Câu hỏi ôn tập Lịch sử quan hệ quốc tế | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Giải thích khái niệm quan hệ quốc tế, lịch sử quan hệ quốc tế. Giải thích khái niệm Trật tự thế giới. Giải thích khái niệm Cục diện thế giới. Phân tích các phương pháp  nghiên cứu quan hệ quốc tế. Cấp độ phân tích. Khái quát hóa các thời kỳ lịch sử  quan hệ quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
33 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập Lịch sử quan hệ quốc tế | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Giải thích khái niệm quan hệ quốc tế, lịch sử quan hệ quốc tế. Giải thích khái niệm Trật tự thế giới. Giải thích khái niệm Cục diện thế giới. Phân tích các phương pháp  nghiên cứu quan hệ quốc tế. Cấp độ phân tích. Khái quát hóa các thời kỳ lịch sử  quan hệ quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
NGÂN HÀNG CÂU HỎI MÔN LỊCH SỬ QUAN HỆ QUỐC TẾ
3 TC – THI VẤN ĐÁP – 3-5 CÂU HỎI NGẮN
NHÓM 1
1. Giải thích khái niệm quan hệ quốc tế, lịch sử quan hệ quốc tế
- Khái niệm quan hệ quốc tế: quan hệ quốc tế sự tương tác qua biên giới
giữa các chủ thể quan hệ quốc tế trên mọi lĩnh vực
+ sự tương tác: vừa hợp tác vừa đấu tranh với các cấp độ khác nhau
Hợp tác: Đồng minh: các cấp độ: 2 nc coi lợi ích của nhau là 1 (cao nhất) =>
Liên minh => Đối tác. VD: Mqh Mỹ - Anh
Đấu tranh: Khi 2 bên bất đồng thì chuyển sang căng thẳng (cấp độ 1) => đóng
băng quan hệ => kẻ thù
+ giữa các chủ thể qhqt:
chủ thể quốc gia, nhà nước (state actor) đây chủ thể bản, đầy đủ
quan trọng nhất, các phong trào giải phóng dân tộc
chủ thể phi nhà nước (Non state actor): các tổ chức quốc tế (liên chính phủ
hoặc phi chính phủ), phong trào hội (pt nữ quyền, pt giải phóng trẻ em…), tập
đoàn xuyên quốc gia, cá nhân.
Những chủ thể này phải có đk:
- hoạt động xuyên quốc gia, ảnh hưởng của hđ là xuyên quốc gia
- làm nảy sinh quan hệ quốc tế giữa các quốc gia
+ Trên mọi lĩnh vực: chính trị (là lĩnh vực sở, nền tảng cho qhqt), kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, vũ khí, đói nghèo, ô nhiễm môi trường …
- khái niệm lịch sử quan hệ quốc tế: Lịch sử quan hệ quốc tế một phần
quan trọng cấu thành của lịch sử thể giới, bao gồm quá trình hình thành, phát
triển, sự kiện liên quan đến QHQT từ cổ đại – hiện đại thông qua quan hệ quốc tế
trong các trật tự thế giới (cơ sở hình thành, cấu trúc, quá trình pt, đặc điểm, biểu
hiện của qhqt, sự tan rã CỦA TRẬT TỰ THẾ GIỚI)
1. Giải thích khái niệm Trật tự thế giới
- Trật tự thế giới: là kết cấu tương đối bền vững về so sánh lực lượng của các
chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử - cụ thể => quy định chuẩn mực
nguyên tắc quan hệ đặc thù giữa các chủ thể:
- giải thích: Kết cấu sự sắp xếp quyền lực giữa các chủ thể trên sở so
sánh lực lượng giữa các chủ thể đó. Bền vững nghĩa trong tgian dài. Chỉ tồn tại
1
trong một tgian nhưng dài (20 30 năm trở lên. Nếu chỉ 5 10 năm thì gọi là cục diện
thế giới).
- 3 hình trật tự thế giới: 1 cực đơn cực 2 cực lưỡng cực, đa cực (từ 3
quốc gia có sức mạnh vượt trội trở lên cùng chi phối thế giới)
Việc hình thành trật tự thế giới đc hình thành khi nào? Khi đã rõ ràng về tương
quan lực lượng được cộng đồng quốc tế thừa nhận (đc thể hiện trong các cuộc
hội nghị)
=> bắt buộc phải chiến tranh cách thức nhanh nhất thì mới phân định đc
những nc có sức mạnh vượt trội
2. Giải thích khái niệm Cục diện thế giới
Cục diện thế giới là bức tranh toàn cảnh các mặt của đời sống quốc tế (về kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hóa, tôn giáo…) diễn ra trong một khoảng thời gian
nhất định; trong đó phản ánh tương quan lực lượng quan hệ giữa các chủ thể
chính, các trung tâm quyền lực lớn.
Cục diện thế giới bao gồm các thành tố cấu thành như các quốc gia, các tổ chức
quốc tế, các cơ chế liên kết, các tổ chức phi chính phủ, các công ty xuyên quốc gia,
hệ thống luật pháp, các phong trào chính trị, xã hội.
Cục diện thế giới được hình thành biến đổi do sự tác động của các yếu tố
như cách mạng khoa học công nghệ, quá trình toàn cầu hóa, sự thay đổi cơ cấu địa
chính trị sự phân bố quyền lực toàn cầu, các cuộc chiến tranh xung đột, các
vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, an ninh năng lượng, an
ninh thực phẩm, an ninh mạng, khủng bố...
Cục diện thế giới có ảnh hưởng lớn đến chiến lược và chính sách đối ngoại của
các quốc gia, cũng như đến sự phát triển hội nhập của các nước trong khu vực
và trên thế giới.
3. Phân tích các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế
Môn qhqt một lĩnh vực nghiên cứu thuộc về khoa học hội nhân văn.
Do đó các phương pháp phổ biến của khoa học này cũng được s dụng trong
phương pháp nghiên cứu qhqt.
- Là môn khoa học tổng hợp: ls, qhe kte qte, địa lsy tg, luật pháp qt -> qtrong
nhất là logic ls, phân kỳ lịch sử
2
- Phương pháp luận của cn MLN
+ CN duy vật ls, biện chứng
+ pp chuyên ngành qhqt
- Pp cụ thể : logic lịch sử, phân kì lịch sử
4 Cấp độ phân tích: theo chủ nghĩa hiện thực thì 3 cấp độ phân tích:
nhân, liên qg và hệ thống. Theo chủ nghĩa thì: cá nhân, qg, liên qg, hệ thống
Cấp độ cá nhân (Individual Level) đòi hỏi phân tích QHQT phải tính đến tâm
lý, nhận thức nhân, sự lựa chọn quyết định hành động của những nhân
tham gia. Trong đó, đặc biệt phải chú ý đến vai trò của các nhà lãnh đạo hay những
người thường ảnh hưởng trong hoạch định chính sách đối ngoại thực thi
QHQT.
Cấp độ quốc gia (State Level) hay còn gọi cấp độ trong nước (Domestic
Level) hay cấp độ hội (Societal Level) đòi hỏi phân tích QHQT phải tính đến
các nhóm hay lực lượng bên trong quốc gia thường ảnh hưởng lên hành động
của nhà nước trong quan hệ đối ngoại của quốc gia. Các nhóm này thường là nhóm
lợi ích (Interest group).
Cấp độ liên quốc gia (Interstate Level) hay cấp độ quốc tế (International
Level) đòi hỏi khi nghiên cứu phải tính đến tương tác giữa các quốc gia trong quá
trình hình thành động cơ, lựa chọn hành vi và kết quả của mối QHQT nào đó.
Cấp độ hệ thống (Systemic Level) đòi hỏi khi nghiên cứu phải tính đến tác
động từ hệ thống quốc tế quốc giamột bộ phận trong đó. Cấp độ này thể
chia ra làm hai cấp độ khu vực (Regional level) cấp độ toàn cầu (Global level).
Trong tổng cấp độ, khi nghiên cứu phải tính đến tác động từ các xu thế những
lực lương khu vực hay toàn cầu.
4. Khái quát hóa các thời kỳ lịch sử quan hệ quốc tế
- Thời cổ đại( khoảng 3000 năm TCN- thế kỉ V): thời kỳ các nền văn
minh đầu tiên hình thành phát triển, các quốc gia chưa biên giới ràng,
quan hệ quốc tế chủ yếu quan hệ giao lưu văn hóa, thương mại chiến tranh
chinh phục. VD: quan hệ giữa Ai Cập, Babylon, Assyria, Hy Lạp, La Mã, Trung
Quốc, Ấn Độ, v.v
- Thời kỳ trung đại (từ khoảng thế kỉ VI thế kỉ XV): thời kỳ các nước
châu Âu bắt đầu khám phá thực hiện chủ nghĩa thực dân, quan hệ quốc tế mở
3
rộng ra toàn cầu, xuất hiện các cuộc chiến tranh thế giới đầu tiên. VD: quan hệ
giữa các nước châu Âu như Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan với các
nước châu Á, châu Phi, châu Mĩ.
- Thời kỳ cận đại (thế kỉ XVI sau chiến tranh thế giới thứ hai): khi các
nước châu Âu bắt đầu khám phá và thực hiện chủ nghĩa thực dân, mở rộng quan hệ
quốc tế ra toàn cầu, và tham gia vào 2 cuộc chiến tranh thế giới
- Thời kỳ hiện đại (1945-nay sau ctranh thế giới thứ 2): thời kỳ các
nước châu Âu bị suy yếu sau hai cuộc chiến tranh thế giới, các nước thuộc địa đấu
tranh giành độc lập, xuất hiện hai siêu cường Liên Xô, quan hệ quốc tế bị
chia cắt theo hai phe đối lập trong Chiến tranh lạnh, sau đó sự sụp đổ của Liên
sự thống trị của Mĩ, quan hệ quốc tế trở nên phức tạp đa dạng hơn. VD:
quan hệ giữa các nước phương Tây với Liên các nước hội chủ
nghĩa, quan hệ giữa các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil ...
với các nước phát triển, quan hệ giữa các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc,
NATO, ASEAN...
5. Chủ thể quan hệ quốc tế là gì? Có mấy loại chủ thể?
- Khái niệm: chủ thể qhqt là những thực thể ctri – xhnhân cóxuyên
qg, hoặc có các hoạt động có tác động, ảnh hưởng xuyên quốc gia, làm nảy sinh và
pt các mối quan hệ quốc tế
- Phân loại:
+ chủ thể quốc gia: quốc gia hay quốc gia dân tộc. chủ thể bản
vai trò lớn nhất trong qhqt, chủ thể của luật pháp quốc tế. các phòngNote:
trào giải phóng dân tộc ( ko phải ly khai, VD: dtoc VN gpdt khỏi sự áp bức bóc lột
của Mỹ, nếu thắng lợi ttổ chức thành nhà nc), về ctri: thuộc nhà nc, khoa học:
phi nhà nc
+ chủ thể phi quốc gia (nonstate actor): chủ thể ko phải nhà nước/quốc
gia, loại chủ thể sự độc lập tương đối với nhà nước/quốc gia.. Bao gồm:
NGOs, IGOs; TNCs; phong trào, tổ chức, xh, tôn giáo; nhân ( Bill clinton, tỷ
phú)
NHÓM 2
1. Ý nghĩa quốc tế của việc thành lập Công xã Paris (18/3-28/5/1871)?
- Cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới
- Thành lập nhà nước kiểu mới, nhà nước vô sản đầu tiên. Công xã Paris đã
thực hiện nhiều cải cách kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự, nhằm phục vụ
4
lợi ích của nhân dân lao động, bảo vệ quyền tự do, bình đẳng, và dân chủ. Công
Paris đã tạo ra một bộ máy nhà nước kiểu mới, không còn là công cụ áp bức và bóc
lột của giai cấp thống trị, mà là công cụ phục vụ và bảo vệ của giai cấp bị áp bức
- Công Paris đã cổ tinh thần cách mạng, để lại những kinh nghiệm
quý báu cho giai cấp sản các nước khác trên thế giới, đặc biệt châu Âu,
châu Mỹ, và châu Á. Công xã Paris đã được coi là một biểu tượng của sự đoàn kết
chiến đấu của nhân dân lao động, một mục tiêu một tiêu chuẩn của các nhà
cách mạng cộng sản. Công Paris đã được tôn vinh ca ngợi bởi nhiều nhà
lãnh đạo và nhàtưởng nổi tiếng, như Karl Marx, Vladimir Lenin, Hồ Chí Minh,
v.v.
- Công xã Paris đã đóng góp vào sự phát triển của lý luận và thực tiễn cách
mạng của giai cấp sản cộng sản quốc tế. Công Paris đã cung cấp những
bằng chứng những kết luận quan trọng cho luận về nhà nước cách mạng
của Karl Marx Friedrich Engels, nhất trong tác phẩm "Chiến tranh dân tộc
Pháp" "Vai trò của bạo lực trong lịch sử". Công Paris cũng đã làm sáng tỏ
những vấn đề những bài học cho các cuộc cách mạng sau này, như vai trò của
đảng cộng sản, liên minh giai cấp, đoàn kết quốc tế, v.v.
- Công xã Paris đã làm sáng tỏ những nguyên tắc và phương pháp của chủ
nghĩa xã hội khoa học, như sự lãnh đạo của đảng cộng sản, sự liên minh của giai
cấp vô sản với các tầng lớp lao động khác, sự đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản,
sự phá hủy nhà nước sản thiết lập nhà nước sản, sự chuyển tiếp từ chủ
nghĩa xã hội sang chủ nghĩa cộng sản, v.v.
“ Mở đầu thời kỳ quá độ từ tư sản tiến bộ sang tư bản phản độngtừ tư bản
tài chính cực kỳ phản động” Leenin nói
2. Phân tích những thay đổi trong tương quan lực lượng giữa các nước đế
quốc Pháp- Phổ, Nga-Thổ từ năm 1870 đến 1905?
