lOMoARcPSD| 58605085
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời CNXHKH. Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học đối với sinh
viên
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.Trong thời đại ngày nay, việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những hoạt động nào
Câu 3: Những đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin.
Giai cấp công nhân hiện đại có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với giai cấp công
nhân thế kỷ XIX
Câu 4: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Vì sao trong nền kinh tế tri thức,
giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển của xã
hội
Câu 5: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trong
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước những cơ hội và
thách thức nào?
Câu 6: Những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp
công nhân thế giới? Vì sao trong xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiều giai cấp nhưng sứ mệnh
lịch sử lại thuộc về giai cấp công nhân? ( điều kiện khách quan và chủ quan quy định SMLS)
Câu 7: Những nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay . Theo anh
(chị), để nâng cao trình độ chất lượng của lực lượng giai cấp công nhân hiện nay cần phải ưu
tiên những giải pháp nào?
Câu 8: Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam. Giải thích vì sao sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN hoàn thành SMLS của
mình?
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 9: Điều kiện ra đời và những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội (3-tr93)? Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam
Câu 10: Những đặc trưng cơ bản của CNXH. Đặc trưng nào thể hiện bản chất của CNXH? Vì
sao?
Câu 11: Đặc điểm của thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN. Vì sao thời kỳ quá độ được ví như
“những cơn đau đẻ kéo dài”
Câu 12: Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Làm
rõ đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (quá độ lên CNXH bỏ
qua CNTB)
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
lOMoARcPSD| 58605085
Câu 13: Khái niệm và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa ? Sinh viên có trách nhiệm gì
trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ?
Câu 14: Bản chất ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc thực thi dân chủ
của bản thân trong môi trường học tập và trong cuộc sống?
Câu 15: Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề dân
chủ đối với SV.
Câu 16: Quan niệm và bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa….Liên hệ trách nhiệm của cá
nhân trong việc góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Câu 17: Đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để nâng cao
nhận thức của người dân về việc thực thi pháp luật trong cuộc sống, chúng ta cần phải làm gì?
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 18: Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội và sự biến đổi có tính quy luật
của cơ cấu xã hội – giai cấp trong TKQĐ lên CNXH
Câu 19: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp?(tính tất yếu) (II-173). Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ
cấu xã hội – giai cấp Việt Nam hiện nay?
Câu 20: Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN ? Nội
dung nào cơ bản quyết định nhất? (kinh tế) Vì sao?
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 21: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa ? Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ?
Câu 22: Nội dung Cương lĩnh dân tộc của Lênin. Liên hệ với quan điểm và chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Câu 23: Đặc điểm cơ bản của các dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ trách nhiệm của sinh
viên trong việc góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc?
Câu 24: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH ?
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
Câu 25: Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và trách nhiệm của mỗi công dân, sinh viên trong việc
góp phần thực hiện tốt chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 26: Cơ sở của xây dựng gia đình. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề gia đình đối với SV.
Câu 27: Chức năng cơ bản của gia đình? Chức năng nào là chức năng đặc thù của gia đình? Vì
sao? Để xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình, mỗi chúng ta
cần phải làm gì?
lOMoARcPSD| 58605085
Câu 28: Những biến đổi về quy mô, kết cấu trong gia đình Việt Nam hiện nay và phân tích tác
động tích cực, tiêu cực từ sự biến đổi đó. Trách nhiệm bản thân sinh viên trong việc góp phần
xây dựng gia đình văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay ?
Câu 29: Những biến đổi trong thực hiện các chức năng và các mối quan hệ của gia đình. Giải
pháp góp phần xây dựng và phát triển gia đình VN hiện nay
Câu 30: Các chức năng cơ bản của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chức
năng nào cần phải được thực hiện thường xuyên trong gia đình, đảm bảo sự ổn định của xã
hội?
lOMoARcPSD| 58605085
TỔNG HỢP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HỌC
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời CNXHKH. Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học đối
với sinh viên
*Hoàn cảnh ra đời CNXHKH:
a.) Điều kiện kinh tế - xã hội]
- Về kinh tế: Vào những 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành
ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới, đó
nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa có bước phát triển vượt bậc với trình độ xã hội hóa ngày càng cao.
- Về xã hội: Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của hai giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (giai cấp công nhân).
→ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị, áp bức của giai cấp tư sản ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bánh đầu từng
bước có tổ chức, trên quy mô rộng khắp
Điển hình : Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10
năm(1836 1848), phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố Xiledi (Đức) diễn ra năm 1844,
đặc biệt là phong trào của công nhân thành phố Lyon (Pháp) diễn ra năm 1831 và năm 1834 có tính
chất rõ nét.
- Sự phát triển nhanh chóng tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã
minhchứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực ợng chính trị độc lập với
những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu
tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh
chính trị làm kim chỉ nam cho hành động. tr ki và ph S.
- Điều kiện kinh tế - hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tưởng của
giaicấp công nhân còn mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một luận môi, tiến bộ - chnghĩa
xã hội khoa học.
b.) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
- Tiền đề KHTN:
Đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực KHTN. Ba thành tựu
đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại quan điểm siêu điển hình , thần học về vai trò
của đấng sáng tạo khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng và chủ nghĩa duy vật.
+ Học thuyết Tiến hóa (1859) – C.R.Darwin
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng(1842-1845) – M.V.Lomonosov và J.Mayer
+ Học thuyết tế bào (1838 – 1839) của M.J.Schleiden và T.Schwann
lOMoARcPSD| 58605085
Những phát minh trên tiền đề khoa học cho sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH
nghiên cứu những vấn đề lý luận đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
Sự ra đời của CNXH khoa học có sự kế thừa những giá trị của nhân loại, trực tiếp nhất là:
+ Triết học cổ điển Đức: Hêghen và Phoiơbắc
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với Smith và ricardo.
+ CNXH không ởng phê phán Pháp đại biểu Xanhximong, Phuriê, R.Oen
* Giá trị của những tư tưởng XHCN không tưởng phê phán Pháp:
(1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ bản
chủnghĩa đầy bất công, bất bình đẳng.
(2) Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai.
(3) Đã thức tỉnh giai cấp công nhân người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại
chếđộ quân chủ chuyên chế và chế đTBCN đầu bất công, bất bình đẳng.
* Hạn chế của những tư tưởng XHCN ko tưởng phê phán Pháp:
(1) Không phát hiện ra được quy luật vận động phát triển của xã hội loài người
nóichung; bản chất, quy luật vận động phát triển của CNTB nói riêng
(2) Không phát hiện ra lực lượng hội tiên phong thực hiện cuộc chuyển biến các mạngtừ
CNTB lên CNCS là giai cấp công nhân.
(3) Không chỉ ra đc những biện pháp thực hiện cải cách hội áp bức, bất công đươngthời,
xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
*Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học đối với sinh viên
1. Về kiến thức: Sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai đoạn phát
triển; đối tượng, phương pháp ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học,
một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
2. Về kỹ năng: Sinh viên biết vận dụng những tri thức đã học vào giải thích những vấn
đề chính trị - xã hội trong đời sống hiện nay.
3. Về tư tưởng: Sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các môn lý luận chính trị;
có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo.
a) Về mặt lý luận:
- Nghiên cứu, học tâp và phát triển chủ nghĩa xã hộ i khoa học,về mặt lý luậ n,
có ý nghĩạ quan trọng trang bị những nhân thức chính trị - xã hộ i và phương pháp luậ n
khoa học về quá trìn tất yếu lịch sử dn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế- hôi cộ
ng sản chủ nghĩa, giảị phóng xã hôi, giải phóng con người... thế, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin có lý
khi xác định rng, chủ nghĩa xã hôi khoa học là vũ khí lý luậ n của giai
cấp công nhân hiệ n đại và
đảng của nó để thực hiên quá trình giải phóng nhân loại và giải phóng
bản thân mình. Mộ t khi giaị cấp công nhân và nhân lao đông không có nhậ n thức đng đắn
lOMoARcPSD| 58605085
và đầy đủ về chủ nghĩa xã hộ i thì không thể có niềm tin, lý tưởng và bản lĩnh cách mạng vững
vàng trong mọi tình huống vại mọi khc quanh của lịch sử và cũng không đủ cơ sở khoa học
bản lĩnh để n dụng sáng tạo
phát triển đng đắn luân về chủ nghĩa hộ i con đường đi
lên chủ nghĩa xã hộ i ở Việ t Nam.
- Cũng như triết học kinh tế chính trị học Mác- Lênin, chủ nghĩa hôi khoa học
không
chỉ giải thích thế giới mà căn bản là ở chỗ cải tạo thế giới theo qui luât tự nhiên, phù hợp với
tiế bô, văn minh. Nghiên cứu, học tậ p chủ nghĩa xã hộ i khoa học góp phần định hướng chính trị -
hôi cho hoạt độ ng thực tiễn của Đảng Cộ ng sản, Nhà nước hộ i chủ nghĩa và nhân dân trong
các mạng xã hôi chủ nghĩa, trong công cuộ c xây dựng chủ nghĩa xã hộ i và bảo vệ tổ quốc xã hộ i
chủ
nghĩa.
- Nghiên cứu, học tâp chủ nghĩa hộ i khoa học gip chng ta căn cứ nhậ n thức
khoạ học để luôn cảnh giác, phân tích đng và đấu tranh chống lại những nhân thức sai lệ ch, những
tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản đông đối với Đảng ta, Nhà nước, chế đô
ta; chống chủ nghĩa xã hộ i, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộ c nhân loại
tiế bô.
- Nghiên cứu học tập phát triển chủ nghĩa hội khoa học đóng một vai trò cực k
quantrọng trong việc trang bị chng ta với những kiến thức chính trị - hội phương pháp luận
khoa học về quá trình lịch sử không thể tránh khỏi dn đến sự hình thành và phát triển hình thái kinh
tế xã hội của chủ nghĩa xã hội cộng sản. Nó là công cụ quan trọng để giải phóng xã hội và giải phóng
con người khỏi ách đô hộ bất công.
- Nghiên cứu học tập chủ nghĩa hội gip chng ta hiểu hơn được về những
kiếnthức khoa học gip chng ta luôn tỉnh táo phân tích chính c về đấu tranh chống lại những
kiến thức sai lệch các thông tin phản động của chủ nghĩa đế quốc với Đảng, nhà nước và chế độ
của chng ta. Nó cũng gip chng ta đối phó với các xu hướng với chủ nghĩa xã hội và đảng đối lập.
