CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Anh / chị hãy trình bày khái niệm chức năng của môi trường? dụ?
1.1 Khái niệm:
- theo luật bảo vệ mt VN(2006): MT là các yếu t tự nhiên vật chất nhân tạo bao quanh con người,
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người sinh vật.
- theo bách khoa toàn thư về mt : mt tổng thế các sinh thái tự nhiên hội nhân văn các đk tác
động trực tiếp hay gián tiếp lên sự phát triển, lên đời sống hoạt động của con người trong thời gian
bất kỳ”
+ các thành tố sinh thái tự nhiên gồm: đất trồng trọt; lãnh thổ; nước; không khí; động thực vật; các hệ
sinh thái; các trường vật như điện nhiệt, từ, phóng xạ
+ các thành hội nhân học: dân s các động lực dân cư, tiêu dùng, xả thải; nghèo đói; giới; dân
tộc tập quán văn hóa; luật, chính sách, hương ước; tổ chức cộng đồng;
+ các điều kiện tác động: các chương trình dự án kinh tế, hoạt động quân sự, chiến tranh; các hoạt
động kinh tế: công nông lâm ngư nghiệp, du lịch, đô thị hóa; công nghệ thuật, quản lý.
1.2 Chức năng của MT: 4 chức năng bản:
+ Cung cấp nơi sống cho con người ( Nơi trú an toàn đủ điều kiện để phát triển các phẩm cách
nhân cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hóa).
+ Cung cấp nguyên liệu năng lượng.
+ Chứa đựng tự làm sạch chất thải.
+ Cung cấp ( Lưu giữ) thông tin cho các nghiên cứu KH.
2. Anh / chị hãy trình bày nguyên nhân các biểu hiện của suy thoái môi
trường?
- Nguyên nhân:
+ Biến động của thiên nhiên theo chiều hướng k thuận lợi cho con người như: lụt, hạn hán, động đất..
+ Khai thác tài nguyên quá khả năng tự phục hồi.
+ K quyền sd, sở hữu tài nguyên.
+ Thị trường yếu kém.
+ Chính sách yếu kém.
+ hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế tiến tới XD 1 XH tiêu thụ.
+ Bùng nổ dân số, nghèo đói( or xa hóa) bất bình đẳng.
- Các biểu hiện suy thoái của MT:
+Mất an toàn nơi trú( do sự cố MT, ô nhiễm MT mất ổn định XH).
+ Cạn kiệt tài nguyên ( do khai thác quá mức, sd k hợp do biến động đk tự nhiên).
+ Xả thải quá mức ô nhiễm.
STMT quá trình chậm, khó định hướng chính xác, khó đảo ngược nên đòi hỏi phải can thiệp = 1
chiến lược, bằng các ctrinh PTBV. VD: SUy thoái đất.
3. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường nước?
Kn: Ô nhiễm nước hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm ... bị các hoạt động
của con người làm nhiễm các chất thể gây hại cho con người cuộc sống các sinh vật trong tự
nhiên. Ô nhiễm nước sự thay đổi thành phần chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích
sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép ảnh hưởng xấu đến đời sống con người
sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước các sông
hồ, tồn tại thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm nghĩa thành phần của tồn tại các chất
khác, các chất này thể gây hại cho con người cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô
nhiễm thường khó khắc phục phải phòng tránh từ đầu.
Nguyên nhân: Ô nhiễm nước nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lụt đưa vào môi
trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật hại kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như
các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm cơ, hữu
cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Hậu quả: Sự sử dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất phun thuốc bằng máy bay làm ô nhiễm
những vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi trường, gây hại cho nhiều sinh vật
ích, đến sức khoẻ con người. Một số dịch hại hiện tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn đa
dạng hơn các thuốc trừ sâu. Ngoài ra các hợp chất hữu khác cũng nhiều tính độc hại. Nhiều chất
thải độc hại chứa các hợp chất hữu như phenol, thải vào nước làm chết vi khuẩn, các động
vật khác, làm giảm O2 tăng hoạt động vi khuẩn yếm khí, tạo ra sản phẩm độc mùi khó chịu như
CH4, NH3, H2S… Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người vi khuẩn trong nước.Thuốc sát trùng
cũng độc đối với phiêu sinh vật. Các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợpcủa phiêu sinh thực vật
sự nẫy mầm của các tiếp hợp bào tử (zygospores). Nông dược còn làm xáo trộn sự tạo phôi phát
triển hậu phôi của động vật xương sống thủy sinh, cản trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến
sinh dục làm bất thụ cá.
Các Hydrocarbons gây tổn thất cao cho các quần sinh vật. Tai nạn đắm tàu dầu gây ô nhiễmï cho
sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm,cua bị chết hầu hết. Chim biển những nạn nhân đầu tiên
dễ thấy của tai nạn dầu. Ngày nay, biển đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu.
Các chất thải do hoạt động sinh hoạt, công nghiệp xả thải ra ngoài môi trường gây ra nhiều loại dịch
bệnh cho con người, động thực vật.
Giải pháp: - Chiến lược ngắn hạn sử dụng những phương pháp xử nước đơn giản tại hộ gia đình
như lọc nước, đun sôi nước bằng lượng nhiệt thừa từ nấu nướng. Ngay cả việc xây dựng thói quen rửa
tay cũng thể bảo vệ hàng triệu con người. Chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức. Giáo dục ý
thức giữ gìn nguồn nước sạch cho mọi người dân như: không xả nước rác thải sinh hoạt xuống
kênh
rạch ao hồ, không phóng uế bừa bãi, xây cầu tiêu ngay trên ao nuôi cá, lắp đặt ống nước ngay trong
hố ga, trong ống cống..
- Chính phủ cần đầu xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công trình xử nước thải
để hỗ trợ cho chiến dịch này thu hút người dân tham gia. Xây dựng nhà máy xử nước thải.
- Áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi doanh
nghiệp - từ quy nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu về xử rác thải.
4. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường khí?
Kn: Ô nhiễm không khí sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc sự xuất hiện các
khí lạ làm cho không khí không sạch, sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây
bệnh cho con người sinh vật.
Nguyên nhân:
Tự nhiên: Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm
nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, không tập trung
trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi với các nguồn này.
Công nghiệp: Đây nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm quá
trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu
chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận
chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Đặc điểm: nguồn công nghiệp nồng độ chất độc hại cao, thường
tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy sản xuất nhiên
liệu sử dụng thì lượng chất độc hại loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải: Đây nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt khu đô thị khu
đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2,
SO2, NOx, Pb,CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương
tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn quy hoạch địa hình,
đường
không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
Sinh hoạt: nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu
nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô
nhiễm chủ yếu: CO, bụi. Hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ,…
Giải pháp: Trồng thực vật, đây cách đơn giản hiệu quả, các loại thực vật sẽ làm sạch không khí
trong nhà loại bỏ nhiều thành phần độc hại. Sử dụng than hoạt tính trực tiếp hấp thụ phương
pháp sử dụng của một số gia đình hiện nay. Than hoạt tính thể hấp thụ các khí độc hại. Các công
trường xây dựng phải được che chắn áp dụng các biện pháp giảm bụi: Vật liệu xây dựng, đất thải
phế thải phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng đảm bảo không rơi vãi ra đường.
Các quận, huyện, thị bố t công bố công khai các điểm tập kết để trung chuyển đất thải, phế
thải xây dựng.
Cùng với đó, tích cực tuyên truyền thực hiện phong trào trồng cây xanh, giữ gìn bảo vệ cây xanh
trên địa bàn…
Ứng dụng công nghệ nano để chế tạo vật liệu nano TiO2 với hiệu ứng quang xúc tác để xử ô nhiễm
môi trường không khí. Đặc biệt diệt vi khuẩn, nấm mốc trong phòng bệnh, nhà ở, khử mùi hôi
trong văn phòng, phân hủy các chất khí Nox, Sox, VOCs,… trong môi trường không khí.
5. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường đất?
Kn: nhiễm môi trường đất được xem tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi
các chất ô nhiễm".
Nguyên nhân: Hoạt động nông nghiệp hiện đại, phân bón, nông dược, rác thải,…
- Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ
sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu v.v.), chất thải công nghiệp sinh hoạt (kim
loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại sinh trùng (giun, sán
v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật),
chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). Các loại chất thải rắn, phóng xạ, nhựa dẻo, bao
nilon, kim loại, amiăng phát sinh từ các nguồn thải công nghiệp đưa vào đất
Hậu quả:
- Do phân bón: Nhưng lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức khỏe con người, còn làm mất ổn
định hệ sinh thái nông nghiệp. Kiểu canh tác dùng nhiều phân cơ, kết hợp với việc ngưng quay
vòng của chất hữu trong đất trồng, tạo nên một đe dọa nghiêm trọng trong việc giữ phì nhiêu của
đất. do sự tích lũy liên tục các chất tạp (kim loại, á kim) trong phân hóa học sự biến đổi cấu
trúc của đất. Thành phần chất hữu của đất bị giảm nhanh khả năng giữ nước thoát nước của
đất bị thay đổi.
Chất mùn không còn quay về đất. Sự nghèo mùn làm phá hủy cấu trúc của đất, giảm phức hợp hấp
thụ sét mùn (complexe absorbant argilo humique) nên giảm độ phì của đất. Phân động vật thực vật
không quay về với đất chất đống sẽ ô nhiễm mực thủy cấp sau khi lên men amoniac. Hoặc chúng
bị đem thiêu đốt bỏ, không về đất được. Sự đốt rác nghĩa thay đổi ô nhiễm đi phương của đất
bằng sự ô nhiễm không khí diện rộng hơn nhiều.
- Do dùng nông dược: Dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi thảm thực vật của hệ sinh thái nông nghiệp.
Dùng thuốc trừ sâu gây chết các quần động vật trong hay quanh vùng xử lý. gây chết cho các
độ tuổi làm giảm tiềm năng sinh học, nên làm giảm sự gia tăng của các quần thể bị nhiễm, dẫn đến
sự diệt chủng của loài. Giảm lượng thức ăn. Một trong những xáo trộn do nông dược gây cho quần
làm giảm lượng thức ăn động vật thực vật cần thiết cho các loài các bậc dinh dưỡng khác nhau
trong hệ sinh thái nông nghiệp. Mất cân bằng sinh thái.
Giải pháp: Việc sử dụng nông dược phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Sử dụng hạn chế; Sử dụng
đúng thời điểm để hạn chế số lần phun xịt; Nông dược ít gây hại cho thiên địch các sinh vật lan can
(non target organisms); Không phun xịt gần nguồn nước uống; Ðã thử nghiệm cẩn thận độc tính;
Tránh dùng nông dược bền vững thể tích tụ sinh học; Tránh tối đa việc nông dân phải tiếp xúc
nông dược (tránh hít phải khi thao tác); Sử dụng để làm giảm số thể dịch hại tới dưới ngưỡng gây
hại, sau đó kết hợp với các biện pháp khác để giữ cho quần thể này mức thấp.