Từ năm 1870 đến 1905, tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc Pháp,
Phổ, Nga Thổ Nhĩ Kỳ đã những thay đổi đáng kể, phản ánh sự phát triển
không đồng đều của chủ nghĩa bản sự cạnh tranh giành thuộc địa giữa các
nước này. Có thể kể đến một số thay đổi như sau:
Cuối thế kỉ XIX
Chiến tranh Pháp - Phổ kết thúc bằng việc hiệp ước đình chiến vào năm
1871 đã đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ quốc tế. Đế chế Đức
vươn lên địa vị cường quốc. Tuy nhiên, vị thế của Đức chưa lớn, lực lượng quân sự
5
chưa mạnh trong tương quan với Pháp và các nước khácchâu Âu. Tình hình hai
nước trở nên căng thẳng.
=> Quân phiệt Đức đã giao trọng trách cho Thủ tướng Bixmac hoạch định
chính sách đối ngoại thích ứng nhằm xác lập vị thế của Đức trên trưởng quốc tế.
- Mâu thuẫn Pháp - Đức trở thành mâu thuẫn chủ yếu trục chính chi
phối quan hệ quốc tế ở châu Âu trong suốt 30 năm.
- Năm 1873: Bixmac đã lôi kéo được Áo và Nga tham gia vào Liên minh Ba
Hoàng đế
=> Sự ra đời Liên minh Ba Hoàng đế đã làm tăng vị thế của Đức trên chính
trường châu Âu và ở một mức độ nhất định đã tách được Áo, Nga ra khỏi mối liên
hệ với Pháp.
- Năm 1875, Đức âm mưu phát động một cuộc chiến tranh nhằm đánh bại
Pháp, tuy nhiên bị Anh Nga can thiệp. chủ trương duy trì sự cân bằng lực
lượng châu Âu nên đã ngăn cản ý đồ của Đức muốn trở thành cường quốc. Hơn
nữa, thời điểm này Đức cũng chưa đủ lực lượng để có thể phát động chiến tranh.
- Năm 1875, khu vực Bancăng xảy ra khủng hoảng. Bixmac lợi dụnghội
này bằng cách thúc đẩy Nga tiến hành chiến tranh với Thổ để Đức rảnh tay đối
phó với Pháp. Đây khu vực liên quan đến quyền lợi của các quốc gia Nga, Áo
Anh. Năm 1876, Nga Áo đạt được sự thỏa thuận trong vấn đề phân chia
quyền lợi ở Bancăng.
=> Chiến tranh Nga - Thổ bùng nổ vào thời gian 1877 - 1878kết thúc bằng
thắng lợi của Nga.
=> Sau chiến tranh, vị thế uy tín của Nga không ngừng được tăng cường
khu vực. Năm 1876, Nga Ảo đạt được sự thỏa thuận trong vấn đề phân chia
quyền lợi Bancăng. Hiệp ước Nga - Thổ được ki kết đem lại cho Nga nhiều
quyền lợi khu vực Bancăng, trái với cam kết hai nước đã đặt ra trước đây.
Điều này làm Anh, Áo không hài lòng, đe dọa sẽ tiến hành chiến tranh với Nga.
=> Đức đứng ra triệu tập hội nghị Berlin năm 1878 với vai trò trung gian
hòa giải. Tuy nhiên, thực tế Đức đứng về phía Anh, Áo bằng cách hạn chế
quyền lợi của Nga ở Bancăng.
- Hội nghị Berlin kết thúc bằng việc quy định eo biển Thổ không được mở
cho Nga, còn Anh được đảo Síp, Áo được Bosna và Hercegovina.
= >Kết quả này hạn chế tới quyền lợi của Nga khu vực Bancăng mâu
thuẫn Nga - Đức ngày càng sâu sắc. Vị thế của Đức sau hội nghị bị giảm sút
trong khi vị thế của Pháp lại được tăng cường.
6
-Năm 1882 Đức thành lập Liên minh Tay ba gồm Đức, Áo Hung Ý đẩy
Pháp vào thế cô lập
=> Đây là khối liên minh quân sự đế quốc chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới được
thành lập nhằm phục vụ mưu đồ bành trướng của chủ nghĩa quân phiệt Đức.
- Quan hệ Nga - Áo trong thời gian 1885 - 1886 đã đạt đến đỉnh điểm của sự
căng thẳng thể dẫn đến sự sụp đổ của Liên minh Ba Hoàng đế. Để cứu
vãn tinh thế, Đức đề nghị ki với Nga một hiệp ước riêng rẽ vào năm 1887.
=> thể coi đây sự nỗ lực cuối cùng trong cuộc đời hoạt động ngoại giao
của Bixmac nhằm lôi kéo Nga ra khỏi Pháp nhưng không thành.
- Do thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, vị thế của Pháp trên trưởng
quốc tế bị giảm sút. Chính sách tìm bạn đồng minh của Pháp trong thời điểm này là
hướng về Nga. Năm 1891, Nga - Pháp đã đạt được sự thỏa thuận trong việc
kết hiệp ước bí mật về quân sự.
Đầu thế kỉ XX
Anh đứng trung lập giữa hai khối thực thi chính sách ngoại giao không liên
kết được lịch sử gọi là chính sách “cô lập vẻ vang”. Nước Anh biết rõ âm mưu của
Bixmac lợi dụng sự hiềm khích giữa Anh và Nga để đẩy hai nước vào cuộc chiến.
Tuy nhiên đến đầu thế kỉ XX, chính sách này của Anh đã không còn phát huy tác
dụng. Để thực hiện tham vọng bành trướng, đế quốc Đức chọn đối thủ của mình
là Anh làm mục tiêu đấu tranh phân chia lại thị trường thế giới.
- Hiệp ước London năm 1904 hiệp ước phân chia thuộc địa giữa Anh
Pháp châu Phi, làm cho quan hệ Anh - Pháp trở nên gắn hơn bước
chuẩn bị cho hai nước đối phó với Đức.
- Cuộc chiến tranh Nga - Nhật năm 1904 - 1905 đã kết thúc bằng sự thất
bại của Nga. Nhân hội này, Đức công kích sự trung lập của Pháp trong cuộc
chiến tranh để tách Nga ra khỏi Pháp đề nghị Nga hiệp ước liên minh với
Đức. Tuy nhiên ý định nối lại liên minh đã thất bại.
= >Anh tìm mọi cách để lôi kéo Nga tham gia vào liên minh chống Đức. Do
thất bại của cuộc chiến tranh Nga - Nhật nên Nga cũng bắt đầu hướng về nước
Anh.
3. Lý giải nguyên nhân và kết quả của cuộc chiến tranh Pháp – Phổ
Nguyên nhân: của cuộc chiến tranhsự căng thẳng giữa PhápPhổ về ảnh
hưởng lục địa và sự thống nhất của Đức.
+ Pháp lo ngại sự mở rộng của Phổ sau khi đánh bại Áo trong Chiến tranh Áo-
7
Phổ năm 1866 và thành lập Liên minh Bắc Đức. Pháp cũng muốn mở rộng lãnh thổ
của mình ở Luxembourg và Bỉ.
+ Phổ, ngược lại, muốn thúc đẩy sự thống nhất của các bang Đức miền Nam
tạo ra một quốc gia mạnh mẽ có thể cạnh tranh với Pháp
Kết quả:
- Pháp that bai, quân Phổ tiến sau vào đất Pháp
- Đức-Pháp ký Hiệp ước Frankfurt ngay 10/5/1871 chấm dứt chiến tranh
+ Pháp bồi thường 5 tỷ France
+ Nhượng Alsace va Lorraine cho Phổ
- Chấm dứt căng thẳng Pháp-Phổ kéo dài Phá vỡ hoàn toàn cán cần quyền lực
ở châu Âu.
- Mâu thuẫn xã hội Pháp gay gắt, nhân dân căm phần, Napoléon III sup đổ
- Cuộc chiến đầu tiên do ĐQ Phổ phát động, tạo điều kiện cho Phổ thống nhất,
hùng mạnh
- Các nước tư bản lợi dụng Pháp suy yếu
- Cuộc CTr có tầm vóc đồ sộ, trọng đại nhất sau ctranh napoleon
4. Nêu nguyên nhân cuộc khủng hoảng Ban căng lần 2 (1912-1913)? Cụm
từ: Ban-căng hóa (Balkanization) có ý nghĩa là gì? Lấy ví dụ?
Nguyên nhân
+ lực lượng của Thổ bị suy yếu nghiêm trọng sau ctranh Ban-căng ctranh
Ý–Thổ, tạo điều kiện để các quốc gia ở khu vực Ban-căng xích lại gần nhau
+ Địa vị của Áo Đức Balkan Trung Cận Đông bị tổn thất nghiêm
trọng, liên minh balkan đã thắng thổ thổ mất hoàn toàn lãnh thổ khu vực
châu âu nên Đức và Áo không mong gì Thổ có thể kìm chân một lực lượng lớn của
Nga ở vùng này
+ thất bại của thổ thắng lợi của các nước Ban-căng -> tăng cường ảnh
hưởng của Nga tại khu vực này, Đức-Áo hung lo ngại. Lợi dụng các nc Ban-căng
tranh giành nhau phần hơn trong việc phân chia quyền lợi chiến tranh, Đức-
Áo hung tìm cách chia rẽ liên minh ban-căng bằng cách khoét sâu mối bất hòa
giữa các qg: Serbia, Bungari, Hy lap.
Ý nghĩa cụm từ ban căng hóa: Thuật ngữ Ban-căng hóa (Balkanization) được
sử dụng bởi các sử gia các nhà ngoại giao để diễn tả quá trình chia cắt tính
toán một lãnh thổ thành một số quốc gia độc lập với các dân tộc xung đột lẫn
8
nhau về lợi ích; mục đích là ngăn cản sự hình thành một lực lượng tập trung, thống
nhất đe dọa người cai trị. Trong hoàn cảnh này, Ban-căng hóa thể coi một
biến thể của châm ngôn thực dân “chia cắt và cai trị”.
dụ: Sự tan của Liên vào năm 1991 + , dẫn đến hình thành của 15
quốc gia độc lập, trong đó nhiều quốc gia bị xung đột về sắc tộc, tôn giáo
lãnh thổ, như Armenia, Azerbaijan, Gruzia, Moldova, Nga, Ukraina các nước
Trung Á
+ , dẫn đến hình thành của 7 quốc giaSự tan của Nam vào năm 1992
độc lập, trong đó có nhiều quốc gia bị chiến tranh nội bộ và diệt chủng, như Bosna
và Hercegovina, Croatia, Kosovo, Macedonia, Montenegro, Serbia và Slovenia
5. Lý giải nguyên nhân và kết quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ 1
Nguyên nhân:
- Sâu xa: + Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sự phát triển không đồng đều về
kinh tế chính trị của các nước bản chủ nghĩa đã làm thay đổi căn bản mối
quan hệ giữa các nước đế quốc chủ nghĩa.
+ Đức muốn làm chủ Thế giới, áp đặt ách thống trị lên châu Âu Trung
Cận Đông
+ Pháp Đức mối thù lâu năm. Pháp muốn giành lại hai vùng đất Alsace
và Lorraine.
+ mâu thuẫn gay gắt giữa 2 khối quân sự đã đc hình thành phe liên minh
hiệp ước. Những biến động trong quan hệ quốc tế như khủng khoảng Ban-căng đầu
tkXX
+ Anh nhằm mục đích suy yếu thế lực của Đức và mở rộng phạm vi thuộc địa
+ Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh do mâu thuẫn giữa các đế quốc trong
vấn đề thuộc địa, đặc biệt là đế quốc Anh và đế quốc Đức.
- Trực tiếp: Ngày 28/06/1914, Thái tử nước Áo Franz Ferdinand bị những
người yêu nước Serbia thuộc tổ chức “Bàn tay đen” ám sát. Tuy nhiên, đây chỉ
nguyên cớ để các bên chính thức tuyên chiến sau thời gian dài mâu thuẫn gay gắt
Kết quả: phe hiệp ước chiến thắng (anh,pháp,mỹ), phe liên minh thất bại
(Đức, áo – hung, thổ)
- Là cuộc chiến tranh lớn nhất trong lịch sử loài người tính đến đầu thế kỉ XX:
lối cuốn 38 qg tham chiến, động viên vào quân đội 74tr ng, chi phí quân sự trực
tiếp 209 tỷ USD
- Làm cho nhiều thành phố bến cảng, làng mạc, nhà máy, khu công nghiệp trở
9
thành tro bụi: hơn 10tr ng chết, bị thương khoảng 20tr ng, ngoài ra còn hàng triệu
ng chịu hậu quả của ctranh như đói rét bệnh tật, ko nơi nương tựa
- Tác động mạnh mẽ tới phong trào công nhân thế giới, đặc biệt là Quốc tế II
- Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của nhà nước Xô viết đã
đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cục diện thế giới. Đó 1 hệ thống chính
trị-kte mới ra đời đối lập với chủ nghĩa tư bản
- Tiếp đó, qhqt chuyển sang mới giải quyết các mối mâu thuẫn nảy sinh
giữa 2 hệ thống XHCN-TBCN, phong trào công nhân với giai cấp sản, phong
trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc. Từ các mâu thuẫn phức tạp, qhe
chằng chéo đó chi phối quá trình hình thành và tan rã của trật tự thế giới véc sai- oa
sinh tơn trong 20 năm giữa 2 cuộc đại chiến
6. Phân tích diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới thứ 1
Giai đoạn 1: 1914-1916
Chiến sự năm 1914:
- 28/7/1914: Áo – Hung tuyên chiến với Xécbia
- 1/8/1914-3/8/1914 Đức tuyên chiến với Nga, Pháp
- 4/8/1914 Anh tuyên chiến với Đức
Chiến tranh thế giới thứ nhất bùn nổ
- Tháng 8/1914, Đức tấn công Pháp mặt trận phía Tây. Thủ đô Paris bị uy
hiếp, quân Pháp có nguy cơ bị tiêu diệt.
