CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Pháp luật quốc tế điều chỉnh những quan hệ xã hội kinh tế, chính trị, an ninhquốc phòng, văn hóa, giáo dục, thể thao... Trong đó, quan hệ chính trị là quantrọng nhất bởi chính trị thiết lập quan hệ ngoại giao,nếu không có quan hệngoạigiaothì sẽ khôngthểphát sinhcácquan hệkhác. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153 KHOA LUẬT - ĐHQGHN CÂU HỎI ÔN TẬP
BỘ MÔN LUẬT QUỐC TẾ
MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1. Định nghĩa Luật quốc tế.
Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và
các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên trên cơ sở tự nguyện và
bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc
tế với nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Câu 2. Lược sử sự hình thành và phát triển của Luật quốc tế.
Câu 3. Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế.
- Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là các quan hệ liên quốc gia (liên chính
phủ) giữa các quốc gia và các thực thể quốc tế khác phát sinh trong mọi lĩnh vực.
- Pháp luật quốc tế điều chỉnh những quan hệ xã hội kinh tế, chính trị, an ninh
quốc phòng, văn hóa, giáo dục, thể thao... Trong đó, quan hệ chính trị là quan
trọng nhất bởi chính trị thiết lập quan hệ ngoại giao, nếu không có quan hệ
ngoại giao thì sẽ không thể phát sinh các quan hệ khác.
Câu 4. Trình bày các loại nguồn của Luật quốc tế. 1. Điều ước quốc tế
- Điều ước quốc tế là một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các
quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn
kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất
kể tên gọi riêng của nó là gì. - Phân loại:
Điều ước quốc tế phổ cập là văn bản pháp lý quốc tế có sự ký kết hoặc tham
gia của tuyệt đại đa số các quốc gia trên thế giới.
Điều ước quốc tế song phương là văn bản pháp lý được ký kết giữa hai quốc gia. lOMoAR cPSD| 45740153
Điều ước quốc tế đa phương là văn bản pháp lý có sự ký kết hoặc tham gia
của từ ba quốc gia trở lên.
- Điều kiện để Điều ước quốc tế được coi là nguồn luật quốc tế:
(1) Chủ thể của điều ước quốc tế là chủ thể của luật quốc tế.
(2) Điều ước phải được ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
(3) Nội dung của điều ước phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản và các
quy phạm Jus cogens của luật quốc tế.
(4) Điều ước phải được ký kết phù hợp và tuân theo các quy định có liên
quan của pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục ký kết. 2. Tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình
thành trong thực tiễn quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận
rộng rãi là quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc.
- Điều kiện để tập quán quốc tế được coi là nguồn luật quốc tế:
(1) Phải là quy tắc xử sự chung, hình thành trong quan hệ giữa các quốc gia,
được các quốc gia tuân thủ và áp dụng một cách tự nguyện.
(2) Phải lặp đi lặp lại nhiều lần, trải qua quá trình dài lâu và được các quốc
gia thỏa thuận thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình.
(3) Phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
❖ Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế:
Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại
với nhau, không loại trừ giá trị áp dụng của nhau:
Tập quán quốc tế là cơ sở hình thành điều ước quốc tế và ngược lại.
Quy phạm tập quán có thể bị thay đổi, hủy bỏ bằng điều ước quốc tế và cá
biệt có trường hợp, điều ước bị thay đổi hay hủy bỏ bằng tập quán quốc tế.
Tập quán quốc tế tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của điều ước quốc tế.
3. Nguyên tắc pháp luật chung
4. Phán quyết của Tòa án quốc tế Liên hợp quốc lOMoAR cPSD| 45740153
5. Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
6. Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
7. Các học thuyết về luật quốc tế
Câu 5. Nêu và phân tích những đặc điểm của Luật quốc tế hiện đại.
- Bản chất: luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, thể hiện ý chí của các chủ thể.
- Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ liên quốc gia (liên chính phủ) giữa các
quốc gia và các thực thể quốc tế khác phát sinh trong mọi lĩnh vực (chủ yếu là các quan hệ chính trị).
- Chủ thể: là những thực thể độc lập, có khả năng nhân danh bản thân để thiết
lập và tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế, có quyền và nghĩa vụ pháp
lý quốc tế cũng như khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những
hành vi do mình thực hiện. Bao gồm:
Quốc gia: một thực thể được coi là quốc gia khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
(1) Dân cư thường xuyên;
(2) Lãnh thổ được xác định; (3) Chính phủ;
(4) Năng lực tham gia vào các quan hệ với các chủ thể quốc tế khác.
