Câu hỏi ôn tập Luật Thương mại quốc tế | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Câu hỏi ôn tập Luật Thương mại quốc tế | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Phân biệt thương nhân, doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh:
1. Thương nhân:
Khái niệm: Theo Bộ luật Dân sự 2015, thương nhân là tổ chức, cá nhân kinh
doanh, bao gồm:
o Doanh nghiệp;
o Hộ kinh doanh;
o Hợp tác xã;
o Liên hiệp hợp tác xã.
Đặc điểm:
o Có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
o Đăng ký kinh doanh;
o Hoạt động kinh doanh thường xuyên;
o Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp:
Khái niệm: Là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, có tư cách pháp
nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Phân loại:
o Doanh nghiệp nhà nước;
o Doanh nghiệp tư nhân;
o Công ty cổ phần;
o Hợp danh;
o TNHH hai thành viên trở lên.
3. Chủ thể kinh doanh:
Khái niệm: Là khái niệm rộng, bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động kinh doanh, bao gồm:
o Doanh nghiệp;
o Hộ kinh doanh;
o Cá nhân kinh doanh;
o Hợp tác xã;
o Các tổ chức kinh tế khác.
Mối quan hệ giữa các khái niệm:
Tất cả doanh nghiệp đều là thương nhân.
Tuy nhiên, không phải thương nhân nào cũng là doanh nghiệp. Ví dụ: hộ
kinh doanh, hợp tác xã là thương nhân nhưng không phải là doanh nghiệp.
Chủ thể kinh doanh là khái niệm rộng nhất, bao gồm cả thương nhân và
các tổ chức, cá nhân kinh doanh khác không có tư cách pháp nhân.
Bảng so sánh:
Khái niệm Đặc điểm Ví dụ
Thương
nhân
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh -
Có/không tư cách pháp nhân - Đăng
ký kinh doanh - Chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác
Doanh
nghiệp
- Tổ chức kinh tế - Có tư cách pháp
nhân - Chịu trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần,
TNHH, doanh
nghiệp nhà nước
Chủ thể
kinh
doanh
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động kinh doanh - Có/không tư cách
pháp nhân
Doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cá nhân
kinh doanh, hợp tác
Lưu ý:
Các quy định về thương nhân, doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh được quy
định trong các văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hộ kinh doanh, v.v.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
2
Ý nghĩa của việc phân loại thương nhân:
Việc phân loại thương nhân mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
kinh doanh và quản lý nhà nước:
1. Xác định phạm vi áp dụng pháp luật:
Việc phân loại thương nhân giúp xác định rõ ràng các quy định pháp luật áp
dụng cho từng loại, đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quản lý.
Ví dụ: Doanh nghiệp chịu sự quản lý chặt chẽ hơn so với hộ kinh doanh về
các yêu cầu về thành lập, hoạt động, kế toán, thuế, v.v.
2. Xác định trách nhiệm pháp lý:
Mỗi loại thương nhân sẽ chịu trách nhiệm pháp lý khác nhau về các nghĩa
vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình.
Ví dụ: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn bằng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp, trong khi hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản cá nhân của chủ hộ.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh:
Việc phân loại giúp các chủ thể kinh doanh lựa chọn hình thức phù hợp
nhất với nhu cầu và khả năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đăng ký kinh doanh và hoạt động.
Ví dụ: Hộ kinh doanh phù hợp với những người có vốn ít, muốn tự chủ
trong hoạt động kinh doanh.
4. Bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan:
Việc phân loại giúp các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng, đối tác
xác định được rõ ràng thông tin về thương nhân, từ đó có thể đánh giá rủi
ro và đưa ra quyết định phù hợp.
Ví dụ: Khi giao dịch với doanh nghiệp, các bên liên quan có thể yên tâm hơn
về tính hợp pháp và khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
5. Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế:
Việc phân loại giúp quản lý nhà nước hiệu quả hơn, tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, khuyến khích sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
Ngoài ra, việc phân loại thương nhân còn có ý nghĩa trong việc:
Thu thập số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh;
Xác định chính sách hỗ trợ phù hợp cho từng loại thương nhân;
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, việc phân loại thương nhân là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước.
3. Nếu chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, thương nhân phải chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản, như trong ví dụ nhóm
bạn đưa ra, chủ DNTN phải sử dụng tài sản riêng của mình để thanh toán nợ, vậy
có phải là quá rủi ro cho thương nhân hay không? Tại sao người ta vẫn lựa chọn
kinh doanh theo hình thức như vậy chứ không chọn trách nhiệm tài sản hữu hạn,
là chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn mình đã góp hoặc cam kết góp thôi?
Rủi ro:
Mất mát tài sản cá nhân: Khi chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, thương nhân
có thể mất mát toàn bộ tài sản cá nhân, bao gồm cả tài sản không liên quan
đến hoạt động kinh doanh, để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Gặp khó khăn trong huy động vốn: Do rủi ro cao, các nhà đầu tư có thể e
ngại rót vốn vào doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn.
Hạn chế khả năng phát triển: Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
mở rộng hoạt động do nguồn vốn bị hạn chế bởi trách nhiệm tài sản vô hạn.