- Cuối tháng 8/1914, Nga tấn công Đức mặt trận phía đông. Cứu nguy cho
Pháp
- Mùa thu năm 1914, xảy ra hai trận chiến lớn:
+ Đức và Liên quân Anh – Pháp trên sông Marne.
+ Nga và Đức ở vùng hồ Masurian (Đông Phổ)
- Chiến tranh vùng biên giới Đức Pháp rơi vào thế giằng co. Quân lính hai bên
đào các tuyến đường hào chạy dài để chiến đấu, lịch sử gọi “chiến tranh hầm
hào”.
Chiến sự năm 2015:
- Đầu năm 1915, Đức tập trung binh lực tấn công Nga mặt trận phía Đông
với hy vọng sẽ đánh bại Nga, ngăn cản Nga hỗ trợ cho các nước đồng minh
phương Tây.
- Ngày 2/5/1915, phòng tuyến Nga bị chọc thủng hơn 35 km, Nga phải bỏ
10
Galicia và Bucovina.
- Mùa đông năm 1915: cuộc tấn công của Đức mới dừng lại -> Nga bị thiệt
hại nặng nề nh cuộc chiến lại rơi vào thế cầm cự
Chiến sự năm 2016: - mặt trận phía tây: Được gọi với cái tên “Cối xay thịt
của Thế chiến thứ nhất”
- 2/1916 8/1916, cuộc chiến diễn ra hết sức ác liệt. Tuy vậy, Đức vẫn không
hạ được Verdun
Mặt trận phía đông: Tháng 3, 5 6; quân Italia Nga mở cuộc tấn công
Đức, Áo – Hung
- Tuy chiếm lại được GaliciaBucovina, nhưng cũng không tiến thêm được
để giải thoát Ý khỏi sự chiếm đóng của Áo – Hung
Mặt trận trên biển:
- Trong 2 ngày, 31/5/1916 1/6/1916, xảy ra trận thuỷ chiến trên eo biển
Giutlan
- Tuy xảy ra cuộc chiến tranh tàu ngầm giữa 2 nước nhưng việc sản xuất
chiến hạm Dreadnought rất tốn kém đối với cả 2 bên nên cuộc chiến xảy ra
không quá quyết liệt.
- Hạm đội Anh phong toả ước Đức, hải quân Đức phản công quyết liệt.
Đến cuối năm 1916, chiến tranh ngày càng ác liệt, mặc dù lợi thế nghiêng về
phe Hiệp ước nhưng cả hai bên đều không giành được thắng lợi.
Giai đoạn 2: 1917-1918:
Chiến sự 1917:
- Tháng 2/1917, cuộc Cách mạng tháng Hai Nga đã diễn ra. Đây cuộc
cách mạng dân chủ sản đã lật đổ Nga hoàng, thành lập chính phủ lâm thời tiếp
tục theo đuổi chiến tranh.
- Đức bắt đầu cuộc ”Chiến tranh tàu ngầm”, nhằm lập Anh, cắt đứt đường
tiếp tế của quân Hiệp ước, buộc Anh phải đầu hàng.
- Đứng trước hoàn cảnh đó, giới cầm quyền Mĩ cho rằng với sự phát triển của
phong trào cách mạng Nga, phe Hiệp ước nguy thất bại. -> vịn cớ tàu
ngầm của Đức tấn công các chuyến tàu vận chuyển hàng của Mĩ, từ đó cắt đứt
quan hệ ngoại giao với Đức.
- 6/4/1917: tuyên chiến với Đức Tham gia vào chiến tranh cùng phe Hiệp
11
ước
- 7/11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và giành được thắng lợi. ->
Chính quyền Xô viết được thành lập
- Đêm 8/11/1917, Đại hội II các Soviet Nga đã thông qua “Sắc lệnh ruộng
đất” “Sắc lệnh hoà bình”. Trong đó có: Đề nghị ngừng bắn kết một hòa
ước dân chủ, không thôn tính bồi thường trên sở quyền tự quyết của các
dân tộc”.Tuy nhiên CP anh, pháp mỹ bác bỏ đề nghị hào bình từ chối quan hệ
với chính quyền Soviet
- Ngày 20/11/1917, phái đoàn hòa bình của Chính phủ viết đã kết Hiệp
định đình chiến với đại biểu khối Đức, thỏa thuận ngừng bắn trong 10 ngày.
- Chính quyền viết quyết định thực hiện chính sách “hòa để tiến”; thông
qua việc ký với Đức Hòa ước Brest - Litovsk ngày 3/3/1918, chấp nhận những điều
khoản nặng nề do Đức đặt ra.
- Đầu năm 1918, Đức tập trung toàn bộ sức lực cho trận quyết chiến mặt
trận phía Tây
- Tháng 3/1918 - tháng 7/1918, Đức mở tới 4 cuộc tấn công quy lớn vào
liên minh Anh, Pháp, phe Hiệp ước nhiều thất bại thảm hại tổn thất nặng nề,
một lần nữa Paris bị uy hiếp -> Mỹ thay Anh đúng đầu phe Hiệp ước.
- Tháng 7/1918, 65 vạn quân Mỹ đổ bộ vào châu Âu. Ngày 18/7/1918, Pháp
mở cuộc tổng tấn công, chọc thủng tuyến phòng thủ của Đức ở sông Sein, làm cho
quân Đức không thể gượng dậy được.
- Cuối tháng 9/1918, quân Đức liên tục rút lui, bỏ dần những vùng đất đã
chiếm được của Pháp và Bỉ.
- Từ thu - đông năm 1918, quân đội của phe Liên minh bị thất bại liên tiếp,
phải lần lượt đầu hàng: Bungari (29/9), Thổ Nhĩ Kì (30/10) và Áo - Hung (3/11)
- Phe liên minh còn Đức tham chiến tuy nhiên phong trào công nhân ở đức pt
mạnh mẽ, đặc biệt là cm tháng 11/1918 đã làm sụp đổ đế chế đức
- Đến ngày 11/11/1918: chính phủ mới Đức đã tiến hành hiệp định đình
chiến ở Rơ thông -> chiến tranh tg thứ nhất kết thúc
- 13/11: Chính phủ xô iết tuyên bố xóa bỏ hiệp ước brét – li tốp
7. Phân tích vai trò và ý nghĩa của việc thành lập Hội quốc liên
Vai trò:
- đánh dấu bước phá triển mới của quan hệ quốc tế thế kỉ XX
- là một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên
- trở thành một tổ chức giám sát trật tự quốc tế mới, nhằm ngăn ngừa chiến
12
tranh, bảo vệ hòa bình thế giới
- Hội quốc liên cố gắng giải quyết các vấn đề tranh chấp xung đột giữa các
quốc gia bằng cách thương lượng, trọng tài, hòa giải, trừng phạt kinh tế hoặc quân
sự
- Hội quốc liên cũng đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, bảo vệ quyền của các dân tộc thiểu số dân bản địa, thúc
đẩy sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, lao động, buôn bán
người và ma túy, buôn bán vũ khí, tù nhân chiến tranh, và bảo vệ môi trường
Ý nghĩa:
- Hội quốc liên là một nỗ lực đầu tiên để thiết lập một hệ thống an ninh tập thể
dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, tự quyết của các dân tộc, và hòa
bình dựa trên công lý
- Hội quốc liên một biểu tượng của sự mong ước hòa bình hợp tác của
nhân loại sau Thế chiến I
- Hội quốc liên cũng tiền thân của Liên hợp quốc, kế thừa phát triển
những mục tiêu và nguyên tắc của Hội quốc liên.
- Hội quốc liên cũng tạo ra nhiều cơ quan và tổ chức quốc tế, như Tòa án quốc
tế, Cục lao động quốc tế, Liên minh sức khỏe, Liên minh bưu điện, Liên minh điện
ảnh, và Liên minh phát thanh
8. Lý giải nguyên nhân và kết quả của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2
Nguyên nhân: - sâu xa: sau cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918),
những mâu thuẫn mới về quyền lợi và thuộc địa giữa các nước đế quốc lại nảy sinh
+ việc tổ chức phân chia thế giới theo trật tự véc xai- oashington đã ko ko
còn phù hợp với tình hình thế giới lúc đó nữa -> bắt buộc phải 1 cuộc chiến
tranh mới giữa các nc đế quốc để tổ chức và phân chia lại thế giới
- Trực tiếp: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929—1933 làm cho những
mâu thuẫn giữa các nc đế quốc ngày càng sâu sắc
+ Sự mâu thuẫn giữa 2 khối Anh- pháp mỹ và đức – iatalia- nhật
+ Các cường quốc phương tây lại dung túng nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát
xít
1/9/1939: đức nổ súng tấn công ba lan , sau đó pháp anh tuyên chiến với
phát xít đức -> ctranh thế giới t2 chính thức bùng nổ
Kết quả: - thế chiến 2 kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phát xít Đức,
Ý,Nhật
- cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất trong lịch
13
sử nhân loại.
- Là cuộc chiến tranh diễn ra với quy mô lớn nhất, hơn cả thế chiến 1:Diễn ra
ở cả châu âu, châu á, châu phi, thái binh dương và các vùng biển khác
- Là cuộc chiến tranh với sự tổn thất lớn và vô cùng thảm khốc: 76 nước bị lôi
vào vòng chiến, 60tr ng chết, khoảng 890tr ng bị tàn phế, thiệt hại về mặt vật chất
ước tính khoảng 4000 tỷ usd. Nền văn minh vật chất tinh thần của nhân loại bị
tàn phá nặng nề
Ý nghĩa lịch sử:
- cuộc chiến tranh chống phát xít ý nghĩa lịch sử trọng đại, tạo nên
chuyển biến căn bản của tình hình thế giới sau chiến tranh
- Các nước xhcn ra đời ở đông âu là châu á, liên xô ngày càng lơn mạnh và trở
thành siêu cường đứng đầu hệ thống xhcn.
- Làm thay đổi tương quan lực lượng các nc tbcn.Các nước phát xít bị tiêu
diệt,anh pháp đều suy yếu, mỹ ngày càng vượt trội về mọi mặt đứng đầu hệ
thống tbcn
- Tạo đk thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển, mở đầu quá
tình sụp đổ hệ thống thuộc địa của cn đế quốc, giải phóng hàng trăm triệu ng bị áp
bức, ra đời nhiều qg độc lập
- Kết thúc 1 thời kỳ đấu tranh căng thẳng, phức tạp trong qhqt
- Mở ra 1 thời mới trong lịch sử thế giới, một chuyển biến quan tọng trong
qhqt
9. Phân tích diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới lần 2
Giai đoạn 1(9/1939-6/19141): phe phát xít chiếm châu âu, mở rộng chiến
tranh ở ĐNA và bắc phi
a) Phát xít đức tấn công ba lan, xâm chiếm các nước bắc âu và tây âu
- Ngày 1/9/1939, phát xít Đức bất ngờ tấn công Ba Lan
- Ngày 3/9, chính phủ Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. -> CTTGT2 bùng nổ
- Ngày 28/9, quân Đức chiếm được Ba Lan sau gần 1 tháng tấn công
- Ngày 9/4/1940, quân Đức tràn vào Đan Mạch. Đan Mạch đầu hàng, không
kháng cự. Cùng ngày, quân đức đổ bộ vào Na Uy, Na Uy đã đc quân viễn chinh
anh, pháp hỗ trợ, sau 2 tháng đã chịu khuất phục
- Ngày 10/5/1940 quân Đức tràn vào Bỉ, Lan, Luxembourg Pháp, mặt
trận phía tây chính thức bắt đầu.Sau đó đến,ngày 15/5, quân đội Lan đầu hàng.
Ngày 27/5, Bỉ đầu hàng. Mặt trận Pháp bị đập tan, chính phủ Pháp bỏ Paris, Pháp
14
đầu hàng sau 6 tuần chiến đấu
- 22/6/1940: Đức – Pháp kí hiệp định đình chiến
- Sau thảm kịch của Pháp, Anh đơn độc chống lại kết hoạch đổ bộ sư tuer biển
của quân Đức từ t7/1940. Hít le đổ kế hoạch quyết định tiến hành chiến dịch
“tia điện ko trung” đánh Anh bằng ko quân -> Anh chống trả giành đc ưu thế
trong các trận ko chiến và hải chiến
- Từ t9/1940, mỹ bắt đầu viện trợ cho anh, cuộc chiến trên ko của Đức suy
yếu dần -> giữa t10/1940, Đức rút dần khỏi khu vực này -> kế hoạch đổ bộ
chiếm đóng Anh ko thực hiện đc
b) Phe trục củng cố liên minh, mở rộng xâm lược đông nam âu, đông á
bắc phi (9/1940-6-1941)
- Ngày 27/9/1940, Đức, Ý và Nhật kí kết Hiệp ước Tay ba.
- Cuối năm 1940, Hitler lôi kéo Rumani, Hungary Bungari gia nhập Hiệp
ước Tay ba.
- Tháng 4/1941, Nam Hy Lạp bị quân Đức chiếm đóng chưa đầy 2
năm, Đức đủ điều kiện tấn công Liên Xô.