Tổ chức quốc tế: là thực thể liên kết giữa các quốc gia và các chủ thể
khác của luật quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế, có tư cách chủ thể và
quyền năng chủ thể luật quốc tế, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt
động thường xuyên nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức đó.
Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: là những dân tộc đang bị
đặt dưới ách thống trị của chính quyền thực dân, chưa có một chế độ
chính trị độc lập; đã thành lập cơ quan lãnh đạo phong trào giải phóng
dân tộc (cơ quan này là đại diện cho lãnh thổ, dân tộc đó trong quan hệ
quốc tế) và được dân chúng ủng hộ. lOMoAR cPSD| 45740153
Chủ thể đặc biệt: vẫn có khả năng tham gia vào quan hệ với các chủ thể
luật quốc tế khác; không phải quốc gia, tổ chức quốc tế hay dân tộc đấu
tranh giành quyền tự quyết.
- Nguồn luật quốc tế: cơ bản nhất là Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế,
ngoài ra còn có nguyên tắc pháp luật chung, phán quyết của Tòa án quốc tế
Liên hợp quốc, Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý
đơn phương của quốc gia, các học thuyết về luật quốc tế.
- Biện pháp bảo đảm thi hành:
Không có hệ thống cơ quan cưỡng chế.
Trên cơ sở tự nguyện (kiểm soát quốc tế/báo cáo quốc gia) và dư luận quốc tế.
Hệ thống chế tài đa dạng, phong phú.
- Trình tự xây dựng quy phạm: không có một tổ chức siêu thực thể hay một
cường quốc nào đứng trên các chủ thể được phép ban hành các quy phạm cho
các chủ thể khác tuân theo. Các quy phạm của LQT do các chủ thể của LQT
ban hành, kí kết trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
Câu 6. Vai trò của Luật quốc tế hiện đại.
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể
của luật quốc tế trong quan hệ quốc tế.
- Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.
- Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc
đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.
- Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế
quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
Câu 7. Nêu và phân tích mối quan hệ giữa Luật quốc tế với pháp luật quốc gia.
Luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập nhưng có mối
quan hệ, tác động qua lại đối với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Mọi sự thay đổi,
phát triển tiến bộ của pháp luật quốc gia đều tác động thúc đẩy sự phát triển tiến bộ
của pháp luật quốc tế và ngược lại. lOMoAR cPSD| 45740153
- Luật quốc gia ảnh hưởng tới sự hình thành của luật quốc tế:
Trong quá trình xây dựng các quy phạm luật quốc tế, các quốc gia đã
đưa ý chí của mình vào các nội dung của luật quốc tế.
Nhiều quy phạm và nguyên tắc của Luật quốc tế có nguồn gốc từ những
quan điểm, quan niệm của luật quốc gia.
- Luật quốc tế có tác động tích cực tới tiến trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia:
Khi quốc gia tham gia vào các tổ chức quốc tế, ký kết các điều ước quốc
tế thì quốc gia phải thực thi các nghĩa vụ thành viên và thi hành các cam kết quốc tế.
Quốc gia có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của luật
quốc gia phù hợp với các cam kết quốc tế của mình.
Quốc gia ký kết điều ước quốc tế phải bảo đảm các quy định của điều
ước quốc tế đó được các công dân, cá nhân, tổ chức thuộc quyền tài phán của mình tuân thủ.
Câu 8. Tính cưỡng chế của Luật quốc tế so với Luật quốc gia.
- Các nguyên tắc và quy phạm luật quốc tế là do các chủ thể thỏa thuận xây dựng
và tự thi hành, không có một bộ máy siêu cường nào đứng trên các quốc gia đặt
ra Luật và bắt các quốc gia phải thi hành. Tuy nhiên, các quốc gia có trách
nhiệm thỏa thuận quy định các biện pháp cưỡng chế cần phải được áp dụng.
Điều 41 Hiến chương Liên hợp quốc:
“Hội đồng bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được
áp dụng mà không sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và
có thể yêu cầu các thành viên của Liên hợp quốc áp dụng những biện pháp ấy.”
Điều 42 Hiến chương Liên hợp quốc:
“Nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở điều 41 là không thích
hợp, hoặc tỏ ra là không thích hợp, thì Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi
hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng bảo an xét thấy cần thiết cho
việc duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế.” lOMoAR cPSD| 45740153
- Trong trường hợp không có thỏa thuận nào cụ thể về biện pháp cưỡng chế thi
hành thì các chủ thể của LQT có thể áp dụng các biện pháp cá thể hoặc tập thể
để thi hành LQT miễn là vẫn theo tinh thần của LQT. Ví dụ: các quốc gia có
quyền đấu tranh vũ trang chống thực dân xâm lược để bảo vệ độc lập chủ quyền của mình.