Ngược lại với các xu hướng và lợi ích của cá nhân thì dân tộc và con người ngày càng tiến bộ. b)
Về mặt thực tiễn:
- Bất kỳ môt thuyết khoa học nào, đặc biệ t các khoa học hộ i, cũng luôn
khoảng
cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính quy luât. Nghiên cứu,
học
tâp chủ nghĩa hi khoa học lại càng thấy những khoảng cách đó, bởi chủ nghĩa hộ
i trê thực tế, chưa nước nào xây dựng hoàn chỉnh. Sau khi chế đô hộ i chủ nghĩa Liên
Xô và
Đông Âu sụp đổ, cùng với thoái trào của hê thống xã hộ i chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ
nghĩạ xã hôi và chủ nghĩa xã hộ i khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của mộ t bộ phậ n không nhỏ cán
bộ , đảng viên có giảm st. Đó là môt thực tế. Vì thế, nghiên cứu, học tậ p và phát triển chủ nghĩa
hộ ị khoa học càng khó khăn trong tình hình hiên nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
- Chỉ có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ đông sáng tạo tìm ra những
nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm, khủng hoảng, đổ v và của những
thành tựu to lớn trước đây cũng như của những thành quả đổi mới, cải cách các nước hôi chủ
nghĩa, chng ta mới có thể đi tới kết luậ n chuẩn xác rng: không phải do chủ nghĩa xã hộ i - môt xu
thế xã hộ i hóa mọi mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ
nghĩa xã hôi
khoa học... làm các ớc hi chủ nghĩa khủng hoảng. Trái lại, chính do các nước
hôi chủ
nghĩa đã nhậ n thức hành độ ng trên nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa hộ i, trái vớị chnghĩa
Mác - Lênin... đã giáo điều, chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả viêc đố kị, xem nh
những thành quả
chung của nhân loại, trong đó chủ nghĩa bản; đng thời do xuất hiên chủ
nghĩa hôi phản
lOMoARcPSD| 58605085
bộ i trong mộ t số đảng cộ ng sản và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc thực
hiên chiến lược “Diễn
biến hòa bình” đã làm cho chủ nghĩa xã hộ i thế giới lâm vào thoái trào. Thấ thực chất
những vấn đề đó môt cách khách quan, khoa học; đng thời được minh chứng bởị thành tựu rực r
của sự nghiêp đổi mới, cải cách của các nước hộ i chủ nghĩa, trong đó Việ Nam, chng ta
càng củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin tiếp tục sự nghiêp xây dựng bảo vệ Tổ quốc theo định
hướng xã hôi chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch H Chí Minh đã lựa chọn.
- Do đó, viêc nghiên cứu học tậ p chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng H Chí Minh nói
chung, lý luân chính trị - xã hộ i nói riêng và các khoa học khác... ng là vấn đề thực tiễn cơ bản và
cấp
thiết. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiên hộ i chủ nghĩa, dao độ ng, thoái hoá,
biế chất trong đảng và cả xã hôi, giáo dục lý luậ n chính trị - xã hộ i mộ t cách cơ bản khoa học tức
là tạ tiến hành củng cố niềm tin thât sự đối với chủ nghĩahộ i... cho cán bộ , học sinh, sinh viên,
than thiếu niên và nhân dân. Tất nhiên đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa đất nước và mở rộ
ng
hợp tác quốc tế; tiến hành hôi nhậ p quốc tế, xây dựng "kinh tế tri thức", xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng hôi chủ nghĩa... đang những vậ n hộ i lớn, đng thời cũng những thác
thức lớn đối với nhân dân ta, dân tôc ta. Đó cũng là trách nhiệ m lịch sử rất nặng nề và vẻ vang củạ
cả thế hê trẻ đối với sự nghiệ p xây dựng xã hộ i xã hộ i chủ nghĩa, cộ ng sản chủ nghĩa trên đất nước
ta.
- Chủ nghĩa xã hôi khoa học góp phần quan trọng việ c giáo dục niềm tin khoa học chọ
nhân dân o mục tiêu, tưởng xã hôi chnghĩa con đường đi lên chủ nghĩa hộ i. Niềm ti
khoa học được hình thành trên sở nhân thức khoa học hoạt độ ng thực tiễn. Trên sở nhậ
thức khoa học, thông qua giáo dục, hoạt đông thực tiễn niềm tin được hình thành, phát triển.
Niềm tin khoa học là sự thống nhất giữa nhân thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành độ ng lực
tinh thần ớng con người đến hoạt đông thực tiễn mộ t cách chủ độ ng, tự giác, sáng tạo các
mạng.
c) Về mặt tư tưởng:
+ Nghiên cứu chnghĩa hội khoa học gip thấy được tính chất khoa học cách mạng
của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung, chủ nghĩa khoa học nói riêng;
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học gip cho chng ta có cơ sở khoa học tin tưởng vào
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, những khát vọng
tốt đẹp của nhân loại;
+ Gip chng ta lập trường tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, không hoang mang,
dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin tương lai xã hội chủ nghĩa, thấy rõ
thêm bản chất và âm mưu phá hoại của những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực phản động, tđịch;
+ Gip chng ta sở khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con đường đi lên hội
chủ nghĩa mà Chủ tịch H Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn, vững tin
vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: SỨ MNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu 2: Nội dung smệnh lịch scủa giai cấp công nhân.Trong thời đại ngày nay,
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện những hoạt động nào
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
lOMoARcPSD| 58605085
- Khái niệm GCCN:
- Về phương diện kinh tế - hội: sản phẩm chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao
- Về phương diện chính trị - hội: Người công nhân không TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính hội hóa ngày
càng cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị
GCTS bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó
là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế
giới
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ GCCN cần phải
thựchiện với tư cách là GC tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác nhận hình thái
ktxh cộng sản chủ nghĩa.
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN : thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ
chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa bản,
giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
*Nội dung về sứ mệnh lịch sử của GCCN:
- Nội dung kinh tế:
+ Là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất
mới, sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, tạo tiền đề vật chất
cho XH mới ra đời.
+ GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
+ các nước XHCN, giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng
lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu trong quá khứ); thc đẩy llsx phát triển để tạo cơ sở cho
qhsx mới, xhcn ra đời.
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ GCCN cùng với NDLĐ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính
trị lật đổ quyền thống trị của GC thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay
GCCN và NDLĐ. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, xd dân chủ xhcn, thực hiện
quyền lực của nhân dân.
+ GCCN cùng với NDLĐ sử dụng nhà nước của mình như một công cụ hiệu lực để cải
tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
- Nội dung văn hóa-tư tưởng:
+Xây dựng hệ giá trị mới: công bng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
lOMoARcPSD| 58605085
+Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đấu tranh khắc phục ý thức
hệ của GCTS tàn dư của hệ tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN
nội dung căn bản.
*Trong thời đại ngày nay, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu
hiện ở những hoạt động nào?
Trong thời đại ngày nay, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện
những hoạt động như:
1. Tham gia các phong trào công đoàn tổ chức lao động để bảo vệ quyền lợi điềukiện
làm việc của người lao động.
2. Tham gia các cuộc biểu tình, phản đối đấu tranh cho quyền lợi của người lao
động,bao gm cả quyền lương công bng, điều kiện làm việc an toàn và sức khỏe lao động.
3. Tham gia vào các hoạt động tập hợp, đoàn kết xây dựng cộng đng lao động
mạnhmẽ, đng lòng, đng lòng với mục tiêu chung nâng cao địa vị quyền lợi của người lao
động.
4. Tham gia vào các hoạt động hội, từ thiện hỗ trợ cộng đng, đặc biệt
nhữngngười lao động có hoàn cảnh khó khăn.
5. Tham gia vào các hoạt động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng
nghềnghiệp để phát triển bản thân và đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội và quốc gia.
6. Công nhân thể tham gia vào các hoạt động quốc tế để hỗ trợ đối thoại đoàn
kếttoàn cầu giữa các giai cấp công nhân. Việc này có thể bao gm sự hợp tác với tổ chức quốc tế và
tham gia vào các chiến dịch quốc tế để cải thiện điều kiện lao động toàn cầu.
7. Công nhân ngày nay cũng thể tham gia vào các phong trào hội môi
trường,đng lòng với sự phát triển bền vững và chống lại các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu
và môi trường làm việc.
Những hoạt động này đều nhm mục tiêu thc đẩy sự phát triển nâng cao địa vị của giai
cấp công nhân trong xã hội ngày nay, đng thời thể hiện sứ mệnh lịch sử của họ trong việc xây dựng
và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Câu 3: Những đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin. Giai cấp công nhân hiện đại có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với giai
cấp công nhân thế kỷ XIX
*Những đặc điểm của GCCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin:
a.) Khái niệm GCCN:
Mác Ăngghen đã sdụng nhiều thuật ngkhác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
thuật ngữ giai cấp sản, giai cấp sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân
đại công nghiệp,…
- Về phương diện kinh tế - xã hội:
lOMoARcPSD| 58605085
sản phẩm vàchthể của nền sản xuất đại CN, là những người lao động, trực tiếp hay
gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có nh chất
xã hội hoá cao.
- Về phương diện chính trị - xã hội:
Người công nhân không có TLSX , họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người
làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác Lênin: GCCN một tập đoàn hội ổn định, hình
thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện
đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê không có tư
liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích
bản của họ đối lập với lợi ích bản của GCTS. Đó là giai cấp sứ mệnh phđịnh chế độ
TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
b.) Đặc điểm của GCCN:
- Đặc điểm nổi bật nhất: Lao động bng phương thức công nghiệp với đặc trưng công
cụ lao động máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang nh chất hội
hóa.
- GCCN sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, chủ thcủa qt sx vật chất
hiệnđại. Do đó, GCCN là đại biểu cho llsx tiên tiến, cho phương thức sx tiên tiến, quyết định sự tn
tại và phát triển của xh hiện đại.