Biện pháp canh tác: Dùng nhiều biện pháp như trồng nhiều cây che không cho cỏ dại mọc; tiếng
động nhìn đe dọa chim ... vận động nông dân hạn chế sử dụng phân bón hoá học hoá chất
bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu phân vi sinh trong sản xuất nông nghiệp; sử dụng
các hầm khí Biogas khu vực nông thôn; chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất thấp
trũng...đẩy
mạnh việc trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc…phục hồi đất hoang hoá, đất bị xói mòn trơ sỏi
đá, đất bạc màu ngăn ngừa ô nhiễm đất; chống xói mòn suy thoái chất lượng đất sử dụng
hiệu quả các loại đất ngập nước.
Phát triển các hình nông - lâm nghiệp kết hợp, với những vườn đồi cây ăn quả để cải thiện môi
trường đất. khuyến cáo nông dân tiếp tục hạn chế sử dụng các loại phân bón hoá học, thuốc bảo vệ
thực vật s dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh, các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM)
áp dụng sản xuất sạch trong nông nghiệp; thực hiện các biện pháp phục hồi, tái tạo các khu đất, bãi
thải.
6. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa nghèo khổ
môi trường?
Nghèo đói làm cho các cộng đồng nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên mỏng manh của địa
phương trở nên dễ bị tổn thương do các biến động của tự nhiên hội.
Nghèo đói dẫn đến thiếu vốn đầu cho sản xuất, cho sở hạ tầng văn hoá giáo dục cho các
dự án cải tạo môi trường.
Nghèo đói làm gia tăng tốc độ khai thác i nguyên theo hướng quá mức hay huỷ diệt.
Nghèo đói mảnh đất tưởng cho hình phát triển chỉ thị tập trung vào tăng trưởng kinh tế
xây dựng một hội tiêu thụ.
Nghèo đói góp phần bùng nổ dân số.
Trái đất đang nóng dần lên lẽ nhiệt độ của còn tăng thêm nữa. Không khí ngày càng ô nhiễm
bởi khói bụi khí thải độc hại, lẽ giá nước sẽ càng đắt đỏ sau chỉ 10 hay 15 năm nữa, còn
nghèo đói làm cho con người không điều kiện để dùng các sản phẩm sạch. Nghèo đói khiến người
ta phải chặt phá rừng, buôn bán ngỗ quý để mưu sinh nghèo đói t ko thể chi tiền để cải tạo môi
trường. Vậy nghèo đói môi trường luôn quan hệ tương tác lẫn nhau sẽ ko tách rời nhau.
Để bảo vệ môi trường đã một dự án phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cách trồng cây xanh. Đó
một ý tường tốt nhưng khi dự án đó đc đưa vào thì đã thất bại. Nguyên nhân do ng trồng rừng ko
đc hưởng lợi nhiều về kinh tế khi họ tham gia vào dự án đó. thay trồng rừng thì người ta lại tiếp
tục chặt phá rừng bởi điều đó mang lại thu nhập cho họ.
những nơi hệ động vật đa dạng phong phú nhưũng bầy chim lớn những con t quý
hiếm. Con người u sinh bằng cách thu nhặt trứng chim trong mùa sinh sản, bẫy thú trồng trọt,
đó cuộc sống của họ nhưng điều đó đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh tháí đặc biệt hệ động vật.
Nghèo đói khiến người ta không tiếp xúc đc với công nghệ thông tin để bảo vệ môi trường. Họ không
các điều kiện để sử dụng ác sản phẩm thân thiện với môi trường ngày nay ngay cả những quốc
gia phất triển các nhà lãnh đạo vẫn luôn phải đắn đó trước việc bảo vệ môi trường hay phát triển
kinh tế. Bởi để đạt tới việc phát triển bền vừng rất khó thực hiện trong khi nền kinh tế thị trường
đòi hỏi phải tiết kiệm tối tiểu các chi phí phát sinh đặc biết chi phí cho sự cố bảo vệ môi trường.
Người dân thiếu ăn thì khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả tài nguyên rừng, tài
nguyên đất tài nguyên ớc. Hệ quả tất yếu khi các nguồn tài nguyên này dần cạn kiệt thiên tai,
bão lũ, hạn hán xảy ra. gánh chịu hậu qu không ai khác chính người dân nghèo.
7. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa dân số
môi trường?
Tác động môi trường của sự gia tăng dân số thế giới thể tả bằng công thức tổng quát:
I= C.P.E
Trong đó:
C: Sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người.
P: Sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới.
E: Sự gia tăng tác động đến môi trường của một đơn vị tài nguyên được loài người khai thác.
I: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số các yếu tố liên quan đến dân số.
Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện các khía cạnh:
Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài
nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà , sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu
vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá các nước đang phát triển
gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói các nước đang phát triển sự tiêu phí thừa các nước công
nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị nông thôn, giữa các ớc phát triển công
nghiệp các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân mọi hình thức.
Sự gia tăng dân số đô thị sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực
đô thị nguy bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp
ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn hội
vấn đề quản hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
DÂN SỐ MÔI TRƯỜNG :
Sự gia tăng Dân số quá nhanh trên thế giói cũng như ơ nước ta trong mấy thập niên qua,không những
đã tác động lớn tới chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế hội còn tới cả tài nguyên môi
trường.
1.Dân số đất đai :
-Thế giói hàng năm khoảng 70.000 km2—vuông đất canh tác bị bỏ hoang khai phá triệt để ,bất hợp
làm cho đất bị bạc màu, xói mòn.
- Việt nam hàng năm đất nông nghiệp bị thu hẹp khoảng 2,8 vạn ha/ năm,do bị lấy làm đất thổ
đất chuyên dùng .vì vậy đất canh tác theo đầu người ngày càng bị thu hẹp thuộc vaò loại thấp nhất
thế giới;0,1 ha/1 người trong lúc đó thế giới 0,44ha/người.khả năng bảo đảm lương thực sẽ khó
khăn.
Ngày nay nhân loại đang đứng trước 4 vấn đề l thử thách lớn:
-Hoà bình cho mọi quốc gia,dân tộc
-Chống ô nhiễm,bảo vệ phát triển bền vững môi
trường
-Chống đói nghèo,nâng cao sản xuất đáp ứng nhu cầu cuộc sống
-Dân số chất lượng cuộc sống Bốn vấn đề trên liên quan mật thiết tác động lên nhau.trong đó
DS 1 nguyên nhân chủ yếu của 3 vấn đề còn lại.vì thế thể nói DS 1 vấn đề lớn đáng được
quan tâm,lo lắng của thế giới ngày nay.
2. Dân số nguồn tài nguyên nước: Nguồn nước trên trái đất tuy rất phong phú nhưng nước ngọt
chỉ sử dụng được 0,3% tổng trữ lượng nước trên trái đất,lại phân bố không đều. Đã thế Dân số lại
đông tăng nhanh đã tác động tiêu cực nguồn nước làm chất ợng nước bị suy giảm ngày càng
bị ô nhiễm nghiêm trọng.hiện nay nhiều con sông trở thành dòng nước chết.
3. Dân số tài nguyên rừng:
Do nhu cầu cuộc sống loài người đã khai phá rừng triệt để hàng năm trên thế giới diện tích rừng bị
hao hụt khoảng 17 triệu ha .Ở nước ta theo tính toán của các chuyên gia thì tăng 1% về DS thì làm
2,5% rừng bị mất.Từ độ che phủ 50% diện tích lãnh thổ (1944) hiện nay chỉ còn 1/3 diện tích.Từ đó
đã phá vỡ cân bằng sinh thái để lại những hậu quả nặng nề hàng năm nhân dân phải gánh chịu .
4.Dân số khoáng sản :
Do nhu cầu phục vụ sản xuất,loài người ngày càng khai thác triệt để tài nguyên khoáng sản:hằng năm
trên 7 tỉ tấn quặng được lấy ra từ trong lòng đất .trong tương lai không xa nhiều tài nguyên sẻ bị
cạn kiệt :dự đoán dầu mỏ se hết vào giữa thế kỷ 21 ,than đá cuối thế kỷ 21. chính vậy loài người
đang phải chuẩn bị đối mặt với sự cạn kiệt nguyên thiên nhiên.
5. Dân số khí quyển :
Dân số tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hoávà đô thị hoá mạnh hang năm đã thải vào khí
quyển 1 lượng lớn khí độc hại như: CO, SO2 ,CO2, NO2. Kết quả làm cho tầng ô zôn nay đã bị thủng
2 đầu cực trái đất,gây nhiều nguy hiểm . đó cũng nhữnh tác nhân làm cho khí hậu thời tiết thay
đổibất thường gây nên hiệu ứng nhà kính,hiện tượng Elnino,lanina ảnh hưởng lớn tới sản xuất,sinh
hoạt.Tại các thành phố lớn & khu công nghiệp người dân càng ngày càng bị đầu độc bởi tất cả các
loại khí độc,bụi bặm.
nước ta công nghiệp hoá chưa cao nhưng 1 số thành phố như Nội, thành phố HCM ,Biên Hoà
lượng khí CO2 cao gấp 14 lần nồng độ cho phép,lượng bụi bặm tăng nhiều đã ảnh hưởng lớn đến sinh
hoạt nhân dân.
Nhìn chung dân số tăng quá nhanh không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống,phát triển kinh
tế hội còn tác động mạnh tới môi trường,làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt,môi trường
sống ngày càng bị ô nhiễm. Nhằm ngăn chặn những hậu quả tiêu cực trên song song với sự khai thác
& sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên ,bảo vệ môi trường, con người cân phải biết tự chiến thắng
mình: Mỗi gia đình chỉ dừng lại từ 1 đến 2 con.có vậy mới giải quyết tận gốc vấn đề.
8. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Liên hệ tại Việt
Nam?
Kn: "Biến đổi khí hậu trái đất sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh
quyển, thạch quyển hiện tại trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên nhân tạo".“Biến đổi
khí hậu những biến đổi trong môi trường vật hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng hại đáng
kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên được quản
hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - hội hoặc đến sức khỏe phúc lợi của con người”
(Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu)
Nguyên nhân: Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo
ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh
khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị
định thư Kyoto nhằm hạn chế ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O,
HFCs,
PFCs SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) nguồn khí nhà kính chủ yếu do
con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi
măng cán thép.
- CH4 sinh ra t các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên
khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) HFC-23 sản phẩm phụ của quá
trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện trong quá trình sản xuất magiê.
Còn 10% BĐKH do các hiện tượng tự nhiên gây ra.
Hậu quả:
Trái đất nóng lên hậu quả của một quá trình tích lũy lâu dài của khí nhà kính, chủ yếu CO2
metan. Những khí này khi được thải vào bầu khí quyển sẽ "nhốt hơi nóng của ánh mặt trời bên trong
bầu khí quyển, vậy làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên.
Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần
dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất tan chảy làm
tăng lượng nước đổ vào các biển đại Các núi băng sông băng đang teo nhỏ dương.
Những đợt nắng nóng gay gắt Hậu quả của các đợt nóng này nguy cháy rừng, các bệnh tật do
nhiệt độ cao gây ra, tất nhiên đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất.
Mức độ thiệt hại về sinh mạng vật chất do các cơn bão các trận lụt lội gây ra cũng đang mức
kỷ lục.
Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông
nghiệp của nhiều nước. Hậu quả sản lượng nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn
dân số trên trái đất đang s chịu cảnh đói khát.
Dịch bệnh Nhiệt độ tăng cùng với lụt hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền
nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của
nhiều bộ phận dân số trên thế giới.
Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo
nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống
chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt
càng làm thâm hụt các nền kinh tế.