Lợi ích:
Dễ dàng thành lập: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn thường
có thủ tục thành lập đơn giản và ít tốn kém hơn so với doanh nghiệp chịu
trách nhiệm tài sản hữu hạn.
Uy tín cao: Việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân có thể tạo
dựng uy tín với các đối tác và khách hàng, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận thị trường và thu hút khách hàng.
Linh hoạt trong quản lý: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn
thường có cấu trúc quản lý đơn giản và linh hoạt hơn so với doanh nghiệp
chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn.
Lý do lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm tài sản vô hạn:
Tính chất hoạt động: Một số ngành nghề kinh doanh, ví dụ như dịch vụ tư
vấn pháp luật, y tế, cần tạo dựng uy tín cao với khách hàng, do đó, việc chịu
trách nhiệm tài sản vô hạn có thể là một lợi thế.
Quy mô hoạt động: Doanh nghiệp nhỏ, ít vốn có thể lựa chọn hình thức
chịu trách nhiệm tài sản vô hạn để giảm bớt chi phí và thủ tục thành lập.
Khả năng kiểm soát: Chủ sở hữu muốn kiểm soát hoàn toàn hoạt động kinh
doanh có thể lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm tài sản vô hạn.
Kết luận:
Việc lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm tài sản vô hạn hay hữu hạn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như rủi ro, lợi ích, tính chất hoạt động, quy mô hoạt động và khả
năng kiểm soát của chủ sở hữu. Doanh nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này
trước khi đưa ra quyết định phù hợp nhất cho bản thân và doanh nghiệp.
Lưu ý:
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đang dần được hạn chế trong
nền kinh tế hiện đại do rủi ro cao cho thương nhân.
Các hình thức doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn như công ty
cổ phần, TNHH ngày càng phổ biến và được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Tóm lại, việc chịu trách nhiệm tài sản vô hạn có cả rủi ro và lợi ích. Doanh nhân
cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn hình thức này.
4. Ở mục 1.2 phần III, nhóm có đưa ra khái niệm về hộ kinh doanh. Theo mình
được biết, trước kia Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định hộ kinh doanh chỉ
được sử dụng dưới 10 lao động. Tuy nhiên, hiện nay, theo Nghị định số
01/2021/NĐ-CP thì không còn giới hạn số lao động mà hộ kinh doanh được phép
sử dụng. Do đó, nếu hộ kinh doanh sử dụng nhiều hơn 10 người lao động thì cũng
không bắt buộc phải đăng ký lên doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh một cá nhân hoặc một nhóm người là tổ chức kinh doanh do
(gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ) hoặc làm chủ. Hộ kinh doanh có những đặc điểm sau:một hộ gia đình
Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm: Hộ kinh doanh không được
phép mở nhiều chi nhánh hay văn phòng đại diện.
Sử dụng dưới mười lao động: Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh
không bị giới hạn số lượng lao động được phép sử dụng.
Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh: Cá nhân chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên trong hộ gia đình
chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của hộ kinh doanh bằng toàn bộ
tài sản cá nhân của mình.
Lưu ý:
Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ ngày 04/01/2021.
Nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định giới hạn số lao hiện hành
động mà hộ kinh doanh được phép sử dụng.
5. Làm thế nào để xác định tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân trong
bối cảnh của sự lan rộng của thương mại điện tử và sự phổ biến của môi trường
kinh doanh số, khi việc thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh trên môi trường
mạng rất phức tạp và khó kiểm soát, chẳng hạn như việc buôn bán trên mạng
nhưng không đăng ký kinh doanh, lợi nhuận thu được rất nhiều nhưng mức thuế
phải đóng không tương xứng?
Xác định tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân trong môi trường kinh
doanh số:
Thực trạng:
Sự lan rộng của thương mại điện tử và môi trường kinh doanh số mang
đến nhiều lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức trong việc đảm bảo
tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân.
Việc thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng rất
phức tạp và khó kiểm soát, dẫn đến tình trạng:
o Buôn bán trên mạng nhưng không đăng ký kinh doanh.
o Lợi nhuận thu được rất nhiều nhưng mức thuế phải đóng không
tương xứng.
Giải pháp:
1. Hoàn thiện khung pháp lý:
Ban hành các văn bản pháp luật cụ thể, phù hợp với đặc điểm của kinh
doanh trên môi trường mạng, bao gồm:
o Quy định về đăng ký kinh doanh trực tuyến.
o Quy định về quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội.
o Quy định về thanh toán điện tử và thuế đối với hoạt động kinh doanh
online.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
Sử dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn để giám
sát và phát hiện các vi phạm trong hoạt động kinh doanh trên mạng.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm.
3. Nâng cao nhận thức của cộng đồng:
Tuyên truyền, giáo dục về luật pháp liên quan đến kinh doanh online cho
người dân, đặc biệt là các chủ hộ kinh doanh và người tiêu dùng.
Khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn mua sắm tại các trang web uy
tín, có đăng ký kinh doanh đầy đủ.
4. Phát triển các giải pháp công nghệ:
Áp dụng các giải pháp công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động kinh doanh online.