- những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác lao
động, là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
*GCCN hiện đại có những điểm tương đồng và khác biệt so với GCCN thế kỷ XIX:
- GCCN hiện nay vừa những điểm tương đồng, vừa những điểm khác biệt,
cónhững biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới so với giai cấp công nhân truyền thống ở thế
kỷ XIX
- Tương đồng:
+ GCCN hiện nay vẫn lực lượng hàng đầu của xh hiện đại. Họ chủ thể của qt sx
công nghiệp hiện đại mang tính xh hóa ngày càng cao. Công nghiệp hóa vn là cơ sở khách quan để
GCCN hiện đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, GCCN vẫn bị GC tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc
lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xh và cnxh.
- Khác biệt:
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
+ Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ( cách mạng công nghiệp lần thứ 4) làm thay đổi bản chất
nền công nghiệp hiện nay, xu hướng buộc công nhân phải trí tuệ hóa.
+ Công nhân dần dần làm chủ tư liệu sx đặc biệt đó là tri thức và công nghệ hiện đại. cuộc
lOMoARcPSD| 58605085
cách mạng khoa học thuật trong nền sx bản chủ nghĩa đã tạo ra năng suất lao động cao, năng
suất lao động cao đã KĐ thắng lợi của CNTB đối với chế độ phong kiến
+ Ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng
sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ hiện đại trong nền sản xuất. Hao phí lao động hiện tại là hao
phí về trí lực chứ không còn là hao phí sức lực cơ bắp.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
+ Xuất hiện một bộ phận công nhân tham gia vào sở hữu một lượng liệu sản xuất của xã
hội thông qua chế độ cổ phần hóa, thậm chí đã “trung lưu hóa” về mức sống . Tuy nhiên số lượng cổ
phần mà công nhân nắm giữ vô cùng nhỏ bé so với số lượng cổ phần tư bản nắm giữ nên công nhân
không quyết định quá trình sản xuất và phân phối lợi nhuận.
+ Cần hiểu rng, khi sở hữu nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất vn tn tại tnhững
thành quả của khoa học và công nghệ, trình độ kinh tế tri thức và những điều chỉnh về thể chế quản
lý kinh tế và xã hội... trước tiên vn là công cụ để bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp công nhân vn bị
bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các tập đoàn xuyên quốc gia, nhà nước
của các nước tư bản phát triển...
- giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng Sản- đội tiên phong của GCCN, giữ vai
tròcầm quyền trong qt xd cnxh ở một số quốc gia xhcn.
- cấu nghề nghiệp đa dạng, cấu thu nhập khác biệt, một bộ phận xuất thân từ đô
thị
Câu 4: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Vì sao trong nền kinh
tế tri thức, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn giai cấp quyết định nhất đến sự tồn tại
phát triển ca xã hi
*Đặc điểm của GCCN Việt Nam hiện nay:
a.) Khái niệm GCCN Việt Nam:
Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: Giai
cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển, bao gm những người lao
động chân tay trí óc, làm ng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
- Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Về phương diện kinh tế - hội: sản phẩm chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao
- Về phương diện chính trị - hội: Người công nhân không TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
củanền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
lOMoARcPSD| 58605085
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới
- Đặc điểm ra đời và phát triển:
+ Ra đời đầu TK XX, trước giai cấp tư sản VN + Phát
triển chậm vì chịu ách thuộc địa nửa phong kiến - Đặc
điểm về chính trị:
+ Trực tiếp đối kháng với tư sản Pháp
+ Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua ĐCS + Có
quan hệ gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân b.)
Đặc điểm ra đời và phát triển:
- GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng chất lượng, GC đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, gắn với phát triển tri thức, bảo vệ tài nguyên và mt.
- GCCN VN hiện nay đa dạng về cấu nghề nghiệp, mặt trong mọi thành phần
ktnhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kt nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học-công nghệ tiên tiến, công nhân trẻ được
đàotạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sx thực
tiễn xh, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN< trong lao động và phong trào công đoàn.
*Giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp quyết định nhất đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội
- Trong nền kinh tế tri thức, giai cấp công nhân vn giai cấp quyết định nhất đến sự
tntại và phát triển củahội vì họ là những người lao động trực tiếp, tạo ra giá trị sản xuất và góp
phần quan trọng o hoạt động kinh tế hội. Công nhân chính là những người làm việc tại các
nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất và cung ứng dịch vụ, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà xã hội
cần thiết.
- Ngoài ra, công nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định và tiến
bộcho xã hội. Họ là những người lao động chịu trách nhiệm sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ,
từ đó tạo ra thu nhập và tạo điều kiện sống tốt cho bản thân và gia đình. Sự phát triển của mọi quốc
gia đều phụ thuộc vào sự nỗ lực và đóng góp của giai cấp công nhân.
- Do đó, trong nền kinh tế tri thức, giai cấp ng nhân vn là giai cấp quyết định nhất
đếnsự tn tại phát triển của hội, bởi vai trò quan trọng không thể thay thế của htrong
quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ, cũng như trong việc xây dựng cơ sở vật chất và nhân lực cho
sự phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế tri thức, giai cấp ng nhân vẫn đóng một vai trò quan trọng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Dưới đây là một số lý do giải thích tại sao giai cấp
công nhân vẫn là giai cấp quyết định nhất trong ngữ cảnh của Việt Nam:
Quy lao động lớn: Việt Nam dân số đông đc một lực lượng lao động lớn. Giai
cấp công nhân chiếm đa số trong số này, và do đó, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế hội.
lOMoARcPSD| 58605085
Ngành công nghiệp lao động chủ yếu: Nền kinh tế Việt Nam vn chủ yếu dựa vào ngành
công nghiệp, xây dựng nông nghiệp. Trong các ngành này, công nhân đóng vai trò quan trọng
trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ.
Quyền lợi phong cách sống của công nhân: Sự phát triển của ng nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi và chất lượng cuộc sống của họ. Mức lương, điều kiện làm việc và các quyền lợi
khác đều quyết định đến sự hài lòng và ổn định trong cộng đng lao động.
Đóng góp lớn vào GDP: Công nhân thường góp phần lớn vào sản lượng kinh tế quốc gia.
Việc sản xuất và cung ứng hàng hóa và dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng và đóng góp đáng kể vào GDP.
Khả năng tổ chức và đoàn kết: Công nhân thường có khả năng tổ chức và đoàn kết cao, có
thể tự tổ chức thành các tổ chức công đoàn hoặc các hội người lao động để bảo vệ quyền lợi và đảm
bảo điều kiện làm việc công bng.
Chủ nghĩa hội: Lịch sử ởng chủ nghĩa hội đã tạo ra một truyền thống vững
mạnh về sự đoàn kết và tự tổ chức trong giai cấp công nhân tại Việt Nam.
Những yếu tố trên cùng minh chứng cho vai trò quan trọng của giai cấp công nhân trong sự
phát triển của xã hội Việt Nam, và sự tn tại của họ tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của nền kinh
tế tri thức.
Câu 5: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch scủa giai cấp công
nhân. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước
những cơ hội và thách thức nào?
*Sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN : thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức,
lãnh đạo nhân dân đấu tranh a bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa bản, giải
phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh
*Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Về phương diện kinh tế - hội: sản phẩm chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao
- Về phương diện chính trị - hội: Người công nhân không TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
củanền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới
*Những đk khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.
- Do địa vị kinh tế của GCCN:
+GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xh hóa ngày càng cao, là
lOMoARcPSD| 58605085
chủ thể của qt sx vật chất hiện đại.
+GCCN đại diện cho phương thức sx tiên tiến và llsx hiện đại.
+Do lao động bng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN người sản xuất
ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, có vai trò quyết định đến sự phát triển của xã hội hiện đại.
+GCCN là lực lượng phá v QHSX TBCN, giành lấy chính quyền về tay mình; là lực lượng
duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xh.
- Do địa vị chính trị-xh của GCCN quy định:
+GCCN giai cấp sản xuất ra của cải vật chất nhưng lại không sở hữu về liệu sản xuất,
phải bán sức lao động và bóc lột giá trị thặng dư → Có lợi ích đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của
GCTS và thống nhất với lợi ích cơ bản của đại đa số nhân dân.
+GCCN con đcủa nền đại công nghiệp có những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến:
tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xh
→ GCCN là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+GCCN được trang bị luận tiên tiến chủ nghĩa Mác Lênin, đội tiền phong Đảng
Cộng Sản dn dắt.
*Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước
những cơ hội và thách thức:
Trong thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đối diện với nhiều
cơ hội và thách thức do sự đổi mới công nghệ và sự chuyển đổi trong cách thức sản xuất.
Dưới đây là một số điểm cụ thể:
Cơ Hội:
Tạo ra Nhiều Cơ Hội Nghề Nghiệp Mới: Công nghiệp 4.0 mở ra một loạt các ngành nghề
mới, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT), và big data. Công nhân có hội
chuyển đổi sang những công việc mới và sáng tạo.
Nâng Cao Kỹ Năng và Đào Tạo: Để đáp ứng với yêu cầu của công nghiệp 4.0, công nhân
có thể có cơ hội để nâng cao kỹ năng của mình thông qua các chương trình đào tạo và học nghề mới.
Tăng Cường Tương Tác và Kết Nối: Công nghiệp 4.0 tạo ra môi trường làm việc kết nối,
linh hoạt và tương tác. Công nhân có thể tận dụng các công nghệ để làm việc từ xa, hợp tác và giao
tiếp một cách hiệu quả hơn.
Phát triển ng Nghiệp Dịch Vụ Sáng Tạo: Sự gia tăng của công nghiệp 4.0 thể
thc đẩy phát triển các dịch vụ và sản phẩm sáng tạo, tạo ra cơ hội kinh doanh mới và tăng cường độ
cạnh tranh.
Thách Thức:
Nguy cơ Mất Việc: Công nghiệp 4.0 có thể dn đến tự động hóa nhiều công việc, làm tăng
nguy mất việc cho những người làm công việc lặp lại. Điều này đặt ra thách thức trong việc giữ
cho công nhân có việc làm.
Yêu Cầu Kỹ Năng Cao: Công nhân cần phải nâng cao kỹ năng và hiểu biết để có thể làm
việc trong môi trường công nghiệp 4.0. Điều này đặt ra thách thức cho những người không có cơ hội
tiếp cận giáo dục và đào tạo.
lOMoARcPSD| 58605085
Bảo mật Thông Tin Quyền Riêng Tư: Skết nối liên tục sự phát triển của dữ liệu
đặt ra thách thức trong việc bảo vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư của người lao động.
