Câu 1: Công thức chung của bản gì? Công thức chung phản ánh điều
gì? Tại sao đây công thức chung của bản
Công thức chung của bản: T H T’
Phản ánh sự vận động của mọi bản đều biểu hiện trong quá trình lưu
thông.
Mục đích trong lưu thông hàng hóa giản đơn giá trị sử dụng. Mục đích
trong lưu thông bản giá trị lớn hơn nếu không thu được lượng giá trị
lớn hơn thì sự lưu thông này không ý nghĩa. Do vậy đây công thức
Câu 2: Khái niệm bản(TB), sự phân chia bản thành Tư bản cố định,
bản lưu động, bản bất biến TB khả biến( kn, sở phân chia, ý nghĩa
phân chia)
bản: quan hệ sản xuất của hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng
bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Trong đó nhà bản với những
nắm giữ trong khả năng chi phối thị trường cùng với các giá trị thặng dư.
bản cố định: bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái liệu lao
động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của chỉ
chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
bản lưu động: bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của được chuyển ngay
một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
sở phân chia: phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào
sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu
chuyển của bản.
Ý nghĩa: Việc phân chia bản thành bản cố định bản lưu
động ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh doanh,
giúp cho các nhà quản đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của bản, sử dụng bản hiệu quả nhất, tăng được
khối lượng giá trị thặng dư…
bản bất biến bộ phận TB tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn chuyển nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm, tức giá trị không biến đổi trong quá trình sản
xuất.
bản khả biến bộ phận TB tồn tại dưới hình thía sức lao động, giá trị
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân
tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
sở phân chia: Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận bản
trong việc tạo ra m.
Ý nghĩa: Trong quá trình sản xuất, bản bất biến chỉ điều kiện
không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng còn bản khả
biến mới nguồn gốc tạo ra m. bản khả biến vai trò quyết định
trong quá trình đó chính bộ phận bản lớn lên.
Câu 3: Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa gì? SLĐ khác ntn?
Nêu dụ
Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi hai điều kiện sau:
Người lao động được tự do về thân thể.
Người lao động bị tước đoạt hết liệu sản xuất.
Phân biệt lao động sức lao động:
Lao động: hoạt động mục đích của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh tồn của con người.
Sức lao động: toàn bộ những năng lực (thể lực trí lực) tồn tại
trong một con người được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó.
dụ:
Sức lao động: Trong nước, sức lao động thể bao gồm tất cả các
công dân khả năng lao động, bao gồm cả người lao động đang làm
việc, người lao động tự do.
Lao động: Trong một công ty, lao động được thực hiện bởi các nhân
viên đang làm dự án. Số giờ lao động được sử dụng để tạo ra dự án
thể đo lường giá trị của lao động.
Câu 4: Giá trị của SLĐ gì? Tại sao nói giá trị SLĐ mang yếu tố
tinh thần lịch sử? Nêu dụ
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động hội cần thiết để
sản xuất tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng, sức lao động chỉ
tồn tại như năng lực con người sống. Muốn tái sản xuất ra năng lực đó người
lao động phải tiêu dùng một lượng liệu sinh hoạt nhất định.
Bên cạnh các yếu tố về vật chất, hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả văn
hoá lịch sử. Để tồn tại phát triển, việc đáp ứng đầy đủ yếu tố vật chất
chưa đủ, con người cần phải được thoải mái về tinh thần, cần được đáp
ứng cả về văn hoá. Tuỳ thuộc điều kiện của mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc
gia nhất định, các nhu cầu này sẽ được thỏa mãn một cách khác nhau.
dụ: Trong quá trình sản xuất một bản vẽ thiết kế nhà, giá trị của sức lao
động không chỉ nằm việc tạo ra bản vẽ còn sự sáng tạo, cảm nhận