Chiến tranh xung đột Lương thực nước ngọt ngày càng khan hiếm, cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây những yếu tố gây xung
đột chiến tranh giữa các nước vùng lãnh thổ.
Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc nguy
tuyệt chủng.
Các hệ sinh thái bị phá hủy Biến đổi khí hậu lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử
thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô
nhiễm nặng, năng lượng nhiên liệu khan hiếm, các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh
hưởng đến đời sống của chúng ta còn vấn đề sinh tồn.
Giải pháp:
- Tăng cường thực thi phê duyệt các dự án các hoạt động nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đánh giá che phủ rừng về mặt hấp thụ cacbon thương mại.
- Xây dựng năng lực để điều tiết, quản thúc đẩy thị trường cacbon.
- Xây dựng năng lực: Nghiên cứu phát thải, nâng cao hiệu quả năng lực.
- soát mục tiêu phát thải khí nhà kính .
- Thay đổi hành vi tiêu dùng giảm cacbon của người tiêu dùng, khu vực nhân công nghiệp.
Cụ thể, chúng ta cần phải tăng cường nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu thông
qua các chiến dịch truyền thông, thông tin công cộng giáo dục để thay đổi hành vi của cộng đồng;
bảo vệ phổi xanh của nhân loại bằng cách phủ xanh đồi núi trọc, chống phá rừng; bảo tồn, phục hồi
phát triển rừng ngập mặn, xây dựng củng cố hệ thống đê điều để ngăn ngừa hiện tượng nước
biển dâng cao; khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng
gió, thuỷ điện,...chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường...
9. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy giảm tầng ôzôn?
Kn: Danh từ “tầng ozon” được dùng để chỉ ozon tầng bình lưu, nơi hơn 90% lượng ozon của
Trái Đất tồn tại. Ozon một chất khí không màu, tính ăn mòn kích thích, mùi như mùi dây
điện bị đốt. Tâng ozon hấp thu 97-99% các tia cực timscuar bức xạ mặt trời. Nếu tầng ozon bị suy
giảm sẽ dẫn đến việc gia tăng tia cực tím tâng đối lưu.
Sự suy giảm tầng ozon hiện tượng giảm lượng ozon trong tầng bình lưu.
Nguyên nhân:
- Ánh sáng mặt trời các vùng địa cực dao động nhiều hơn các nơi khác trong ba tháng mùa
Đông hầu như tối tăm không bức xạ mặt trời. Nhiệt độ không khí vào khoảng -80 °C hay lạnh
hơn gần như trong suốt mùa Đông đã tạo nên các đám mây tầng bình lưu trên địa cực. Các phần tử
của những đám mây này bao gồm axít nitric hay nước đóng băng tạo nên bề mặt cho các phản ứng
hóa
học gia tăng tốc độ phân hủy các phân tử ôzôn.
- Nguyên nhân chính của giảm sút ôzôn Nam Cực các nơi khác sự hiện diện của các khí gốc
chứa clo (trước nhất các CFC các hợp chất clo với các bon liên quan) bị phân giải khi tia cực
tím tạo thành các nguyên tử clo trở thành chất xúc tác phân hủy ôzôn. Sự giảm sút ôzôn do clo là chất
xúc tác thể xảy ra trạng thái khí nhưng sẽ tăng đột ngột khi sự hiện diện của các đám mây
tầng bình lưu trên địa cực.
- R-12 một loại hóa chất nhân tạo, được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị làm lạnh (tủ lạnh các
loại, tủ đá, tủ trữ đông, điều hòa không khí...) như một chất dẫn lạnh. R-12 thuộc nhóm chất CFC
(chlorofluorocarbon), còn được gọi gas lạnh R-12. Đây một chất chứa nguyên tử clo
liên kết hóa học rất bền vững, thể tồn tại trong khí quyển đến 120 năm.
Trong tầng bình lưu một lớp khí quyển tập trung phần lớn phân tử ozon được gọi tầng ozon. Nơi
này tính năng hấp thụ các tia cực tím từ bức xạ mặt trời, bảo vệ Trái đất khỏi các tác động hại
của tia cực tím nên được như một mái nhà của Trái đất. Con người sử dụng R-12 phát thải vào
khí quyển. Chất này khi lên đến tầng bình lưu, dưới tác động của ánh sáng mặt trời sẽ bị phân hủy
tạo nên nguyên tử clo tự do, sẽ tác động phá hủy phân tử ozon tầng bình lưu.
Hậu quả: Khí CFC các hóa chất khác tấn công, tầng ozon bị mỏng thủng dần. Nếu tầng ozon bị
suy giảm sẽ dẫn đến việc tăng bức xạ cực tím tới Trái đất, hậu quả thể làm trầm trọng thêm
những biến đổi khí hậu, phá hủy chuỗi liên kết sinh học trên Trái đất, làm tăng nguy mắc các bệnh
đục thủy tinh thể, ung thư da người, làm giảm tuổi thọ các loại vật liệu...
Đối với động thực vật: làm giảm số lượng các sinh vật phù du, các sinh vật thân mềm… dẫn đến
phá hủy chuỗi thức ăn của các sinh vật, hậu quả một số loài nguy b tuyệt chủng.
Đối với con người: tia UV gây ung thư da, đục thủy tinh thể, giảm miễn dịch, xáo trộn các kháng thể
chống lại bệnh tật nhất các bệnh truyền nhiễm.
Giải pháp: VN đã cam kết sẽ loại trừ hoàn toàn việc sản xuất sử dụng các chất làm suy giảm tầng
ozon. Chấp nhận củng cố Nghị định t Montreal (Quyết tâm bảo vệ tầng ôzôn bằng cách thực
hiện những biện pháp phòng ngừa để kiểm soát một cách công bằng tổng lượng phát thải toàn cầu của
các chất làm suy giảm nó, với mục tiêu cuối cùng triệt bỏ chúng trên sở phát triển kiến thức
khoa học, tính đến các mặt kỹ thuật kinh tế chú ý đến nhu cầu phát triển của các nước
đang phát triển) đã làm giảm thải các khí CFC, nồng độ phần lớn các hợp chất quan trọng trong khí
quyển đang giảm đi.
10. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới gia tăng xuất
khẩu chất thải độc hại? Liên hệ tại Việt Nam?
Kn1: Ô nhiễm xuyên biên giới: Hiện tượng ô nhiễm (có thể ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước hoặc
ô nhiễm đất) lan truyền từ một khu vực thẩm quyền này (nguồn gây ô nhiễm) sang một khu vực
khác đó các quyền lực về mặt pháp của khu vực nguồn gây ô nhiễm không thể áp dụng được.
Hiện tượng ÔNXBG ngày càng trở nên phổ biến, do sự khuếch tán của các loại chất gây ô nhiễm
trong môi trường không khí, nước đất con người không thể kiểm soát được. Sự khuếch tán này
cũng không thể kiểm soát được bằng các đường phân chia ranh giới quốc tế, do đó, việc giải quyết
chúng rất phức tạp khó khăn.
Hiện nay, vấn đề ÔNXBG đang rất được quan tâm trên thế giới; phải sự hợp tác chặt chẽ tích
cực của các nước trên thế giới các nỗ lực quốc tế để giải quyết vấn đề này. Việt Nam cũng đã tích
cực tham gia các hoạt động trong khu vực quốc tế nhằm hạn chế giải quyết các vấn đề ÔNXBG
trong khu vực.
Kn2: Chất thải độc hại các chất thải thể được sinh ra do các hoạt chất công nghiệp, thương
nghiệp nông nghiệp. Các chất thải độc hại thể các chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt.
Ðộ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, chất gây nguy hiểm cho con người. Xuất khẩu
chất thải độc hại là hiện tượng các nước phát triển, giàu, nhu cầu về công nghiệp sạch, quy định xử
chất thải nghiêm ngặt, đất đai chật hẹp xuất khẩu các chất thải độc hại sang các nước đang phá
triển, nghèo, đất rộng với chi phí khá cao (nhưng chỉ bằng một phần nhỏ so với việc bỏ ra chi phí cho
việc xử rác
thải đúng quy định nghiêm ngawtjcuar những nước đó).
Vấn đề chất thải độc hại bắt đầu được quan tâm từ năm 2006, khi thế giới chứng kiến hàng trăm tấn
chất thải độc hại được chuyển đến, vứt bỏ thành phố Abidjian của Bờ Biển Ngà, làm ít nhất 10
người thiệt mạng hàng chục ngàn người nhiễm bệnh. Lượng chất thải này do tàu biển của một
Công ty Lan chuyển đến sau đó hợp đồng thuê một công ty địa phương xử bằng cách
chôn lấp.
Hoa Kỳ, nước xuất khẩu chất thải điện tử hàng đầu thế giới, một trong những quốc gia không phê
chuẩn ngay t Công ước Basel 1989. Đến nay, đất nước này vẫn không xử lý chất thải điện tử trong
nước chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, châu Phi Mỹ Latinh.
Nhằm đạt được mục đích giảm khối lượng, độ độc hại của các chất thải được sản sinh, khuyến khích
huỷ bỏ chất thải càng gần nơi sản sinh càng tốt, bảo đảm cho chất thải được quản một cách tốt nhất
để bảo vệ môi trường, các quốc gia đã kết Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới
việc tiêu huỷ chúng (sau đây gọi Công ước Basel). Việt Nam tham gia Công ước ngày
13/3/1995; Công ước hiệu lực đối với Việt Nam ngày 11/6/1995. Từ đó đến nay, Việt Nam đã
những nỗ lực nhất định để thực thi Công ước Basel nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chất
thải đối với sức khoẻ con người môi trường, đặc biệt chất thải độc hại nguy hiểm. Kể từ khi
tham gia Công ước Basel, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện các nghĩa vụ của mình.
11. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đa dạng sinh học toàn cầu? Liên
hệ tại Việt Nam?
Kn: Đa dạng sinh học sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật hệ sinh thái trong tự
nhiên.
Suy thoái đa dạng sinh học sự suy giảm về nguồn gen, giống, loài sinh vật hệ sinh thái trong tự
nhiên.
Nguyên nhân:
Các nguyên nhân trực tiếp bao gồm sự phá vỡ mất nơi trú, sự xâm lấn của các sinh vật nhập nội,
sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên sống, sự ô nhiễm, sự biến đổi khí hậu toàn cầu các hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp.
Các nguồn tài nguyên sinh vật bị thoái hoá suy giảm do các hoạt động như chặt phá đốt rừng
trên phạm vi lớn, thu hoạch quá mức các loài động vật thực vật, sử dụng bừa bãi thuốc trừ sâu, dẫn
tiêu nước các vùng đất ngập nước, các hoạt động đánh huỷ diệt, ô nhiễm không khí chuyển
các vùng đất hoang thành các vùng đất đô thị nông nghiệp.
Sự hình thành sự khai thác quá mức bao gồm các nhu cầu về hàng hoá như gỗ, động vật hoang dã, sợi,
nông sản. Dân số loài người tăng, thậm chí không đi cùng với sự tăng trưởng kinh tế phát triển, đã
đưa đến sự gia tăng các nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên các quá trình của hệ sinh thái . Các
chính sách định khuyến khích việc di chuyển những lao động hiện đang thất nghiệp lên vùng biên
giới . Các khoản nợ đã buộc chính phủ khuyến khích việc sản xuất các hành hoá thể trao đổi
nước ngoài . Tại nhiều quốc gia, chính sách năng lượng đã đưa đến nhiều việc làm không hiệu quả,
thêm vào đó ảnh hưởng của ô nhiễm không khí những nguy biến đổi khí hậu toàn cầu . Sự
phân chia sở hữu đất không hợp đã không khuyến khích người nông dân đầu vào việc sử dụng
hợp các nguồn tài nguyên sinh vật giá trị. Săn bắn quá mức một trong những nguyên nhân
trực tiếp rõ ràng nhất gây nên sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật, ảnh hưởng đến một số loài
thú lớn, nổi tiếng.
Tóm lại, do săn bắt quá mức, phá hủy nơi trú, sự nội nhập các loài ngoại lai đến cạnh tranh, gia
tăng dân số, ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu,…
Hậu quả:
Hiện nay, diện tích các khu vực hệ sinh thái t nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Số loài số
lượng thể của các loài hoang bị suy giảm mạnh. Nhiều loài hoang giá trị bị suy giảm hoàn
toàn về số lượng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng mức cao. Các nguồn gen hoang cũng đang trên đà
suy thoái nhanh thất thoát nhiều. Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Giải pháp:
Khi vấn đề suy giảm đa dạng sinh học được xác định các nguyên nhân trực tiếp, để đối phó lại thường
các hành động phòng vệ ngăn cản, chẳng hạn như việc ban hành luật, chấm dứt việc khai thác
các nguồn tài nguyên, công bố các khu bảo tồn bổ sung. Những phản ứng này cần thiết trong những
trường hợp quá tràn lan việc khai thác quá mức.
Việt Nam: Thực tế Việt Nam, công việc chuyển đổi đất, đặc biệt đất rừng sang đất trồng cây công
nghiệp, lương thực vẫn diễn ra hàng năm. Xây dựng các sở hạ tầng như đường, công trình đập thủy
điện đã gây ra sự suy thoái, chia cắt, hình thành rào cản sự di làm mất các sinh cảnh tự nhiên.
Việc khai thác trái phép gỗ lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt săn bắn, buôn bán trái phép các loài động
vật hoang cũng như khai thác thủy sản bằng các biện pháp hủy diệt vẫn tồn tại dường như thách
thức đối với các cấc quản bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao đã được công nhận một trong các quốc gia cần ưu tiên cho
bảo tồn toàn cầu như khu bảo tồn Cúc Phương, Ba Bể,… Việt Nam xếp thứ 16 trên thế giới về đa
dạng sinh học (ĐDSH), với hệ sinh thái bao gồm 11.458 loài động vật, hơn 21.000 loài thực vật
khoảng 3.000 loài vi sinh vật… Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải
đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu ĐDSH. Việt Nam củng cố hệ thống tổ
chức quản tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương, trước mắt, cần sớm phân định
ràng chức năng quản lý bảo tồn ĐDSH giữa các Bộ, ngành. Cụ thể, cần tập trung điều chỉnh một số
nhiệm vụ còn chồng chéo giữa Bộ Tài nguyên Môi trường Bộ Nông nghiệp Phát triển nông
thôn; điều chuyển một số nhiệm vụ trong quản nhà nước về đa dạng sinh học của Tổng cục Lâm
nghiệp Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn sang các quan quản
nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên Môi trường,…
12. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đất Việt Nam?
Kn:
Tài nguyên đất: Ðất một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất hai nghĩa: đất đai là nơi ở,
xây dựng sở hạ tầng của con người thổ nhưỡng mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Suy thoái đất dấu hiệu chung của sự suy giảm nhất thời hoặc thường xuyên khả năng sản xuất của
đất đai hoặc thoái hóa đất thể dượcđịnh nghĩa quá trình thay đổi các tính chất hóa sinh của
đất đai dẫn đến đất giảm hoặc mất khả năng thực hiện các chức năng của mình. Theo định nghĩa của
FAO: suy thoái đất quá trình làm suy giảm khả năng sản xuất ra hàng hóa các nhu cầu sử dụng
đất của con người.
Nguyên nhân:
Suy thoái đất thường liên quan đến: Quá trình sói mòn, rửa trôi đất hệ quả làm mất đi chất dinh
dưỡng vốn của đất hoặc làm gia tăng các chất bất lợi:keo nhôm, keo sắt, quá trình laterit hóa; Sự
xáo trộn cấu trúc đất làm tăng quá trình phèn hóa, axit hóa, giảm pH của đất, không thuận lợi cho sử
dụng đất vào mục đích nông nghiệp; Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa thành phố gây ảnh hưởng
đến tính chất học, hóa học của đất: xói mòn, nén chặt, phá hủy cấu trúcđất do hoạt động xây dựng.
Về mặt hóa học: các chất thải khí, nước, chất thải rắn đều tác động đến đất. Bên cạnh đó, trong các
hoạt động công nghiệp hiện naycó chứa nhiều các chất nguy hại, độc tính cao, khó phân hủy sinh học
thể tích lũy trong đất trong thời gian dài gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Việt Nam: Việt Nam diện tích tự nhiên gần 33 triệu ha, trong đó diện tích đang sử dụng
22.226.830 ha, chiếm 68,83% tổng quỷ đất. Còn 10.667.577 ha đất chưa sử dụng, chiếm 33,04% diện
tích đất tự nhiên. Đất nông nghiệp ít, chỉ 8,146 triệu ha, chiếm 26,1% diện tích tự nhiên (Tổng cục
Địa chính, 1999).
Với đặc điểm đất đồi núi chiếm 3/4 toàn lãnh thổ lại nằm trong vùng nhiệt đới, mưa nhiều tập
trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá diễn ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rữa trôi,
xói mòn, nghèo chất hữu chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá đất. Đất đã bị thoái hoá rất khó
thể khôi phục lại trạng thái màu mỡ ban đầu. Nguyên nhân của quá trình thoái hoá đất thể là:
- Quá trình rửa trôi xói mòn đất: Đây quá trình phổ biến 3/4 diện tích đất tự nhiên đồi núi,
độ dốc cao, lượng mưa lớn lại tập trung 4 - 5 tháng trong mùa mưa, chiếm tới 80% tổng lượng mưa
năm. Ngoài ra, quá trình xói mòn, rửa trôi gia tăng do hoạt động của con người đặc trưng là: mất
rừng, đốt nương làm rẫy canh tác không hợp trên đất dốc.
- Quá trình hoang mạc hoá: Theo định nghĩa của FAO thì hoang mạc hoá quá trình tự nhiên
hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí nước các vùng khô hạn bán
ẩm ướt... Quá trình này xảy ra liên huỷ hoại hoàn tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc
toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện sinh sống làm gia tăng sinh cảnh
hoang tàn”. Chỉ tiêu quan trọng nhất để xác định độ hoang mạc hoá tỷ lệ lượng mưa hàng năm so
với lượng bốc thoát hơi nước tiềm năng trong giới hạn từ 0,05 - 0,65 (Công ước chống sa mạc hoá).
Hiện nay hiện tượng hoang mạc hoá thể hiện nhất trên đất trống đồi núi trọc, không còn lớp phủ
thực vật, địa hình dốc, chia cắt mạnh, nơi lượng mưa thấp (700 - 1500mm/năm), lượng bốc hơi
tiềm năng đạt 1000 - 1800mm/năm (Ninh Thuận, Bình Thuận, Cheo Reo, Sông Mã, Yên Châu).
Việt Nam, do hậu quả của việc phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững qua nhiều thế
hệ (du canh, du cư, độc canh, quãng canh…) nên đất bị thoái hoá nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả
năng sản xuất khả năng hoang mạc hoá ngày càng phát triển.
Hậu quả:
Sự xói mòn rửa trôi đặc biệt làở các vùng đất dốc ngày càng làm giảm chất lượng đất do giảm tính
chất của đất, giảm các chất dinh dưỡng kéo theo sự giảm mật độ vi sinh vật đất… hậu quả
ngày càng làm cho đất bạc màu. sự rửa trôi vùng đồi cả vùng đồng bằng, kết hợp với điều
kiện thời tiết khắc nghiệt thể dẫn đến làm giảm năng suất canh tác, ảnh hưởng không nhỏ đến
những nỗ lực cải thiện năng suất canh tác nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện tượng cát bay,
cát chảy cát nhảy cũng tác động bất lợi đến đời song dân vùng ven bờ (do làm tăng nồng độ bụi
trong không khí, giảm tầm nhìn…), giảm phần nào chất lượng đất tác động bất lợi đến các hệ sinh
thái vùng ven bờ.
Ô nhiễm đất sẽ làm mất khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất, đất trở nên cằn cỗi không thích
hợp cho cây trồng, điều này sẽ ảnh hưởng đến các thể sống khác trong lưới thức ăn. Hơn nữa sự
tích tụ của các hóa chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố
hại cho cây trồng, vật nuôi gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
VD: Theo Bộ NN&PTNT, trong 9 triệu ha đất hoang hóa VN (chiếm 28% diệntích cả nước) 4,3
triệu ha đã đang bị thoái hóa, sa mạc hóa, ảnhhưởng nghiêm trọng đến đời sống của trên 20 triệu
người. Tại Bắc Ninh, ô nhiễm đất cũng bắt nguồn từ nước thải, chất phế thải, khí thải, hóa chất bảo vệ
thực vật hoạt động khai thác khoáng sản.
Giải pháp:
Cần thiết phải ngăn chặn nạn phá rừng bất hợp pháp, đặc biệt rừng đầu nguồn đồng thời tích cực
trồng rừng bảo vệ rừng. Nhóm giải pháp tổng thể chống sa mạc hóa, thoái hóa đất Việt Nam như:
trồng rừngphòng hộ, phát triển hệ thống thủy lợi cải tạo đất cát, đất phèn, đất nhiễm mặn, xây dựng
các tuyến đê chống cát bay, cátdi động, tiến hành cảnh báo sớm, hạn chế ảnh hưởng của hạn hán...
Theo đại diện Bộ NN&PTNT, thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các dự án liên quan đến
chương trình chống samạc hóa với tổng kinh phí 192 triệu USD, các nhà tài trợ cũng đã phê duyệt 3
dự án quản bền vững lâm nghiệp, cải tạo thí điểm đất sa mạc hóa với tổng vốn trên 8,2 triệu USD.
13. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề tài nguyên môi trường nước Việt
Nam?
Tài nguyên nước các nguồn nước con người sử dụng hoặc thể sử dụng vào những mục đích
khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí môi
trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển. Nguồn nước mặt,
thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên trong các
thuỷ vực trên mặt đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng
băng tuyết. Tài nguyên nước sông thành phần chủ yếu quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi
trong đời sống sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Nước tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người sinh vật trên trái đất. Con người mỗi
ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp 2.000 lít cho hoạt
động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước 44% trọng
lượng thể con người.
Hiện trạng môi trường nước Việt Nam:
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam nước lượng mưa trung
bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa trung nh của vùng lục địa trên Thế
giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ 650 km3/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa
324km3/năm. Vùng lượng mưa cao Bắc Quang 4.000-5.000mm/năm, tiếp đó vùng núi cao
Hoàng 4.000 Liên Sơn, Tiên Yên, Móng Cái, Hoành Sơn, Ðèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3.000-
mm/năm. Vùng mưa ít nhất Ninh Thuận Bình Thuận, vào khoảng 600- 700 mm/năm
Ngoài dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận thêm lưu lượng từ
Nam Trung Quốc Lào, với số lượng khoảng 550 km3. Do vậy, tài nguyên nước mặt nước ngầm
thể khai thác sử dụng Việt Nam rất phong phú, khoảng 150 km3 nước mặt một năm 10
triệu m3 nước ngầm một ngày. Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên bình quân lượng nước
sinh trong lãnh thổ trên đầu người 4200m3/người, vào loại trung bình thấp trên Thế giới.
Môi trường nước Việt Nam cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng: Nhìn chung chất lượng nước thượng
lưu các con sông còn khá tốt, nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, nơi mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân do nước thải của các sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử
đã đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng ớc suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như
BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm nghiêm trọng cả về hữu (DO = 1,5 - 5,5 mg/l; BOD = 10 - 30
mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không điểm nào đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất
vùng sông chảy qua trung tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước
phèn đoạn Hốc Môn - Củ Chi (pH = 4,0 - 5,5)
Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã
bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao nhất đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái
Nguyên, đặc biệt tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái
Nguyên... , chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn.
Ngoài ra, ô nhiễm nước các sông hồ nội thành Nội, Tp Hồ Chí Minh, Tp Đà Nẵng đang mức
trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Nước ngầm một số vùng, đặc biệt các khu công nghiệp đô thị nguy cạn kiệt vào mùa
khô một số nơi đã dấu hiệu bị ô nhiễm. Nguyên nhân do khai thác bừa bãi không đúng
kỹ thuật.
Nguyên nhân:
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt, phân, nước
rửa, thải của các nhà máy đường, giấy…
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp,thuộc da, mổ,… đều nước thải protein. Khi
được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra các axit amin, axit béo, axit thơm,
H2S, nhiều chất chứa S P, tính độc mùi khó chịu.
Do thải vào nước các chất Nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp các chất thải do luyện kim
các công nghiệp khác như Zn,Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg,… những chất độc cho thủy sinh vật.
Sự ô nhiễm do Nitrat photphat từ phân bón hóa học, chất độc trong thuốc bảo vệ thực vật trong
hoạt động nông nghiệp cũng đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá đô thị hoá khá nhanh sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề
dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Hậu quả:
Tài nguyên nước Việt Nam xu thế suy thoái do khai thác sử dụng thiếu bền vững, chẳng hạn bịt
cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Cửa sông
Lồ - phân lưu tự nhiên của song Hồng, bị bịt kín con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu,
chuyên chứa nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô của
các thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng quá nhiều đập dâng
thủy lợi sử dụng hết lượng nước bản, tạo ra khúc sông “khô” ới đập. Các đập thuỷ điện tạo ra
khúc sông “chết” dưới hạ lưu đập, tàn phá môi trường thủy sinh.
Tình trạng khai thác sử dụng nước không hợp gây thất thoát, lãng phí, sụt lún, nhiễm mặn khá phổ
biến nhiều vùng ảnh hưởng tới tầng nước ngọt. Không chỉ gây ảnh hưởng đến hoạt động nông, công
nghiệp ngay cả nguồn nước phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người cũng không còn. Tài nguyên
nước Việt Nam xu hướng cạn kiệt.
Giải pháp:
Tăng ờng quản việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả ớc thải những nội
dung trọng tâm các nhà hoạch định chiến lược tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên Môi
trường đang tập trung nghiên cứu, đề xuất trong Dự thảo Chiến lược Tài nguyên nước giai đoạn 2006-
2020 trình Chính phủ phê duyệt. Nhà nước sớm ban hành đầy đủ đồng bộ những văn bản dưới Luật
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường các Luật liên quan đến tài nguyên nước. Đầu
nghiên cứu kiểm đánh giá qui hoạch dự báo dài hạn tài nguyên nước. Cần nâng cao hơn nữa
nhận thức các hành động cụ thể về quản bảo vệ tài nguyên nước trong việc bảo vệ môi trường
sống, giữ gìn hệ sinh thái tự nhiên cho phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững.
Kiên quyết xử nghiêm các hiện tượng xả nước thải độc hại chưa được xử của các nhà máy,
nghiệp, làng nghề vào hệ thống kênh mương, sông ngòi. Các thành phố, thị cần nghiên cứu giải
pháp, ứng dụng công nghệ mới để xử nước thải đô thị trước khi đổ vào các dòng sông; xử
nghiêm tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các ao, hồ, kênh dẫn thoát nước đô thị.
Các dự án khu công nghiệp, làng nghề sử dụng nước bắt buộc các doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống xử nước thải. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp lượng nước thải
lớn, kịp thời ngăn chặn xử các hiện tượng vi phạm, hoặc chất lượng nước thải đã xử nhưng
chưa đạt yêu cầu.
Áp dụng các biện pháp xử nước chất thải bằng sinh học, kết hợp các nguyên liệu xử theo công
nghệ mới, vừa tiết kiệm chi phí, vừa đem lại hiệu quả bảo vệ nguồn nước.
14. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề i nguyên rừng Việt Nam?
Kn: Tài nguyên rừng một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được.
Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng thể bị suy thoái không thể tái tạo lại. Tài
nguyên rừng vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen
động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước không
khí. Con người thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Rừng thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề
mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người:
Cung cấp nguồn gỗ, củi.
Ðiều hoà khí hậu, tạo ra oxy.
Ðiều hoà nước.
Nơi trú động của động, thực vật tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
Hiện trạng: Tài nguyên rừng Việt Nam
Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam 14 triệu ha rừng chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29% diện tích tự nhiên),
năm 1985 còn 7,8 triệu ha (23,6%) đến năm 1989 chỉ còn 6, 5 triệu ha (19,7%) (Viện điều tra qui
hoạch rừng Việt Nam, 1989).
Do đất nước ta trải dài từ bắc xuống nam điạ hình với nhiều cao độ khác nhau so với mực nước
biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới rất đa dạng:
nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây rộng, rừng cây kim, rừng thứ
cấp, truông cây bụi đặc biệt rừng ngập mặn...
Rừng Việt Nam nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. thể nói nước ta trung tâm thu nhập các
luồng thực vật động vật từ phía bắc xuống, phía tây qua, phía nam lên từ đây phân bố đến các
nơi khác trong vùng. Ðồng thời, nước ta độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3.000 m nên
nhiều loại rừng với nhiều loại thực vật động vật quý hiếm độc đáo các nước ôn đới khó
thể tìm
thấy được:
- Về thực vật, theo số liệu thống gần đây thì khoảng 12.000 loài thực vật, nhưng chỉ khoảng
10.500 loài đã được tả (Hộ, 1991- 1993), trong đó khoảng 10% loài đặc hữu; 800 loài rêu;
600 loài nấm...
- Về động vật cũng rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu Việt Nam còn những loài mang
tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn Ðộ, Lai, Miến Ðiện. Hiện tại đã
thống được khoảng 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài nước
ngọt 1.650 loài rừng ngập mặn biển; chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau,
trong đó nhiều loài giá trị kinh tế cao, ý nghĩa khoa học. Nhiều loài quý hiếm tên trong
Sách đỏ của thế giới.
Những nguyên nhân chính làm suy thoái rừng Việt Nam
thể nêu ra các nguyên nhân chính gây nên sự mất rừng làm suy thoái rừng nước ta :
- Đốt nương làm rẫy : sống du canh du cư; trong tổng số diện tích rừng bị mất hang năm thì khoảng
40 50% do đốt ơng làm rẫy. Đắc Lắc trong thời gian từ 1991 1996 mất trung nh 3.000
3.500 ha rừng/ năm, trong đó trên 1/2 diện tích rừng bị mất do làm nương rẫy.
- Chuyển đất rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh, đặc biệt phá rừng để trồng các cây công
nghiệp như phê Tây Nguyên chiếm 40 50% diện tích rừng bị mất trong khu vực.
- Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
- Do ảnh hưởng của bom đạn các chất độc hóa học trong chiến tranh, riêng miền Nam đã phá hủy
khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên.
- Do khai thác không kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu làm lãng phí tài nguyên rừng.
- Do cháy rừng, nhất các rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
Hậu quả: Nguồn tài nguyên động vật đa dạng của rừng Việt Nam cũng bị giảm sút nghiêm trọng
do sự săn bắt thú bừa bãi để lấy da, lông, thịt, sừng các sản phẩm khác để làm thuốc, còn do việc
buôn lậu thú quý hiếm ra nước ngoài.
Trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính bộ đã 200 loài chim bị tuyệt chủng 120 loài thú bị diệt
vong.
Trong những năm gần đây, do lợi ích trước mắt của nguồn lợi thủy hải sản, dẫn đến sự tàn phá các
rừng ngập mặn để lấy chất đốt làm vuông nuôi các loài thủy hải sản giá trị kinh tế; điều này xảy
ra nghiêm trọng vùng đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng một số các tỉnh ven biển hậu quả
của phá vỡ sự cân bằng hệ sinh thái rừng ngập mặn, làm mất đi nơi sinh sản của một số loài tôm
nước ngọt biển, đồng thời gây nên hiện tượng xói mòn bờ biển do sóng do gió.
Giải pháp:

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Anh / chị hãy trình bày khái niệm chức năng của môi trường? dụ? 1.1 Khái niệm:
- theo luật bảo vệ mt VN(2006): MT là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
- theo bách khoa toàn thư về mt : “ mt là tổng thế các sinh thái tự nhiên xã hội nhân văn và các đk tác
động trực tiếp hay gián tiếp lên sự phát triển, lên đời sống và hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ”
-Có thể phân tích đn của bktt:
+ các thành tố sinh thái tự nhiên gồm: đất trồng trọt; lãnh thổ; nước; không khí; động thực vật; các hệ
sinh thái; các trường vật lý như điện nhiệt, từ, phóng xạ
+ các thành tó xã hội nhân học: dân số và các động lực dân cư, tiêu dùng, xả thải; nghèo đói; giới; dân
tộc tập quán văn hóa; luật, chính sách, hương ước; tổ chức cộng đồng;
+ các điều kiện tác động: các chương trình và dự án kinh tế, hoạt động quân sự, chiến tranh; các hoạt
động kinh tế: công nông lâm ngư nghiệp, du lịch, đô thị hóa; công nghệ ký thuật, quản lý.
1.2 Chức năng của MT: 4 chức năng cơ bản:
+ Cung cấp nơi sống cho con người ( Nơi cư trú an toàn và đủ điều kiện để phát triển các phẩm cách
cá nhân và cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hóa).
+ Cung cấp nguyên liệu và năng lượng.
+ Chứa đựng và tự làm sạch chất thải.
+ Cung cấp ( Lưu giữ) thông tin cho các nghiên cứu KH.
2. Anh / chị hãy trình bày nguyên nhân các biểu hiện của suy thoái môi trường? - Nguyên nhân:
+ Biến động của thiên nhiên theo chiều hướng k thuận lợi cho con người như: lụt, hạn hán, động đất..
+ Khai thác tài nguyên quá khả năng tự phục hồi.
+ K xđ rõ quyền sd, sở hữu tài nguyên. + Thị trường yếu kém. + Chính sách yếu kém.
+ Mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế tiến tới XD 1 XH tiêu thụ.
+ Bùng nổ dân số, nghèo đói( or xa hóa) và bất bình đẳng.
- Các biểu hiện suy thoái của MT:
+Mất an toàn nơi cư trú( do sự cố MT, ô nhiễm MT và mất ổn định XH).
+ Cạn kiệt tài nguyên ( do khai thác quá mức, sd k hợp lý và do biến động đk tự nhiên).
+ Xả thải quá mức ô nhiễm.
STMT là quá trình chậm, khó định hướng chính xác, khó đảo ngược nên đòi hỏi phải can thiệp = 1
chiến lược, bằng các ctrinh PTBV. VD: SUy thoái đất.
3. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường nước?
Kn: Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm ... bị các hoạt động
của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự
nhiên. Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích
sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và
sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông
hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất
khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô
nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu.
Nguyên nhân: Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi
trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như
các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu
cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Hậu quả: Sự sử dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay làm ô nhiễm
những vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi trường, gây hại cho nhiều sinh vật
có ích, đến sức khoẻ con người. Một số dịch hại có hiện tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn và đa
dạng hơn các thuốc trừ sâu. Ngoài ra các hợp chất hữu cơ khác cũng có nhiều tính độc hại. Nhiều chất
thải độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nước làm chết vi khuẩn, cá và các động
vật khác, làm giảm O2 tăng hoạt động vi khuẩn yếm khí, tạo ra sản phẩm độc và có mùi khó chịu như
CH4, NH3, H2S… Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước.Thuốc sát trùng
cũng độc đối với phiêu sinh vật. Các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợpcủa phiêu sinh thực vật và
sự nẫy mầm của các tiếp hợp bào tử (zygospores). Nông dược còn làm xáo trộn sự tạo phôi và phát
triển hậu phôi của động vật có xương sống thủy sinh, cản trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến
sinh dục và làm bất thụ cá.
Các Hydrocarbons gây tổn thất cao cho các quần xã sinh vật. Tai nạn đắm tàu dầu gây ô nhiễmï cho
sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm,cua bị chết hầu hết. Chim biển là những nạn nhân đầu tiên và
dễ thấy của tai nạn dầu. Ngày nay, biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu.
Các chất thải do hoạt động sinh hoạt, công nghiệp xả thải ra ngoài môi trường gây ra nhiều loại dịch
bệnh cho con người, động – thực vật.
Giải pháp: - Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử lý nước đơn giản tại hộ gia đình
như lọc nước, đun sôi nước bằng lượng nhiệt thừa từ nấu nướng. Ngay cả việc xây dựng thói quen rửa
tay cũng có thể bảo vệ hàng triệu con người. Chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức. Giáo dục ý
thức giữ gìn nguồn nước sạch cho mọi người dân như: không xả nước và rác thải sinh hoạt xuống kênh
rạch ao hồ, không phóng uế bừa bãi, xây cầu tiêu ngay trên ao nuôi cá, lắp đặt ống nước ngay trong hố ga, trong ống cống..
- Chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công trình xử lý nước thải
để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia. Xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
- Áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi doanh
nghiệp - từ quy mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu về xử lý rác thải.
4. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường khí?
Kn: Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có sự xuất hiện các
khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây
bệnh cho con người và sinh vật. Nguyên nhân:
Tự nhiên: Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có
nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, không tập trung
trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi với các nguồn này.
Công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá
trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ
chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận
chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường
tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên
liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu
đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2,
SO2, NOx, Pb,CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương
tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá
không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
Sinh hoạt: Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu
nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô
nhiễm chủ yếu: CO, bụi. Hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ,…
Giải pháp: Trồng thực vật, đây là cách đơn giản và hiệu quả, các loại thực vật sẽ làm sạch không khí
trong nhà và loại bỏ nhiều thành phần độc hại. Sử dụng than hoạt tính trực tiếp hấp thụ là phương
pháp sử dụng của một số gia đình hiện nay. Than hoạt tính có thể hấp thụ các khí độc hại. Các công
trường xây dựng phải được che chắn và áp dụng các biện pháp giảm bụi: Vật liệu xây dựng, đất thải
phế thải phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng đảm bảo không rơi vãi ra đường.
Các quận, huyện, thị xã bố trí và công bố công khai các điểm tập kết để trung chuyển đất thải, phế thải xây dựng.
Cùng với đó, tích cực tuyên truyền thực hiện phong trào trồng cây xanh, giữ gìn và bảo vệ cây xanh trên địa bàn…
Ứng dụng công nghệ nano để chế tạo vật liệu nano TiO2 với hiệu ứng quang xúc tác để xử lý ô nhiễm
môi trường không khí. Đặc biệt là diệt vi khuẩn, nấm mốc trong phòng bệnh, nhà ở, khử mùi hôi
trong văn phòng, phân hủy các chất khí Nox, Sox, VOCs,… trong môi trường không khí.
5. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường đất?
Kn: "Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
Nguyên nhân: Hoạt động nông nghiệp hiện đại, phân bón, nông dược, rác thải,…
- Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ
sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim
loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật),
chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). Các loại chất thải rắn, phóng xạ, nhựa dẻo, bao bì
nilon, kim loại, amiăng phát sinh từ các nguồn thải công nghiệp đưa vào đất Hậu quả:
- Do phân bón: Nhưng lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức khỏe con người, mà còn làm mất ổn
định hệ sinh thái nông nghiệp. Kiểu canh tác dùng nhiều phân vô cơ, kết hợp với việc ngưng quay
vòng của chất hữu cơ trong đất trồng, tạo nên một đe dọa nghiêm trọng trong việc giữ phì nhiêu của
đất. Là do sự tích lũy liên tục các chất tạp (kim loại, á kim) có trong phân hóa học và sự biến đổi cấu
trúc của đất. Thành phần chất hữu cơ của đất bị giảm nhanh và khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi.
Chất mùn không còn quay về đất. Sự nghèo mùn làm phá hủy cấu trúc của đất, giảm phức hợp hấp
thụ sét mùn (complexe absorbant argilo humique) nên giảm độ phì của đất. Phân động vật và thực vật
không quay về với đất mà chất đống sẽ ô nhiễm mực thủy cấp sau khi lên men amoniac. Hoặc chúng
bị đem thiêu đốt bỏ, không về đất được. Sự đốt rác có nghĩa là thay đổi ô nhiễm điạ phương của đất
bằng sự ô nhiễm không khí ở diện rộng hơn nhiều.
- Do dùng nông dược: Dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi thảm thực vật của hệ sinh thái nông nghiệp.
Dùng thuốc trừ sâu gây chết các quần xã động vật ở trong hay quanh vùng xử lý. Nó gây chết cho các
độ tuổi và làm giảm tiềm năng sinh học, nên làm giảm sự gia tăng của các quần thể bị nhiễm, dẫn đến
sự diệt chủng của loài. Giảm lượng thức ăn. Một trong những xáo trộn do nông dược gây cho quần xã
là làm giảm lượng thức ăn động vật và thực vật cần thiết cho các loài ở các bậc dinh dưỡng khác nhau
trong hệ sinh thái nông nghiệp. Mất cân bằng sinh thái.
Giải pháp: Việc sử dụng nông dược phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Sử dụng hạn chế; Sử dụng
đúng thời điểm để hạn chế số lần phun xịt; Nông dược ít gây hại cho thiên địch và các sinh vật lan can
(non target organisms); Không phun xịt gần nguồn nước uống; Ðã thử nghiệm cẩn thận độc tính;
Tránh dùng nông dược bền vững và có thể tích tụ sinh học; Tránh tối đa việc nông dân phải tiếp xúc
nông dược (tránh hít phải khi thao tác); Sử dụng để làm giảm số cá thể dịch hại tới dưới ngưỡng gây
hại, sau đó kết hợp với các biện pháp khác để giữ cho quần thể này ở mức thấp.
Biện pháp canh tác: Dùng nhiều biện pháp như trồng nhiều cây che không cho cỏ dại mọc; tiếng
động và bù nhìn đe dọa chim ... vận động nông dân hạn chế sử dụng phân bón hoá học và hoá chất
bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất nông nghiệp; sử dụng
các hầm khí Biogas ở khu vực nông thôn; chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất thấp trũng...đẩy
mạnh việc trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc…phục hồi đất hoang hoá, đất bị xói mòn trơ sỏi
đá, đất bạc màu và ngăn ngừa ô nhiễm đất; chống xói mòn và suy thoái chất lượng đất và sử dụng có
hiệu quả các loại đất ngập nước.
Phát triển các mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp, với những vườn đồi cây ăn quả để cải thiện môi
trường đất. khuyến cáo nông dân tiếp tục hạn chế sử dụng các loại phân bón hoá học, thuốc bảo vệ
thực vật và sử dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh, các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM)
và áp dụng sản xuất sạch trong nông nghiệp; thực hiện các biện pháp phục hồi, tái tạo các khu đất, bãi thải.
6. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa nghèo khổ
môi trường?
Nghèo đói làm cho các cộng đồng nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên mỏng manh của địa
phương trở nên dễ bị tổn thương do các biến động của tự nhiên và xã hội.
Nghèo đói dẫn đến thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, cho cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục và cho các
dự án cải tạo môi trường.
Nghèo đói làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên theo hướng quá mức hay huỷ diệt.
Nghèo đói là mảnh đất lý tưởng cho mô hình phát triển chỉ thị tập trung vào tăng trưởng kinh tế và
xây dựng một xã hội tiêu thụ.
Nghèo đói góp phần bùng nổ dân số.
Trái đất đang nóng dần lên và có lẽ nhiệt độ của nó còn tăng thêm nữa. Không khí ngày càng ô nhiễm
bởi khói bụi và khí thải độc hại, và có lẽ giá nước sẽ càng đắt đỏ sau chỉ 10 hay 15 năm nữa, còn
nghèo đói làm cho con người không có điều kiện để dùng các sản phẩm sạch. Nghèo đói khiến người
ta phải chặt phá rừng, buôn bán ngỗ quý để mưu sinh và nghèo đói thì ko thể chi tiền để cải tạo môi
trường. Vậy nghèo đói và môi trường luôn có quan hệ tương tác lẫn nhau và sẽ ko tách rời nhau.
Để bảo vệ môi trường đã có một dự án phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cách trồng cây xanh. Đó là
một ý tường tốt nhưng khi dự án đó đc đưa vào thì nó đã thất bại. Nguyên nhân là do ng trồng rừng ko
đc hưởng lợi nhiều về kinh tế khi họ tham gia vào dự án đó. Và thay vì trồng rừng thì người ta lại tiếp
tục chặt phá rừng bởi điều đó mang lại thu nhập cho họ.
Ở những nơi có hệ động vật đa dạng và phong phú có nhưũng bầy chim lớn và những con thú quý
hiếm. Con người mưu sinh bằng cách thu nhặt trứng chim trong mùa sinh sản, bẫy thú và trồng trọt,
đó là cuộc sống của họ nhưng điều đó đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh tháí đặc biệt là hệ động vật.
Nghèo đói khiến người ta không tiếp xúc đc với công nghệ thông tin để bảo vệ môi trường. Họ không
có các điều kiện để sử dụng ác sản phẩm thân thiện với môi trường và ngày nay ngay cả những quốc
gia phất triển các nhà lãnh đạo vẫn luôn phải đắn đó trước việc bảo vệ môi trường hay là phát triển
kinh tế. Bởi để đạt tới việc phát triển bền vừng là rất khó thực hiện trong khi nền kinh tế thị trường
đòi hỏi phải tiết kiệm tối tiểu các chi phí phát sinh đặc biết là chi phí cho sự cố bảo vệ môi trường.
Người dân thiếu ăn thì khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả tài nguyên rừng, tài
nguyên đất và tài nguyên nước. Hệ quả tất yếu khi các nguồn tài nguyên này dần cạn kiệt là thiên tai,
bão lũ, hạn hán xảy ra. Và gánh chịu hậu quả không ai khác chính là người dân nghèo.
7. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa dân số và môi trường?
Tác động môi trường của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng quát: I= C.P.E Trong đó:
C: Sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người.
P: Sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới.
E: Sự gia tăng tác động đến môi trường của một đơn vị tài nguyên được loài người khai thác.
I: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân số.
Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh:
Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài
nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu
vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển
gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công
nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công
nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực
đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp
ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và
vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
DÂN SỐ MÔI TRƯỜNG :
Sự gia tăng Dân số quá nhanh trên thế giói cũng như ơ nước ta trong mấy thập niên qua,không những
đã tác động lớn tới chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội mà còn tới cả tài nguyên môi trường. 1.Dân số và đất đai :
-Thế giói hàng năm có khoảng 70.000 km2—vuông đất canh tác bị bỏ hoang khai phá triệt để ,bất hợp
lý làm cho đất bị bạc màu, xói mòn.
- Ở Việt nam hàng năm đất nông nghiệp bị thu hẹp khoảng 2,8 vạn ha/ năm,do bị lấy làm đất thổ cư
và đất chuyên dùng .vì vậy đất canh tác theo đầu người ngày càng bị thu hẹp thuộc vaò loại thấp nhất
thế giới;0,1 ha/1 người trong lúc đó thế giới là 0,44ha/người.khả năng bảo đảm lương thực sẽ khó khăn.
Ngày nay nhân loại đang đứng trước 4 vấn đề l thử thách lớn:
-Hoà bình cho mọi quốc gia,dân tộc
-Chống ô nhiễm,bảo vệ và phát triển bền vững môi trường
-Chống đói nghèo,nâng cao sản xuất đáp ứng nhu cầu cuộc sống
-Dân số và chất lượng cuộc sống Bốn vấn đề trên có liên quan mật thiết tác động lên nhau.trong đó
DS là 1 nguyên nhân chủ yếu của 3 vấn đề còn lại.vì thế có thể nói DS là 1 vấn đề lớn đáng được
quan tâm,lo lắng của thế giới ngày nay.
2. Dân số nguồn tài nguyên nước: Nguồn nước trên trái đất tuy rất phong phú nhưng nước ngọt
chỉ sử dụng được 0,3% tổng trữ lượng nước trên trái đất,lại phân bố không đều. Đã thế Dân số lại
đông và tăng nhanh đã tác động tiêu cực và nguồn nước làm chất lượng nước bị suy giảm ngày càng
bị ô nhiễm nghiêm trọng.hiện nay nhiều con sông trở thành dòng nước chết.
3. Dân số tài nguyên rừng:
Do nhu cầu cuộc sống loài người đã khai phá rừng triệt để hàng năm trên thế giới diện tích rừng bị
hao hụt khoảng 17 triệu ha .Ở nước ta theo tính toán của các chuyên gia thì tăng 1% về DS thì làm
2,5% rừng bị mất.Từ độ che phủ 50% diện tích lãnh thổ (1944) hiện nay chỉ còn 1/3 diện tích.Từ đó
đã phá vỡ cân bằng sinh thái để lại những hậu quả nặng nề mà hàng năm nhân dân phải gánh chịu .
4.Dân số khoáng sản :
Do nhu cầu phục vụ sản xuất,loài người ngày càng khai thác triệt để tài nguyên khoáng sản:hằng năm
trên 7 tỉ tấn quặng được lấy ra từ trong lòng đất .trong tương lai không xa có nhiều tài nguyên sẻ bị
cạn kiệt :dự đoán dầu mỏ se hết vào giữa thế kỷ 21 ,than đá cuối thế kỷ 21. chính vì vậy loài người
đang phải chuẩn bị đối mặt với sự cạn kiệt tà nguyên thiên nhiên.
5. Dân số khí quyển :
Dân số tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hoávà đô thị hoá mạnh hang năm đã thải vào khí
quyển 1 lượng lớn khí độc hại như: CO, SO2 ,CO2, NO2. Kết quả làm cho tầng ô zôn nay đã bị thủng
2 đầu cực trái đất,gây nhiều nguy hiểm . đó cũng là nhữnh tác nhân làm cho khí hậu thời tiết thay
đổibất thường gây nên hiệu ứng nhà kính,hiện tượng Elnino,lanina ảnh hưởng lớn tới sản xuất,sinh
hoạt.Tại các thành phố lớn & khu công nghiệp người dân càng ngày càng bị đầu độc bởi tất cả các
loại khí độc,bụi bặm.
Ở nước ta công nghiệp hoá chưa cao nhưng 1 số thành phố như Hà Nội, thành phố HCM ,Biên Hoà
lượng khí CO2 cao gấp 14 lần nồng độ cho phép,lượng bụi bặm tăng nhiều đã ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt nhân dân.
Nhìn chung dân số tăng quá nhanh không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống,phát triển kinh
tế xã hội mà còn tác động mạnh tới môi trường,làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt,môi trường
sống ngày càng bị ô nhiễm. Nhằm ngăn chặn những hậu quả tiêu cực trên song song với sự khai thác
& sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ,bảo vệ môi trường, con người cân phải biết tự chiến thắng
mình: Mỗi gia đình chỉ dừng lại từ 1 đến 2 con.có vậy mới giải quyết tận gốc vấn đề.
8. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Liên hệ tại Việt Nam?
Kn: "Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh
quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".“Biến đổi
khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng
kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý
hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”
(Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu)
Nguyên nhân: Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo
ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh
khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị
định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do
con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Còn 10% BĐKH là do các hiện tượng tự nhiên gây ra. Hậu quả:
Trái đất nóng lên là hậu quả của một quá trình tích lũy lâu dài của khí nhà kính, chủ yếu là CO2 và
metan. Những khí này khi được thải vào bầu khí quyển sẽ "nhốt” hơi nóng của ánh mặt trời bên trong
bầu khí quyển, vì vậy làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên.
Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần
dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm
tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương. Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ
Những đợt nắng nóng gay gắt Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do
nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất.
Mức độ thiệt hại về sinh mạng và vật chất do các cơn bão và các trận lụt lội gây ra cũng đang ở mức kỷ lục.
Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông
nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn
dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Dịch bệnh Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền
nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của
nhiều bộ phận dân số trên thế giới.
Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo
nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống
chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt
càng làm thâm hụt các nền kinh tế.
Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung
đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ.
Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
Các hệ sinh thái bị phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử
thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô
nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh
hưởng đến đời sống của chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn. Giải pháp:
- Tăng cường thực thi và phê duyệt các dự án và các hoạt động nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đánh giá che phủ rừng về mặt hấp thụ cacbon và thương mại.
- Xây dựng năng lực để điều tiết, quản lý và thúc đẩy thị trường cacbon.
- Xây dựng năng lực: Nghiên cứu phát thải, nâng cao hiệu quả năng lực.
- Rà soát mục tiêu phát thải khí nhà kính .
- Thay đổi hành vi tiêu dùng giảm cacbon của người tiêu dùng, khu vực tư nhân và công nghiệp.
Cụ thể, chúng ta cần phải tăng cường nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu thông
qua các chiến dịch truyền thông, thông tin công cộng và giáo dục để thay đổi hành vi của cộng đồng;
bảo vệ lá phổi xanh của nhân loại bằng cách phủ xanh đồi núi trọc, chống phá rừng; bảo tồn, phục hồi
và phát triển rừng ngập mặn, xây dựng và củng cố hệ thống đê điều để ngăn ngừa hiện tượng nước
biển dâng cao; khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng
gió, thuỷ điện,...chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường...
9. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy giảm tầng ôzôn?
Kn: Danh từ “tầng ozon” được dùng để chỉ ozon ở tầng bình lưu, nơi mà hơn 90% lượng ozon của
Trái Đất tồn tại. Ozon là một chất khí không màu, có tính ăn mòn và kích thích, có mùi như mùi dây
điện bị đốt. Tâng ozon hấp thu 97-99% các tia cực timscuar bức xạ mặt trời. Nếu tầng ozon bị suy
giảm sẽ dẫn đến việc gia tăng tia cực tím ở tâng đối lưu.
Sự suy giảm tầng ozon là hiện tượng giảm lượng ozon trong tầng bình lưu. Nguyên nhân:
- Ánh sáng mặt trời ở các vùng địa cực dao động nhiều hơn ở các nơi khác và trong ba tháng mùa
Đông hầu như là tối tăm không có bức xạ mặt trời. Nhiệt độ không khí ở vào khoảng -80 °C hay lạnh
hơn gần như trong suốt mùa Đông đã tạo nên các đám mây ở tầng bình lưu trên địa cực. Các phần tử
của những đám mây này bao gồm axít nitric hay nước đóng băng tạo nên bề mặt cho các phản ứng hóa
học gia tăng tốc độ phân hủy các phân tử ôzôn.
- Nguyên nhân chính của giảm sút ôzôn ở Nam Cực và các nơi khác là sự hiện diện của các khí gốc có
chứa clo (trước nhất là các CFC và các hợp chất clo với các bon liên quan) bị phân giải khi có tia cực
tím tạo thành các nguyên tử clo trở thành chất xúc tác phân hủy ôzôn. Sự giảm sút ôzôn do clo là chất
xúc tác có thể xảy ra ở trạng thái khí nhưng sẽ tăng đột ngột khi có sự hiện diện của các đám mây
tầng bình lưu trên địa cực.
- R-12 là một loại hóa chất nhân tạo, được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị làm lạnh (tủ lạnh các
loại, tủ đá, tủ trữ đông, điều hòa không khí...) như một chất dẫn lạnh. R-12 thuộc nhóm chất CFC
(chlorofluorocarbon), và còn được gọi là gas lạnh R-12. Đây là một chất có chứa nguyên tử clo và có
liên kết hóa học rất bền vững, có thể tồn tại trong khí quyển đến 120 năm.
Trong tầng bình lưu có một lớp khí quyển tập trung phần lớn phân tử ozon được gọi là tầng ozon. Nơi
này có tính năng hấp thụ các tia cực tím từ bức xạ mặt trời, bảo vệ Trái đất khỏi các tác động có hại
của tia cực tím nên được ví như là một mái nhà của Trái đất. Con người sử dụng R-12 và phát thải vào
khí quyển. Chất này khi lên đến tầng bình lưu, dưới tác động của ánh sáng mặt trời sẽ bị phân hủy và
tạo nên nguyên tử clo tự do, sẽ tác động và phá hủy phân tử ozon ở tầng bình lưu.