- Nhật bản mở rộng chiến tranh xâm lược Trung Quốc và Viễn Đông
- Bắc Phi, tháng 9/1940, quân Ý từ Libi (thuộc Ý) tấn công Ai Cập (thuộc
Anh).
trong giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh phe phát xít giành được quyền chủ
động tấn công trên mặt trận Tây Âu, Bắc Phi áp đặt sự thống trị của mình
khu vực Tây Trung Âu. Trật tự của chủ nghĩa phát t đã được thiết lập trên
phần lớn lãnh thổ châu Âu
Giai đoạn 2(6/1941-11/1942): chiến tranh lan rộng toàn thế giới sự hình
thành đồng minh chống phát xít
a)phát xít đức tấn công liên xô
- ngay từ t8/1940, kế hoạch tấn công LX đã đc soạn thảo -> t12/1940: Hitsle
phê chuẩn kế hoạch -> rạng sáng 22/6/1941: Đức tấn công LX
- t10/1940 quân đức tập trung lực lượng mở cuộc tấn công vào Maxcova, hy:
vọng sẽ quyết định đc kết cục của cuộc chiến
- 6/12/1940: hồng quân phản công Maxcova và sau 2 tháng quân Đức bị đẩy
lùi khỏi thủ đô -> kế hoạch đánh chiếm Maxcova bất thành + phá sản hoàn toàn
“chiến lược ctranh chợp nhoáng” của Đức
- sau thất bại mát va, mùa năm 1942, quân đức lại 1 lần nữa dốc toàn
lực lượng vào mặt trận đức, mục tiêu xtalingrat. Tuy nhiên Xtalingrat vẫn
15
đứng vững sau 4 tháng, hồng quân LX chuẩn bị cho bước ngoặt phản công ở đây
b) chiến tranh thái bình dương bùng nổ
trong khi chiến tranh diễn ra ác liệt ở châu âu, Nhật bản ở châu á tìm cách thực
hiện kế hoạch xâm chiếm và bành chướng ở lãnh thổ châu á nh Mỹ phản đối
- 9/1940: Nhật đổ bộ vào miền bắc VN, viện tợ cho TQ chống Nhật,
caasm vận dầu lửa, sắt, thép cho phe trục phát xít
- 7/1941: chính quyền Nhật buộc pháp cho nhật đóng quân miền nam đông
dương, pháp chấp nhận nh mỹ phản đối
- 7/12/1941: Ko quân hải quân nhật mở cuộc tấn công vào hạm đội thái
bình dương của mỹ ở trân châu cảng
- 8/12/1941: Mỹ tuyên chiến với nhật. Đến 11/12, đức ý tuyên chiến với
mỹ
Chiến tranh lan rộng toàn thế giới
- Cuối 1941- t5/1942: Nhật phát động cuộc tấn công toàn diện ở khu vực châu
á-thái bình dương, đánh chiếm các thuộc địa của mỹ, anh pháp, lan khu vực
này
c) Hình thành mặt trận đồng minh chống phát xít
- 12/7/1941: hiệp ước xô-anh về hành động chung trong cuộc chiến tranh
chống đức đã đc kí kết tai mát cơ va
- 9-14/8/1941: tổng thống mỹ thủ tướng anh gặp nhau-> thông qua hiến
chương đại tay dương
- 24/9/1941: LX tham gia hiến chương, nhấn mạnh nguyên tắc bình đẳng,
quyền tự quyết dân tộc, mục đích hành động tập thể trong cuộc chiến
tranh xâm lược
- 10/1941: nghị định thư xô-anh- mỹ đc kí kết tại maxcova, mỹ viện trợ vũ khí
cho LX, LX cam kết đổi lại = nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp quân sự
- 1/1/1942: đại diện cho 26 nước, đứng đầu là xô-mỹ-anh đãvào bảo tuyên
bố LHQ -> tuyên bố LHQ đánh dấu sự hình thành mặt trận đòng minh chống phát
xít trên phạm vi toàn thế giới
Giai đoạn 3(11/1942-12/1943): bước ngoặt của chiến tranh, quân đồng minh
chuyển qua phản công
a) Chiến thắng xtalingrat&bước ngoặt chiến tranh
sau thời gian khẩn trương chuẩn bị mọi mặt, hồng quân LX chuyển sang
phản công với chiến dịch “ sao thiên vương”
16
- 19/11/1942: hồng quân LX tấn công vào Xtalingrat.
Chiến dịch kéo dài gần 3 tháng tiêu biểu cho nghệ thuật qs (11/1942-2/1943),
ý nghĩa chiến lược. Tạo nên bước ngoặt xoau chuyển tình hình cụ diện ctranh
tg: đồng minh chuyển sang phản công, phát xít ko thể hồi phục lực lượng pahri
chuyển từ tấn công sang phòng ngự
- Sau thất bại ở xtalingrat, đức mở cuộc tấn công đại quy mô vào mùa hè 1943
b) Đồng minh phản công trên các mặt trận bắc phi, ý thái bình dương
Bắc phi và ý:
- 23/10/1942: Anh tấn công liên quân Đức-ý ở En alamen
- 8/11/1942: mỹ đổ bộ lên bắc phi phối hợp với quân anh đồn, đuổi địch chạy
về tuynidi
- 12/5/1943: liên quân đức-ý đầu hàng
- 10/7/1943: Quân Đồng minh từ Bắc Phi tấn công vào Ý. Xixilia hoàn toàn
thất thủ. Thống chế Bađôngơliô lập chính phủ mới, hiệp ước đầu hàng đồng
minh 8/9/1943 tuyên chiến với đức. Lợi dụng sự chậm chạp của quân đồng
minh vào nam ý, hitle cho quân đóng chiếm ở bắc ý -> ý chia cắt 2 miền
Thái bình dương
- T8/1942: mỹ phản công nhật đảo guadanacan giành thắng lợi vào
t1/1943. Sau chiến thắng, quân đội mỹ giành đc quyền chủ động chuyển sang
phản công trên toàn thái bình dương
Hội nghị thượng đỉnh Teheran(11/1943)
- 19/10-3/11/1943: Hội nghị Ngoại trưởng ba nước Liên Mỹ Anh tại
Mátxcơva được tiến hành.
- 28/11 - 1/12/1943: Hội nghị Thượng đỉnh Anh được tổ chức tại
Tehran (Iran)
- 5/1944: hội nghị đạt đc thỏa thuận về việc anh-mỹ sẽ mở mặt trận t2 bằng
cuộc đổ bộ lên đất pháp
Hội nghị đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc củng cố, pt mặt trận
đồng minh chống phát xít. Là lần đầu tiên những người đứng đầu 3 nc trụ cột tỏng
mặt trận đồng minh chống phát xít trực tiếp gặp gỡ đi đến thỏa thuận về tiến
trình kết thúc chiến tranh
Giai đoạn 4(12/1943-8/1945): quân đồng minh tổng phản công tiêu diệt phát
xít đức và quân phiệt nhật, chiến tranh thế giới t2 kết thúc
17
a) LX tổng phản công hoàn toàn đát nc và giải phóng đông âu
- 24/12/1943: LX tổng phản công từ xtalingrat đến crum
- Mặt trận phái bắc, t1/1944, hồng quân LX mở cuộc tấn công gp xtalingrat ->
giải phóng đc các nc vùng bantich và đuổi quân Phần lan ra khỏi biên giới xô-phần
- Mặt trận Ucraina: hồng quân LX mở 10 đợt tấn công tiêu diệt quân đức
trong năm 1944 -> đánh tan 66 sư đoàn quân đức, giải phóng Ucraina
- T3-5-1944, quân đội viết gp Ô đét xa crum, sau đó tiến hành giải
phóng 3 nc vùng ban tích và hoàn thành việc giải phóng LX
- Tiếp đó, qđ LX giải phóng các nc ở trung và đông âu từ t7-t10/1944
b) Mỹ anh mở mặt trận t2 ở tây âu
- 6/6/1944: mặt trận 2 đc mở bằng cuộc đổ bộ tại Noóc măng đi -> quân đức
ko kịp trở tay
- 19/8/1944: khởi nghĩa vũ trang bùng nổ ở Pari, nhân dân làm chủ thành phố
- 25/8: quân đội đồng minh tiến vào pari, chính phủ lâm thời Pháp do Đờ Gôn
đứng đầu đc thành lập
- Tiếp đó quân đồng minh tiếp tục giải phóng các nc tây âu khác chuẩn bị
tấn công phát xít đức
- Quân mỹ-anh đã gặp hồng quân LX tại Toóc nâu trên bờ sông Enbơ ngày
26/4/1945
c) Kết thúc chiến tranh
Châu âu
- Mùa xuân 1945, đức bị kẹp giữa 2 gọng kìm, 1 bên LX phía đông,
còn 1 bên là qđ mỹ-anh ở phía tây -> Hít le quyết thủ Berlin bằng mọi giá
- 16.4.1945: LX tấn công Berlin
- Đến 30/4: hồng quân LX chiếm đc nhà quốc hội đức,Hít le tự sát
- 2/5: Hồng quân chiếm đc toàn bộ thủ đô Berlin
- 9/5/1945: tổng lệnh đức vào vb đầu hàng -> ctranh châu âu kết
thúc
Châu á- TBD
- ở khu vực này mỹ đã lần lượt chiếm lại các đảo trên TBD
- mùa thu 1944: máy bay mỹ tiến hành dội bom xuống 70 thành phố Nhật,
thủ đô Tokyo bị tàn phá nặng
- ctranh châu âu chấm dứt, ctranh châu á-tbd đang đi vào hồi kết, nguyên
thủ xô-mỹ-anh đã gặp nhau tại pootsdam-đức (17/7-2/8/1945). Trc hội nghị này
18
mỹ thử thành công bom nguyên tử và muốn qua sự kiện này gây áp lực với LX
- 26/7/1945: anh,mỹ,trung thông qua gửi cho nhật “tuyên cáo pốt đam”,
ycau nhật đầu hàng vô đk
- Nhật kiệt quệ nh ll quân phiệt vẫn quyết chiến đến cùng. Đến ngày 6/8 quả
bom nguyên tử đầu tiên dc thả xuống hirosima làm 14 vạn ng dân thiệt mạng, tàn
phá nhà của trên phạm vi rộng lớn
- 8/8: LX tuyên chiến với nhật
- 9/8: mỹ thả quả bom nguyên tử t2 xuống tp nagadaki giết hại 7 vạn ng
- 10/8: chính phủ nhận tuyên cáo pốt đam” -> 15/8 nhật tuyên bố đầu hàng
vô đk -> ctranh thế giới t2 kết thúc
10.Phân tích cơ sở hình thành trật tự hai cực Yalta
a) Cục diện so sánh lực lượng trong quá tình đàm phán giữa 3 nc lớn: Mỹ,
Anh, Lxo -> thực chất là 2 phe
Phân chia khu vực ảnh hưởng giữa LXo và Mỹ
+ châu âu: lxo chiếm đóng đông đức đông âu tây đức tây âu thuộc
phạm vi ảnh hưởng của Anh và Mỹ
+ châu á: do việc lxo tham chiến đánh nhật, nên mỹ anh chấp nhận nhưng
đk của lxo duy trì nguyên trạng mông cổ (tôn trọng nền độc lập dân tộc của
mông cổ), trả lại cho Lxo Xa-kha-lin: trao trả cho TQ phần đất đai bị nhật chiếm
đóng trc đây ( đài loan, mãn châu), mỹ chiếm đóng nhật bản.
+ Triều tiên đc công nhận1 qg độc lập nh tạm thời quân đội lxo và mỹ chia
nhau ksoat và đóng quân ở miền bắc và nam vĩ tuyến 38
+ Các vùng còn lại ( đông nam á, nam á, ...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của
các nc phương tây
b) So sánh lực lượng thực tế sau kết quả của chiến tranh thế giới thứ 2 ( 3
sức mạnh quân sự, kte, ctri)
- Cttg t2 đem lại sự suy kiệt các nc thắng và bại
- Phe bại trận (phe trục đức, ý, nhật và 1 số nc chư hầu): hoàn toàn suy sụp và
bị chiếm đóng. Đối với NB sức mạnh ctranh bị làm cho suy yếu tới mức như trc
thời cải cách minh trị (1868)
- Các nc tây âu thắng trận Anh, Pháp quay lại trở về thời kỳ ctranh 1, trở
thành con nợ của mỹ
- Sức mạnh tương đương nhau so sánh 3 lĩnh vực:
+ ctri (uy tín ctri): cả 2 bên có uy tín chính trị ở trong khối của mk
+ quân sự (Mỹ nc chiến thắng + khí hạt nhân); ( Lxo: chiến thắng +
19
thiện chiến của hồng quân lxo + năm 49 có vũ khí hạt nhân);
+ kte ( Mỹ bán vũ khí, ko bị ảnh hưởng, thiệt hại ctranh +trong khi các nc tham
gia ctranh thì Mỹ pt kte); (LXo: bị hủy hoại bở ctranh nh nguồn tài nguyên phong
phú + chính sách cộng sản thời chiến phù hợp để pt tự lập)
c) Chính sách và mục tiêu của LXo và Mỹ sau ctranh -> đối lập nhau
Chính sách của Mỹ
- Sau ctranh, ekip của TT Truaman cho rằng: đây hội lớn mỹ phải
nắm lấy để chinh phục thế giới. Chiến lược ngăn chặn cốt lõi ngăn chặn cộng
sản đc phê duyệt, tham vọng của mỹ là lập 1 trật tự mỹ
- Kế hoạch marsan
Chính sách của LXo
- Mục tiêu chính sách của LX: stalin ý thức đc nhiệm vụ then chốt mau
chóng phục hồi sua ctranh mà ko trông chờ vào sự giúp đỡ của cá nc đồng minh
- Stalin cũng nhận thức đc cần có 1 vành đai an toàn
d) Sự khác biệt giữa 2 nhóm nc về các vde qte
- Mâu thuẫn trong đtranh thực hiện cam kết (vd: Đức ko bồi thường cho LX
mà bồi thường cho Mỹ
- Mâu thuẫn trong vde hệ tư tưởng và chế độ ctranh
- Hệ tư tưởng : XHCN-TBCN
- Chế độ ctri:
XHCN TBCN
1. Thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân lao động, từng bước xóa bỏ tệ
nạn áp bức bóc lột
2. Xây dựng hoàn thiện nền dân
chủ chủ nghĩa
3. ĐCS lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xh
4. Nn mang bản chất GCCN, đại
diện cho lợi ích GCCN toàn thể dân
tộc với nhiệm vụ chủ yếu tổ chức xd
XHCN
1. Bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất
2. Đảm bảo tự do nhân, quyền
công dân và con người
3. Thực hiện chủ yếu nhân dân
bằng quyền phổ thông đầu phiếu, giao
quyền thời hạn thiết lập các thiết
chế dân chủ
4. Tổ chức nn theo nguyên tắc tam
quyền phân lập
5. Pháp chế hóa đời sống xh và nn
20
| 1/33

Preview text:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI MÔN LỊCH SỬ QUAN HỆ QUỐC TẾ
3 TC – THI VẤN ĐÁP – 3-5 CÂU HỎI NGẮN NHÓM 1
1. Giải thích khái niệm quan hệ quốc tế, lịch sử quan hệ quốc tế
- Khái niệm quan hệ quốc tế: quan hệ quốc tế là sự tương tác qua biên giới
giữa các chủ thể quan hệ quốc tế trên mọi lĩnh vực
+ sự tương tác: vừa hợp tác vừa đấu tranh với các cấp độ khác nhau
Hợp tác: Đồng minh: các cấp độ: 2 nc coi lợi ích của nhau là 1 (cao nhất) =>
Liên minh => Đối tác. VD: Mqh Mỹ - Anh
Đấu tranh: Khi 2 bên bất đồng thì chuyển sang căng thẳng (cấp độ 1) => đóng
băng quan hệ => kẻ thù
+ giữa các chủ thể qhqt:
chủ thể quốc gia, nhà nước (state actor) – đây là chủ thể cơ bản, đầy đủ và
quan trọng nhất, các phong trào giải phóng dân tộc
chủ thể phi nhà nước (Non state actor): các tổ chức quốc tế (liên chính phủ
hoặc phi chính phủ), phong trào xã hội (pt nữ quyền, pt giải phóng trẻ em…), tập
đoàn xuyên quốc gia, cá nhân.
Những chủ thể này phải có đk:
- hoạt động xuyên quốc gia, ảnh hưởng của hđ là xuyên quốc gia
- làm nảy sinh quan hệ quốc tế giữa các quốc gia
+ Trên mọi lĩnh vực: chính trị (là lĩnh vực cơ sở, nền tảng cho qhqt), kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, vũ khí, đói nghèo, ô nhiễm môi trường …
- khái niệm lịch sử quan hệ quốc tế: Lịch sử quan hệ quốc tế là một phần
quan trọng và cấu thành của lịch sử thể giới, bao gồm quá trình hình thành, phát
triển, sự kiện liên quan đến QHQT từ cổ đại – hiện đại thông qua quan hệ quốc tế
trong các trật tự thế giới (cơ sở hình thành, cấu trúc, quá trình pt, đặc điểm, biểu
hiện của qhqt, sự tan rã CỦA TRẬT TỰ THẾ GIỚI)

1. Giải thích khái niệm Trật tự thế giới
- Trật tự thế giới: là kết cấu tương đối bền vững về so sánh lực lượng của các
chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử - cụ thể => quy định chuẩn mực và
nguyên tắc quan hệ đặc thù giữa các chủ thể:
- giải thích: Kết cấu là sự sắp xếp quyền lực giữa các chủ thể trên cơ sở so
sánh lực lượng giữa các chủ thể đó. Bền vững nghĩa là trong tgian dài. Chỉ tồn tại 1
trong một tgian nhưng dài (20 30 năm trở lên. Nếu chỉ 5 10 năm thì gọi là cục diện thế giới).
- 3 mô hình trật tự thế giới: 1 cực – đơn cực 2 cực – lưỡng cực, đa cực (từ 3
quốc gia có sức mạnh vượt trội trở lên cùng chi phối thế giới)
Việc hình thành trật tự thế giới đc hình thành khi nào? Khi đã rõ ràng về tương
quan lực lượng và được cộng đồng quốc tế thừa nhận (đc thể hiện trong các cuộc hội nghị)
=> bắt buộc phải có chiến tranh là cách thức nhanh nhất thì mới phân định đc
những nc có sức mạnh vượt trội
2. Giải thích khái niệm Cục diện thế giới
Cục diện thế giới là bức tranh toàn cảnh các mặt của đời sống quốc tế (về kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hóa, tôn giáo…) diễn ra trong một khoảng thời gian
nhất định; trong đó phản ánh tương quan lực lượng và quan hệ giữa các chủ thể
chính, các trung tâm quyền lực lớn.

Cục diện thế giới bao gồm các thành tố cấu thành như các quốc gia, các tổ chức
quốc tế, các cơ chế liên kết, các tổ chức phi chính phủ, các công ty xuyên quốc gia,
hệ thống luật pháp, các phong trào chính trị, xã hội.
Cục diện thế giới được hình thành và biến đổi do sự tác động của các yếu tố
như cách mạng khoa học công nghệ, quá trình toàn cầu hóa, sự thay đổi cơ cấu địa
chính trị và sự phân bố quyền lực toàn cầu, các cuộc chiến tranh và xung đột, các
vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, an ninh năng lượng, an
ninh thực phẩm, an ninh mạng, khủng bố...
Cục diện thế giới có ảnh hưởng lớn đến chiến lược và chính sách đối ngoại của
các quốc gia, cũng như đến sự phát triển và hội nhập của các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. Phân tích các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế
Môn qhqt là một lĩnh vực nghiên cứu thuộc về khoa học xã hội và nhân văn.
Do đó các phương pháp phổ biến của khoa học này cũng được sử dụng trong
phương pháp nghiên cứu qhqt.
- Là môn khoa học tổng hợp: ls, qhe kte qte, địa lsy tg, luật pháp qt -> qtrong
nhất là logic ls, phân kỳ lịch sử 2
- Phương pháp luận của cn MLN
+ CN duy vật ls, biện chứng + pp chuyên ngành qhqt
- Pp cụ thể : logic lịch sử, phân kì lịch sử
4 Cấp độ phân tích: theo chủ nghĩa hiện thực thì có 3 cấp độ phân tích: cá
nhân, liên qg và hệ thống. Theo chủ nghĩa thì: cá nhân, qg, liên qg, hệ thống
Cấp độ cá nhân (Individual Level) đòi hỏi phân tích QHQT phải tính đến tâm
lý, nhận thức cá nhân, sự lựa chọn quyết định và hành động của những cá nhân
tham gia. Trong đó, đặc biệt phải chú ý đến vai trò của các nhà lãnh đạo hay những
người thường có ảnh hưởng trong hoạch định chính sách đối ngoại và thực thi QHQT.
Cấp độ quốc gia (State Level) hay còn gọi là cấp độ trong nước (Domestic
Level) hay cấp độ xã hội (Societal Level) đòi hỏi phân tích QHQT phải tính đến
các nhóm hay lực lượng bên trong quốc gia thường có ảnh hưởng lên hành động
của nhà nước trong quan hệ đối ngoại của quốc gia. Các nhóm này thường là nhóm lợi ích (Interest group).
Cấp độ liên quốc gia (Interstate Level) hay cấp độ quốc tế (International
Level) đòi hỏi khi nghiên cứu phải tính đến tương tác giữa các quốc gia trong quá
trình hình thành động cơ, lựa chọn hành vi và kết quả của mối QHQT nào đó.
Cấp độ hệ thống (Systemic Level) đòi hỏi khi nghiên cứu phải tính đến tác
động từ hệ thống quốc tế mà quốc gia là một bộ phận trong đó. Cấp độ này có thể
chia ra làm hai cấp độ khu vực (Regional level) và cấp độ toàn cầu (Global level).
Trong tổng cấp độ, khi nghiên cứu phải tính đến tác động từ các xu thế và những
lực lương khu vực hay toàn cầu.
4. Khái quát hóa các thời kỳ lịch sử quan hệ quốc tế
- Thời kì cổ đại( khoảng 3000 năm TCN- thế kỉ V):
là thời kỳ các nền văn
minh đầu tiên hình thành và phát triển, các quốc gia chưa có biên giới rõ ràng,
quan hệ quốc tế chủ yếu là quan hệ giao lưu văn hóa, thương mại và chiến tranh
chinh phục. VD: quan hệ giữa Ai Cập, Babylon, Assyria, Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc, Ấn Độ, v.v
- Thời kỳ trung đại (từ khoảng thế kỉ VI – thế kỉ XV): là thời kỳ các nước
châu Âu bắt đầu khám phá và thực hiện chủ nghĩa thực dân, quan hệ quốc tế mở 3
rộng ra toàn cầu, xuất hiện các cuộc chiến tranh thế giới đầu tiên. VD: quan hệ
giữa các nước châu Âu như Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan với các
nước châu Á, châu Phi, châu Mĩ.
- Thời kỳ cận đại (thế kỉ XVI – sau chiến tranh thế giới thứ hai): khi các
nước châu Âu bắt đầu khám phá và thực hiện chủ nghĩa thực dân, mở rộng quan hệ
quốc tế ra toàn cầu, và tham gia vào 2 cuộc chiến tranh thế giới
- Thời kỳ hiện đại (1945-nay là sau ctranh thế giới thứ 2): là thời kỳ các
nước châu Âu bị suy yếu sau hai cuộc chiến tranh thế giới, các nước thuộc địa đấu
tranh giành độc lập, xuất hiện hai siêu cường Mĩ và Liên Xô, quan hệ quốc tế bị
chia cắt theo hai phe đối lập trong Chiến tranh lạnh, sau đó là sự sụp đổ của Liên
Xô và sự thống trị của Mĩ, quan hệ quốc tế trở nên phức tạp và đa dạng hơn. VD:
quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa, quan hệ giữa các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil ...
với các nước phát triển, quan hệ giữa các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, NATO, ASEAN...
5. Chủ thể quan hệ quốc tế là gì? Có mấy loại chủ thể?
- Khái niệm
: chủ thể qhqt là những thực thể ctri – xh và cá nhân có hđ xuyên
qg, hoặc có các hoạt động có tác động, ảnh hưởng xuyên quốc gia, làm nảy sinh và
pt các mối quan hệ quốc tế - Phân loại:
+ chủ thể quốc gia:
là quốc gia hay quốc gia – dân tộc. Là chủ thể cơ bản và
có vai trò lớn nhất trong qhqt, là chủ thể của luật pháp quốc tế. Note: các phòng
trào giải phóng dân tộc ( ko phải ly khai, VD: dtoc VN gpdt khỏi sự áp bức bóc lột
của Mỹ, nếu thắng lợi thì tổ chức thành nhà nc), về ctri: thuộc nhà nc, khoa học: phi nhà nc
+ chủ thể phi quốc gia (nonstate actor): là chủ thể ko phải là nhà nước/quốc
gia, là loại chủ thể có sự độc lập tương đối với nhà nước/quốc gia.. Bao gồm:
NGOs, IGOs; TNCs; phong trào, tổ chức, xh, tôn giáo; cá nhân ( Bill clinton, tỷ phú) NHÓM 2
1. Ý nghĩa quốc tế của việc thành lập Công xã Paris (18/3-28/5/1871)?
- Cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới
- Thành lập nhà nước kiểu mới, nhà nước vô sản đầu tiên. Công xã Paris đã
thực hiện nhiều cải cách kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự, nhằm phục vụ 4
lợi ích của nhân dân lao động, bảo vệ quyền tự do, bình đẳng, và dân chủ. Công xã
Paris đã tạo ra một bộ máy nhà nước kiểu mới, không còn là công cụ áp bức và bóc
lột của giai cấp thống trị, mà là công cụ phục vụ và bảo vệ của giai cấp bị áp bức
- Công xã Paris đã cổ vũ tinh thần cách mạng, để lại những kinh nghiệm
quý báu cho giai cấp vô sản các nước khác trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu,
châu Mỹ, và châu Á.
Công xã Paris đã được coi là một biểu tượng của sự đoàn kết
và chiến đấu của nhân dân lao động, một mục tiêu và một tiêu chuẩn của các nhà
cách mạng và cộng sản. Công xã Paris đã được tôn vinh và ca ngợi bởi nhiều nhà
lãnh đạo và nhà tư tưởng nổi tiếng, như Karl Marx, Vladimir Lenin, Hồ Chí Minh, v.v.
- Công xã Paris đã đóng góp vào sự phát triển của lý luận và thực tiễn cách
mạng của giai cấp vô sản và cộng sản quốc tế. Công xã Paris đã cung cấp những
bằng chứng và những kết luận quan trọng cho lý luận về nhà nước và cách mạng
của Karl Marx và Friedrich Engels, nhất là trong tác phẩm "Chiến tranh dân tộc
Pháp" và "Vai trò của bạo lực trong lịch sử". Công xã Paris cũng đã làm sáng tỏ
những vấn đề và những bài học cho các cuộc cách mạng sau này, như vai trò của
đảng cộng sản, liên minh giai cấp, đoàn kết quốc tế, v.v.
- Công xã Paris đã làm sáng tỏ những nguyên tắc và phương pháp của chủ
nghĩa xã hội khoa học, như sự lãnh đạo của đảng cộng sản, sự liên minh của giai
cấp vô sản với các tầng lớp lao động khác, sự đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản,
sự phá hủy nhà nước tư sản và thiết lập nhà nước vô sản, sự chuyển tiếp từ chủ
nghĩa xã hội sang chủ nghĩa cộng sản, v.v.
“ Mở đầu thời kỳ quá độ từ tư sản tiến bộ sang tư bản phản động và từ tư bản
tài chính cực kỳ phản động”
Leenin nói
2. Phân tích những thay đổi trong tương quan lực lượng giữa các nước đế
quốc Pháp- Phổ, Nga-Thổ từ năm 1870 đến 1905?
Từ năm 1870 đến 1905, tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc Pháp,
Phổ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ đã có những thay đổi đáng kể, phản ánh sự phát triển
không đồng đều của chủ nghĩa tư bản và sự cạnh tranh giành thuộc địa giữa các
nước này. Có thể kể đến một số thay đổi như sau: Cuối thế kỉ XIX
Chiến tranh Pháp - Phổ kết thúc bằng việc kí hiệp ước đình chiến vào năm

1871 đã đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ quốc tế. Đế chế Đức
vươn lên địa vị cường quốc. Tuy nhiên, vị thế của Đức chưa lớn, lực lượng quân sự 5
chưa mạnh trong tương quan với Pháp và các nước khác ở châu Âu. Tình hình hai
nước trở nên căng thẳng.
=> Quân phiệt Đức đã giao trọng trách cho Thủ tướng Bixmac hoạch định
chính sách đối ngoại thích ứng nhằm xác lập vị thế của Đức trên trưởng quốc tế.
- Mâu thuẫn Pháp - Đức trở thành mâu thuẫn chủ yếu và là trục chính chi
phối quan hệ quốc tế ở châu Âu trong suốt 30 năm.
- Năm 1873: Bixmac đã lôi kéo được Áo và Nga tham gia vào Liên minh Ba Hoàng đế
=> Sự ra đời Liên minh Ba Hoàng đế đã làm tăng vị thế của Đức trên chính
trường châu Âu và ở một mức độ nhất định đã tách được Áo, Nga ra khỏi mối liên hệ với Pháp.
- Năm 1875, Đức âm mưu phát động một cuộc chiến tranh nhằm đánh bại
Pháp, tuy nhiên bị Anh và Nga can thiệp. Vì chủ trương duy trì sự cân bằng lực
lượng ở châu Âu nên đã ngăn cản ý đồ của Đức muốn trở thành cường quốc. Hơn
nữa, thời điểm này Đức cũng chưa đủ lực lượng để có thể phát động chiến tranh.
- Năm 1875, khu vực Bancăng xảy ra khủng hoảng. Bixmac lợi dụng cơ hội
này bằng cách thúc đẩy Nga tiến hành chiến tranh với Thổ để Đức rảnh tay đối
phó với Pháp.
Đây là khu vực liên quan đến quyền lợi của các quốc gia Nga, Áo
và Anh. Năm 1876, Nga và Áo đạt được sự thỏa thuận trong vấn đề phân chia quyền lợi ở Bancăng.
=> Chiến tranh Nga - Thổ bùng nổ vào thời gian 1877 - 1878 và kết thúc bằng thắng lợi của Nga.
=> Sau chiến tranh, vị thế và uy tín của Nga không ngừng được tăng cường ở
khu vực. Năm 1876, Nga và Ảo đạt được sự thỏa thuận trong vấn đề phân chia
quyền lợi ở Bancăng
. Hiệp ước Nga - Thổ được ki kết đem lại cho Nga nhiều
quyền lợi ở khu vực Bancăng, trái với cam kết mà hai nước đã đặt ra trước đây.
Điều này làm Anh, Áo không hài lòng, đe dọa sẽ tiến hành chiến tranh với Nga.
=> Đức đứng ra triệu tập hội nghị Berlin năm 1878 với vai trò trung gian
hòa giải. Tuy nhiên, thực tế Đức đứng về phía Anh, Áo bằng cách hạn chế
quyền lợi của Nga ở Bancăng
.
- Hội nghị Berlin kết thúc bằng việc quy định eo biển Thổ không được mở
cho Nga, còn Anh được đảo Síp, Áo được Bosna và Hercegovina.
= >Kết quả này hạn chế tới quyền lợi của Nga ở khu vực Bancăng và mâu
thuẫn Nga - Đức ngày càng sâu sắc. Vị thế của Đức sau hội nghị bị giảm sút
trong khi vị thế của Pháp lại được tăng cường. 6
-Năm 1882 Đức thành lập Liên minh Tay ba gồm Đức, Áo Hung và Ý đẩy
Pháp vào thế cô lập
=> Đây là khối liên minh quân sự đế quốc chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới được
thành lập nhằm phục vụ mưu đồ bành trướng của chủ nghĩa quân phiệt Đức.
- Quan hệ Nga - Áo trong thời gian 1885 - 1886 đã đạt đến đỉnh điểm của sự
căng thẳng và có thể dẫn đến sự sụp đổ của Liên minh Ba Hoàng đế. Để cứu
vãn tinh thế, Đức đề nghị ki với Nga một hiệp ước riêng rẽ vào năm 1887.

=> Có thể coi đây là sự nỗ lực cuối cùng trong cuộc đời hoạt động ngoại giao
của Bixmac nhằm lôi kéo Nga ra khỏi Pháp nhưng không thành.
- Do thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, vị thế của Pháp trên trưởng
quốc tế bị giảm sút. Chính sách tìm bạn đồng minh của Pháp trong thời điểm này là
hướng về Nga. Năm 1891, Nga - Pháp đã đạt được sự thỏa thuận trong việc kí
kết hiệp ước bí mật về quân sự
. Đầu thế kỉ XX
Anh đứng trung lập giữa hai khối và thực thi chính sách ngoại giao không liên
kết được lịch sử gọi là chính sách “cô lập vẻ vang”. Nước Anh biết rõ âm mưu của
Bixmac lợi dụng sự hiềm khích giữa Anh và Nga để đẩy hai nước vào cuộc chiến.
Tuy nhiên đến đầu thế kỉ XX, chính sách này của Anh đã không còn phát huy tác
dụng. Để thực hiện tham vọng bành trướng, đế quốc Đức chọn đối thủ của mình
là Anh làm mục tiêu đấu tranh phân chia lại thị trường thế giới
.
- Hiệp ước London năm 1904 là hiệp ước phân chia thuộc địa giữa Anh và
Pháp ở châu Phi, làm cho quan hệ Anh - Pháp trở nên gắn bó hơn và là bước
chuẩn bị cho hai nước đối phó với Đức.

- Cuộc chiến tranh Nga - Nhật năm 1904 - 1905 đã kết thúc bằng sự thất
bại của Nga. Nhân cơ hội này, Đức công kích sự trung lập của Pháp trong cuộc
chiến tranh để tách Nga ra khỏi Pháp và đề nghị Nga kí hiệp ước liên minh với
Đức. Tuy nhiên ý định nối lại liên minh đã thất bại.
= >Anh tìm mọi cách để lôi kéo Nga tham gia vào liên minh chống Đức. Do
thất bại của cuộc chiến tranh Nga - Nhật nên Nga cũng bắt đầu hướng về nước Anh.
3. Lý giải nguyên nhân và kết quả của cuộc chiến tranh Pháp – Phổ
Nguyên nhân:
của cuộc chiến tranh là sự căng thẳng giữa Pháp và Phổ về ảnh
hưởng lục địa và sự thống nhất của Đức.
+ Pháp lo ngại sự mở rộng của Phổ sau khi đánh bại Áo trong Chiến tranh Áo- 7
Phổ năm 1866 và thành lập Liên minh Bắc Đức. Pháp cũng muốn mở rộng lãnh thổ
của mình ở Luxembourg và Bỉ.
+ Phổ, ngược lại, muốn thúc đẩy sự thống nhất của các bang Đức miền Nam và
tạo ra một quốc gia mạnh mẽ có thể cạnh tranh với Pháp Kết quả:
- Pháp that bai, quân Phổ tiến sau vào đất Pháp
- Đức-Pháp ký Hiệp ước Frankfurt ngay 10/5/1871 chấm dứt chiến tranh
+ Pháp bồi thường 5 tỷ France
+ Nhượng Alsace va Lorraine cho Phổ
- Chấm dứt căng thẳng Pháp-Phổ kéo dài Phá vỡ hoàn toàn cán cần quyền lực ở châu Âu.
- Mâu thuẫn xã hội Pháp gay gắt, nhân dân căm phần, Napoléon III sup đổ
- Cuộc chiến đầu tiên do ĐQ Phổ phát động, tạo điều kiện cho Phổ thống nhất, hùng mạnh
- Các nước tư bản lợi dụng Pháp suy yếu
- Cuộc CTr có tầm vóc đồ sộ, trọng đại nhất sau ctranh napoleon
4. Nêu nguyên nhân cuộc khủng hoảng Ban căng lần 2 (1912-1913)? Cụm
từ: Ban-căng hóa (Balkanization) có ý nghĩa là gì? Lấy ví dụ? Nguyên nhân
+ lực lượng của Thổ bị suy yếu nghiêm trọng sau ctranh Ban-căng và ctranh
Ý–Thổ, tạo điều kiện để các quốc gia ở khu vực Ban-căng xích lại gần nhau
+ Địa vị của Áo và Đức ở Balkan và Trung Cận Đông bị tổn thất nghiêm
trọng, vì liên minh balkan đã thắng thổ và thổ mất hoàn toàn lãnh thổ ở khu vực
châu âu nên Đức và Áo không mong gì Thổ có thể kìm chân một lực lượng lớn của Nga ở vùng này
+ thất bại của thổ và thắng lợi của các nước Ban-căng -> tăng cường ảnh
hưởng của Nga tại khu vực này, Đức-Áo hung lo ngại. Lợi dụng các nc Ban-căng
tranh giành nhau phần hơn trong việc phân chia quyền lợi chiến tranh, Đức-
Áo hung tìm cách chia rẽ liên minh ban-căng
bằng cách khoét sâu mối bất hòa
giữa các qg: Serbia, Bungari, Hy lap.
Ý nghĩa cụm từ ban căng hóa: Thuật ngữ Ban-căng hóa (Balkanization) được
sử dụng bởi các sử gia và các nhà ngoại giao để diễn tả quá trình chia cắt có tính
toán một lãnh thổ thành một số quốc gia độc lập với các dân tộc có xung đột lẫn 8
nhau về lợi ích; mục đích là ngăn cản sự hình thành một lực lượng tập trung, thống
nhất đe dọa người cai trị. Trong hoàn cảnh này, Ban-căng hóa có thể coi là một
biến thể của châm ngôn thực dân “chia cắt và cai trị”.
Ví dụ: + Sự
tan rã của Liên Xô vào năm 1991, dẫn đến hình thành của 15
quốc gia độc lập, trong đó có nhiều quốc gia bị xung đột về sắc tộc, tôn giáo và
lãnh thổ, như Armenia, Azerbaijan, Gruzia, Moldova, Nga, Ukraina và các nước Trung Á
+ Sự tan rã của Nam Tư vào năm 1992, dẫn đến hình thành của 7 quốc gia
độc lập, trong đó có nhiều quốc gia bị chiến tranh nội bộ và diệt chủng, như Bosna
và Hercegovina, Croatia, Kosovo, Macedonia, Montenegro, Serbia và Slovenia
5. Lý giải nguyên nhân và kết quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ 1 Nguyên nhân:
- Sâu xa: + Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sự phát triển không đồng đều về
kinh tế và chính trị của các nước tư bản chủ nghĩa đã làm thay đổi căn bản mối
quan hệ giữa các nước đế quốc chủ nghĩa.
+ Đức muốn làm bá chủ Thế giới, áp đặt ách thống trị lên châu Âu và Trung Cận Đông
+ Pháp và Đức có mối thù lâu năm. Pháp muốn giành lại hai vùng đất Alsace và Lorraine.
+ mâu thuẫn gay gắt giữa 2 khối quân sự đã đc hình thành là phe liên minh và
hiệp ước. Những biến động trong quan hệ quốc tế như khủng khoảng Ban-căng đầu tkXX
+ Anh nhằm mục đích suy yếu thế lực của Đức và mở rộng phạm vi thuộc địa
+ Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh là do mâu thuẫn giữa các đế quốc trong
vấn đề thuộc địa, đặc biệt là đế quốc Anh và đế quốc Đức.
- Trực tiếp: Ngày 28/06/1914, Thái tử nước Áo Franz Ferdinand bị những
người yêu nước Serbia thuộc tổ chức “Bàn tay đen” ám sát. Tuy nhiên, đây chỉ là
nguyên cớ để các bên chính thức tuyên chiến sau thời gian dài mâu thuẫn gay gắt
Kết quả: phe hiệp ước chiến thắng (anh,pháp,mỹ), phe liên minh thất bại (Đức, áo – hung, thổ)
- Là cuộc chiến tranh lớn nhất trong lịch sử loài người tính đến đầu thế kỉ XX:
lối cuốn 38 qg tham chiến, động viên vào quân đội 74tr ng, chi phí quân sự trực tiếp 209 tỷ USD
- Làm cho nhiều thành phố bến cảng, làng mạc, nhà máy, khu công nghiệp trở 9
thành tro bụi: hơn 10tr ng chết, bị thương khoảng 20tr ng, ngoài ra còn hàng triệu
ng chịu hậu quả của ctranh như đói rét bệnh tật, ko nơi nương tựa
- Tác động mạnh mẽ tới phong trào công nhân thế giới, đặc biệt là Quốc tế II
- Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của nhà nước Xô viết đã
đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cục diện thế giới. Đó là có 1 hệ thống chính
trị-kte mới ra đời đối lập với chủ nghĩa tư bản
- Tiếp đó, qhqt chuyển sang gđ mới giải quyết các mối mâu thuẫn nảy sinh
giữa 2 hệ thống XHCN-TBCN, phong trào công nhân với giai cấp tư sản, phong
trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc. Từ các mâu thuẫn phức tạp, qhe
chằng chéo đó chi phối quá trình hình thành và tan rã của trật tự thế giới véc sai- oa
sinh tơn trong 20 năm giữa 2 cuộc đại chiến
6. Phân tích diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới thứ 1 Giai đoạn 1: 1914-1916
Chiến sự năm 1914:
- 28/7/1914: Áo – Hung tuyên chiến với Xécbia
- 1/8/1914-3/8/1914 Đức tuyên chiến với Nga, Pháp
- 4/8/1914 Anh tuyên chiến với Đức
Chiến tranh thế giới thứ nhất bùn nổ
- Tháng 8/1914, Đức tấn công Pháp ở mặt trận phía Tây. Thủ đô Paris bị uy
hiếp, quân Pháp có nguy cơ bị tiêu diệt.
- Cuối tháng 8/1914, Nga tấn công Đức ở mặt trận phía đông. Cứu nguy cho Pháp
- Mùa thu năm 1914, xảy ra hai trận chiến lớn:
+ Đức và Liên quân Anh – Pháp trên sông Marne.
+ Nga và Đức ở vùng hồ Masurian (Đông Phổ)
- Chiến tranh vùng biên giới Đức Pháp rơi vào thế giằng co. Quân lính hai bên
đào các tuyến đường hào chạy dài để chiến đấu, lịch sử gọi là “chiến tranh hầm hào”.