Chấp Nhận và Thích Ứng với Thay Đổi: Thách thức lớn nhất lẽ là sự thay đổi về tư duy
và văn hóa lao động. Việc chấp nhận và thích ng với những biến đổi nhanh chóng trong môi trường
làm việc sẽ là thách thức đối với nhiều công nhân.
Các bên liên quan, bao gm chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức lao động, cần hợp tác để tận
dụng hội đối mặt với thách thức để đảm bảo rng giai cấp công nhân thể hưởng lợi từ sự
phát triển của công nghiệp 4.0.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước những
cơ hội sau:
Cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề: Cách mạng công nghiệp
4.0 đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất hiện đại. Điều này tạo hội cho giai cấp công nhân Việt Nam ng cao trình độ của
mình, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Cơ hội tham gia vào các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp: Cách mạng công nghiệp
4.0 tạo ra nhiều cơ hội cho các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp. Giai cấp công nhân Việt Nam có thể
tham gia vào các hoạt động này, phát huy vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Cơ hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần: Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra nhiều
hội làm giàu cho người lao động. Giai cấp công nhân Việt Nam có thể tiếp cận hưởng lợi từ
những cơ hội này, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mình.
Bên cạnh những hội, giai cấp công nhân Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách
thức sau:
Thách thức về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề: Cách mạng công nghiệp
4.0 đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cao. Điều này đặt ra
thách thức đối với giai cấp công nhân Việt Nam, đòi hỏi giai cấp công nhân cần tích cực học tập,
nâng cao trình độ của mình, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Thách thức về việc làm: Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể dn đến sự thay đổi cơ cấu
lao động, một số ngành nghề thể bị thay thế bởi máy móc, robot. Điều này đặt ra thách thức đối
với giai cấp công nhân Việt Nam, đòi hỏi giai cấp công nhân cần chủ động thích ứng với những thay
đổi của thị trường lao động.
Thách thức về phân hóa giàu nghèo: Cách mạng công nghiệp 4.0 thể dn đến sự
phân hóa giàu nghèo trong hội, trong đó những người trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao
thể hưởng lợi nhiều hơn.
Để vượt qua những thách thức và phát huy tốt các cơ hội, giai cấp công nhân Việt Nam cần
có những giải pháp sau:
Tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề: Đây giải pháp
quan trọng nhất để giai cấp công nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0.
lOMoARcPSD| 58605085
Chủ động thích ứng với những thay đổi của thị trường lao động: Giai cấp công nhân
Việt Nam cần chủ động thích ứng với những thay đổi của thị trường lao động, nắm bắt những cơ hội
mới, đng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Đoàn kết, thống nhất, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh: Giai cấp công nhân
Việt Nam cần đoàn kết, thống nhất, xây dựng giai cấp vững mạnh, phát huy vai trò tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với những giải pháp trên, giai cấp công nhân Việt Nam có thể vượt qua những thách thức và
phát huy tốt các cơ hội, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, phn vinh.
Câu 6: Những điểm tương đồng khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so
với giai cấp công nhân thế giới? sao trong hội bản chủ nghĩa, nhiều giai cấp
nhưng sứ mệnh lịch sử lại thuộc về giai cấp công nhân? ( điều kiện khách quan chủ
quan quy định SMLS)
*Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Về phương diện kinh tế - hội: sản phẩm chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao
- Về phương diện chính trị - hội: Người công nhân không TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
củanền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới
*Khái niệm GCCN Việt Nam: Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng hội to lớn, đang phát triển,
bao gm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
*Điểm tương đồng:
- Giai cấp công nhân Việt Nam giai cấp công nhân thế giới đều đại diện cho
phươngthức sản xuất tiên tiến, là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ
yếu cho xã hội.
- Đều chung hệ tưởng tiên tiến, chung khí luận tinh thần chủ nghĩa
MácLênin đảng tiên tiến nhất, cách mạng nhất lãnh đạo Đảng Cộng sản. Trong đó, Đảng
Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
- Đều có mục tiêu chung là xóa bỏ áp bức bóc lột bất công, xây dựng một xã hội không
cònáp bức bóc lột bất công hay chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản. đó, hội công bng,
bình đẳng, tiến bộ, dân chủ, văn minh. Cụ thể hơn ở Việt Nam thì đó là một hội có dân giàu nước
mạnh công bng dân chủ văn minh. Chính thế, giai cấp công nhân luôn lực lượng đi đầu đấu
tranh vì mục tiêu hòa bình hợp tác phát triển, vì dân sinh dân chủ tiến bộ.
lOMoARcPSD| 58605085
- Đều đặc điểm chính trị hội giống nhau: giai cấp tiên tiến nhất, tinh thần
cáchmạng triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ luật cao và mang bản chất quốc tế.
*Điểm khác biệt:
- Xuất thân từ một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến, gắn liền với công cuộc khai
thácthuộc địa của thực dân Pháp với mục tiêu không phải là phát triển công nghiệp để nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân cũng như khai hóa văn minh mà là bóc lột, bòn rt tài nguyên, khai thác
thuộc địa. Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm của công cuộc khai thác đó, được phát triển chủ
yếu trong một số nhà máy xí nghiệp nhỏ, ở đn điền đặc biệt là trong các khu khai mỏ trong khi
đó giai cấp công nhân thế giới là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
- Giai cấp công nhân Việt Nam chỉ ra đời trước giai cấp sản Việt Nam còn giai cấp
côngnhân thế giới ra đời sau giai cấp sản trong đó giai cấp sản ra đời hình thành nền đại
công nghiệp, từ đó giai cấp công nhân mới hình thành và phát triển mạnh mẽ.
- Ngun gốc xuất thân: Là nước nông nghiệp lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông cho nên
giaicấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ giai cấp nông dân, tạo điều kiện cơ sở để thiết lập
khối liên minh công nông bền vững. Do không phải xuất thân từ nền đại ng nghiệp nên giai cấp
nông dân Việt Nam số lượng còn nhỏ, trình độ còn hạn chế về văn hóa, tay nghề, khoa học kĩ thuật.
Tính tới cả thời điểm hiện nay, công nhân Việt Nam vn còn nhiều hạn chế so với công nhân thế giới
vn chưa nền đại công nghiệp, thiếu đi tác phong công nghiệp,tính tổ chức kỷ luật chưa cao.
Trong khi đó, giai cấp công nhân thế giới xuất thân từ nền đại công nghiệp có trình độ cao, c phong
công nghiệp rất tốt, tính tổ chức kỷ luật rất cao.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới
nhưnglại nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra được chính đảng của
mình Đảng Cộng sản Việt Nam cũng sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời (từ
năm 1930 đến 1945) và lãnh đạo đất nước. Trong khi giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển
đã manh nha xuất hiện từ thế kỉ XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI thì
công nhân ở nhiều nước tư bản vn chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
- Về số lượng công nhân Việt Nam tính đến thời điểm này tính theo khu dân cư thì vn
cònkhá nhỏ mặc dù đang phát triển rất nhanh đng thời nâng cao cả về chất lượng. Đó là vì nước ta
đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là lực lượng đi đầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, buộc công nhân Việt Nam phải phát triển
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Và giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo cách mạng Việt
Nam thông qua tiên phong là Đảng Cộng sản thực hiện thời kỳ quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã
hội.
* Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiều giai cấp nhưng sứ mệnh lịch sử lại thuộc về
giai cấp công nhân vì:
* Điều kiện khách quan:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp, có tính xã hội hóa ngày
càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. Do lao động bng phương thức công
lOMoARcPSD| 58605085
nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã
hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
+ GCCN là lực lượng phá v QHSX TBCN, giành lấy chính quyền về tay mình
+ Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá
v quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó”
thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trthành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu lịch sử, lực
lượng duy nhất đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với
tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
- Thứ hai, do địa vị chính trị xã hội của giai cấp công nhân quy định:
+ lợi ích đối lập trực tiếp với lợi ích bản của GCTS thống nhất với lợi ích bản
của đại đa số nhân dân
+ Được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư bản
giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị
bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc
đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
*Điều kiện chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
- Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiệnthắng lợi SMLS của mình, nhờ vào việc được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin,
có ĐCS - đội tiên phong của GCCN ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông n các tầng lớp
laođộng khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
=> Tóm lại, giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện
đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, xác lập
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thành kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Câu 7: Những nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
. Theo anh (chị), để nâng cao trình đchất lượng của lực lượng giai cấp công nhân hiện
nay cần phải ưu tiên những giải pháp nào?
*Khái niệm GCCN Việt Nam: Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng hội to lớn, đang phát triển,
bao gm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử to
lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai
lOMoARcPSD| 58605085
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng" *Nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
1. Nội dung kinh tế:
- Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo sẽ ngun nhân lực lao động
chủyếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng hội chủ nghĩa, lấy khoa
học công nghlàm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, cht lượng, hiệu quả.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bng xã hội, thực hiện hài hòa lợi
ích cá nhân – tập thể và xã hội.
- Giai cấp công nhân phát huy vai trò trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệpđẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp nông thôn nông dân nước ta
theohướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất hội nhập kinh tế
quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
2. Nội dung chính trị - xã hội:
Cùng với nhiệm vụ giữ vững tăng cường slãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư ởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật thể hiện
sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về phương diện chính trị - hội. Đng thời phải bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân
3. Văn hóa - tư tưởng:
- Xây dựng phát triển nền văn a Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
nộidung cốt lõi là xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lối sống, c phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị con người Việt Nam,
hoàn thiện nhân cách
- Chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định
tưởng,
mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
-Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng H Chí Minh làm nền tảng
tưởng và ý thức hệ của xã hội.
*Giải pháp:
- Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn kết hữu với xây dựng, phát huy sức mạnh
củaliên minh GCCN với GCND và ĐTT dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong
Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gần kết chặt chẽ với chiến lược
pháttriển KT-XH.
lOMoARcPSD| 58605085
- Đào tạo, bi dưng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức
hóa
cho GCCN
- Xây dựng GCCN lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn hội
và sựnỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân.
- Tạo điều kiện thuận lợi thc đẩy các chương trình đào tạo học tập liên quan
đếncông nghệ, kỹ thuật và quản lý để công nhân có thể nắm vững các kỹ năng mới và thích nghi với
sự thay đổi trong môi trường công nghiệp.