nỗ lực của kiến trúc sư. Trong một nhà máy sản xuất, giá trị của sức lao
động không chỉ kết quả của việc lắp ráp sản phẩm còn phản ánh mối
quan hệ lao động giữa công nhân với nhà máy, cũng như các yếu tố như
quyền lợi lao động.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ gì? Tính chất đặc biệt của
Giá trị sử dụng của SLĐ gì?
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá
khác nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua, tức quá trình
người công nhân tiến hành lao động sản xuất.
Tính chất đặc biêt của giá trị sử dụng của HHSLĐ không hàng hóa thông
thường nào được, đó trong khi sử dụng nó, không những giá trị của
được bảo tồn còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
Câu 6: Giá trị của hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
Giá trị hội của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị liệu sản xuất đã hao
phí, giá trị sức lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng (m), m thuộc về ai tại sao, m
nguồn gốc trực tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao
động?
Giá trị thặng một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do người bán SLĐ (người làm thuê) tạo ra kết quả của lao động
không công của người bán SLĐ cho nhà TB (người mua hàng hóa SLĐ).
Giá trị thặng (m) thuộc về nhà bản để tiến hành sản xuất nhà bản
ứng bản ra mua liệu sản xuất sức lao động.
Nguồn gốc trực tiếp của m: Hao phí lao động tạo nên m được tạo ra từ Sức
lao động của công nhân.
Câu 8: Nhà bản không quản tạo ra m không? quá trình
lao động nào của người công nhân không tạo ra m hay không? Nếu
nhà bản trả tiền công bằng đúng giá trị SLD thì m hay không?
Nhà bản không quản không tạo ra m.
Không quá trình lao động nào của người công nhân không tạo ra m.
Khi nhà bản trả tiền công cho người công nhân đúng bằng giá trị hàng
hóa sức lao động thì nhà bản vẫn chiếm được giá trị thặng của người
công nhân.
Câu 9. Tỷ suất giá trị thặng m’ được tính như thế nào? m’ phản
ánh điều ?
Tỷ suất giá trị thặng m’: Tỷ lệ phần trăm giữa giá trthặng bản
khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng đó. Ngoài ra tỷ suất giá trị
thặng còn được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng
(t’) thời gian lao động tất yếu (t).
Phản ánh năng suất lao động. m’ càng cao năng suất lao động cao (ngược
lại).
Câu 10. Công thức tính khối lượng giá trị thặng gì? ( M=?) .
Phản ánh điều gì?
Công thức: M = m’ x V
Phản ánh quy bóc lột.
11. Hai phương pháp sx giá trị thặng gì? Phương pháp
nào ưu việt hơn tại sao ?
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá
trị thặng tương đối, phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt
đối.
Giá trị thặng tuyệt đối m thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ
TGLĐTY không đổi.
Giá trị thặng dư tương đối giá trị thặng thu được do rút ngắn
TGLĐTY. Do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ
dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Phương pháp ưu việt hơn Phương pháp sản xuất giá trị thặng
tương đối tại tạo ra nhiều m hơn so với phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuyệt đối với cùng quy thời gian sản xuất.
Câu 12. Tái sản xuất gì? Tích lũy bản gì? Nguồn gốc
của tích lũy bản, quy tích lũy phụ thuộc vào đâu?
Tái sản xuất quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không ngừng.
Tích lũy bản: chuyển hóa một phần m thành bản. Lợi nhuận từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh sđược sử dụng để tái đầu hoặc
mở rộng quy sản xuất kinh doanh để tạo ra thêm bản tăng
trưởng nền kinh tế. Tức là, tích lũy bản quá trình bản hóa giá
trị thặng dư.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tích lũy bản m. Tích lũy làm
cho QHSX TBCN không những trở thành thống trị còn mở rộng
sự thống trị đó nữa.
Quy tích lũy phụ thuộc vào: Trình độ khai thác sức lao động;
Năng suất lao động hội; Sử dụng hiệu quả máy móc; Đại lượng
bản ứng trước.
13. Tích tụ bản tập trung bản gì? So sánh sự giống
khác nhau giữa chúng, nêu dụ
Tích tụ bản: sự tăng thêm của quy bản biệt bằng cách bản
hóa giá trị thặng dư.
Tập trung bản: sự tăng lên của quy tư bản biệt không làm
tăng quy bản hội do hợp nhất các bản biệt vào một chỉnh thể
tạo thành bản biệt lớn hơn.
So sánh giữa tích tụ tập trung bản:
o Giống nhau: Đều làm tăng quy bản biệt. Đều góp phần tạo
tiền đề để thể thu được nhiều giá trị thặng hơn cho người mua
hàng hóa sức lao động
o Khác nhau: Tích tụ làm tăng quy TBXH còn tập trung thì không
làm tăng quy TBXH.
o Nguồn gốc: Tích tụ m còn tập trung thì bản sẵn trong hội.
o Phản ánh quan hệ: Tích tụ quan hệ sự bóc lột giữa giai cấp tư sản
giai cấp công nhân còn tập trung quan hệ cạnh tranh trong nội bộ
giai cấp sản.
dụ:
Câu 14. Khái niệm chi phí sản xuất, lợi nhuận, so sánh giá trị thặng
m lợi nhuận - p
Chi phí sản xuất: phần giá trị của hàng hóa, lại giá cả của những liệu
sản xuất đã tiêu dùng giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa.
Lợi nhuận chính giá trị thặng được coi con đẻ của toàn bộ bản
ứng trước, mang hình thái chuyển hóa.
So sánh giữa giá trị thặng lợi nhuận:
o Giống nhau: cả lợi nhuận (p) giá trị thặng (m) đều chung một
nguồn gốc kết quả lao động không công của công nhân.
o Khác nhau: phạm trù giá trị thặng phản ánh đúng nguồn gốc bản
chất của kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của
công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ một hình thái thần
hóa của giá trị thặng dư.
Câu 15. Tỷ suất lợi nhuận p’ tính như thế nào, ý nghĩa của
Tỉ suất lợi nhuận (P’): tỷ lệ phần trăm giữa P toàn bộ giá trị của bản
ứng trước.
Ý nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp những phương án kịp thời điều chỉnh về
hoạt đông kinh doanh, nhằm tăng tính hiệu quả tối ưu lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Câu 16. Lợi tức, lợi nhuận thương nghiệp, địa nguồn gốc
từ đâu?
Lợi tức: một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi
vay) phải trả cho người cho vay (tư bản cho vay) đã sử dụng lượng tiền
nhàn rỗi của người cho vay. Thực chất, lợi tức đó một phần của giá tr
thặng người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
Nguồn gốc của lợi tức đó người đi vay thu được lợi nhuận bình quân, do
phải đi vay tiền của người khác cho nên người đi vay phải khấu trừ một phần
của lợi nhuận bình quân thu được để trả cho người cho vay.
Lợi nhuận thương nghiệp: số chênh lệch giữa giá bán giá mua hàng
hóa. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính một phần giá trthặng
nhà bản sản xuất trả cho nhà bản thương nghiệp do nhà bnar
thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Địa phần giá trị thặng còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận
bình quân các nhà bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả
cho địa chủ (Ký hiệu R). Nguồn gốc của địa một phần của giá trị
thặng được tọa ra trong lĩnh vực sản xuất nhà kinh doanh bản nông
nghiệp phải trả cho địa chủ để sở dụng ruộng đất.
Câu 17. Liên hệ thực tiễn về vận dụng học thuyết giá trị thặng
trong nền kinh tế thị trường định hướng XNCN VN hiện nay?
-
Nâng cao chất lượng giá trị sản phẩm xuất khẩu: Để tăng giá trị
thặng dư, doanh nghiệp phải chú trọng vào việc nâng cao chất lượng
giá trị tiêu dùng của sản phẩm.
-
Tăng cường năng suất hiệu quả sản xuất: Để tạo ra thêm nhiều m,
các doanh nghiệp cần tăng cường năng suất lao động hiệu quả sản
xuất thông qua việc cải thiện quy trình sản xuất, sử dụng hiệu quả máy
móc, công nghệ tiên tiến.
-
Đầu vào nghiên cứu phát triển: Việc đầu vào nghiên cứu
phát triển bước ngoặc để tạo ra giá trị thặng bằng cách nghiên
cứu ra sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến công nghệ, tăng cường
sáng tạo.
-
Tăng cường tiêu thụ tiếp cận thị trường mới: Mở rộng thị trường
tiêu thụ tiếp cận thị trường mới một cách hiệu quả để tạo ra giá trị
thặng dư.
- Khuyến khích tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các
nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế hội, cải thiện nâng cao đời
sống cho nhân dân.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động hiệu
quả kinh tế chủ yếu.
- Phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của chế thị trường.

Preview text:

Câu 1: Công thức chung của Tư bản là gì? Công thức chung phản ánh điều
gì? Tại sao đây là công thức chung của tư bản

‒ Công thức chung của tư bản: T – H – T’
‒ Phản ánh sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong quá trình lưu thông.
‒ Mục đích trong lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Mục đích
trong lưu thông tư bản là giá trị lớn hơn vì nếu không thu được lượng giá trị
lớn hơn thì sự lưu thông này không có ý nghĩa. Do vậy đây là công thức chung của tư bản.
Câu 2: Khái niệm tư bản(TB), sự phân chia tư bản thành Tư bản cố định, tư
bản lưu động, tư bản bất biến và TB khả biến( kn, cơ sở phân chia, ý nghĩa phân chia)

‒ Tư bản: là quan hệ sản xuất của xã hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Trong đó nhà tư bản với những
nắm giữ trong khả năng chi phối thị trường cùng với các giá trị thặng dư.
‒ Tư bản cố định: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao
động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
‒ Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển ngay
một lần và toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
 Cơ sở phân chia: là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào
sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
 Ý nghĩa: Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu
động có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh,
giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của tư bản, sử dụng tư bản có hiệu quả nhất, tăng được
khối lượng giá trị thặng dư…
‒ Tư bản bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
‒ Tư bản khả biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thía sức lao động, mà giá trị
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà
tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
 Cơ sở phân chia: Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong việc tạo ra m.
 Ý nghĩa: Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện
không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư còn tư bản khả
biến mới là nguồn gốc tạo ra m. Tư bản khả biến có vai trò quyết định
trong quá trình đó vì nó chính là bộ phận tư bản lớn lên.
Câu 3: Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa là gì? SLĐ khác LĐ ntn? Nêu ví dụ
‒ Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi có hai điều kiện sau:
 Người lao động được tự do về thân thể.
 Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất.
‒ Phân biệt lao động và sức lao động:
 Lao động: là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh tồn của con người.
 Sức lao động: là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại
trong một con người và được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó. ‒ Ví dụ:
 Sức lao động: Trong nước, sức lao động có thể bao gồm tất cả các
công dân có khả năng lao động, bao gồm cả người lao động đang làm
việc, người lao động tự do.
 Lao động: Trong một công ty, lao động được thực hiện bởi các nhân
viên đang làm dự án. Số giờ lao động được sử dụng để tạo ra dự án có
thể đo lường giá trị của lao động.
Câu 4: Giá trị của SLĐ là gì? Tại sao nói giá trị SLĐ mang yếu tố
tinh thần và lịch sử? Nêu ví dụ

‒ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng, sức lao động chỉ
tồn tại như năng lực con người sống. Muốn tái sản xuất ra năng lực đó người
lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
‒ Bên cạnh các yếu tố về vật chất, hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả văn
hoá và lịch sử. Để tồn tại và phát triển, việc đáp ứng đầy đủ yếu tố vật chất
là chưa đủ, con người cần phải được thoải mái về tinh thần, cần được đáp
ứng cả về văn hoá. Tuỳ thuộc và điều kiện của mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc
gia nhất định, các nhu cầu này sẽ được thỏa mãn một cách khác nhau.
‒ Ví dụ: Trong quá trình sản xuất một bản vẽ thiết kế nhà, giá trị của sức lao
động không chỉ nằm ở việc tạo ra bản vẽ mà còn ở sự sáng tạo, cảm nhận và
nỗ lực của kiến trúc sư. Trong một nhà máy sản xuất, giá trị của sức lao
động không chỉ là kết quả của việc lắp ráp sản phẩm mà còn phản ánh mối
quan hệ lao động giữa công nhân với nhà máy, cũng như các yếu tố như quyền lợi lao động.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ là gì? Tính chất đặc biệt của
Giá trị sử dụng của SLĐ là gì?

‒ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá
khác nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua, tức là quá trình
người công nhân tiến hành lao động sản xuất.
‒ Tính chất đặc biêt của giá trị sử dụng của HHSLĐ mà không hàng hóa thông
thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó
được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
Câu 6: Giá trị của hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
‒ Giá trị xã hội của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị tư liệu sản xuất đã hao
phí, giá trị sức lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng dư (m), m thuộc về ai tại sao, m có
nguồn gốc trực tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao động?

‒ Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do người bán SLĐ (người LĐ làm thuê) tạo ra là kết quả của lao động
không công của người bán SLĐ cho nhà TB (người mua hàng hóa SLĐ).
‒ Giá trị thặng dư (m) thuộc về nhà tư bản vì để tiến hành sản xuất nhà tư bản
ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
‒ Nguồn gốc trực tiếp của m: Hao phí lao động tạo nên m được tạo ra từ Sức lao động của công nhân.
Câu 8: Nhà tư bản không quản lý có tạo ra m không? Có quá trình
lao động nào của người công nhân không tạo ra m hay không? Nếu
nhà tư bản trả tiền công bằng đúng giá trị SLD thì có m hay không?

‒ Nhà tư bản không quản lý không tạo ra m.
‒ Không có quá trình lao động nào của người công nhân mà không tạo ra m.
‒ Khi nhà Tư bản trả tiền công cho người công nhân đúng bằng giá trị hàng
hóa sức lao động thì nhà tư bản vẫn chiếm được giá trị thặng dư của người công nhân.
Câu 9. Tỷ suất giá trị thặng dư m’ được tính như thế nào? m’ phản ánh điều gì?
‒ Tỷ suất giá trị thặng dư m’: Tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Ngoài ra tỷ suất giá trị
thặng dư còn được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư
(t’) và thời gian lao động tất yếu (t).
‒ Phản ánh năng suất lao động. m’ càng cao năng suất lao động cao (và ngược lại).
Câu 10. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là gì? ( M=?) . Phản ánh điều gì?
‒ Công thức: M = m’ x V
‒ Phản ánh quy mô bóc lột.
11. Hai phương pháp sx giá trị thặng dư là gì? Phương pháp
nào ưu việt hơn tại sao ?

‒ Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tương đối, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
‒ Giá trị thặng dư tuyệt đối là m thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ và TGLĐTY không đổi.
‒ Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn
TGLĐTY. Do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
‒ Phương pháp ưu việt hơn là Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối tại vì nó tạo ra nhiều m hơn so với phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối với cùng quy mô và thời gian sản xuất.
Câu 12. Tái sản xuất là gì? Tích lũy tư bản là gì? Nguồn gốc
của tích lũy tư bản, quy mô tích lũy phụ thuộc vào đâu?

‒ Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không ngừng.
‒ Tích lũy tư bản: là chuyển hóa một phần m thành tư bản. Lợi nhuận từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được sử dụng để tái đầu tư hoặc
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để tạo ra thêm tư bản và tăng
trưởng nền kinh tế. Tức là, tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
‒ Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là m. Tích lũy làm
cho QHSX TBCN không những trở thành thống trị mà còn mở rộng
sự thống trị đó nữa.
‒ Quy mô tích lũy phụ thuộc vào: Trình độ khai thác sức lao động;
Năng suất lao động xã hội; Sử dụng hiệu quả máy móc; Đại lượng tư bản ứng trước.
13. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là gì? So sánh sự giống và
khác nhau giữa chúng, nêu ví dụ

‒ Tích tụ tư bản: Là sự tăng thêm của quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư.
‒ Tập trung tư bản: là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể
tạo thành tư bản cá biệt lớn hơn.
‒ So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản: o
Giống nhau: Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt. Đều góp phần tạo
tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động o
Khác nhau: Tích tụ làm tăng quy mô TBXH còn tập trung thì không làm tăng quy mô TBXH. o
Nguồn gốc: Tích tụ là m còn tập trung thì tư bản có sẵn trong xã hội. o
Phản ánh quan hệ: Tích tụ là quan hệ sự bóc lột giữa giai cấp tư sản và
giai cấp công nhân còn tập trung là quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp tư sản. ‒ Ví dụ:
Câu 14. Khái niệm chi phí sản xuất, lợi nhuận, so sánh giá trị thặng
dư – m và lợi nhuận - p

‒ Chi phí sản xuất: là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu
sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa.
‒ Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được coi là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng trước, mang hình thái chuyển hóa.
‒ So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận: o
Giống nhau: cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một
nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân. o
Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản
chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của
công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần
bí hóa của giá trị thặng dư.
Câu 15. Tỷ suất lợi nhuận p’ tính như thế nào, ý nghĩa của nó
‒ Tỉ suất lợi nhuận (P’): Là tỷ lệ phần trăm giữa P và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
‒ Ý nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp có những phương án kịp thời điều chỉnh về
hoạt đông kinh doanh, nhằm tăng tính hiệu quả và tối ưu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Câu 16. Lợi tức, lợi nhuận thương nghiệp, địa tô là gì có nguồn gốc từ đâu?
‒ Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi
vay) phải trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền
nhàn rỗi của người cho vay. Thực chất, lợi tức đó là một phần của giá trị
thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
Nguồn gốc của lợi tức đó là người đi vay thu được lợi nhuận bình quân, do
phải đi vay tiền của người khác cho nên người đi vay phải khấu trừ một phần
của lợi nhuận bình quân thu được để trả cho người cho vay.
‒ Lợi nhuận thương nghiệp: là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hóa. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần giá trị thặng
dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bnar
thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
‒ Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận
bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả
cho địa chủ (Ký hiệu là R). Nguồn gốc của địa tô là một phần của giá trị
thặng dư được tọa ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà kinh doanh tư bản nông
nghiệp phải trả cho địa chủ để sở dụng ruộng đất.
Câu 17. Liên hệ thực tiễn về vận dụng học thuyết giá trị thặng dư
trong nền kinh tế thị trường định hướng XNCN ở VN hiện nay?

- Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu: Để tăng giá trị
thặng dư, doanh nghiệp phải chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và
giá trị tiêu dùng của sản phẩm.
- Tăng cường năng suất và hiệu quả sản xuất: Để tạo ra thêm nhiều m,
các doanh nghiệp cần tăng cường năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất thông qua việc cải thiện quy trình sản xuất, sử dụng hiệu quả máy
móc, công nghệ tiên tiến.
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Việc đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển là bước ngoặc để tạo ra giá trị thặng dư bằng cách nghiên
cứu ra sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến công nghệ, và tăng cường sáng tạo.
- Tăng cường tiêu thụ và tiếp cận thị trường mới: Mở rộng thị trường
tiêu thụ và tiếp cận thị trường mới là một cách hiệu quả để tạo ra giá trị thặng dư.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các
nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu.
- Phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.