Chiến sự năm 2015:
- Đầu năm 1915, Đức tập trung binh lực tấn công Nga ở mặt trận phía Đông
với hy vọng sẽ đánh bại Nga, ngăn cản Nga hỗ trợ cho các nước đồng minh phương Tây.
- Ngày 2/5/1915, phòng tuyến Nga bị chọc thủng hơn 35 km, Nga phải bỏ 10 Galicia và Bucovina.
- Mùa đông năm 1915: cuộc tấn công của Đức mới dừng lại -> Nga bị thiệt
hại nặng nề nh cuộc chiến lại rơi vào thế cầm cự
Chiến sự năm 2016: - mặt trận phía tây: Được gọi với cái tên “Cối xay thịt
của Thế chiến thứ nhất”
- 2/1916 – 8/1916, cuộc chiến diễn ra hết sức ác liệt. Tuy vậy, Đức vẫn không hạ được Verdun
Mặt trận phía đông: Tháng 3, 5 và 6; quân Italia và Nga mở cuộc tấn công Đức, Áo – Hung
- Tuy chiếm lại được Galicia và Bucovina, nhưng cũng không tiến thêm được
để giải thoát Ý khỏi sự chiếm đóng của Áo – Hung
Mặt trận trên biển:
- Trong 2 ngày, 31/5/1916 và 1/6/1916, xảy ra trận thuỷ chiến trên eo biển Giutlan
- Tuy có xảy ra cuộc chiến tranh tàu ngầm giữa 2 nước nhưng việc sản xuất
chiến hạm Dreadnought là rất tốn kém đối với cả 2 bên nên cuộc chiến xảy ra không quá quyết liệt.
- Hạm đội Anh phong toả ước Đức, hải quân Đức phản công quyết liệt.
 Đến cuối năm 1916, chiến tranh ngày càng ác liệt, mặc dù lợi thế nghiêng về
phe Hiệp ước nhưng cả hai bên đều không giành được thắng lợi.
Giai đoạn 2: 1917-1918: Chiến sự 1917:
- Tháng 2/1917, cuộc Cách mạng tháng Hai ở Nga đã diễn ra. Đây là cuộc
cách mạng dân chủ tư sản đã lật đổ Nga hoàng, thành lập chính phủ lâm thời tiếp
tục theo đuổi chiến tranh.
- Đức bắt đầu cuộc ”Chiến tranh tàu ngầm”, nhằm cô lập Anh, cắt đứt đường
tiếp tế của quân Hiệp ước, buộc Anh phải đầu hàng.
- Đứng trước hoàn cảnh đó, giới cầm quyền Mĩ cho rằng với sự phát triển của
phong trào cách mạng ở Nga, phe Hiệp ước có nguy cơ thất bại. -> Mĩ vịn cớ tàu
ngầm của Đức tấn công các chuyến tàu vận chuyển hàng của Mĩ, từ đó cắt đứt
quan hệ ngoại giao với Đức.
- 6/4/1917: Mĩ tuyên chiến với Đức Tham gia vào chiến tranh cùng phe Hiệp 11 ước
- 7/11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và giành được thắng lợi. ->
Chính quyền Xô viết được thành lập
- Đêm 8/11/1917, Đại hội II các Soviet Nga đã thông qua “Sắc lệnh ruộng
đất” và “Sắc lệnh hoà bình”. Trong đó có: Đề nghị ngừng bắn và ký kết một hòa
ước dân chủ, không có thôn tính và bồi thường trên cơ sở quyền tự quyết của các
dân tộc”.Tuy nhiên CP anh, pháp mỹ bác bỏ đề nghị hào bình và từ chối quan hệ với chính quyền Soviet
- Ngày 20/11/1917, phái đoàn hòa bình của Chính phủ Xô viết đã kí kết Hiệp
định đình chiến với đại biểu khối Đức, thỏa thuận ngừng bắn trong 10 ngày.
- Chính quyền Xô viết quyết định thực hiện chính sách “hòa để tiến”; thông
qua việc ký với Đức Hòa ước Brest - Litovsk ngày 3/3/1918, chấp nhận những điều
khoản nặng nề do Đức đặt ra.
- Đầu năm 1918, Đức tập trung toàn bộ sức lực cho trận quyết chiến ở mặt trận phía Tây
- Tháng 3/1918 - tháng 7/1918, Đức mở tới 4 cuộc tấn công quy mô lớn vào
liên minh Anh, Pháp, phe Hiệp ước nhiều thất bại thảm hại và tổn thất nặng nề,
một lần nữa Paris bị uy hiếp -> Mỹ thay Anh đúng đầu phe Hiệp ước.
- Tháng 7/1918, 65 vạn quân Mỹ đổ bộ vào châu Âu. Ngày 18/7/1918, Pháp
mở cuộc tổng tấn công, chọc thủng tuyến phòng thủ của Đức ở sông Sein, làm cho
quân Đức không thể gượng dậy được.
- Cuối tháng 9/1918, quân Đức liên tục rút lui, bỏ dần những vùng đất đã
chiếm được của Pháp và Bỉ.
- Từ thu - đông năm 1918, quân đội của phe Liên minh bị thất bại liên tiếp,
phải lần lượt đầu hàng: Bungari (29/9), Thổ Nhĩ Kì (30/10) và Áo - Hung (3/11)
- Phe liên minh còn Đức tham chiến tuy nhiên phong trào công nhân ở đức pt
mạnh mẽ, đặc biệt là cm tháng 11/1918 đã làm sụp đổ đế chế đức
- Đến ngày 11/11/1918: chính phủ mới ở Đức đã tiến hành kí hiệp định đình
chiến ở Rơ thông -> chiến tranh tg thứ nhất kết thúc
- 13/11: Chính phủ xô iết tuyên bố xóa bỏ hiệp ước brét – li tốp
7. Phân tích vai trò và ý nghĩa của việc thành lập Hội quốc liên Vai trò:
-
đánh dấu bước phá triển mới của quan hệ quốc tế thế kỉ XX
- là một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên
- trở thành một tổ chức giám sát trật tự quốc tế mới, nhằm ngăn ngừa chiến 12
tranh, bảo vệ hòa bình thế giới
- Hội quốc liên cố gắng giải quyết các vấn đề tranh chấp và xung đột giữa các
quốc gia bằng cách thương lượng, trọng tài, hòa giải, trừng phạt kinh tế hoặc quân sự
- Hội quốc liên cũng đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, bảo vệ quyền của các dân tộc thiểu số và dân cư bản địa, và thúc
đẩy sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, lao động, buôn bán
người và ma túy, buôn bán vũ khí, tù nhân chiến tranh, và bảo vệ môi trường Ý nghĩa:
- Hội quốc liên là một nỗ lực đầu tiên để thiết lập một hệ thống an ninh tập thể
dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, tự quyết của các dân tộc, và hòa bình dựa trên công lý
- Hội quốc liên là một biểu tượng của sự mong ước hòa bình và hợp tác của
nhân loại sau Thế chiến I
- Hội quốc liên cũng là tiền thân của Liên hợp quốc, kế thừa và phát triển
những mục tiêu và nguyên tắc của Hội quốc liên.
- Hội quốc liên cũng tạo ra nhiều cơ quan và tổ chức quốc tế, như Tòa án quốc
tế, Cục lao động quốc tế, Liên minh sức khỏe, Liên minh bưu điện, Liên minh điện
ảnh, và Liên minh phát thanh
8. Lý giải nguyên nhân và kết quả của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2
Nguyên nhân: - sâu xa:
sau cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918),
những mâu thuẫn mới về quyền lợi và thuộc địa giữa các nước đế quốc lại nảy sinh
+ việc tổ chức và phân chia thế giới theo trật tự véc xai- oashington đã ko ko
còn phù hợp với tình hình thế giới lúc đó nữa -> bắt buộc phải có 1 cuộc chiến
tranh mới giữa các nc đế quốc để tổ chức và phân chia lại thế giới
- Trực tiếp: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929—1933 làm cho những
mâu thuẫn giữa các nc đế quốc ngày càng sâu sắc
+ Sự mâu thuẫn giữa 2 khối Anh- pháp mỹ và đức – iatalia- nhật
+ Các cường quốc phương tây lại dung túng nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát xít
 1/9/1939: đức nổ súng tấn công ba lan , sau đó pháp và anh tuyên chiến với
phát xít đức -> ctranh thế giới t2 chính thức bùng nổ
Kết quả: - thế chiến 2 kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phát xít Đức, Ý,Nhật
- là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất trong lịch 13 sử nhân loại.
- Là cuộc chiến tranh diễn ra với quy mô lớn nhất, hơn cả thế chiến 1:Diễn ra
ở cả châu âu, châu á, châu phi, thái binh dương và các vùng biển khác
- Là cuộc chiến tranh với sự tổn thất lớn và vô cùng thảm khốc: 76 nước bị lôi
vào vòng chiến, 60tr ng chết, khoảng 890tr ng bị tàn phế, thiệt hại về mặt vật chất
ước tính khoảng 4000 tỷ usd. Nền văn minh vật chất và tinh thần của nhân loại bị tàn phá nặng nề Ý nghĩa lịch sử:
- Là cuộc chiến tranh chống phát xít có ý nghĩa lịch sử trọng đại, tạo nên
chuyển biến căn bản của tình hình thế giới sau chiến tranh
- Các nước xhcn ra đời ở đông âu là châu á, liên xô ngày càng lơn mạnh và trở
thành siêu cường đứng đầu hệ thống xhcn.
- Làm thay đổi tương quan lực lượng các nc tbcn.Các nước phát xít bị tiêu
diệt,anh và pháp đều suy yếu, mỹ ngày càng vượt trội về mọi mặt và đứng đầu hệ thống tbcn
- Tạo đk thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển, mở đầu quá
tình sụp đổ hệ thống thuộc địa của cn đế quốc, giải phóng hàng trăm triệu ng bị áp
bức, ra đời nhiều qg độc lập
- Kết thúc 1 thời kỳ đấu tranh căng thẳng, phức tạp trong qhqt
- Mở ra 1 thời kì mới trong lịch sử thế giới, một chuyển biến quan tọng trong qhqt
9. Phân tích diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới lần 2
Giai đoạn 1(9/1939-6/19141):
phe phát xít chiếm châu âu, mở rộng chiến tranh ở ĐNA và bắc phi
a) Phát xít đức tấn công ba lan, xâm chiếm các nước bắc âu và tây âu
- Ngày 1/9/1939, phát xít Đức bất ngờ tấn công Ba Lan
- Ngày 3/9, chính phủ Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. -> CTTGT2 bùng nổ
- Ngày 28/9, quân Đức chiếm được Ba Lan sau gần 1 tháng tấn công
- Ngày 9/4/1940, quân Đức tràn vào Đan Mạch. Đan Mạch đầu hàng, không
kháng cự. Cùng ngày, quân đức đổ bộ vào Na Uy, Na Uy đã đc quân viễn chinh
anh, pháp hỗ trợ, sau 2 tháng đã chịu khuất phục
- Ngày 10/5/1940 quân Đức tràn vào Bỉ, Hà Lan, Luxembourg và Pháp, mặt
trận phía tây chính thức bắt đầu.Sau đó đến,ngày 15/5, quân đội Hà Lan đầu hàng.
Ngày 27/5, Bỉ đầu hàng. Mặt trận Pháp bị đập tan, chính phủ Pháp bỏ Paris, Pháp 14
đầu hàng sau 6 tuần chiến đấu
- 22/6/1940: Đức – Pháp kí hiệp định đình chiến
- Sau thảm kịch của Pháp, Anh đơn độc chống lại kết hoạch đổ bộ sư tuer biển
của quân Đức từ t7/1940. Hít le đổ kế hoạch và quyết định tiến hành chiến dịch
“tia điện ko trung” đánh Anh bằng ko quân -> Anh chống trả và giành đc ưu thế
trong các trận ko chiến và hải chiến
- Từ t9/1940, mỹ bắt đầu viện trợ cho anh, cuộc chiến trên ko của Đức suy
yếu dần -> giữa t10/1940, Đức rút dần khỏi khu vực này -> kế hoạch đổ bộ và
chiếm đóng Anh ko thực hiện đc
b) Phe trục củng cố liên minh, mở rộng xâm lược đông nam âu, đông á và
bắc phi (9/1940-6-1941)
- Ngày 27/9/1940, Đức, Ý và Nhật kí kết Hiệp ước Tay ba.
- Cuối năm 1940, Hitler lôi kéo Rumani, Hungary và Bungari gia nhập Hiệp ước Tay ba.
- Tháng 4/1941, Nam Tư và Hy Lạp bị quân Đức chiếm đóng chưa đầy 2
năm, Đức đủ điều kiện tấn công Liên Xô.