- Khuyến khích công nhân đóng góp ý kiến, đề xuất để cải tiến quy trình sản xuất
sảnphẩm, tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và sáng tạo.
- Xây dựng các chương trình hỗ trvề tài chính, ưu đãi thuế hoặc các khoản trợ cấp
đểkhuyến khích công nhân học tập để nâng cao trình độ.
- Tạo môi trường tích cực, khuyến khích sự hợp tác trao đổi kinh nghiệm giữa các
côngnhân.
- Đảm bảo quyền lợi lao động, bao gm mức lương thích hợp, điều kiện làm việc an
toànvà lành mạnh để đảm bảo sự tập trung và hiệu quả trong công việc của công nhân.
Câu 8: Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam. Giải thích sao
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhân tchủ quan quan trọng nhất để GCCN hoàn thành
SMLS của mình?
*Khái niệm GCCN Việt Nam: Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng hội to lớn, đang phát triển,
bao gm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
*Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai
cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển, bao gm những người lao
động chân tay trí óc, làm ng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tính chất ng nghiệp".Giai cấp công nhân Việt
Nam mang những đặc điểm riêng chủ yếu sau đây:
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, giai cấp trực tiếp đối kháng với
bảnthực dân Pháp tay sai của chng. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm
sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
- Giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình ý
thứcgiai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp công nhân Việt Nam
gắn mật thiết với nhân dân, với dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất chống
xâm lược.
- Giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình lực ợng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộcđấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thun bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc
thực dânphong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời CNXHKH. Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học đối với sinh viên
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.Trong thời đại ngày nay, việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những hoạt động nào
Câu 3: Những đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Giai cấp công nhân hiện đại có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
Câu 4: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Vì sao trong nền kinh tế tri thức,
giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
Câu 5: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trong
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức nào?
Câu 6: Những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp
công nhân thế giới? Vì sao trong xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiều giai cấp nhưng sứ mệnh
lịch sử lại thuộc về giai cấp công nhân? ( điều kiện khách quan và chủ quan quy định SMLS)
Câu 7: Những nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay . Theo anh
(chị), để nâng cao trình độ chất lượng của lực lượng giai cấp công nhân hiện nay cần phải ưu
tiên những giải pháp nào?

Câu 8: Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam. Giải thích vì sao sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN hoàn thành SMLS của mình?
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 9: Điều kiện ra đời và những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội (3-tr93)? Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam
Câu 10: Những đặc trưng cơ bản của CNXH. Đặc trưng nào thể hiện bản chất của CNXH? Vì sao?
Câu 11: Đặc điểm của thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN. Vì sao thời kỳ quá độ được ví như
“những cơn đau đẻ kéo dài”
Câu 12: Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Làm
rõ đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB)
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA lOMoAR cPSD| 58605085
Câu 13: Khái niệm và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa ? Sinh viên có trách nhiệm gì
trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ?
Câu 14: Bản chất ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc thực thi dân chủ
của bản thân trong môi trường học tập và trong cuộc sống?
Câu 15: Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề dân chủ đối với SV.
Câu 16: Quan niệm và bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa….Liên hệ trách nhiệm của cá
nhân trong việc góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Câu 17: Đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để nâng cao
nhận thức của người dân về việc thực thi pháp luật trong cuộc sống, chúng ta cần phải làm gì?

CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 18: Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội và sự biến đổi có tính quy luật
của cơ cấu xã hội – giai cấp trong TKQĐ lên CNXH
Câu 19: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp?(tính tất yếu) (II-173). Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ
cấu xã hội – giai cấp Việt Nam hiện nay?

Câu 20: Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN ? Nội
dung nào cơ bản quyết định nhất? (kinh tế) Vì sao?
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 21: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa ? Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ?

Câu 22: Nội dung Cương lĩnh dân tộc của Lênin. Liên hệ với quan điểm và chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Câu 23: Đặc điểm cơ bản của các dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ trách nhiệm của sinh
viên trong việc góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc?
Câu 24: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH ?
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
Câu 25: Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và trách nhiệm của mỗi công dân, sinh viên trong việc
góp phần thực hiện tốt chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 26: Cơ sở của xây dựng gia đình. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề gia đình đối với SV.
Câu 27: Chức năng cơ bản của gia đình? Chức năng nào là chức năng đặc thù của gia đình? Vì
sao? Để xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình, mỗi chúng ta cần phải làm gì? lOMoAR cPSD| 58605085
Câu 28: Những biến đổi về quy mô, kết cấu trong gia đình Việt Nam hiện nay và phân tích tác
động tích cực, tiêu cực từ sự biến đổi đó. Trách nhiệm bản thân sinh viên trong việc góp phần
xây dựng gia đình văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay ?

Câu 29: Những biến đổi trong thực hiện các chức năng và các mối quan hệ của gia đình. Giải
pháp góp phần xây dựng và phát triển gia đình VN hiện nay
Câu 30: Các chức năng cơ bản của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chức
năng nào cần phải được thực hiện thường xuyên trong gia đình, đảm bảo sự ổn định của xã hội? lOMoAR cPSD| 58605085
TỔNG HỢP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HỌC
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời CNXHKH. Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học đối với sinh viên
*Hoàn cảnh ra đời CNXHKH:
a.) Điều kiện kinh tế - xã hội] -
Về kinh tế: Vào những 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành
ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới, đó
là nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa có bước phát triển vượt bậc với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. -
Về xã hội: Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của hai giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (giai cấp công nhân).
→ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị, áp bức của giai cấp tư sản ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bánh đầu và từng
bước có tổ chức, trên quy mô rộng khắp
Điển hình là: Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10
năm(1836 – 1848), phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố Xiledi (Đức) diễn ra năm 1844,
đặc biệt là phong trào của công nhân thành phố Lyon (Pháp) diễn ra năm 1831 và năm 1834 có tính chất rõ nét. -
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã
minhchứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với
những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu
tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh
chính trị làm kim chỉ nam cho hành động. tr ki và ph S. -
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của
giaicấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận môi, tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học.
b.) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận: - Tiền đề KHTN:
Đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực KHTN. Ba thành tựu
đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại quan điểm siêu điển hình , thần học về vai trò
của đấng sáng tạo khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng và chủ nghĩa duy vật.
+ Học thuyết Tiến hóa (1859) – C.R.Darwin
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng(1842-1845) – M.V.Lomonosov và J.Mayer
+ Học thuyết tế bào (1838 – 1839) của M.J.Schleiden và T.Schwann lOMoAR cPSD| 58605085
Những phát minh trên là tiền đề khoa học cho sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH
nghiên cứu những vấn đề lý luận đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
Sự ra đời của CNXH khoa học có sự kế thừa những giá trị của nhân loại, trực tiếp nhất là:
+ Triết học cổ điển Đức: Hêghen và Phoiơbắc
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với Smith và ricardo.
+ CNXH không tưởng phê phán Pháp mà đại biểu là Xanhximong, Phuriê, R.Oen
* Giá trị của những tư tưởng XHCN không tưởng phê phán Pháp:
(1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản
chủnghĩa đầy bất công, bất bình đẳng.
(2) Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai.
(3) Đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại
chếđộ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầu bất công, bất bình đẳng.
* Hạn chế của những tư tưởng XHCN ko tưởng phê phán Pháp:
(1) Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người
nóichung; bản chất, quy luật vận động phát triển của CNTB nói riêng
(2) Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong thực hiện cuộc chuyển biến các mạngtừ
CNTB lên CNCS là giai cấp công nhân.
(3) Không chỉ ra đc những biện pháp thực hiện cải cách xã hội áp bức, bất công đươngthời,
xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
*Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học đối với sinh viên 1.
Về kiến thức: Sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai đoạn phát
triển; đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học,
một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin. 2.
Về kỹ năng: Sinh viên biết vận dụng những tri thức đã học vào giải thích những vấn
đề chính trị - xã hội trong đời sống hiện nay. 3.
Về tư tưởng: Sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các môn lý luận chính trị;
có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo.
a) Về mặt lý luận: -
Nghiên cứu, học tâp và phát triển chủ nghĩa xã hộ
i khoa học,về mặt lý luậ n,
có ý nghĩạ quan trọng trang bị những nhân thức chính trị - xã hộ i và phương pháp luậ n
khoa học về quá trìnḥ tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế- xã hôi cộ
ng sản chủ nghĩa, giảị phóng xã hôi, giải phóng con người... Vì thế, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin có lý ̣ khi xác định rằng, chủ nghĩa xã hôi khoa học là vũ khí lý luậ n của giai
cấp công nhân hiệ n đại và ̣ đảng của nó để thực hiên quá trình giải phóng nhân loại và giải phóng
bản thân mình. Mộ t khi giaị cấp công nhân và nhân lao đông không có nhậ n thức đúng đắn lOMoAR cPSD| 58605085
và đầy đủ về chủ nghĩa xã hộ
i thì ̣ không thể có niềm tin, lý tưởng và bản lĩnh cách mạng vững
vàng trong mọi tình huống vại mọi khúc quanh của lịch sử và cũng không có đủ cơ sở khoa học và
bản lĩnh để vân dụng sáng tạo và ̣ phát triển đúng đắn lý luân về chủ nghĩa xã hộ i và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hộ i ở Việ t Nam.̣ -
Cũng như triết học và kinh tế chính trị học Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hôi khoa học
không ̣ chỉ giải thích thế giới mà căn bản là ở chỗ cải tạo thế giới theo qui luât tự nhiên, phù hợp với
tiếṇ bô, văn minh. Nghiên cứu, học tậ p chủ nghĩa xã hộ i khoa học góp phần định hướng chính trị -
xã ̣ hôi cho hoạt độ ng thực tiễn của Đảng Cộ ng sản, Nhà nước xã hộ i chủ nghĩa và nhân dân trong
cácḥ mạng xã hôi chủ nghĩa, trong công cuộ c xây dựng chủ nghĩa xã hộ i và bảo vệ tổ quốc xã hộ i chủ ̣ nghĩa. -
Nghiên cứu, học tâp chủ nghĩa xã hộ i khoa học giúp chúng ta có căn cứ nhậ n thức
khoạ học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhân thức sai lệ ch, những ̣
tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản đông đối với Đảng ta, Nhà nước, chệ́ đô
ta; chống chủ nghĩa xã hộ i, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộ c và nhân loại tiếṇ bô.̣ -
Nghiên cứu học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học đóng một vai trò cực kỳ
quantrọng trong việc trang bị chúng ta với những kiến thức chính trị - xã hội và phương pháp luận
khoa học về quá trình lịch sử không thể tránh khỏi dẫn đến sự hình thành và phát triển hình thái kinh
tế xã hội của chủ nghĩa xã hội cộng sản. Nó là công cụ quan trọng để giải phóng xã hội và giải phóng
con người khỏi ách đô hộ bất công. -
Nghiên cứu và học tập chủ nghĩa xã hội giúp chúng ta hiểu rõ hơn được về những
kiếnthức khoa học giúp chúng ta luôn tỉnh táo và phân tích chính xác về đấu tranh chống lại những
kiến thức sai lệch và các thông tin phản động của chủ nghĩa đế quốc với Đảng, nhà nước và chế độ
của chúng ta. Nó cũng giúp chúng ta đối phó với các xu hướng với chủ nghĩa xã hội và đảng đối lập.
