Câu hỏi ôn tập môn Công nghệ thông tin | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Hệ tiên đề Armstrong là một bộ các quy tắc hoặc tính chất được sửdụng để suy ra các phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu. Được sử dụng trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu, hệ tiên đề này giúp xác định các quan hệ phụ thuộc giữa các thuộc tính trong một quan hệ.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Công nghệ thông tin (HUBT)
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538 Câu 1:
a) Hệ tiên đề Armstrong là một bộ các quy tắc hoặc tính chất được sử dụng để suy ra
các phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu. Được sử dụng trong quá trình thiết kế cơ sở
dữ liệu, hệ tiên đề này giúp xác định các quan hệ phụ thuộc giữa các thuộc tính trong một quan hệ. b) AB → C (từ F) CE → GH (từ F)
Từ AB → C và CE → GH, ta suy ra ACE → GCH (quy tắc kết hợp) CD → EK (từ F)
Từ ACE → GCH và CD → EK, ta suy ra ACDE → GKCH (quy tắc kết hợp) B → DE (từ F)
Từ ACDE → GKCH và B → DE, ta suy ra ABCDE → GKCH (quy tắc kết hợp) G → AC (từ F)
Từ ABCDE → GKCH và G → AC, ta suy ra ABG → GKCH (quy tắc kết hợp)
Vậy EG không phụ thuộc hàm trực tiếp vào AB Câu 2:
Bao đóng của một tập thuộc tính trong lược đồ quan hệ là tập hợp tất cả các thuộc
tính mà có thể suy ra từ tập thuộc tính ban đầu thông qua các phụ thuộc hàm trong quan hệ.
a) Sử dụng thuật toán tìm bao đóng: •
Bao đóng ban đầu: BCDH •
Mở rộng bao đóng bằng các phụ thuộc hàm từ F: •
BCDHAE (sử dụng BCD→AE) •
BCDHAECDF (sử dụng AB→CD)
BCDHAECDFDG (sử dụng CH→DG)
Bao đóng cuối cùng là BCDHAECDFDG.
Kiểm tra xem AG có thuộc bao đóng hay không.
Kết luận: f không thuộc F+, do đó F⊬f. Câu 3: •
EG→BD: Bao đóng là EG. •
AB→CDEGH: Bao đóng là ABCDEGH. lOMoAR cPSD| 48704538 •
D→GH: Bao đóng là DEGHAB.
- Kiểm tra xem các phụ thuộc hàm đã cho có thuộc bao đóng từng tập tương ứng hay không: •
EG→BD: Không. •
AB→CDEGH: Có. D→GH: Không. Kết luận: •
Phụ thuộc hàm AB→CDEGH được suy ra từ F. •
Các phụ thuộc hàm còn lại không được suy ra từ F. Câu 4:
a) Sử dụng quy tắc kết hợp và phản xạ để suy ra các phụ thuộc hàm mới từ F:
Từ AB→E và E→G, suy ra AB→G. •
Từ AG→I và GI→H, không có phụ thuộc hàm mới suy ra được.
Kiểm tra xem AB có phụ thuộc hàm vào G hay không.
Ta đã suy ra AB→G từ bước trước.
Kiểm tra xem AB có phụ thuộc hàm vào H hay không. •
Không có phụ thuộc hàm nào trong F cho phép suy ra H.
Từ AB→G và G→H, suy ra AB→GH.
Kết luận: AB→GH.
b) Chứng minh AB→E và AB→G:
Sử dụng quy tắc kết hợp và phản xạ để suy ra các phụ thuộc hàm mới từ F: •
Từ AB→C và CD→E, không có phụ thuộc hàm mới suy ra được. •
Từ AB→C và CE→GH, không có phụ thuộc hàm mới suy ra được. •
Từ AB→C và G→A, không có phụ thuộc hàm mới suy ra được.
Kiểm tra xem AB có phụ thuộc hàm vào E hay không. •
Không có phụ thuộc hàm nào trong F cho phép suy ra E.
Kiểm tra xem AB có phụ thuộc hàm vào G hay không. •
Không có phụ thuộc hàm nào trong F cho phép suy ra G.
Kết luận: AB không phụ thuộc hàm vào E hoặc G. lOMoAR cPSD| 48704538 Câu 6:
a) Chứng minh phụ thuộc hàm AB→GH được suy dẫn từ F nhờ các qui tắc suy dẫn của Armstrong:
1. Sử dụng qui tắc kết hợp: Từ AB→E và E→G, suy ra AB→G.
2. Sử dụng qui tắc mở rộng (transitivity): Từ AB→G và GI→H, suy ra AB→GH.
Do đó, ta đã chứng minh được phụ thuộc hàm AB→GH được suy dẫn từ F nhờ các
qui tắc suy dẫn của Armstrong.
b) Tìm bao đóng của {AB}:
Để tính bao đóng của {AB} (ký hiệu là {AB}+) , ta sử dụng thuật toán tìm bao đóng như sau:
1. Bắt đầu với AB}+={AB}.
2. Sử dụng các phụ thuộc hàm từ F để mở rộng AB}+: Từ AB→E, ta thêm E
vào AB}+: ABE}. •
Từ E→G, ta thêm G vào {AB}+: ABEG}. •
Không có phụ thuộc hàm nào khác từ F có thể mở rộng AB}+.
3. Bao đóng cuối cùng là AB}+={ABEG}.