Sử dụng các nền tảng thanh toán điện tử uy tín để đảm bảo an toàn và
minh bạch trong giao dịch.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các quốc gia khác trong việc trao đổi thông tin, chia sẻ kinh
nghiệm và phối hợp xử lý các vi phạm liên quan đến kinh doanh xuyên biên
giới.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần đảm bảo tính minh bạch
và trách nhiệm của thương nhân trong môi trường kinh doanh số, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thương mại điện tử.
Ngoài ra, cần lưu ý một số điểm sau:
Việc áp dụng các giải pháp công nghệ cần đảm bảo phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và
người tiêu dùng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực thi pháp luật.
Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy kinh doanh online minh bạch và trách nhiệm.
Kết luận:
Xác định tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân trong môi trường kinh
doanh số là một nhiệm vụ quan trọng, cần có sự phối hợp đồng bộ của các bên
liên quan. Việc thực hiện hiệu quả các giải pháp trên sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương mại điện tử và
nâng cao vị thế của Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu.
Một số giải pháp bổ sung:
Khuyến khích các doanh nghiệp tự công bố thông tin về hoạt động kinh
doanh của mình trên website hoặc fanpage.
Thành lập các tổ chức tự quản trong lĩnh vực kinh doanh online để hỗ trợ
các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh.
Tổ chức các hội thảo, tập huấn về kinh doanh online cho các doanh nghiệp
và người tiêu dùng.
6. Dù chuyển đổi hoạt động sang mô hình doanh nghiệp sẽ có rất nhiều lợi ích,
nhưng ở Việt Nam, khá nhiều hộ kinh doanh cá thể vẫn ngại chuyển đổi sang mô
hình doanh nghiệp do ngại thủ tục, chi phí, ngoài ra những chuẩn mực về ghi chép
giấy tờ, sổ sách cũng khó khăn hơn, đặc biệt là lo ngại số tiền thuế phải đóng của
doanh nghiệp cao hơn dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Trong luật thương mại có quy
định hộ kinh doanh chỉ đăng kí kinh doanh tại một địa điểm nhưng có thể hoạt
động tại nhiều địa điểm khác nhau, do đó lợi nhuận thu được sẽ là rất lớn. Vậy
liệu quy định này có phù hợp hay không khi có những hộ kinh doanh có quy mô
lớn như doanh nghiệp nhưng lại không muốn chuyển sang mô hình doanh nghiệp
để không phải chịu thuế cao?
Vấn đề chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp:
Lợi ích của việc chuyển đổi:
Nâng cao uy tín, thương hiệu và khả năng tiếp cận thị trường.
Tăng khả năng huy động vốn đầu tư.
Hoàn thiện hệ thống quản lý và kiểm soát tài chính.
Mở rộng quy mô hoạt động và phát triển bền vững.
Thách thức và lo ngại của hộ kinh doanh:
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp phức tạp và tốn nhiều thời gian.
Chi phí hoạt động cao hơn so với hộ kinh doanh.
Yêu cầu cao về ghi chép, kế toán và báo cáo tài chính.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn so với thuế thu nhập cá nhân.
Quy định về địa điểm kinh doanh:
Luật Thương mại cho phép hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm nhưng có thể hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau.
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh trong việc mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Vấn đề thuế:
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn so với thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều chính sách ưu đãi thuế, miễn
thuế và giảm thuế.
Hộ kinh doanh có quy mô lớn có thể chịu mức thuế thu nhập cá nhân cao
hơn so với thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tính phù hợp của quy định:
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh trong việc phát
triển hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, cần có sự cân nhắc về mức thuế để đảm bảo công bằng giữa hộ
kinh doanh và doanh nghiệp.
Giải pháp:
Cải thiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đơn giản hóa các quy định hành
chính.
Hỗ trợ hộ kinh doanh về tài chính, tư vấn và đào tạo.
Xem xét điều chỉnh mức thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp.
Kết luận:
Việc chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp có nhiều lợi ích nhưng cũng
có nhiều thách thức. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố trước khi
đưa ra quyết định. Quy định về địa điểm kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho
hộ kinh doanh nhưng cần có sự cân nhắc về mức thuế để đảm bảo công bằng.
Lưu ý:
Cần cập nhật thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến hộ kinh
doanh và doanh nghiệp.
Nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia tư vấn để được hỗ trợ
tốt nhất.
Ngoài ra, cần lưu ý một số điểm sau:
Việc chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào quy
mô hoạt động mà còn phụ thuộc vào mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch kinh doanh rõ ràng và chiến lược phát triển
phù hợp trước khi chuyển đổi.
Chính phủ đã đặt mục tiêu tới năm 2020, cả nước sẽ có 1 triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Một
trong những giải pháp trọng yếu để đạt được mục tiêu này là khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển
đổi thành mô hình doanh nghiệp.
Hiện cả nước có khoảng 5 triệu hộ kinh doanh, trong đó 3,5 triệu hộ kinh doanh được cấp mã số thuế và
trên 2 triệu hộ sản xuất nhỏ lẻ. Mặc dù nhận thức được rằng, khi chuyển sang mô hình doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh sẽ có thêm điều kiện tiếp cận vốn, hay các tận dụng được nguồn lực khác dễ dàng
hơn… Song, câu chuyện chuyển đổi này đã và đang gặp không ít khó khăn, thách thức xuất phát từ cơ
chế, chính sách.