Ngược lại với các xu hướng và lợi ích của cá nhân thì dân tộc và con người ngày càng tiến bộ. b)
Về mặt thực tiễn: -
Bất kỳ môt lý thuyết khoa học nào, đặc biệ t là các khoa học xã hộ i, cũng luôn có
khoảng ̣ cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính quy luât. Nghiên cứu,
học ̣ tâp chủ nghĩa xã hộ i khoa học lại càng thấy rõ những khoảng cách đó, bởi vì chủ nghĩa xã hộ
i trêṇ thực tế, chưa có nước nào xây dựng hoàn chỉnh. Sau khi chế đô xã hộ i chủ nghĩa ở Liên
Xô và ̣ Đông Âu sụp đổ, cùng với thoái trào của hê thống xã hộ i chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ
nghĩạ xã hôi và chủ nghĩa xã hộ i khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của mộ t bộ phậ n không nhỏ cán
bộ ,̣ đảng viên có giảm sút. Đó là môt thực tế. Vì thế, nghiên cứu, học tậ p và phát triển chủ nghĩa xã
hộ ị khoa học càng khó khăn trong tình hình hiên nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.̣ -
Chỉ có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ đông sáng tạo tìm ra những ̣
nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm, khủng hoảng, đổ vỡ và của những
thành tựu to lớn trước đây cũng như của những thành quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hôi chủ
nghĩa, chúng ta mới có thể đi tới kết luậ n chuẩn xác rằng: không phải do chủ nghĩa xã hộ i -̣ môt xu
thế xã hộ i hóa mọi mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ ̣ nghĩa xã hôi
khoa học... làm các nước xã hộ i chủ nghĩa khủng hoảng. Trái lại, chính là do các nước ̣ xã hôi chủ
nghĩa đã nhậ n thức và hành độ ng trên nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã hộ i, trái vớị chủ nghĩa
Mác - Lênin... đã giáo điều, chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả viêc đố kị, xem nhẹ ̣ những thành quả
chung của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư bản; đồng thời do xuất hiên chủ ̣ nghĩa cơ hôi – phản lOMoAR cPSD| 58605085
bộ i trong mộ t số đảng cộ ng sản và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc thực ̣ hiên chiến lược “Diễn
biến hòa bình” đã làm cho chủ nghĩa xã hộ
i thế giới lâm vào thoái trào. Thấỵ rõ thực chất
những vấn đề đó môt cách khách quan, khoa học; đồng thời được minh chứng bởị thành tựu rực rỡ
của sự nghiêp đổi mới, cải cách của các nước xã hộ i chủ nghĩa, trong đó có Việ ṭ Nam, chúng ta
càng củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin tiếp tục sự nghiêp xây dựng và bảo vệ Tộ̉ quốc theo định
hướng xã hôi chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.̣ -
Do đó, viêc nghiên cứu học tậ p chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nói
chung,̣ lý luân chính trị - xã hộ i nói riêng và các khoa học khác... càng là vấn đề thực tiễn cơ bản và
cấp ̣ thiết. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiên cơ hộ i chủ nghĩa, dao độ ng, thoái hoá,
biếṇ chất trong đảng và cả xã hôi, giáo dục lý luậ n chính trị - xã hộ i mộ t cách cơ bản khoa học tức
là tạ tiến hành củng cố niềm tin thât sự đối với chủ nghĩa xã hộ i... cho cán bộ , học sinh, sinh viên,
thanḥ thiếu niên và nhân dân. Tất nhiên đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa đất nước và mở rộ
ng ̣ hợp tác quốc tế; tiến hành hôi nhậ p quốc tế, xây dựng "kinh tế tri thức", xây dựng nền kinh tế thị ̣
trường định hướng xã hôi chủ nghĩa... đang là những vậ n hộ i lớn, đồng thời cũng có những thácḥ
thức lớn đối với nhân dân ta, dân tôc ta. Đó cũng là trách nhiệ m lịch sử rất nặng nề và vẻ vang củạ
cả thế hê trẻ đối với sự nghiệ p xây dựng xã hộ i xã hộ i chủ nghĩa, cộ ng sản chủ nghĩa trên đất nước ̣ ta. -
Chủ nghĩa xã hôi khoa học góp phần quan trọng việ c giáo dục niềm tin khoa học chọ
nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hôi chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hộ i. Niềm tiṇ
khoa học được hình thành trên cơ sở nhân thức khoa học và hoạt độ ng thực tiễn. Trên cơ sở nhậ ṇ
thức khoa học, thông qua giáo dục, hoạt đông thực tiễn mà niềm tin được hình thành, phát triển.̣
Niềm tin khoa học là sự thống nhất giữa nhân thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành độ ng lực ̣
tinh thần hướng con người đến hoạt đông thực tiễn mộ t cách chủ độ ng, tự giác, sáng tạo và cácḥ mạng.
c) Về mặt tư tưởng:
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung, chủ nghĩa khoa học nói riêng;
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho chúng ta có cơ sở khoa học tin tưởng vào
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, những khát vọng
tốt đẹp của nhân loại;
+ Giúp chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, không hoang mang,
dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin ở tương lai xã hội chủ nghĩa, thấy rõ
thêm bản chất và âm mưu phá hoại của những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực phản động, thù địch;
+ Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con đường đi lên xã hội
chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn, vững tin
vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.Trong thời đại ngày nay,
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những hoạt động nào
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 58605085 - Khái niệm GCCN: -
Về phương diện kinh tế - xã hội: Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao -
Về phương diện chính trị - xã hội: Người công nhân không có TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư -
Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị
GCTS bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó
là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới -
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải
thựchiện với tư cách là GC tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác nhận hình thái
ktxh cộng sản chủ nghĩa.
– Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ
chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
*Nội dung về sứ mệnh lịch sử của GCCN:
- Nội dung kinh tế:
+ Là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất
mới, sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, tạo tiền đề vật chất cho XH mới ra đời.
+ GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
+ Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng
lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu trong quá khứ); thúc đẩy llsx phát triển để tạo cơ sở cho qhsx mới, xhcn ra đời.
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ GCCN cùng với NDLĐ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính
trị lật đổ quyền thống trị của GC thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay
GCCN và NDLĐ. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, xd dân chủ xhcn, thực hiện
quyền lực của nhân dân.
+ GCCN cùng với NDLĐ sử dụng nhà nước của mình như một công cụ có hiệu lực để cải
tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
- Nội dung văn hóa-tư tưởng:
+Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do. lOMoAR cPSD| 58605085
+Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đấu tranh khắc phục ý thức
hệ của GCTS và tàn dư của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN là nội dung căn bản.
*Trong thời đại ngày nay, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu
hiện ở những hoạt động nào?
Trong thời đại ngày nay, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những hoạt động như: 1.
Tham gia các phong trào công đoàn và tổ chức lao động để bảo vệ quyền lợi và điềukiện
làm việc của người lao động. 2.
Tham gia các cuộc biểu tình, phản đối và đấu tranh cho quyền lợi của người lao
động,bao gồm cả quyền lương công bằng, điều kiện làm việc an toàn và sức khỏe lao động. 3.
Tham gia vào các hoạt động tập hợp, đoàn kết và xây dựng cộng đồng lao động
mạnhmẽ, đồng lòng, đồng lòng với mục tiêu chung là nâng cao địa vị và quyền lợi của người lao động. 4.
Tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện và hỗ trợ cộng đồng, đặc biệt là
nhữngngười lao động có hoàn cảnh khó khăn. 5.
Tham gia vào các hoạt động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng
nghềnghiệp để phát triển bản thân và đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội và quốc gia. 6.
Công nhân có thể tham gia vào các hoạt động quốc tế để hỗ trợ đối thoại và đoàn
kếttoàn cầu giữa các giai cấp công nhân. Việc này có thể bao gồm sự hợp tác với tổ chức quốc tế và
tham gia vào các chiến dịch quốc tế để cải thiện điều kiện lao động toàn cầu. 7.
Công nhân ngày nay cũng có thể tham gia vào các phong trào xã hội và môi
trường,đồng lòng với sự phát triển bền vững và chống lại các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu
và môi trường làm việc.
Những hoạt động này đều nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển và nâng cao địa vị của giai
cấp công nhân trong xã hội ngày nay, đồng thời thể hiện sứ mệnh lịch sử của họ trong việc xây dựng
và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Câu 3: Những đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin. Giai cấp công nhân hiện đại có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với giai
cấp công nhân thế kỷ XIX
*Những đặc điểm của GCCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: a.) Khái niệm GCCN:
Mác và Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như là
thuật ngữ giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp,…
- Về phương diện kinh tế - xã hội: lOMoAR cPSD| 58605085
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại CN, là những người lao động, trực tiếp hay
gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có tính chất xã hội hoá cao.
- Về phương diện chính trị - xã hội:
Người công nhân không có TLSX , họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người
làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác Lênin: GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện
đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Họ là người làm thuê không có tư
liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích
cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới
.