Câu 9. Vai trò và ý nghĩa của những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
- Là cơ sở để xây dựng và duy trì trật tự pháp lý quốc tế.
- Là cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và quy phạm tập quán.
- Là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể luật quốc tế tham gia quan hệ pháp lý quốc tế.
- Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
- Là căn cứ pháp lý để các chủ thể luật quốc tế đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm luật quốc tế.
Câu 10. Chứng minh rằng những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là những
nguyên tắc quan trọng nhất, bao trùm nhất và được thừa nhận rộng rãi nhất
trong Luật quốc tế.
Có nhiều lý do chứng minh rằng những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là
những nguyên tắc quan trọng nhất, bao trùm nhất và được thừa nhận rộng rãi nhất
trong lĩnh vực này. Dưới đây là một vài ví dụ chứng minh cho điều này:
- Nguyên tắc tôn trọng độc lập và chủ quyền quốc gia: Đây là nguyên tắc cơ bản
nhất và quan trọng nhất trong Luật quốc tế. Nguyên tắc này khẳng định quyền
của mỗi quốc gia tự quyết định về vấn đề nội bộ và không chịu sự can thiệp trái
phép từ bên ngoài. Nguyên tắc này được thừa nhận rộng rãi bởi hầu hết các
quốc gia trên thế giới và là cơ sở cho việc thiết lập quan hệ giữa các quốc gia.
- Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh các tranh chấp quốc tế : Mục tiêu của
Luật quốc tế là giải quyết tranh chấp một cách công bằng và hòa bình giữa các
quốc gia. Nguyên tắc này được thể hiện qua quyền và nghĩa vụ của các quốc gia
tham gia việc giải quyết tranh chấp theo các phương pháp hòa giải như thông
qua các tổ chức quốc tế như Tòa án Quốc tế và thông qua đàm phán trực tiếp. lOMoAR cPSD| 45740153
- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác : Luật quốc tế thúc đẩy sự hợp tác
giữa các quốc gia để giải quyết các vấn đề chung, như biến đổi khí hậu, khủng
bố, tội phạm chuyên nghiệp và nhân quyền. Nguyên tắc này nhằm tạo ra một hệ
thống pháp lý quốc tế mạnh và hiệu quả, và được thừa nhận rộng rãi thông qua
việc thiết lập các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc.
- Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng và bình đẳng: Luật quốc tế được xây dựng
trên nguyên tắc đảm bảo sự công bằng và bình đẳng cho tất cả các bên tham
gia. Nguyên tắc này khẳng định quyền của tất cả các quốc gia và công dân trên
thế giới được đối xử công bằng và tôn trọng quyền con người. Nó được phản
ánh trong việc thừa nhận chủ quyền và độc lập của mỗi quốc gia trong các văn
bản quốc tế như Hiến chương Liên Hợp Quốc và Công ước Quốc tế về Nhân quyền.
- Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế: Luật quốc tế yêu cầu
tất cả các quốc gia tuân thủ các quy định và quy tắc của các hiệp định và công
ước quốc tế mà họ đã ký kết. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính pháp lý và
công bằng trong quan hệ quốc tế.
Câu 11. Trình bày và phân tích nội dung của nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia.
- Tôn trọng chủ quyền quốc gia nghĩa là công nhận và tôn trọng sự tồn tại, độc
lập và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi quốc gia. Theo nguyên tắc này, mọi quốc gia
đều có quyền quyết định về hình thức chính trị, kinh tế, và xã hội của mình mà
không bị can thiệp từ bên ngoài. Mỗi quốc gia cũng có quyền tự phối hợp với
quốc tế và tham gia vào các liên minh và hiệp ước quốc tế theo ý muốn của mình.
- Phân tích nội dung của nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, ta có thể lưu ý các điểm sau:
+ Tự chủ và độc lập quốc gia: Nguyên tắc này chú trọng đến sự tồn tại và
quyền tự quyết của mỗi quốc gia. Điều này cho phép mỗi quốc gia tự
quyết định về hình thức chính phủ, quân sự, kinh tế và xã hội mà không
bị những sự can thiệp từ bên ngoài. lOMoAR cPSD| 45740153
+ Toàn vẹn lãnh thổ: Tôn trọng chủ quyền quốc gia yêu cầu bảo vệ và đảm
bảo toàn vẹn lãnh thổ của mỗi quốc gia. Điều này có nghĩa lãnh thổ của
mỗi quốc gia không nên bị xâm lược, chiếm đóng hoặc phân chia một cách trái pháp luật.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác: Nguyên tắc
này đề cao việc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
Điều này bao gồm quyền tổ chức công việc nội bộ của mỗi quốc gia,
quyền tổ chức và hoạt động chính trị, quyền tự chủ trong quyết định
chính sách kinh tế và xã hội. Mọi can thiệp từ phía bên ngoài có thể bị
coi là xâm phạm đến chủ quyền và tạo ra mâu thuẫn quốc tế.
+ Sự tự phối hợp và tham gia vào quan hệ quốc tế: Tôn trọng chủ quyền
quốc tế không chỉ áp dụng cho quyền tự chủ và độc lập trong công việc
nội bộ của mỗi quốc gia, mà còn cho phép mỗi quốc gia tham gia vào
quan hệ quốc tế và tự phối hợp với quốc tế theo ý muốn của mình. Mỗi
quốc gia có thể ký kết và tham gia vào hiệp ước, đàm phán thỏa thuận, tổ
chức và tham gia vào cộng đồng quốc tế.
Câu 12. Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa
các quốc gia.
Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970, mọi quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền trong quan
hệ quốc tế, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế, không phân biệt chế độ
kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Cụ thể, bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia
bao gồm các nội dung chính sau:
- Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
- Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.
- Mỗi quốc gia có nghãi vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác.
- Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch.
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội,
kinh tế và văn hóa của mình.
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của
mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác. lOMoAR cPSD| 45740153
Theo nguyên tắc này, mỗi quốc gia đều có các quyền chủ quyền bình đẳng sau:
- Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ về chính trị, kinh
tế, xã hội và văn hóa.
- Được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình.
- Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang nhau.
- Được ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan.
- Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác.
- Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các quốc gia khác.
Câu 13. Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Quyền dân tộc tự quyết được hiểu theo nghĩa là việc một dân tộc hoàn toàn tự
do trong việc tiến hành đấu tranh giành độc lập cũng như lựa chọn thể chế
chính trị, đường lối phát triển đất nước… - Nội dung nguyên tắc:
+ Tất cả các dân tộc có quyền tự do quyết định thể chế chính trị của dân
tộc mình và tự do theo đuổi sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà
không phải chịu bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài, và mỗi quốc gia có
nghĩa vụ tôn trọng quyền này phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc.
+ Mỗi quốc gia đều có nghĩa vụ, thông qua các hành động chung hoặc
riêng rẽ, thúc đẩy sự tôn trọng trên toàn cầu đối với việc tuân thủ các
quyền và tự do cơ bản của con người, phù hợp với Hiến chương.
+ Việc thành lập một quốc gia độc lập có chủ quyền, việc tự do liên hiệp
hoặc hợp nhất với một quốc gia độc lập hoặc việc thành lập nên bất kỳ
thể chế chính trị nào khác do người dân tự do quyết định đều là những
hình thức thực thi quyền tự quyết của dân tộc đó.
+ Mỗi quốc gia đều có nghĩa vụ phải tự kiềm chế, không được có những
hành động cưỡng bức nhằm tước đoạt của những dân tộc được đề cập ở
trên quyền tự quyết, tự do và độc lập của họ. lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 14. Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
- Tất cả quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập
chính trị của bất kỳ quốc gia nào bằng bất kỳ cách thức nào không phù hợp với
những mục đích của Hiến chương Liên hợp quốc.
- Các cá nhân phát động chiến tranh xâm lược được coi là phạm tội ác quốc tế, và
các quốc gia gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế.
- Mặt khác, các quốc gia cũng không được sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực như
một biện pháp để giải quyết tranh chấp. - Ngoại lệ:
+ Thứ nhất, trong trường hợp có hành vi xâm lược hoặc đe dọa hòa bình
và an ninh quốc tế đã được Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp phi
vũ trang và Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp đó “là không
thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội đồng Bảo an có thẩm
quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng
Bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế”.
+ Thứ hai, là trường hợp quốc gia thực hiện quyền tự vệ cá nhân hay tập
thể trong trường hợp bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng bảo an
chưa áp dụng được những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an
ninh quốc tế (Điều 51 Hiến chương).
Câu 15. Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc giải quyết các tranh chấp
quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
Theo tinh thần của Tuyên bố ngày 24/10/1970, nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh
chấp quốc tế bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa
bình, không phương hại đến hòa bình, an ninh, và công lý quốc tế. Các biện
pháp hòa bình có thể là đàm phán, trung gian, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án… lOMoAR cPSD| 45740153
- Trong trường hợp không đạt được một giải pháp để giải quyết tranh chấp với
các biện pháp nêu trên, các bên có nghĩa vụ tiếp tục tìm kiếm những biện pháp
hòa bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận.
- Các quốc gia trong tranh chấp có nghĩa vụ từ bỏ bất kỳ hành vi nào có thể làm
trầm trọng thêm tình hình hiện tại và gây nguy hiểm cho việc giữ gìn hòa bình
và an ninh thế giới, có nghĩa vụ hành động phù hợp với những mục đích và
nguyên tắc của Liên hợp quốc.
- Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền giữa
các quốc gia và phù hợp và tự do lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp.
- Không có điều nào nói trên có ảnh hưởng hoặc phương hại đến những điều
khoản có thể áp dụng của Hiến chương, đặc biệt là những điều khoản liên quan
đến việc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.
Câu 16. Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản
của con người.
- Tôn trọng các quyền cơ bản của con người là tôn trọng các quyền không thể
thiếu để cá nhân, con người. Những quyền này bao gồm:
+ Các quyền dân sự và chính trị: chẳng hạn như quyền tự do tư tưởng, tự
do ngôn luận, tự do đi lại, tự do tôn giáo, tự do lập hội và các quyền
sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được tôn trọng danh dự và
phẩm giá, quyền tự quyết, quyền về sáng tạo văn hóa, quyền bình đẳng,
quyền được xét xử công bằng, quyền về sự riêng tư, quyền tham gia đời
sống chính trị, quyền kết hôn và lập gia đình.
+ Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: quyền về sức khỏe, quyền giáo dục,
quyền về nhà ở, quyền về bảo trợ xã hội, quyền được an toàn ở nơi làm
việc, quyền có đủ lương thực, nước uống và được sống trong môi trường trong lành.
- Tất cả các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm các quyền cơ bản của con
người trên tất cả các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế - xã hội và văn hóa, hợp
tác với các quốc gia khác trong việc bảo vệ và phát triển quyền con người, thực
hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền cơ bản của con người. lOMoAR cPSD| 45740153
- Các quốc gia trong phạm vi quyền tài phán của mình phải tôn trọng, bảo vệ và
hỗ trợ thực hiện các quyền (và các tự do) của con người - những yếu tố cơ bản ,
quan trọng nhất của địa vị pháp lý của cá nhân.
- Trường hợp ngoại lệ:
+ Việc thực thi các quyền cụ thể trong nội dung của quyền con người
thường đi kèm với những hạn chế chung có thể được ấn định, như: an
ninh quốc gia, đạo đức dân tộc, bảo đảm quyền và tự do của người khác...
+ Hạn chế này là kết quả của sự cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và quyền
lợi chung của xã hội, với điều kiện là phù hợp với luật pháp và mục tiêu
nhất định của xã hội dân chủ:
o Được pháp luật quy định;
o Được áp dụng cho một hoặc nhiều mục đích hợp pháp chuyên biệt;
o Cần thiết nhằm phục vụ cho một hoặc nhiều mục tiêu hợp pháp
trong một xã hội dân chủ.
Câu 17. Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp
tác với nhau.
Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970, nguyên tắc này bao gồm các nội dung:
- Quốc gia phải hợp tác với các quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
- Các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ
quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình
thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc.
- Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hóa, thương mại và kỹ thuật, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyêng, không can thiệp vào công việc nội bộ.
- Các quốc gia thành viên Liên hợp quốc phải thực hiện các hành động chung hay
riêng trong việc hợp tác với Liên hợp quốc theo quy định của Hiến chương. lOMoAR cPSD| 45740153
- Các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa, khoa
học, công nghệ nhằm khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển
kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
Câu 18. Trình bày và phân tích nội dung của nguyên tắc không can thiệp vào công
việc nội bộ của quốc gia khác.
Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970 thì nguyên tắc không can thiệp là việc cấm can
thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc đối nội và đối ngoại của mọi quốc gia dưới
bất kỳ nguyên do nào. Nội dung của nguyên tắc này bao gồm:
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác
nhau nhằm chống lại quyền năng chủ thể hoặc nền tảng chính trị, kinh tế và văn hóa của quốc gia.
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị,… để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình.
- Cấm tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang vào hoạt
động phá hoại, khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền của nước đó.
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác.
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn cho mình hệ thống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội mà không có sự can thiệp từ phía các quốc gia khác.
Câu 19. Nêu và phân tích nội dung nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết
quốc tế.
- Thứ nhất, mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, thiện chí, trung
thực và đầy đủ các nghĩa ụ điều ước quốc tế của mình:
+ Các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương Liên hợp quốc;
+ Các nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận
rộng rãi của luật quốc tế;
+ Nghĩa vụ theo các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên.