- Nhật bản mở rộng chiến tranh xâm lược Trung Quốc và Viễn Đông
- Ở Bắc Phi, tháng 9/1940, quân Ý từ Libi (thuộc Ý) tấn công Ai Cập (thuộc Anh).
trong giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh phe phát xít giành được quyền chủ
động tấn công trên mặt trận Tây Âu, Bắc Phi và áp đặt sự thống trị của mình ở
khu vực Tây và Trung Âu. Trật tự của chủ nghĩa phát xít đã được thiết lập trên
phần lớn lãnh thổ châu Âu

Giai đoạn 2(6/1941-11/1942): chiến tranh lan rộng toàn thế giới và sự hình
thành đồng minh chống phát xít
a)phát xít đức tấn công liên xô
-
ngay từ t8/1940, kế hoạch tấn công LX đã đc soạn thảo -> t12/1940: Hitsle
phê chuẩn kế hoạch -> rạng sáng 22/6/1941: Đức tấn công LX - t10/1940: quân
đức tập trung lực lượng mở cuộc tấn công vào Maxcova, hy
vọng sẽ quyết định đc kết cục của cuộc chiến
- 6/12/1940: hồng quân phản công ở Maxcova và sau 2 tháng quân Đức bị đẩy
lùi khỏi thủ đô -> kế hoạch đánh chiếm Maxcova bất thành + phá sản hoàn toàn
“chiến lược ctranh chợp nhoáng” của Đức
- sau thất bại ở mát cơ va, mùa hè năm 1942, quân đức lại 1 lần nữa dốc toàn
lực lượng vào mặt trận xô đức, mục tiêu là xtalingrat. Tuy nhiên Xtalingrat vẫn 15
đứng vững sau 4 tháng, hồng quân LX chuẩn bị cho bước ngoặt phản công ở đây
b) chiến tranh thái bình dương bùng nổ
trong khi chiến tranh diễn ra ác liệt ở châu âu, Nhật bản ở châu á tìm cách thực
hiện kế hoạch xâm chiếm và bành chướng ở lãnh thổ châu á nh Mỹ phản đối
- 9/1940: Nhật đổ bộ vào miền bắc VN, Mĩ viện tợ cho TQ chống Nhật,
caasm vận dầu lửa, sắt, thép cho phe trục phát xít
- 7/1941: chính quyền Nhật buộc pháp cho nhật đóng quân ở miền nam đông
dương, pháp chấp nhận nh mỹ phản đối
- 7/12/1941: Ko quân và hải quân nhật mở cuộc tấn công vào hạm đội thái
bình dương của mỹ ở trân châu cảng
- 8/12/1941: Mỹ tuyên chiến với nhật. Đến 11/12, đức và ý tuyên chiến với mỹ
 Chiến tranh lan rộng toàn thế giới
- Cuối 1941- t5/1942: Nhật phát động cuộc tấn công toàn diện ở khu vực châu
á-thái bình dương, đánh chiếm các thuộc địa của mỹ, anh pháp, hà lan ở khu vực này
c) Hình thành mặt trận đồng minh chống phát xít
- 12/7/1941:
hiệp ước xô-anh về hành động chung trong cuộc chiến tranh
chống đức đã đc kí kết tai mát cơ va
- 9-14/8/1941: tổng thống mỹ thủ tướng anh gặp nhau-> thông qua hiến chương đại tay dương
- 24/9/1941: LX tham gia hiến chương, nhấn mạnh nguyên tắc bình đẳng,
quyền tự quyết dân tộc, xđ rõ mục đích và hành động tập thể trong cuộc chiến tranh xâm lược
- 10/1941: nghị định thư xô-anh- mỹ đc kí kết tại maxcova, mỹ viện trợ vũ khí
cho LX, LX cam kết đổi lại = nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp quân sự
- 1/1/1942: đại diện cho 26 nước, đứng đầu là xô-mỹ-anh đã kí vào bảo tuyên
bố LHQ -> tuyên bố LHQ đánh dấu sự hình thành mặt trận đòng minh chống phát
xít trên phạm vi toàn thế giới
Giai đoạn 3(11/1942-12/1943): bước ngoặt của chiến tranh, quân đồng minh chuyển qua phản công
a) Chiến thắng xtalingrat&bước ngoặt chiến tranh
sau thời gian khẩn trương chuẩn bị mọi mặt, hồng quân LX qđ chuyển sang
phản công với chiến dịch “ sao thiên vương” 16
- 19/11/1942: hồng quân LX tấn công vào Xtalingrat.
Chiến dịch kéo dài gần 3 tháng (11/1942-2/1943), tiêu biểu cho nghệ thuật qs
và ý nghĩa chiến lược. Tạo nên bước ngoặt xoau chuyển tình hình cụ diện ctranh
tg: đồng minh chuyển sang phản công, phát xít ko thể hồi phục lực lượng và pahri
chuyển từ tấn công sang phòng ngự
- Sau thất bại ở xtalingrat, đức mở cuộc tấn công đại quy mô vào mùa hè 1943
b) Đồng minh phản công trên các mặt trận bắc phi, ý thái bình dương Bắc phi và ý:
- 23/10/1942: Anh tấn công liên quân Đức-ý ở En alamen
- 8/11/1942: mỹ đổ bộ lên bắc phi phối hợp với quân anh đồn, đuổi địch chạy về tuynidi
- 12/5/1943: liên quân đức-ý đầu hàng
- 10/7/1943: Quân Đồng minh từ Bắc Phi tấn công vào Ý. Xixilia hoàn toàn
thất thủ. Thống chế Bađôngơliô lập chính phủ mới, kí hiệp ước đầu hàng đồng
minh 8/9/1943 và tuyên chiến với đức. Lợi dụng sự chậm chạp của quân đồng
minh vào nam ý, hitle cho quân đóng chiếm ở bắc ý -> ý chia cắt 2 miền Thái bình dương
- T8/1942: mỹ phản công nhật ở đảo guadanacan và giành thắng lợi vào
t1/1943. Sau chiến thắng, quân đội mỹ giành đc quyền chủ động và chuyển sang
phản công trên toàn thái bình dương
Hội nghị thượng đỉnh Teheran(11/1943)
- 19/10-3/11/1943: Hội nghị Ngoại trưởng ba nước Liên Xô – Mỹ – Anh tại
Mátxcơva được tiến hành.
- 28/11 - 1/12/1943: Hội nghị Thượng đỉnh Xô – Mĩ – Anh được tổ chức tại Tehran (Iran)
- 5/1944: hội nghị đạt đc thỏa thuận về việc anh-mỹ sẽ mở mặt trận t2 bằng
cuộc đổ bộ lên đất pháp
Hội nghị đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc củng cố, pt mặt trận
đồng minh chống phát xít. Là lần đầu tiên những người đứng đầu 3 nc trụ cột tỏng
mặt trận đồng minh chống phát xít trực tiếp gặp gỡ và đi đến thỏa thuận về tiến
trình kết thúc chiến tranh

Giai đoạn 4(12/1943-8/1945): quân đồng minh tổng phản công tiêu diệt phát
xít đức và quân phiệt nhật, chiến tranh thế giới t2 kết thúc 17
a) LX tổng phản công hoàn toàn đát nc và giải phóng đông âu
- 24/12/1943: LX tổng phản công từ xtalingrat đến crum
- Mặt trận phái bắc, t1/1944, hồng quân LX mở cuộc tấn công gp xtalingrat ->
giải phóng đc các nc vùng bantich và đuổi quân Phần lan ra khỏi biên giới xô-phần
- Mặt trận Ucraina: hồng quân LX mở 10 đợt tấn công tiêu diệt quân đức
trong năm 1944 -> đánh tan 66 sư đoàn quân đức, giải phóng Ucraina
- T3-5-1944, quân đội Xô viết gp Ô đét xa và crum, sau đó tiến hành giải
phóng 3 nc vùng ban tích và hoàn thành việc giải phóng LX
- Tiếp đó, qđ LX giải phóng các nc ở trung và đông âu từ t7-t10/1944
b) Mỹ anh mở mặt trận t2 ở tây âu
-
6/6/1944: mặt trận 2 đc mở bằng cuộc đổ bộ tại Noóc măng đi -> quân đức ko kịp trở tay
- 19/8/1944: khởi nghĩa vũ trang bùng nổ ở Pari, nhân dân làm chủ thành phố
- 25/8: quân đội đồng minh tiến vào pari, chính phủ lâm thời Pháp do Đờ Gôn
đứng đầu đc thành lập
- Tiếp đó quân đồng minh tiếp tục giải phóng các nc tây âu khác và chuẩn bị tấn công phát xít đức
- Quân mỹ-anh đã gặp hồng quân LX tại Toóc nâu trên bờ sông Enbơ ngày 26/4/1945
c) Kết thúc chiến tranh Châu âu
- Mùa xuân 1945, đức bị kẹp giữa 2 gọng kìm, 1 bên là qđ LX ở phía đông,
còn 1 bên là qđ mỹ-anh ở phía tây -> Hít le quyết thủ Berlin bằng mọi giá
- 16.4.1945: LX tấn công Berlin
- Đến 30/4: hồng quân LX chiếm đc nhà quốc hội đức,Hít le tự sát
- 2/5: Hồng quân chiếm đc toàn bộ thủ đô Berlin
- 9/5/1945: tổng tư lệnh qđ đức kí vào vb đầu hàng -> ctranh ở châu âu kết thúc Châu á- TBD
- ở khu vực này mỹ đã lần lượt chiếm lại các đảo trên TBD
- mùa thu 1944: máy bay mỹ tiến hành dội bom xuống 70 thành phố ở Nhật,
thủ đô Tokyo bị tàn phá nặng
- ctranh ở châu âu chấm dứt, ctranh ở châu á-tbd đang đi vào hồi kết, nguyên
thủ xô-mỹ-anh đã gặp nhau tại pootsdam-đức (17/7-2/8/1945). Trc hội nghị này 18
mỹ thử thành công bom nguyên tử và muốn qua sự kiện này gây áp lực với LX
- 26/7/1945: anh,mỹ,trung thông qua và gửi cho nhật “tuyên cáo pốt đam”,
ycau nhật đầu hàng vô đk
- Nhật kiệt quệ nh ll quân phiệt vẫn quyết chiến đến cùng. Đến ngày 6/8 quả
bom nguyên tử đầu tiên dc thả xuống hirosima làm 14 vạn ng dân thiệt mạng, tàn
phá nhà của trên phạm vi rộng lớn
- 8/8: LX tuyên chiến với nhật
- 9/8: mỹ thả quả bom nguyên tử t2 xuống tp nagadaki giết hại 7 vạn ng
- 10/8: chính phủ nhận “ tuyên cáo pốt đam” -> 15/8 nhật tuyên bố đầu hàng
vô đk -> ctranh thế giới t2 kết thúc
10.Phân tích cơ sở hình thành trật tự hai cực Yalta
a) Cục diện so sánh lực lượng trong quá tình đàm phán giữa 3 nc lớn: Mỹ,
Anh, Lxo -> thực chất là 2 phe
Phân chia khu vực ảnh hưởng giữa LXo và Mỹ
+ châu âu:
lxo chiếm đóng đông đức và đông âu – tây đức và tây âu thuộc
phạm vi ảnh hưởng của Anh và Mỹ
+ châu á: do việc lxo tham chiến đánh nhật, nên mỹ và anh chấp nhận nhưng
đk của lxo là duy trì nguyên trạng mông cổ (tôn trọng nền độc lập dân tộc của
mông cổ), trả lại cho Lxo Xa-kha-lin: trao trả cho TQ phần đất đai bị nhật chiếm
đóng trc đây ( đài loan, mãn châu), mỹ chiếm đóng nhật bản.
+ Triều tiên đc công nhận là 1 qg độc lập nh tạm thời quân đội lxo và mỹ chia
nhau ksoat và đóng quân ở miền bắc và nam vĩ tuyến 38
+ Các vùng còn lại ( đông nam á, nam á, ...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nc phương tây
b) So sánh lực lượng thực tế sau kết quả của chiến tranh thế giới thứ 2 ( 3
sức mạnh quân sự, kte, ctri)
- Cttg t2 đem lại sự suy kiệt các nc thắng và bại
- Phe bại trận (phe trục đức, ý, nhật và 1 số nc chư hầu): hoàn toàn suy sụp và
bị chiếm đóng. Đối với NB sức mạnh ctranh bị làm cho suy yếu tới mức như trc
thời cải cách minh trị (1868)
- Các nc tây âu thắng trận Anh, Pháp quay lại trở về thời kỳ ctranh 1, trở thành con nợ của mỹ
- Sức mạnh tương đương nhau so sánh 3 lĩnh vực:
+ ctri (uy tín ctri): cả 2 bên có uy tín chính trị ở trong khối của mk
+ quân sự (Mỹ là nc chiến thắng + có vũ khí hạt nhân); ( Lxo: chiến thắng + 19
thiện chiến của hồng quân lxo + năm 49 có vũ khí hạt nhân);
+ kte ( Mỹ bán vũ khí, ko bị ảnh hưởng, thiệt hại ctranh +trong khi các nc tham
gia ctranh thì Mỹ pt kte); (LXo: bị hủy hoại bở ctranh nh nguồn tài nguyên phong
phú + chính sách cộng sản thời chiến phù hợp để pt tự lập)
c) Chính sách và mục tiêu của LXo và Mỹ sau ctranh -> đối lập nhau Chính sách của Mỹ
- Sau ctranh, ekip của TT Truaman cho rằng: đây là cơ hội lớn mà mỹ phải
nắm lấy để chinh phục thế giới. Chiến lược ngăn chặn cốt lõi là ngăn chặn cộng
sản đc phê duyệt, tham vọng của mỹ là lập 1 trật tự mỹ - Kế hoạch marsan Chính sách của LXo
- Mục tiêu và chính sách của LX: stalin ý thức đc nhiệm vụ then chốt là mau
chóng phục hồi sua ctranh mà ko trông chờ vào sự giúp đỡ của cá nc đồng minh
- Stalin cũng nhận thức đc cần có 1 vành đai an toàn
d) Sự khác biệt giữa 2 nhóm nc về các vde qte
- Mâu thuẫn trong đtranh thực hiện cam kết (vd: Đức ko bồi thường cho LX mà bồi thường cho Mỹ
- Mâu thuẫn trong vde hệ tư tưởng và chế độ ctranh
- Hệ tư tưởng : XHCN-TBCN - Chế độ ctri: XHCN TBCN
1. Thực hiện quyền làm chủ của
1. Bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về
nhân dân lao động, từng bước xóa bỏ tệ tư liệu sản xuất nạn áp bức bóc lột
2. Đảm bảo tự do cá nhân, quyền
2. Xây dựng và hoàn thiện nền dân công dân và con người chủ chủ nghĩa
3. Thực hiện chủ yếu nhân dân
3. ĐCS là lực lượng lãnh đạo nhà bằng quyền phổ thông đầu phiếu, giao nước và xh
quyền có thời hạn và thiết lập các thiết
4. Nn mang bản chất GCCN, đại chế dân chủ
diện cho lợi ích GCCN và toàn thể dân
4. Tổ chức nn theo nguyên tắc tam
tộc với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức xd quyền phân lập XHCN
5. Pháp chế hóa đời sống xh và nn 20