b.) Đặc điểm của GCCN: -
Đặc điểm nổi bật nhất: Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công
cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa. -
GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của qt sx vật chất
hiệnđại. Do đó, GCCN là đại biểu cho llsx tiên tiến, cho phương thức sx tiên tiến, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xh hiện đại. -
Có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác lao
động, là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
*GCCN hiện đại có những điểm tương đồng và khác biệt so với GCCN thế kỷ XIX: -
GCCN hiện nay vừa có những điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt,
cónhững biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới so với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX - Tương đồng:
+ GCCN hiện nay vẫn là lực lượng hàng đầu của xh hiện đại. Họ là chủ thể của qt sx
công nghiệp hiện đại mang tính xh hóa ngày càng cao. Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để
GCCN hiện đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, GCCN vẫn bị GC tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc
lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xh và cnxh. - Khác biệt: -
Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
+ Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ( cách mạng công nghiệp lần thứ 4) làm thay đổi bản chất
nền công nghiệp hiện nay, xu hướng buộc công nhân phải trí tuệ hóa.
+ Công nhân dần dần làm chủ tư liệu sx đặc biệt đó là tri thức và công nghệ hiện đại. cuộc lOMoAR cPSD| 58605085
cách mạng khoa học kĩ thuật trong nền sx tư bản chủ nghĩa đã tạo ra năng suất lao động cao, năng
suất lao động cao đã KĐ thắng lợi của CNTB đối với chế độ phong kiến
+ Ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng
sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ hiện đại trong nền sản xuất. Hao phí lao động hiện tại là hao
phí về trí lực chứ không còn là hao phí sức lực cơ bắp. -
Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
+ Xuất hiện một bộ phận công nhân tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã
hội thông qua chế độ cổ phần hóa, thậm chí đã “trung lưu hóa” về mức sống . Tuy nhiên số lượng cổ
phần mà công nhân nắm giữ vô cùng nhỏ bé so với số lượng cổ phần tư bản nắm giữ nên công nhân
không quyết định quá trình sản xuất và phân phối lợi nhuận.
+ Cần hiểu rằng, khi sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất vẫn tồn tại thì những
thành quả của khoa học và công nghệ, trình độ kinh tế tri thức và những điều chỉnh về thể chế quản
lý kinh tế và xã hội... trước tiên vẫn là công cụ để bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp công nhân vẫn bị
bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các tập đoàn xuyên quốc gia, nhà nước
của các nước tư bản phát triển... -
Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng Sản- đội tiên phong của GCCN, giữ vai
tròcầm quyền trong qt xd cnxh ở một số quốc gia xhcn. -
Cơ cấu nghề nghiệp đa dạng, cơ cấu thu nhập khác biệt, một bộ phận xuất thân từ đô thị
Câu 4: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Vì sao trong nền kinh
tế tri thức, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
*Đặc điểm của GCCN Việt Nam hiện nay:
a.) Khái niệm GCCN Việt Nam:
Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: Giai
cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp. -
Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin: -
Về phương diện kinh tế - xã hội: Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao -
Về phương diện chính trị - xã hội: Người công nhân không có TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư -
Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
củanền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS lOMoAR cPSD| 58605085
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới -
Đặc điểm ra đời và phát triển:
+ Ra đời đầu TK XX, trước giai cấp tư sản VN + Phát
triển chậm vì chịu ách thuộc địa nửa phong kiến - Đặc
điểm về chính trị:
+ Trực tiếp đối kháng với tư sản Pháp
+ Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua ĐCS + Có
quan hệ gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân b.)
Đặc điểm ra đời và phát triển: -
GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là GC đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, gắn với phát triển tri thức, bảo vệ tài nguyên và mt. -
GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần
ktnhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kt nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo. -
Công nhân tri thức, nắm vững khoa học-công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ được
đàotạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sx và thực
tiễn xh, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN< trong lao động và phong trào công đoàn.
*Giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp quyết định nhất đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội -
Trong nền kinh tế tri thức, giai cấp công nhân vẫn là giai cấp quyết định nhất đến sự
tồntại và phát triển của xã hội vì họ là những người lao động trực tiếp, tạo ra giá trị sản xuất và góp
phần quan trọng vào hoạt động kinh tế và xã hội. Công nhân chính là những người làm việc tại các
nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất và cung ứng dịch vụ, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà xã hội cần thiết. -
Ngoài ra, công nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định và tiến
bộcho xã hội. Họ là những người lao động chịu trách nhiệm sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ,
từ đó tạo ra thu nhập và tạo điều kiện sống tốt cho bản thân và gia đình. Sự phát triển của mọi quốc
gia đều phụ thuộc vào sự nỗ lực và đóng góp của giai cấp công nhân. -
Do đó, trong nền kinh tế tri thức, giai cấp công nhân vẫn là giai cấp quyết định nhất
đếnsự tồn tại và phát triển của xã hội, bởi vì vai trò quan trọng và không thể thay thế của họ trong
quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ, cũng như trong việc xây dựng cơ sở vật chất và nhân lực cho
sự phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế tri thức, giai cấp công nhân vẫn đóng một vai trò quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Dưới đây là một số lý do giải thích tại sao giai cấp
công nhân vẫn là giai cấp quyết định nhất trong ngữ cảnh của Việt Nam:

Quy mô lao động lớn: Việt Nam có dân số đông đúc và một lực lượng lao động lớn. Giai
cấp công nhân chiếm đa số trong số này, và do đó, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và xã hội. lOMoAR cPSD| 58605085
Ngành công nghiệp và lao động chủ yếu: Nền kinh tế Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào ngành
công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp. Trong các ngành này, công nhân đóng vai trò quan trọng
trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ.
Quyền lợi và phong cách sống của công nhân: Sự phát triển của công nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi và chất lượng cuộc sống của họ. Mức lương, điều kiện làm việc và các quyền lợi
khác đều quyết định đến sự hài lòng và ổn định trong cộng đồng lao động.
Đóng góp lớn vào GDP: Công nhân thường góp phần lớn vào sản lượng kinh tế quốc gia.
Việc sản xuất và cung ứng hàng hóa và dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng và đóng góp đáng kể vào GDP.
Khả năng tổ chức và đoàn kết: Công nhân thường có khả năng tổ chức và đoàn kết cao, có
thể tự tổ chức thành các tổ chức công đoàn hoặc các hội người lao động để bảo vệ quyền lợi và đảm
bảo điều kiện làm việc công bằng.
Chủ nghĩa xã hội: Lịch sử và tư tưởng chủ nghĩa xã hội đã tạo ra một truyền thống vững
mạnh về sự đoàn kết và tự tổ chức trong giai cấp công nhân tại Việt Nam.
Những yếu tố trên cùng minh chứng cho vai trò quan trọng của giai cấp công nhân trong sự
phát triển của xã hội Việt Nam, và sự tồn tại của họ tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
Câu 5: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước
những cơ hội và thách thức nào?
*Sứ mệnh lịch sử của GCCN:
– Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức,
lãnh đạo nhân dân đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh
*Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin: -
Về phương diện kinh tế - xã hội: Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao -
Về phương diện chính trị - xã hội: Người công nhân không có TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư -
Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
củanền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới
*Những đk khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. -
Do địa vị kinh tế của GCCN:
+GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xh hóa ngày càng cao, là lOMoAR cPSD| 58605085
chủ thể của qt sx vật chất hiện đại.
+GCCN đại diện cho phương thức sx tiên tiến và llsx hiện đại.
+Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN là người sản xuất
ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, có vai trò quyết định đến sự phát triển của xã hội hiện đại.
+GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành lấy chính quyền về tay mình; là lực lượng
duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xh. -
Do địa vị chính trị-xh của GCCN quy định:
+GCCN là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất nhưng lại không sở hữu về tư liệu sản xuất,
phải bán sức lao động và bóc lột giá trị thặng dư → Có lợi ích đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của
GCTS và thống nhất với lợi ích cơ bản của đại đa số nhân dân.
+GCCN là con đẻ của nền đại công nghiệp → có những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến:
tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xh
→ GCCN là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+GCCN được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng Sản dẫn dắt.
*Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước
những cơ hội và thách thức:
Trong thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đối diện với nhiều
cơ hội và thách thức do sự đổi mới công nghệ và sự chuyển đổi trong cách thức sản xuất.
Dưới đây là một số điểm cụ thể: Cơ Hội:
Tạo ra Nhiều Cơ Hội Nghề Nghiệp Mới: Công nghiệp 4.0 mở ra một loạt các ngành nghề
mới, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT), và big data. Công nhân có cơ hội
chuyển đổi sang những công việc mới và sáng tạo.
Nâng Cao Kỹ Năng và Đào Tạo: Để đáp ứng với yêu cầu của công nghiệp 4.0, công nhân
có thể có cơ hội để nâng cao kỹ năng của mình thông qua các chương trình đào tạo và học nghề mới.
Tăng Cường Tương Tác và Kết Nối: Công nghiệp 4.0 tạo ra môi trường làm việc kết nối,
linh hoạt và tương tác. Công nhân có thể tận dụng các công nghệ để làm việc từ xa, hợp tác và giao
tiếp một cách hiệu quả hơn.
Phát triển Công Nghiệp Dịch Vụ và Sáng Tạo: Sự gia tăng của công nghiệp 4.0 có thể
thúc đẩy phát triển các dịch vụ và sản phẩm sáng tạo, tạo ra cơ hội kinh doanh mới và tăng cường độ cạnh tranh. Thách Thức:
Nguy cơ Mất Việc: Công nghiệp 4.0 có thể dẫn đến tự động hóa nhiều công việc, làm tăng
nguy cơ mất việc cho những người làm công việc lặp lại. Điều này đặt ra thách thức trong việc giữ
cho công nhân có việc làm.
Yêu Cầu Kỹ Năng Cao: Công nhân cần phải nâng cao kỹ năng và hiểu biết để có thể làm
việc trong môi trường công nghiệp 4.0. Điều này đặt ra thách thức cho những người không có cơ hội
tiếp cận giáo dục và đào tạo. lOMoAR cPSD| 58605085
Bảo mật Thông Tin và Quyền Riêng Tư: Sự kết nối liên tục và sự phát triển của dữ liệu
đặt ra thách thức trong việc bảo vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư của người lao động.
Chấp Nhận và Thích Ứng với Thay Đổi: Thách thức lớn nhất có lẽ là sự thay đổi về tư duy
và văn hóa lao động. Việc chấp nhận và thích ứng với những biến đổi nhanh chóng trong môi trường
làm việc sẽ là thách thức đối với nhiều công nhân.