- Thứ hai, mọi quốc gia phải tuân thủ tuyệt đối việc thực hiện nghĩa vụ điều ước
quốc tế, tuân thủ một cách triệt để, không do dự. Các sự kiện khách quan xảy ra
như thay đổi chính phủ, thay đổi hình thức quản lý hay chế độ xã hội, biểu tình, lOMoAR cPSD| 45740153
thiên tai, thay đổi lãnh thổ hay sự thay đổi hoàn cảnh quốc tế không thể là lý do
để quốc gia không thực hiện điều ước quốc tế.
- Thứ ba, các quốc gia thành viên điều ước quốc tế không được viện dẫn các quy
định của pháp luật trong nước làm nguyên nhân từ chối thực hiện nghĩa vụ của
mình (Điều 27 Công ước Viên năm 1969).
- Thứ tư, các quốc gia không có quyền ký kết điều ước quốc tế mâu thuẫn với
nghĩa vụ của mình được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành mà quốc gia
đã ký kết hoặc tham gia trước đó với quốc gia khác.
- Thứ năm, không cho phép quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét
lại điều ước quốc tế. Hành vi này chỉ được thực hiện bằng phương thức đình chỉ
và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các thành viên điều ước.
- Thứ sáu, việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước
thành viên của điều ước quốc tế không ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát
sinh giữa các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự
là cần thiết cho việc thực hiện điều ước.
Câu 20. So sánh và phân tích mối liên hệ giữa nguyên tắc giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình và nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế. 1) So sánh
Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình và nguyên tắc
cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế là hai nguyên tắc
quan trọng trong lĩnh vực quốc tế. Tuy cùng hướng đến mục tiêu duy trì hòa bình và
ổn định toàn cầu, nhưng hai nguyên tắc này có những khác biệt cơ bản:
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình:
+ Theo nguyên tắc này, tranh chấp giữa các quốc gia cần được giải quyết
thông qua các phương pháp hòa bình như đàm phán, trọng tài, trọng thẩm,
hoặc sử dụng các tổ chức quốc tế để đảm bảo công bằng và công lý.
+ Nguyên tắc này khuyến khích sự hiểu biết, tôn trọng và sự thỏa thuận giữa
các quốc gia để tìm ra giải pháp chung trong việc giải quyết các tranh chấp
một cách hợp tác và không bạo lực. lOMoAR cPSD| 45740153
+ Các quốc gia được khuyến nghị giữ trật tự trong việc phát triển quan hệ
quốc tế, đặt lợi ích cộng đồng trên trên lợi ích riêng, và chấp nhận các quy
định và nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
- Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế:
+ Nguyên tắc này không phê phán việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng
vũ lực có thể thực hiện trong các trường hợp tự vệ bản thân.
+ Tuy nhiên, nguyên tắc này cấm hoặc hạn chế việc sử dụng vũ lực hoặc
đe dọa dùng vũ lực làm biện pháp để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Quốc gia sẽ chịu trách nhiệm pháp lý và chính trị cho hành động của
mình và cần tuân thủ các quy định và nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
=> Tóm lại, sự khác nhau giữa hai nguyên tắc này là nguyên tắc giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình tập trung vào cách thức giải quyết một cách
văn minh, công bằng và công lý, trong khi nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhấn mạnh việc cấm hoặc hạn chế việc sử dụng vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực làm biện pháp giải quyết tranh chấp.
2) Mối liên hệ giữa 2 nguyên tắc
- Nguyên tắc hòa bình giải quyết các biện pháp tranh chấp là hệ quả tất yếu của
nguyên tắc cấm sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
- Cấm dùng vũ lực đồng thời cũng là quy định nghĩa vụ của các quốc gia giải
quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
- Sự phát triển của nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp cũng gắn liền
với sự hình thành của nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực.
Các biện pháp như: đàm phán, môi giới, trọng tài... đã tồn tại từ trước CMT10
Nga nhưng giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình chưa trở thành
nguyên tắc của LQT. Mãi đến sau CTTG2, chiến tranh và các hoạt động sử
dụng vũ lực bị lên án, các biện pháp hòa bình được sử dụng để giải quyết tranh
chấp nhằm đảm bảo an ninh thế giới và công lý.
=> Tổng quan, mối liên hệ giữa nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng
biện pháp hòa bình và nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong
quan hệ quốc tế đều hướng đến mục tiêu chung là duy trì hòa bình và ổn định, và ngăn
chặn các cuộc xung đột quốc tế. lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 21. Tại sao nói những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là những nguyên
tắc mang tính jus cogens? Vai trò của các nguyên tắc Jus cogens trong hệ thống
pháp luật quốc tế.
- Jus cogens là nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế được cộng đồng quốc tế
chấp nhận như một chuẩn mực không được vi phạm.
- Nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế được coi là những nguyên tắc mang tính
jus cogens vì chúng được công nhận là các nguyên tắc không thể bị vi phạm,
không thể thoái thác bằng hiệp định và không thể thuật lại bởi quyền số đông của các quốc gia.
- Vai trò của các nguyên tắc Jus cogens trong hệ thống pháp luật quốc tế rất quan trọng:
+ Các nguyên tắc này được coi là các nguyên tắc không thể bỏ qua, không thể
thay đổi được bằng các hiệp định hay quyết định của các quốc gia, chúng
được áp dụng bắt buộc đối với tất cả các quốc gia mà không phụ thuộc vào ý chí của mỗi quốc gia.
+ Các nguyên tắc jus cogens thường liên quan đến các giá trị cốt lõi của nhân
loại như việc cấm sử dụng bạo lực không hợp pháp, cấm nô lệ, cấm phi
nhân đạo và bất công tình dục, cấm diệt chủng, cấm tấn công bất hợp pháp
và cấm áp bức tình dục và sự tự quyết định của mỗi quốc gia.
+ Các nguyên tắc jus cogens đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ nhân quyền
và đảm bảo công lý toàn cầu. Chúng giúp xây dựng hệ thống pháp luật quốc
tế bền vững và công bằng, và là căn cứ cho việc xác định trách nhiệm pháp
lý của các quốc gia và cá nhân. Các nguyên tắc jus cogens cũng có thể được
sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để xem xét tính hợp pháp của các hành
động của nhà nước, và có thể áp dụng trực tiếp vào các tranh chấp quốc tế.
Câu 22. Trình bày cách thức xây dựng các nguyên tắc và quy phạm cũng như việc
đảm bảo thi hành chúng trong Luật quốc tế.
a) Cách thức xây dựng nguyên tắc và quy phạm trong luật quốc tế
- Cách thức xây dựng nguyên tắc và quy phạm trong quan hệ quốc tế là sự đàm
phán, tranh luận của chính các chủ thể từ đó đi đến việc hình thành ý chí chung lOMoAR cPSD| 45740153
của các bên tham gia. Sau khi đã thỏa thuận thống nhất ý chí, văn bản điều ước
quốc tế sẽ được xây dựng.
- Khi đã đồng ý với dự thảo điều ước, các bên chủ thể tiến hành ký, phê chuẩn,
phê duyệt để các quy phạm có hiệu lực.
b) Việc bảo đảm thi hành
- Khi các quy định của LQT không được chủ thể thực thi theo đúng yêu cầu thì
pháp luật sẽ ràng buộc chủ thể vi phạm vào những trách nhiệm pháp lý quốc tế
cụ thể để buộc chủ thể đó có nghĩa vụ trong việc khôi phục lại trật tự pháp lý
quốc tế đã bị xâm hại.
- Luật quốc tế có những chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của LQT do chính
quốc gia thực hiện bằng những cách riêng lẽ (có nhiều trường hợp do cơ quan
tài phán quốc tế thực hiện).
Câu 23. Quá trình xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế và quá trình chuyển
hóa những quy phạm pháp luật quốc tế vào trong pháp luật quốc gia.
a) Quá trình xây dựng điều ước quốc tế lOMoAR cPSD| 45740153
b) Quá trình chuyển hóa từ luật quốc tế thành luật quốc gia (nội luật hóa)
- Việc chuyển hóa được thực hiện dưới hình thức phê chuẩn hoặc phê duyệt điều
ước tùy theo quy định của từng điều ước hoặc của quốc gia.
- Sau khi điều ước đã được phê chuẩn hoặc phê duyệt, mọi cá nhân/tổ chức của
quốc gia phải tuân thủ các quy định của ĐƯQT đó như tuân thủ quy định của
luật quốc gia. Trong trường hợp các ĐƯQT mà quốc gia ký kết hoặc tham gia
có khác so với quy định của pháp luật quốc gia thì phải tuân thủ luật quốc tế.
Câu 24. Trình bày khái niệm và đặc điểm của các loại chủ thể Luật quốc tế.
- Chủ thể của Luật quốc tế là những thực thể độc lập, có khả năng nhân danh bản
thân để thiết lập và tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế, có quyền và
nghĩa vụ pháp lý quốc tế cũng như khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc
tế từ những hành vi do mình thực hiện. - Đặc điểm:
+ Tồn tại một cách độc lập, không lệ thuộc vào bất kỳ chủ thể nào.
+ Có năng lực thiết lập quan hệ với các chủ thể khác.
+ Tự quyết định, nhân danh mình tham gia vào một quan hệ pháp luật quốc tế cụ thể.
+ Tự chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ thể đó thực hiện.
Câu 25. Vấn đề công nhận và quyền năng chủ thể trong Luật quốc tế.
26. Những điều kiện làm phát sinh vấn đề công nhận trong Luật quốc tế.
27. Trình bày và phân tích các hình thức và phương pháp công nhận trong Luật quốc
tế. Khái niệm và ý nghĩa pháp lý của vấn đề công nhận trong Luật quốc tế.
28. Phân tích chế định kế thừa quốc gia trong Luật quốc tế.
29. Khái niệm điều ước quốc tế và luật điều ước quốc tế. Phân loại điều ước quốc tế.
30. So sánh mối liên hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
31. Vấn đề hiệu lực của điều ước quốc tế. Điều kiện để điều ước quốc tế có hiệu lực.
Thời gian có hiệu lực của điều ước quốc tế.
32. Hiệu lực của điều ước quốc tế đối với nước thứ ba. lOMoAR cPSD| 45740153
33. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế.
34. Pháp luật điều chỉnh việc ký kết điều ước quốc tế.
35. Nguyên tắc ký kết điều ước quốc tế, các giai đoạn ký kết điều ước quốc tế.
36. Trình bày chế định gia nhập điều ước quốc tế.
37. Khái niệm và so sánh giữa phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế.
38. Trình bày và phân tích chế định giải thích điều ước quốc tế trong Luật về điều ước quốc tế.
39. Trình bày và phân tích chế định thực hiện điều ước quốc tế trong Luật về điều ước quốc tế.
40. Đăng ký điều ước quốc tế và hệ quả pháp lý của việc đăng ký điều ước quốc tế.
41. Các biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế.
42. Phân loại điều ước quốc tế, thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế theo pháp luật Việt Nam.
43. Thẩm quyền ký, phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế theo pháp luật Việt Nam.
44. Khái niệm dân cư trong Luật quốc tế.
45. Vấn đề luật quốc tịch trong Luật quốc tế. Các trường hợp hưởng quốc tịch, mất quốc tịch.
46. Trình bày các điều kiện để hưởng quốc tịch Việt Nam.
47. Lịch sử phát triển của chế định bảo vệ quyền con người trong Luật quốc tế.
48. Luật quốc tế và vấn đề bảo vệ quyền con người.
49. Nội dung các quyền cơ bản của con người trong Luật quốc tế.
50. So sánh khái niệm quyền con người và quyền công dân.
51. Các công ước quốc tế phổ biến về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
52. Khái niệm lãnh thổ quốc gia và các bộ phận hợp thành lãnh thổ quốc gia.
53. Trình bày chế độ pháp lý của vùng đất, vùng nước, vùng lòng đất, vùng trời trong Luật quốc tế.
54. Nêu và phân tích định chế chủ quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. lOMoAR cPSD| 45740153
55. Chế định thụ đắc lãnh thổ trong Luật quốc tế.
56. Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia.
57. Khái niệm biên giới quốc gia và các bộ phận cấu thành của nó.
58. Xác định biên giới quốc gia trong Luật quốc tế.
59. Các giai đoạn của quá trình hoạch định biên giới quốc gia.
60. Các phương pháp hoạch định biên giới quốc gia.
61. Quy chế pháp lý của biên giới quốc gia.
62. Nguồn của Luật biển quốc tế.
63. Trình bày khái niệm và cách thức phân định các vùng biển thuộc chủ quyền và
quyền chủ quyền của quốc gia ven biển.
64. Khái niệm và quy chế pháp lý của Nội thuỷ.
65. Khái niệm Lãnh hải và quy chế pháp lý của nó trong Luật biển quốc tế.
66. Trình bày chế định về đường cơ sở trong Luật biển quốc tế.
67. Trình bày quyền "đi qua không gây hại" trong Luật biển quốc tế.
68. Khái niệm và chế độ pháp lý của Vùng đặc quyền về kinh tế theo Công ước Luật biển năm 1982.
69. Trình bày khái niệm và quy chế pháp lý của Thềm lục địa.
70. So sánh khái niệm Thềm lục địa trong Công ước Giơ-ne-vơ năm 1958 về Thềm lục
địa trong Công ước về Luật biển năm 1982.
71. Các quy định của Công ước Luật biển năm 1982 về ranh giới bên ngoài của Thềm
lục địa và chế độ pháp lý của Thềm lục địa.
72. So sánh quy chế pháp lý của Thềm lục địa và Vùng đặc quyền kinh tế.
73. Chế độ pháp lý của Vùng.
74. Chế độ pháp lý của Biển quốc tế.
75. Khái niệm và quy chế pháp lý của khu vực đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quốc tế.
76. Quyền miễn trừ của tàu chiến và tàu nhà nước phục vụ mục đích công cộng trong Luật biển quốc tế.