Theo ông Tô Hoài Nam, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt
Nam, điều kiện cũng như thủ tục để chuyển đổi hộ kinh doanh sang mô hình là không có gì phức tạp. Tuy
nhiên, chi phí chính là lý do khiến nhiều hộ kinh doanh không muốn lên doanh nghiệp.
“Chủ hộ kinh doanh muốn tránh nghĩa vụ thuế, vì hiện nay khu vực kinh doanh cá thể vẫn được thực
hiện theo chế độ thuế khoán, nên việc khai báo thuế đơn giản hơn. Mặt khác, họ ngại vượt qua các thủ
tục hành chính do còn rườm rà, chi phí thời gian, hoạt động sổ sách kế toán... phức tạp”, ông Nam chia
sẻ.
Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) cho
rằng, hiện các hộ kinh doanh còn rất cân nhắc, thận trọng khi chuyển đổi mô hình vì lo ngại phức tạp.
Việc chuyển thành doanh nghiệp sẽ khiến các hộ kinh doanh phải mở sổ sách, thuê kế toán, lập báo cáo
tài chính. Đồng nghĩa với việc khi có giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp thì thủ tục hành chính
phức tạp hơn lên, rất nhiều thủ tục như bảo hiểm, công đoàn, thuế, lao động, phòng cháy chữa cháy... sẽ
khiến chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
“Tính toán của VCCI cho thấy, khi chính thức trở thành doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
thì chi phí tuân thủ trên lợi nhuận, doanh thu tăng lên rất lớn. Vì thế, cơ quan nhà nước cần tính toán cụ
thể chi phí của một hộ kinh doanh để trở thành doanh nghiệp. Các hộ kinh doanh cần phải thấy được lợi
ích nhiều hơn chi phí, thuận lợi nhiều hơn cản trở thì họ mới có động lực trong chuyển đổi”, ông Tuấn
nói.
Nhận định của nhiều chuyên gia cho rằng, muốn hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp thì trước hết,
chính sách phải hỗ trợ được toàn diện và nhất quán cho doanh nghiệp về lâu dài. Trong khi hiện nay,
chính sách dường như mới chỉ hỗ trợ trong việc thành lập doanh nghiệp và động viên khởi nghiệp.
Ông Tô Hoài Nam đề xuất, khi chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ rất cần những chính sách để có chỗ dựa để
phát triển ý tưởng kinh doanh mới. Trong khi hiện nay, những chính sách kiểu này vẫn còn chưa cụ thể.
Chỉ rõ trở ngại trong việc chuyển đổi, một số chuyên gia kinh tế còn cho biết, nhiều cán bộ cấp huyện,
đội thuế, chi cục thuế còn không muốn các hộ kinh doanh cá thể đăng ký lên doanh nghiệp. Bởi lẽ, khi
lên doanh nghiệp, quyền quản lý của các cán bộ thuế cấp cơ sở sẽ bị mất vì các doanh nghiệp sẽ đăng ký
kinh doanh ở cấp sở, thủ tục hành chính thực hiện tương đối công khai, minh bạch hơn.
Chỉ rõ vướng mắc và đề ra biện pháp cho quá trình này, ông Đậu Anh Tuấn cho rằng, nút thắt đang làm
giảm động lực của các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi lên doanh nghiệp chính thức chính là thỏa thuận
về thuế, giúp họ tránh thuế hay trốn thuế dễ dàng hơn.
“Cơ chế thuế khoán cao hay thấp, khoán tăng nhanh hay chậm đều phụ thuộc rất lớn vào cán bộ thuế.
Chỉ khi nào lợi thế của hộ kinh doanh trong thuế khoán không còn nữa thì động lực chuyển lên doanh
nghiệp sẽ tích cực hơn”, ông Tuấn chỉ rõ.
Nếu chuyển các hộ cá thể thành doanh nghiệp sẽ có lợi thế rất lớn về giao dịch hợp đồng, góp phần tăng
số lượng doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số chuyên gia cũng khuyến cáo, mặc dù có quy định cho phép doanh nghiệp tiếp cận dễ
dàng với mặt bằng sản xuất, nhưng quy định đó mới chỉ ở mức độ khuyến khích nên sẽ không tạo động
lực cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Chính vì vậy, rất cần có đạo luật hỗ trợ DNNVV đề cập sâu đến việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, khi đó sẽ
thực sự tạo được động lực để thúc đẩy các hộ kinh doanh chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần tiếp tục rà soát, nghiên cứu thực hiện cải cách các quy định
pháp luật liên quan đến lĩnh vực kế toán, thuế, để các hộ kinh doanh cảm thấy thuận lợi trong quá trình
tuân thủ thủ tục, từ đó mạnh dạn chuyển đổi lên thành DN. Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng cần
làm tốt hơn nữa công tác vận động, tuyên truyền, trong đó nhấn mạnh vào những điều kiện thuận lợi,
lợi ích hộ kinh doanh sẽ nhận được khi chuyển đổi mô hình kinh doanh, để thu hút, khuyến khích hộ
kinh doanh đăng ký thành lập DN./.
| 1/12

Preview text:

Phân biệt thương nhân, doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh: 1. Thương nhân:
Khái niệm: Theo Bộ luật Dân sự 2015, thương nhân là tổ chức, cá nhân kinh doanh, bao gồm: o Doanh nghiệp; o Hộ kinh doanh; o Hợp tác xã; o Liên hiệp hợp tác xã.  Đặc điểm: o
Có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân; o Đăng ký kinh doanh; o
Hoạt động kinh doanh thường xuyên; o
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. 2. Doanh nghiệp:
Khái niệm: Là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, có tư cách pháp
nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.  Phân loại: o Doanh nghiệp nhà nước; o Doanh nghiệp tư nhân; o Công ty cổ phần; o Hợp danh; o
TNHH hai thành viên trở lên.
3. Chủ thể kinh doanh:
Khái niệm: Là khái niệm rộng, bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động kinh doanh, bao gồm: o Doanh nghiệp; o Hộ kinh doanh; o Cá nhân kinh doanh; o Hợp tác xã; o
Các tổ chức kinh tế khác.
Mối quan hệ giữa các khái niệm:
Tất cả doanh nghiệp đều là thương nhân.
Tuy nhiên, không phải thương nhân nào cũng là doanh nghiệp. Ví dụ: hộ
kinh doanh, hợp tác xã là thương nhân nhưng không phải là doanh nghiệp. 
Chủ thể kinh doanh là khái niệm rộng nhất, bao gồm cả thương nhân và
các tổ chức, cá nhân kinh doanh khác không có tư cách pháp nhân.
Bảng so sánh: Khái niệm Đặc điểm Ví dụ
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh - Doanh nghiệp, hộ Thương
Có/không tư cách pháp nhân - Đăng kinh doanh, hợp tác nhân
ký kinh doanh - Chịu trách nhiệm về xã hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần, Doanh
- Tổ chức kinh tế - Có tư cách pháp TNHH, doanh nghiệp
nhân - Chịu trách nhiệm hữu hạn nghiệp nhà nước Chủ thể
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt Doanh nghiệp, hộ kinh
động kinh doanh - Có/không tư cách kinh doanh, cá nhân doanh pháp nhân kinh doanh, hợp tác xã Lưu ý:
Các quy định về thương nhân, doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh được quy
định trong các văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hộ kinh doanh, v.v. 
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật. 2
Ý nghĩa của việc phân loại thương nhân:
Việc phân loại thương nhân mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
kinh doanh và quản lý nhà nước:
1. Xác định phạm vi áp dụng pháp luật:
Việc phân loại thương nhân giúp xác định rõ ràng các quy định pháp luật áp
dụng cho từng loại, đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quản lý. 
Ví dụ: Doanh nghiệp chịu sự quản lý chặt chẽ hơn so với hộ kinh doanh về
các yêu cầu về thành lập, hoạt động, kế toán, thuế, v.v.
2. Xác định trách nhiệm pháp lý:
Mỗi loại thương nhân sẽ chịu trách nhiệm pháp lý khác nhau về các nghĩa
vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình. 
Ví dụ: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn bằng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp, trong khi hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản cá nhân của chủ hộ.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh:
Việc phân loại giúp các chủ thể kinh doanh lựa chọn hình thức phù hợp
nhất với nhu cầu và khả năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đăng ký kinh doanh và hoạt động. 
Ví dụ: Hộ kinh doanh phù hợp với những người có vốn ít, muốn tự chủ
trong hoạt động kinh doanh.
4. Bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan:
Việc phân loại giúp các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng, đối tác
xác định được rõ ràng thông tin về thương nhân, từ đó có thể đánh giá rủi
ro và đưa ra quyết định phù hợp. 
Ví dụ: Khi giao dịch với doanh nghiệp, các bên liên quan có thể yên tâm hơn
về tính hợp pháp và khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
5. Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế:
Việc phân loại giúp quản lý nhà nước hiệu quả hơn, tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, khuyến khích sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ngoài ra, việc phân loại thương nhân còn có ý nghĩa trong việc:
Thu thập số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh; 
Xác định chính sách hỗ trợ phù hợp cho từng loại thương nhân; 
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, việc phân loại thương nhân là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước.

3. Nếu chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, thương nhân phải chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản, như trong ví dụ nhóm
bạn đưa ra, chủ DNTN phải sử dụng tài sản riêng của mình để thanh toán nợ, vậy
có phải là quá rủi ro cho thương nhân hay không? Tại sao người ta vẫn lựa chọn
kinh doanh theo hình thức như vậy chứ không chọn trách nhiệm tài sản hữu hạn,
là chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn mình đã góp hoặc cam kết góp thôi? Rủi ro:
Mất mát tài sản cá nhân: Khi chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, thương nhân
có thể mất mát toàn bộ tài sản cá nhân, bao gồm cả tài sản không liên quan
đến hoạt động kinh doanh, để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. 
Gặp khó khăn trong huy động vốn: Do rủi ro cao, các nhà đầu tư có thể e
ngại rót vốn vào doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn. 
Hạn chế khả năng phát triển: Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
mở rộng hoạt động do nguồn vốn bị hạn chế bởi trách nhiệm tài sản vô hạn. Lợi ích:
Dễ dàng thành lập: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn thường
có thủ tục thành lập đơn giản và ít tốn kém hơn so với doanh nghiệp chịu
trách nhiệm tài sản hữu hạn. 
Uy tín cao: Việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân có thể tạo
dựng uy tín với các đối tác và khách hàng, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận thị trường và thu hút khách hàng. 
Linh hoạt trong quản lý: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn
thường có cấu trúc quản lý đơn giản và linh hoạt hơn so với doanh nghiệp
chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn.
Lý do lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm tài sản vô hạn:
Tính chất hoạt động: Một số ngành nghề kinh doanh, ví dụ như dịch vụ tư
vấn pháp luật, y tế, cần tạo dựng uy tín cao với khách hàng, do đó, việc chịu
trách nhiệm tài sản vô hạn có thể là một lợi thế. 
Quy mô hoạt động: Doanh nghiệp nhỏ, ít vốn có thể lựa chọn hình thức
chịu trách nhiệm tài sản vô hạn để giảm bớt chi phí và thủ tục thành lập. 
Khả năng kiểm soát: Chủ sở hữu muốn kiểm soát hoàn toàn hoạt động kinh
doanh có thể lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm tài sản vô hạn. Kết luận:
Việc lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm tài sản vô hạn hay hữu hạn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như rủi ro, lợi ích, tính chất hoạt động, quy mô hoạt động và khả
năng kiểm soát của chủ sở hữu. Doanh nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này
trước khi đưa ra quyết định phù hợp nhất cho bản thân và doanh nghiệp. Lưu ý:
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đang dần được hạn chế trong
nền kinh tế hiện đại do rủi ro cao cho thương nhân. 
Các hình thức doanh nghiệp chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn như công ty
cổ phần, TNHH ngày càng phổ biến và được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Tóm lại, việc chịu trách nhiệm tài sản vô hạn có cả rủi ro và lợi ích. Doanh nhân
cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn hình thức này.

4. Ở mục 1.2 phần III, nhóm có đưa ra khái niệm về hộ kinh doanh. Theo mình
được biết, trước kia Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định hộ kinh doanh chỉ
được sử dụng dưới 10 lao động. Tuy nhiên, hiện nay, theo Nghị định số
01/2021/NĐ-CP thì không còn giới hạn số lao động mà hộ kinh doanh được phép
sử dụng. Do đó, nếu hộ kinh doanh sử dụng nhiều hơn 10 người lao động thì cũng
không bắt buộc phải đăng ký lên doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh là tổ chức kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người
(gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ) hoặc một hộ gia đình làm chủ. Hộ kinh doanh có những đặc điểm sau: 
Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm: Hộ kinh doanh không được
phép mở nhiều chi nhánh hay văn phòng đại diện. 
Sử dụng dưới mười lao động: Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh
không bị giới hạn số lượng lao động được phép sử dụng. 
Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh:
Cá nhân chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên trong hộ gia đình
chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của hộ kinh doanh bằng toàn bộ
tài sản cá nhân của mình. Lưu ý:
Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ ngày 04/01/2021. 
Nghị định 01/2021/NĐ-CP hiện hành không còn quy định giới hạn số lao
động
mà hộ kinh doanh được phép sử dụng.
5. Làm thế nào để xác định tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân trong
bối cảnh của sự lan rộng của thương mại điện tử và sự phổ biến của môi trường
kinh doanh số, khi việc thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh trên môi trường
mạng rất phức tạp và khó kiểm soát, chẳng hạn như việc buôn bán trên mạng
nhưng không đăng ký kinh doanh, lợi nhuận thu được rất nhiều nhưng mức thuế
phải đóng không tương xứng?
Xác định tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân trong môi trường kinh doanh số: Thực trạng:
Sự lan rộng của thương mại điện tử và môi trường kinh doanh số mang
đến nhiều lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức trong việc đảm bảo
tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân. 
Việc thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng rất
phức tạp và khó kiểm soát, dẫn đến tình trạng: o
Buôn bán trên mạng nhưng không đăng ký kinh doanh. o
Lợi nhuận thu được rất nhiều nhưng mức thuế phải đóng không tương xứng. Giải pháp:
1. Hoàn thiện khung pháp lý:
Ban hành các văn bản pháp luật cụ thể, phù hợp với đặc điểm của kinh
doanh trên môi trường mạng, bao gồm: o
Quy định về đăng ký kinh doanh trực tuyến. o
Quy định về quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội. o
Quy định về thanh toán điện tử và thuế đối với hoạt động kinh doanh online.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
Sử dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn để giám
sát và phát hiện các vi phạm trong hoạt động kinh doanh trên mạng. 
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Nâng cao nhận thức của cộng đồng:
Tuyên truyền, giáo dục về luật pháp liên quan đến kinh doanh online cho
người dân, đặc biệt là các chủ hộ kinh doanh và người tiêu dùng. 
Khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn mua sắm tại các trang web uy
tín, có đăng ký kinh doanh đầy đủ.
4. Phát triển các giải pháp công nghệ:
Áp dụng các giải pháp công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động kinh doanh online. 