Các bên liên quan, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức lao động, cần hợp tác để tận
dụng cơ hội và đối mặt với thách thức để đảm bảo rằng giai cấp công nhân có thể hưởng lợi từ sự
phát triển của công nghiệp 4.0.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước những cơ hội sau: ●
Cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề: Cách mạng công nghiệp
4.0 đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất hiện đại. Điều này tạo cơ hội cho giai cấp công nhân Việt Nam nâng cao trình độ của
mình, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. ●
Cơ hội tham gia vào các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp: Cách mạng công nghiệp
4.0 tạo ra nhiều cơ hội cho các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp. Giai cấp công nhân Việt Nam có thể
tham gia vào các hoạt động này, phát huy vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. ●
Cơ hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần: Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra nhiều
cơ hội làm giàu cho người lao động. Giai cấp công nhân Việt Nam có thể tiếp cận và hưởng lợi từ
những cơ hội này, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mình.
Bên cạnh những cơ hội, giai cấp công nhân Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức sau: ●
Thách thức về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề: Cách mạng công nghiệp
4.0 đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cao. Điều này đặt ra
thách thức đối với giai cấp công nhân Việt Nam, đòi hỏi giai cấp công nhân cần tích cực học tập,
nâng cao trình độ của mình, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. ●
Thách thức về việc làm: Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
lao động, một số ngành nghề có thể bị thay thế bởi máy móc, robot. Điều này đặt ra thách thức đối
với giai cấp công nhân Việt Nam, đòi hỏi giai cấp công nhân cần chủ động thích ứng với những thay
đổi của thị trường lao động. ●
Thách thức về phân hóa giàu nghèo: Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo trong xã hội, trong đó những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có
thể hưởng lợi nhiều hơn.
Để vượt qua những thách thức và phát huy tốt các cơ hội, giai cấp công nhân Việt Nam cần có những giải pháp sau: ●
Tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề: Đây là giải pháp
quan trọng nhất để giai cấp công nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0. lOMoAR cPSD| 58605085 ●
Chủ động thích ứng với những thay đổi của thị trường lao động: Giai cấp công nhân
Việt Nam cần chủ động thích ứng với những thay đổi của thị trường lao động, nắm bắt những cơ hội
mới, đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. ●
Đoàn kết, thống nhất, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh: Giai cấp công nhân
Việt Nam cần đoàn kết, thống nhất, xây dựng giai cấp vững mạnh, phát huy vai trò tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với những giải pháp trên, giai cấp công nhân Việt Nam có thể vượt qua những thách thức và
phát huy tốt các cơ hội, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, phồn vinh.
Câu 6: Những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so
với giai cấp công nhân thế giới? Vì sao trong xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiều giai cấp
nhưng sứ mệnh lịch sử lại thuộc về giai cấp công nhân? ( điều kiện khách quan và chủ quan quy định SMLS)
*Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin: -
Về phương diện kinh tế - xã hội: Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao -
Về phương diện chính trị - xã hội: Người công nhân không có TLSX, họ phải bán
sức lao động cho nhà tư bản, trở thành người làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư -
Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
củanền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới
*Khái niệm GCCN Việt Nam: Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
*Điểm tương đồng: -
Giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều đại diện cho
phươngthức sản xuất tiên tiến, là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội. -
Đều có chung hệ tư tưởng tiên tiến, có chung vũ khí lý luận tinh thần là chủ nghĩa
MácLênin và có đảng tiên tiến nhất, cách mạng nhất lãnh đạo là Đảng Cộng sản. Trong đó, Đảng
Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân. -
Đều có mục tiêu chung là xóa bỏ áp bức bóc lột bất công, xây dựng một xã hội không
cònáp bức bóc lột bất công hay chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ở đó, xã hội công bằng,
bình đẳng, tiến bộ, dân chủ, văn minh. Cụ thể hơn ở Việt Nam thì đó là một xã hội có dân giàu nước
mạnh công bằng dân chủ văn minh. Chính vì thế, giai cấp công nhân luôn là lực lượng đi đầu đấu
tranh vì mục tiêu hòa bình hợp tác phát triển, vì dân sinh dân chủ tiến bộ. lOMoAR cPSD| 58605085 -
Đều có đặc điểm chính trị xã hội giống nhau: Là giai cấp tiên tiến nhất, có tinh thần
cáchmạng triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ luật cao và mang bản chất quốc tế. *Điểm khác biệt: -
Xuất thân từ một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến, gắn liền với công cuộc khai
thácthuộc địa của thực dân Pháp với mục tiêu không phải là phát triển công nghiệp để nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân cũng như khai hóa văn minh mà là bóc lột, bòn rút tài nguyên, khai thác
thuộc địa. Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm của công cuộc khai thác đó, được phát triển chủ
yếu trong một số nhà máy xí nghiệp nhỏ, ở đồn điền và đặc biệt là trong các khu khai mỏ trong khi
đó giai cấp công nhân thế giới là sản phẩm của nền đại công nghiệp. -
Giai cấp công nhân Việt Nam chỉ ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam còn giai cấp
côngnhân thế giới ra đời sau giai cấp tư sản trong đó giai cấp tư sản ra đời và hình thành nền đại
công nghiệp, từ đó giai cấp công nhân mới hình thành và phát triển mạnh mẽ. -
Nguồn gốc xuất thân: Là nước nông nghiệp lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông cho nên
giaicấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ giai cấp nông dân, tạo điều kiện cơ sở để thiết lập
khối liên minh công nông bền vững. Do không phải xuất thân từ nền đại công nghiệp nên giai cấp
nông dân Việt Nam số lượng còn nhỏ, trình độ còn hạn chế về văn hóa, tay nghề, khoa học kĩ thuật.
Tính tới cả thời điểm hiện nay, công nhân Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với công nhân thế giới
vì vẫn chưa có nền đại công nghiệp, thiếu đi tác phong công nghiệp,tính tổ chức kỷ luật chưa cao.
Trong khi đó, giai cấp công nhân thế giới xuất thân từ nền đại công nghiệp có trình độ cao, tác phong
công nghiệp rất tốt, tính tổ chức kỷ luật rất cao. -
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới
nhưnglại nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra được chính đảng của
mình là Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời (từ
năm 1930 đến 1945) và lãnh đạo đất nước. Trong khi giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển
đã manh nha xuất hiện từ thế kỉ XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI thì
công nhân ở nhiều nước tư bản vẫn chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. -
Về số lượng công nhân Việt Nam tính đến thời điểm này tính theo khu dân cư thì vẫn
cònkhá nhỏ mặc dù đang phát triển rất nhanh đồng thời nâng cao cả về chất lượng. Đó là vì nước ta
đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là lực lượng đi đầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, buộc công nhân Việt Nam phải phát triển
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Và giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo cách mạng Việt
Nam thông qua tiên phong là Đảng Cộng sản thực hiện thời kỳ quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
* Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiều giai cấp nhưng sứ mệnh lịch sử lại thuộc về
giai cấp công nhân vì:
* Điều kiện khách quan:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp, có tính xã hội hóa ngày
càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. Do lao động bằng phương thức công lOMoAR cPSD| 58605085
nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã
hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
+ GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành lấy chính quyền về tay mình
+ Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá
vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó”
thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu lịch sử, là lực
lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với
tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
- Thứ hai, do địa vị chính trị xã hội của giai cấp công nhân quy định:
+ Có lợi ích đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của GCTS và thống nhất với lợi ích cơ bản
của đại đa số nhân dân
+ Được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư bản
giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị
bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc
đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
*Điều kiện chủ quan: -
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. -
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiệnthắng lợi SMLS của mình, nhờ vào việc được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin,
có ĐCS - đội tiên phong của GCCN ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng -
Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
laođộng khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
=> Tóm lại, giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện
đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thành kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Câu 7: Những nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
. Theo anh (chị), để nâng cao trình độ chất lượng của lực lượng giai cấp công nhân hiện
nay cần phải ưu tiên những giải pháp nào?
*Khái niệm GCCN Việt Nam: Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử to
lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai lOMoAR cPSD| 58605085
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng" *Nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:

1. Nội dung kinh tế: -
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo sẽ là nguồn nhân lực lao động
chủyếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa
học công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi
ích cá nhân – tập thể và xã hội. -
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệpđẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. -
Tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông dân ở nước ta
theohướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế
quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
2. Nội dung chính trị - xã hội:
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật thể hiện
sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội. Đồng thời phải bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân
3. Văn hóa - tư tưởng: -
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nộidung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách -
Chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lí tưởng,
mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
-Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và ý thức hệ của xã hội. *Giải pháp: -
Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh
củaliên minh GCCN với GCND và ĐTT dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam -
Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gần kết chặt chẽ với chiến lược pháttriển KT-XH. lOMoAR cPSD| 58605085 -
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa cho GCCN -
Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
và sựnỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân. -
Tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy các chương trình đào tạo và học tập liên quan
đếncông nghệ, kỹ thuật và quản lý để công nhân có thể nắm vững các kỹ năng mới và thích nghi với
sự thay đổi trong môi trường công nghiệp. -
Khuyến khích công nhân đóng góp ý kiến, đề xuất để cải tiến quy trình sản xuất và
sảnphẩm, tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và sáng tạo. -
Xây dựng các chương trình hỗ trợ về tài chính, ưu đãi thuế hoặc các khoản trợ cấp
đểkhuyến khích công nhân học tập để nâng cao trình độ. -
Tạo môi trường tích cực, khuyến khích sự hợp tác và trao đổi kinh nghiệm giữa các côngnhân. -
Đảm bảo quyền lợi lao động, bao gồm mức lương thích hợp, điều kiện làm việc an
toànvà lành mạnh để đảm bảo sự tập trung và hiệu quả trong công việc của công nhân.
Câu 8: Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam. Giải thích vì sao
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN hoàn thành SMLS của mình?
*Khái niệm GCCN Việt Nam: Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
*Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai
cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp".Giai cấp công nhân Việt
Nam mang những đặc điểm riêng chủ yếu sau đây: -
Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư
bảnthực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó
sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp. -
Giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình ở ý
thứcgiai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp công nhân Việt Nam
gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết và bất khuất chống xâm lược. -
Giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộcđấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc
thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng