi thế cạnh tranh không chỉ đơn thuần là vấn đề giá cả, chất lượng sản
phẩm mà quan trọng là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
4. Phân biệt sứ mệnh, tầm nhìn và hệ thống các giá trị của doanh nghiệp: Sứ mệnh Định nghĩa
Xác định mục đích và những mục tiêu chính liên quan Xác địn nghiệp
đến nhu cầu của khách hàng và giá trị của toàn doanh nghiệp Ý nghĩa
Tuyên bố mô tả các mục tiêu của công ty và cách tiếp Tuyên b
cận để đạt được các mục tiêu đó về vị trí Thời gian
Tập trung vào hiện tại và hướng tới tương lai Tập trun Trả lời cho câu
Tại sao chúng ta làm điều này? Chúng ta làm gì? Mục tiê hỏi Chúng ta làm cho ai?
Lợi ích là gì? Điều gì khiến chúng ta khác biệt? Thay đổi Có thể thay đổi Nên hạn
• Ví dụ minh họa về PNJ o Tầm nhìn: là công ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu
châu Á, giữu vị trí số 1 trong các phân khúc trung và cao cấp tại Việt Nam.
o Sứ mệnh: PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản
phẩm trang sức tinh tế, chất lượng vượt trội.
o Giá trị cốt lõi: chính trực – trách nhiệm – chất lượng, đổi mới – gắn kết.
5. Các yếu tố cơ bản khi xây dựng xứ mệnh và đặc điểm cơ bản của một bản tuyên bố xứ mệnh.
5.1.Các yếu tố cơ bản khi xây dựng xứ mệnh:
• Sứ mệnh không nên quá vĩ đại đến mức không thể thực hiện được.
• Sứ mệnh không nên quá dễ, thiếu tính thách thức.
• Sứ mệnh phải chứa đựng các định hướng lớn về cách thức mà doanh nghiệp sẽ đạt
được hoặc đáp ứng được tầm nhìn trong một giai đoạn nhất định. lOMoAR cPSD| 58591236
• Phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng, cũng không nên quá hạn hẹp.
• Nội dung của bản sứ mệnh phải rõ ràng
• Bản sứ mệnh phải được xây dựng trên cơ sở khách hàng, phải diễn tả một cách khái
quát về khách hàng của doanh nghiệp, các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, định hướng
của công ty trong một thời gian nhất định.
5.2.Đặc điểm cơ bản của một bản tuyên bố xứ mệnh:
• Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể: tập trung vào một lớp rất
rộng các nhu cầu mà tổ chức đang tìm cách thỏa mãn, chứ không phải vào sản phẩm
vật chất hay dịch vụ mà tổ chức đó hiên đang cung cấp.
• Khả thi: bản tuyên bố xứ mệnh phải luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực và
phấn đấu để đạt nhiệm vụ đã đặt ra, vì vậy những nhiệm vụ này phải mang tính hiện thực và khả thi.
• Cụ thể: bản tuyên bố xứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng, phương châm
chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá rộng và chung chung.