Xuất khẩu bản gì?
Xuất khẩu bản việc mang tiền hoặc tài sản ra nước ngoài
để đầu tư, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
khác với xuất khẩu hàng hóa ( chỉ đưa sản phẩm ra nước ngoài
để bán), xuất khẩu bản mang giá trị dưới dạng tiền hoặc hàng
hóa sang quốc gia khác, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh đó.
Vd: một công ty nhật mở nhà máy sản xuất ô việt nam
kiếm lời).
Nguyên nhân của xuất khẩu bản
1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất tích lũy
bản trong nước.
- các nước bản phát triển, xuất hiện một lượng bản
“thừa tương đối” ( không tìm được chỗ đầu lợi trong
nước).
2. Tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch
- các nước kém phát triển, bản đầu điều kiện để
khai thác nguyên liệu rẻ, nhân công giá thấp, đất đai
rộng chính sách ưu đãi.
3. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - hội
giữa các quốc gia.
- Nơi thừa vốn nơi thiếu vốn, tạo ra ng dịch chuyển
bản.
Hình thức của xuất khẩu bản
hai hình thức:
- Xuất khẩu bản hoạt động ( FDI- đầu trực tiếp
nươc ngoài)
bản đưa ra nước ngoài để trực tiếp tổ chức sản
xuất, kinh doanh.
Vd: Samsung xây dựng khu công nghiệp Bắc Ninh, Thái
Nguyên.
- Xuất khẩu bản cho vay ( ODA, tín dụng quốc tế,
vay ưu đãi )
Các nước phát triển cho vay vốn, thường kèm điều
kiện chính trị- kinh tế.
Vd: Nhật Bản cho Việt Nam vay vốn ODA xây dựng hạ tầng
giao thông.
Ngoài ra còn có: đầu gián tiếp, chuyển giao công nghệ,
dịch vụ tài chính…
Những biểu hiện mới của xuất khẩu bản
- dịch chuyển mạnh theo hướng toàn cầu hóa sản
xuất
Các tập đoàn đa quốc gia mở rộng mạng lưới sản
xuất khắp thế giới.
- Đầu vào lĩnh vực công nghệ cao dịch vụ
Không chỉ tập trung vào khai thác tài nguyên hay
công nghiệp chế tạo, còn vào IT, AI, tài chính,
logistics, thương mai điện tử.
- Gia tăng đầu gián tiếp (FII)
Thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu
mạo hiểm.
- Xuất khẩu bản gắn với chuyển giao nghệ tri
thức
Vd: các công ty công nghiệp Mỹ, Nhật, Hàn đầu
R&D nước khác.
- Xuất khẩu bản gắn với viện trợ phát triển
( ODA )
Vừa công cụ hỗ trợ, vừa ràng buộc kinh tế - chính
trị đối với nước nhận viện trợ.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU BẢN
VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Tác động tích cực
Mở rộng thị trường ảnh hưởng kinh tế chính trị
o Doanh nghiệp Việt Nam đầu sang các nước (Lào, Campuchia,
Myanmar, châu Phi…) tạo vị thế kinh tế, nâng cao uy tín quốc tế.
o Góp phần khẳng định vai trò khu vực của Việt Nam.
Tận dụng nguồn lực thừa trong nước
o Khi một số ngành/lĩnh vực đã bão hòa trong nước, việc xuất khẩu vốn
giúp phân bổ hiệu quả, tránh lãng phí.
Gia tăng lợi nhuận thu nhập quốc dân
o Lợi nhuận thu được từ vốn đầu ra nước ngoài quay trở lại Việt Nam,
bổ sung vào GDP, GNI.
Tạo điều kiện tiếp cận công nghệ, quản thị trường quốc tế
o Doanh nghiệp Việt Nam khi đầu ra nước ngoài sẽ học hỏi kỹ năng
quản trị, công nghệ, mạng ới kinh doanh toàn cầu.
Hỗ trợ an ninh năng lượng nguyên liệu
o Các dự án dầu khí, khai khoáng, cao su, phê… tại Lào, Campuchia,
châu Phi cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất trong nước.
2. Tác động tiêu cực
Hạn chế nguồn vốn đầu trong nước
o Nếu dòng vốn ra quá lớn, thể gây thiếu hụt vốn cho sản xuất, kinh
doanh trong nước.
Rủi ro kinh tế chính trị
o Bất ổn chính trị, thay đổi chính sách tại nước tiếp nhận thể gây thiệt
hại cho nhà đầu Việt Nam.
Nguy thất thoát ngoại tệ
o Một số doanh nghiệp chuyển vốn ra nước ngoài nhưng hiệu quả thấp, lợi
nhuận không quay trở lại, làm “chảy máu” ngoại tệ.
Năng lực cạnh tranh yếu
o Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ, kinh nghiệm quốc tế hạn chế,
nên dễ thất bại khi đầu ra nước ngoài.
Quản nhà nước khó khăn
o Việc kiểm soát, giám sát hoạt động đầu ra nước ngoài còn bất cập, dễ
dẫn đến gian lận, lợi dụng chính ch.

Preview text:

Xuất khẩu bản gì?
Xuất khẩu tư bản là việc mang tiền hoặc tài sản ra nước ngoài
để đầu tư, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
khác với xuất khẩu hàng hóa ( chỉ đưa sản phẩm ra nước ngoài
để bán), xuất khẩu tư bản là mang giá trị dưới dạng tiền hoặc hàng
hóa sang quốc gia khác, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh ở đó.
Vd: một công ty nhật mở nhà máy sản xuất ô tô ở việt nam
đó chính là xuất khẩu tư bản ( vì họ đem vốn sang Việt Nam để đầu tư kiếm lời).
Nguyên nhân của xuất khẩu bản
1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất tích lũy
bản trong nước.
- Ở các nước tư bản phát triển, xuất hiện một lượng tư bản
“thừa tương đối” ( không tìm được chỗ đầu tư có lợi trong nước).
2. Tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch
- Ở các nước kém phát triển, tư bản đầu tư có điều kiện để
khai thác nguyên liệu rẻ, nhân công giá thấp, đất đai
rộng và chính sách ưu đãi.
3. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - hội
giữa các quốc gia.
- Nơi thừa vốn nơi thiếu vốn, tạo ra dòng dịch chuyển tư bản.
Hình thức của xuất khẩu bản Có hai hình thức:
- Xuất khẩu bản hoạt động ( FDI- đầu trực tiếp nươc ngoài)
Tư bản đưa ra nước ngoài để trực tiếp tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Vd: Samsung xây dựng khu công nghiệp ở Bắc Ninh, Thái Nguyên.
- Xuất khẩu bản cho vay ( ODA, tín dụng quốc tế,
vay ưu đãi )
Các nước phát triển cho vay vốn, thường kèm điều
kiện chính trị- kinh tế.
Vd: Nhật Bản cho Việt Nam vay vốn ODA xây dựng hạ tầng giao thông.
Ngoài ra còn có: đầu tư gián tiếp, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tài chính…
Những biểu hiện mới của xuất khẩu bản
- dịch chuyển mạnh theo hướng toàn cầu hóa sản xuất
Các tập đoàn đa quốc gia mở rộng mạng lưới sản xuất khắp thế giới.
- Đầu vào lĩnh vực công nghệ cao dịch vụ
Không chỉ tập trung vào khai thác tài nguyên hay
công nghiệp chế tạo, mà còn vào IT, AI, tài chính,
logistics, thương mai điện tử.
- Gia tăng đầu gián tiếp (FII)
Thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư mạo hiểm.
- Xuất khẩu bản gắn với chuyển giao nghệ tri thức
Vd: các công ty công nghiệp Mỹ, Nhật, Hàn đầu tư R&D ở nước khác.
- Xuất khẩu bản gắn với viện trợ phát triển ( ODA )
Vừa là công cụ hỗ trợ, vừa ràng buộc kinh tế - chính
trị đối với nước nhận viện trợ.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU BẢN
VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Tác động tích cực
Mở rộng thị trường ảnh hưởng kinh tế chính trị
o Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang các nước (Lào, Campuchia,
Myanmar, châu Phi…) tạo vị thế kinh tế, nâng cao uy tín quốc tế.
o Góp phần khẳng định vai trò khu vực của Việt Nam.
Tận dụng nguồn lực thừa trong nước
o Khi một số ngành/lĩnh vực đã bão hòa trong nước, việc xuất khẩu vốn
giúp phân bổ hiệu quả, tránh lãng phí.
Gia tăng lợi nhuận thu nhập quốc dân
o Lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư ra nước ngoài quay trở lại Việt Nam, bổ sung vào GDP, GNI.
Tạo điều kiện tiếp cận công nghệ, quản thị trường quốc tế
o Doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài sẽ học hỏi kỹ năng
quản trị, công nghệ, mạng lưới kinh doanh toàn cầu.
Hỗ trợ an ninh năng lượng nguyên liệu
o Các dự án dầu khí, khai khoáng, cao su, cà phê… tại Lào, Campuchia,
châu Phi cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất trong nước.
2. Tác động tiêu cực
Hạn chế nguồn vốn đầu trong nước
o Nếu dòng vốn ra quá lớn, có thể gây thiếu hụt vốn cho sản xuất, kinh doanh trong nước.
Rủi ro kinh tế chính trị
o Bất ổn chính trị, thay đổi chính sách tại nước tiếp nhận có thể gây thiệt
hại cho nhà đầu tư Việt Nam.
Nguy thất thoát ngoại tệ
o Một số doanh nghiệp chuyển vốn ra nước ngoài nhưng hiệu quả thấp, lợi
nhuận không quay trở lại, làm “chảy máu” ngoại tệ.
Năng lực cạnh tranh yếu
o Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ, kinh nghiệm quốc tế hạn chế,
nên dễ thất bại khi đầu tư ra nước ngoài.
Quản nhà nước khó khăn
o Việc kiểm soát, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn bất cập, dễ
dẫn đến gian lận, lợi dụng chính sách.