Sử dụng các nền tảng thanh toán điện tử uy tín để đảm bảo an toàn và minh bạch trong giao dịch.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các quốc gia khác trong việc trao đổi thông tin, chia sẻ kinh
nghiệm và phối hợp xử lý các vi phạm liên quan đến kinh doanh xuyên biên giới.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần đảm bảo tính minh bạch
và trách nhiệm của thương nhân trong môi trường kinh doanh số, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thương mại điện tử.

Ngoài ra, cần lưu ý một số điểm sau:
Việc áp dụng các giải pháp công nghệ cần đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. 
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và
người tiêu dùng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực thi pháp luật. 
Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy kinh doanh online minh bạch và trách nhiệm. Kết luận:
Xác định tính minh bạch và trách nhiệm của thương nhân trong môi trường kinh
doanh số là một nhiệm vụ quan trọng, cần có sự phối hợp đồng bộ của các bên
liên quan. Việc thực hiện hiệu quả các giải pháp trên sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương mại điện tử và
nâng cao vị thế của Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu.
Một số giải pháp bổ sung:
Khuyến khích các doanh nghiệp tự công bố thông tin về hoạt động kinh
doanh của mình trên website hoặc fanpage.

Thành lập các tổ chức tự quản trong lĩnh vực kinh doanh online để hỗ trợ
các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh.

Tổ chức các hội thảo, tập huấn về kinh doanh online cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
6. Dù chuyển đổi hoạt động sang mô hình doanh nghiệp sẽ có rất nhiều lợi ích,
nhưng ở Việt Nam, khá nhiều hộ kinh doanh cá thể vẫn ngại chuyển đổi sang mô
hình doanh nghiệp do ngại thủ tục, chi phí, ngoài ra những chuẩn mực về ghi chép
giấy tờ, sổ sách cũng khó khăn hơn, đặc biệt là lo ngại số tiền thuế phải đóng của
doanh nghiệp cao hơn dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Trong luật thương mại có quy
định hộ kinh doanh chỉ đăng kí kinh doanh tại một địa điểm nhưng có thể hoạt
động tại nhiều địa điểm khác nhau, do đó lợi nhuận thu được sẽ là rất lớn. Vậy
liệu quy định này có phù hợp hay không khi có những hộ kinh doanh có quy mô
lớn như doanh nghiệp nhưng lại không muốn chuyển sang mô hình doanh nghiệp
để không phải chịu thuế cao?
Vấn đề chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp:
Lợi ích của việc chuyển đổi:
Nâng cao uy tín, thương hiệu và khả năng tiếp cận thị trường. 
Tăng khả năng huy động vốn đầu tư. 
Hoàn thiện hệ thống quản lý và kiểm soát tài chính. 
Mở rộng quy mô hoạt động và phát triển bền vững.
Thách thức và lo ngại của hộ kinh doanh:
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp phức tạp và tốn nhiều thời gian. 
Chi phí hoạt động cao hơn so với hộ kinh doanh. 
Yêu cầu cao về ghi chép, kế toán và báo cáo tài chính. 
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn so với thuế thu nhập cá nhân.
Quy định về địa điểm kinh doanh:
Luật Thương mại cho phép hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm nhưng có thể hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau. 
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Vấn đề thuế:
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn so với thuế thu nhập cá nhân. 
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều chính sách ưu đãi thuế, miễn thuế và giảm thuế. 
Hộ kinh doanh có quy mô lớn có thể chịu mức thuế thu nhập cá nhân cao
hơn so với thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tính phù hợp của quy định:
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh trong việc phát
triển hoạt động kinh doanh. 
Tuy nhiên, cần có sự cân nhắc về mức thuế để đảm bảo công bằng giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Giải pháp:
Cải thiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đơn giản hóa các quy định hành chính.
Hỗ trợ hộ kinh doanh về tài chính, tư vấn và đào tạo.
Xem xét điều chỉnh mức thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp. Kết luận:
Việc chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp có nhiều lợi ích nhưng cũng
có nhiều thách thức. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố trước khi
đưa ra quyết định. Quy định về địa điểm kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho
hộ kinh doanh nhưng cần có sự cân nhắc về mức thuế để đảm bảo công bằng. Lưu ý:
Cần cập nhật thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến hộ kinh doanh và doanh nghiệp. 
Nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia tư vấn để được hỗ trợ tốt nhất.
Ngoài ra, cần lưu ý một số điểm sau:
Việc chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào quy
mô hoạt động mà còn phụ thuộc vào mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp cần có kế hoạch kinh doanh rõ ràng và chiến lược phát triển
phù hợp trước khi chuyển đổi.
Chính phủ đã đặt mục tiêu tới năm 2020, cả nước sẽ có 1 triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Một
trong những giải pháp trọng yếu để đạt được mục tiêu này là khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển
đổi thành mô hình doanh nghiệp.
Hiện cả nước có khoảng 5 triệu hộ kinh doanh, trong đó 3,5 triệu hộ kinh doanh được cấp mã số thuế và
trên 2 triệu hộ sản xuất nhỏ lẻ. Mặc dù nhận thức được rằng, khi chuyển sang mô hình doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh sẽ có thêm điều kiện tiếp cận vốn, hay các tận dụng được nguồn lực khác dễ dàng
hơn… Song, câu chuyện chuyển đổi này đã và đang gặp không ít khó khăn, thách thức xuất phát từ cơ chế, chính sách.
Theo ông Tô Hoài Nam, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt
Nam, điều kiện cũng như thủ tục để chuyển đổi hộ kinh doanh sang mô hình là không có gì phức tạp. Tuy
nhiên, chi phí chính là lý do khiến nhiều hộ kinh doanh không muốn lên doanh nghiệp.
“Chủ hộ kinh doanh muốn tránh nghĩa vụ thuế, vì hiện nay khu vực kinh doanh cá thể vẫn được thực
hiện theo chế độ thuế khoán, nên việc khai báo thuế đơn giản hơn. Mặt khác, họ ngại vượt qua các thủ
tục hành chính do còn rườm rà, chi phí thời gian, hoạt động sổ sách kế toán... phức tạp”, ông Nam chia sẻ.
Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) cho
rằng, hiện các hộ kinh doanh còn rất cân nhắc, thận trọng khi chuyển đổi mô hình vì lo ngại phức tạp.
Việc chuyển thành doanh nghiệp sẽ khiến các hộ kinh doanh phải mở sổ sách, thuê kế toán, lập báo cáo
tài chính. Đồng nghĩa với việc khi có giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp thì thủ tục hành chính
phức tạp hơn lên, rất nhiều thủ tục như bảo hiểm, công đoàn, thuế, lao động, phòng cháy chữa cháy... sẽ
khiến chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
“Tính toán của VCCI cho thấy, khi chính thức trở thành doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
thì chi phí tuân thủ trên lợi nhuận, doanh thu tăng lên rất lớn. Vì thế, cơ quan nhà nước cần tính toán cụ
thể chi phí của một hộ kinh doanh để trở thành doanh nghiệp. Các hộ kinh doanh cần phải thấy được lợi
ích nhiều hơn chi phí, thuận lợi nhiều hơn cản trở thì họ mới có động lực trong chuyển đổi”, ông Tuấn nói.
Nhận định của nhiều chuyên gia cho rằng, muốn hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp thì trước hết,
chính sách phải hỗ trợ được toàn diện và nhất quán cho doanh nghiệp về lâu dài. Trong khi hiện nay,
chính sách dường như mới chỉ hỗ trợ trong việc thành lập doanh nghiệp và động viên khởi nghiệp.
Ông Tô Hoài Nam đề xuất, khi chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ rất cần những chính sách để có chỗ dựa để
phát triển ý tưởng kinh doanh mới. Trong khi hiện nay, những chính sách kiểu này vẫn còn chưa cụ thể.
Chỉ rõ trở ngại trong việc chuyển đổi, một số chuyên gia kinh tế còn cho biết, nhiều cán bộ cấp huyện,
đội thuế, chi cục thuế còn không muốn các hộ kinh doanh cá thể đăng ký lên doanh nghiệp. Bởi lẽ, khi
lên doanh nghiệp, quyền quản lý của các cán bộ thuế cấp cơ sở sẽ bị mất vì các doanh nghiệp sẽ đăng ký
kinh doanh ở cấp sở, thủ tục hành chính thực hiện tương đối công khai, minh bạch hơn.
Chỉ rõ vướng mắc và đề ra biện pháp cho quá trình này, ông Đậu Anh Tuấn cho rằng, nút thắt đang làm
giảm động lực của các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi lên doanh nghiệp chính thức chính là thỏa thuận
về thuế, giúp họ tránh thuế hay trốn thuế dễ dàng hơn.
“Cơ chế thuế khoán cao hay thấp, khoán tăng nhanh hay chậm đều phụ thuộc rất lớn vào cán bộ thuế.
Chỉ khi nào lợi thế của hộ kinh doanh trong thuế khoán không còn nữa thì động lực chuyển lên doanh
nghiệp sẽ tích cực hơn”, ông Tuấn chỉ rõ.
Nếu chuyển các hộ cá thể thành doanh nghiệp sẽ có lợi thế rất lớn về giao dịch hợp đồng, góp phần tăng số lượng doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số chuyên gia cũng khuyến cáo, mặc dù có quy định cho phép doanh nghiệp tiếp cận dễ
dàng với mặt bằng sản xuất, nhưng quy định đó mới chỉ ở mức độ khuyến khích nên sẽ không tạo động
lực cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Chính vì vậy, rất cần có đạo luật hỗ trợ DNNVV đề cập sâu đến việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, khi đó sẽ
thực sự tạo được động lực để thúc đẩy các hộ kinh doanh chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần tiếp tục rà soát, nghiên cứu thực hiện cải cách các quy định
pháp luật liên quan đến lĩnh vực kế toán, thuế, để các hộ kinh doanh cảm thấy thuận lợi trong quá trình
tuân thủ thủ tục, từ đó mạnh dạn chuyển đổi lên thành DN. Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng cần
làm tốt hơn nữa công tác vận động, tuyên truyền, trong đó nhấn mạnh vào những điều kiện thuận lợi,
lợi ích hộ kinh doanh sẽ nhận được khi chuyển đổi mô hình kinh doanh, để thu hút, khuyến khích hộ
kinh doanh đăng ký thành lập DN./.