Hậu quả: Khí CFC và các hóa chất khác tấn công, tầng ozon bị mỏng và thủng dần. Nếu tầng ozon bị
suy giảm sẽ dẫn đến việc tăng bức xạ cực tím tới Trái đất, hậu quả có thể là làm trầm trọng thêm
những biến đổi khí hậu, phá hủy chuỗi liên kết sinh học trên Trái đất, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh
đục thủy tinh thể, ung thư da ở người, làm giảm tuổi thọ các loại vật liệu...
Đối với động thực vật: làm giảm số lượng các sinh vật phù du, các sinh vật thân mềm… và dẫn đến
phá hủy chuỗi thức ăn của các sinh vật, hậu quả là một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đối với con người: tia UV gây ung thư da, đục thủy tinh thể, giảm miễn dịch, xáo trộn các kháng thể
chống lại bệnh tật nhất là các bệnh truyền nhiễm.
Giải pháp: VN đã cam kết sẽ loại trừ hoàn toàn việc sản xuất và sử dụng các chất làm suy giảm tầng
ozon. Chấp nhận và củng cố Nghị định thư Montreal (Quyết tâm bảo vệ tầng ôzôn bằng cách thực
hiện những biện pháp phòng ngừa để kiểm soát một cách công bằng tổng lượng phát thải toàn cầu của
các chất làm suy giảm nó, với mục tiêu cuối cùng là triệt bỏ chúng trên cơ sở phát triển kiến thức
khoa học, có tính đến các mặt kỹ thuật và kinh tế và có chú ý đến nhu cầu phát triển của các nước
đang phát triển) đã làm giảm thải các khí CFC, nồng độ phần lớn các hợp chất quan trọng trong khí quyển đang giảm đi.
10. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới gia tăng xuất
khẩu chất thải độc hại? Liên hệ tại Việt Nam?
Kn1: Ô nhiễm xuyên biên giới: Hiện tượng ô nhiễm (có thể là ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước hoặc
ô nhiễm đất) lan truyền từ một khu vực có thẩm quyền này (nguồn gây ô nhiễm) sang một khu vực
khác mà ở đó các quyền lực về mặt pháp lí của khu vực nguồn gây ô nhiễm không thể áp dụng được.
Hiện tượng ÔNXBG ngày càng trở nên phổ biến, do sự khuếch tán của các loại chất gây ô nhiễm
trong môi trường không khí, nước và đất mà con người không thể kiểm soát được. Sự khuếch tán này
cũng không thể kiểm soát được bằng các đường phân chia ranh giới quốc tế, do đó, việc giải quyết
chúng rất phức tạp và khó khăn.
Hiện nay, vấn đề ÔNXBG đang rất được quan tâm trên thế giới; phải có sự hợp tác chặt chẽ và tích
cực của các nước trên thế giới và các nỗ lực quốc tế để giải quyết vấn đề này. Việt Nam cũng đã tích
cực tham gia các hoạt động trong khu vực và quốc tế nhằm hạn chế và giải quyết các vấn đề ÔNXBG trong khu vực.
Kn2: Chất thải độc hại là các chất thải có thể được sinh ra do các hoạt chất công nghiệp, thương
nghiệp và nông nghiệp. Các chất thải độc hại có thể là các chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt.
Ðộ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, có chất gây nguy hiểm cho con người. Xuất khẩu
chất thải độc hại là hiện tượng các nước phát triển, giàu, có nhu cầu về công nghiệp sạch, quy định xử
lý chất thải nghiêm ngặt, đất đai chật hẹp xuất khẩu các chất thải độc hại sang các nước đang phá
triển, nghèo, đất rộng với chi phí khá cao (nhưng chỉ bằng một phần nhỏ so với việc bỏ ra chi phí cho việc xử lý rác
thải đúng quy định nghiêm ngawtjcuar những nước đó).
Vấn đề chất thải độc hại bắt đầu được quan tâm từ năm 2006, khi thế giới chứng kiến hàng trăm tấn
chất thải độc hại được chuyển đến, vứt bỏ ở thành phố Abidjian của Bờ Biển Ngà, làm ít nhất 10
người thiệt mạng và hàng chục ngàn người nhiễm bệnh. Lượng chất thải này do tàu biển của một
Công ty Hà Lan chuyển đến và sau đó ký hợp đồng thuê một công ty địa phương xử lý bằng cách chôn lấp.
Hoa Kỳ, nước xuất khẩu chất thải điện tử hàng đầu thế giới, là một trong những quốc gia không phê
chuẩn ngay từ Công ước Basel 1989. Đến nay, đất nước này vẫn không xử lý chất thải điện tử trong
nước mà chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, châu Phi và Mỹ Latinh.
Nhằm đạt được mục đích giảm khối lượng, độ độc hại của các chất thải được sản sinh, khuyến khích
huỷ bỏ chất thải càng gần nơi sản sinh càng tốt, bảo đảm cho chất thải được quản lý một cách tốt nhất
để bảo vệ môi trường, các quốc gia đã ký kết Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới
và việc tiêu huỷ chúng (sau đây gọi là Công ước Basel). Việt Nam tham gia Công ước ngày
13/3/1995; Công ước có hiệu lực đối với Việt Nam ngày 11/6/1995. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có
những nỗ lực nhất định để thực thi Công ước Basel nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chất
thải đối với sức khoẻ con người và môi trường, đặc biệt là chất thải độc hại nguy hiểm. Kể từ khi
tham gia Công ước Basel, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện các nghĩa vụ của mình.
11. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đa dạng sinh học toàn cầu? Liên
hệ tại Việt Nam?
Kn: Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Suy thoái đa dạng sinh học là sự suy giảm về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Nguyên nhân:
Các nguyên nhân trực tiếp bao gồm sự phá vỡ và mất nơi cư trú, sự xâm lấn của các sinh vật nhập nội,
sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên sống, sự ô nhiễm, sự biến đổi khí hậu toàn cầu và các hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp.
Các nguồn tài nguyên sinh vật bị thoái hoá và suy giảm do các hoạt động như chặt phá và đốt rừng
trên phạm vi lớn, thu hoạch quá mức các loài động vật và thực vật, sử dụng bừa bãi thuốc trừ sâu, dẫn
và tiêu nước ở các vùng đất ngập nước, các hoạt động đánh cá huỷ diệt, ô nhiễm không khí và chuyển
các vùng đất hoang thành các vùng đất đô thị và nông nghiệp.
Sự hình thành sự khai thác quá mức bao gồm các nhu cầu về hàng hoá như gỗ, động vật hoang dã, sợi,
nông sản. Dân số loài người tăng, thậm chí không đi cùng với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển, đã
đưa đến sự gia tăng các nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên và các quá trình của hệ sinh thái . Các
chính sách định cư khuyến khích việc di chuyển những lao động hiện đang thất nghiệp lên vùng biên
giới . Các khoản nợ đã buộc chính phủ khuyến khích việc sản xuất các hành hoá có thể trao đổi ở
nước ngoài . Tại nhiều quốc gia, chính sách năng lượng đã đưa đến nhiều việc làm không hiệu quả,
thêm vào đó là ảnh hưởng của ô nhiễm không khí và những nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu . Sự
phân chia sở hữu đất không hợp lý đã không khuyến khích người nông dân đầu tư vào việc sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên sinh vật có giá trị. Săn bắn quá mức là một trong những nguyên nhân
trực tiếp rõ ràng nhất gây nên sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật, và ảnh hưởng đến một số loài thú lớn, nổi tiếng.
Tóm lại, do săn bắt quá mức, phá hủy nơi cư trú, sự nội nhập các loài ngoại lai đến cạnh tranh, gia
tăng dân số, ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu,… Hậu quả:
Hiện nay, diện tích các khu vực có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Số loài và số
lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Nhiều loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hoàn
toàn về số lượng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà
suy thoái nhanh và thất thoát nhiều. Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Giải pháp:
Khi vấn đề suy giảm đa dạng sinh học được xác định các nguyên nhân trực tiếp, để đối phó lại thường
có các hành động phòng vệ và ngăn cản, chẳng hạn như việc ban hành luật, chấm dứt việc khai thác
các nguồn tài nguyên, công bố các khu bảo tồn bổ sung. Những phản ứng này là cần thiết trong những
trường hợp quá tràn lan việc khai thác quá mức.
Ở Việt Nam: Thực tế ở Việt Nam, công việc chuyển đổi đất, đặc biệt đất rừng sang đất trồng cây công
nghiệp, lương thực vẫn diễn ra hàng năm. Xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường, công trình đập thủy
điện đã gây ra sự suy thoái, chia cắt, hình thành rào cản sự di cư và làm mất các sinh cảnh tự nhiên.
Việc khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt săn bắn, buôn bán trái phép các loài động
vật hoang dã cũng như khai thác thủy sản bằng các biện pháp hủy diệt vẫn tồn tại dường như là thách
thức đối với các cấc quản lý bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao đã được công nhận là một trong các quốc gia cần ưu tiên cho
bảo tồn toàn cầu như khu bảo tồn Cúc Phương, Ba Bể,… Việt Nam xếp thứ 16 trên thế giới về đa
dạng sinh học (ĐDSH), với hệ sinh thái bao gồm 11.458 loài động vật, hơn 21.000 loài thực vật và
khoảng 3.000 loài vi sinh vật… Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải
đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu ĐDSH. Việt Nam củng cố hệ thống tổ
chức quản lý và tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương, trước mắt, cần sớm phân định rõ
ràng chức năng quản lý bảo tồn ĐDSH giữa các Bộ, ngành. Cụ thể, cần tập trung điều chỉnh một số
nhiệm vụ còn chồng chéo giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; điều chuyển một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đa dạng sinh học của Tổng cục Lâm
nghiệp và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sang các cơ quan quản
lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,…
12. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đất Việt Nam? Kn:
Tài nguyên đất: Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở,
xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Suy thoái đất là dấu hiệu chung của sự suy giảm nhất thời hoặc thường xuyên khả năng sản xuất của
đất đai hoặc thoái hóa đất có thể dượcđịnh nghĩa là quá trình thay đổi các tính chất lý – hóa – sinh của
đất đai dẫn đến đất giảm hoặc mất khả năng thực hiện các chức năng của mình. Theo định nghĩa của
FAO: suy thoái đất là quá trình làm suy giảm khả năng sản xuất ra hàng hóa và các nhu cầu sử dụng đất của con người. Nguyên nhân:
Suy thoái đất thường liên quan đến: Quá trình sói mòn, rửa trôi đất và hệ quả làm mất đi chất dinh
dưỡng vốn có của đất hoặc làm gia tăng các chất bất lợi:keo nhôm, keo sắt, quá trình laterit hóa; Sự
xáo trộn cấu trúc đất làm tăng quá trình phèn hóa, axit hóa, giảm pH của đất, không thuận lợi cho sử
dụng đất vào mục đích nông nghiệp; Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa thành phố gây ảnh hưởng
đến tính chất lý học, hóa học của đất: xói mòn, nén chặt, phá hủy cấu trúcđất do hoạt động xây dựng.
Về mặt hóa học: các chất thải khí, nước, chất thải rắn đều có tác động đến đất. Bên cạnh đó, trong các
hoạt động công nghiệp hiện naycó chứa nhiều các chất nguy hại, độc tính cao, khó phân hủy sinh học
có thể tích lũy trong đất trong thời gian dài gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Ở Việt Nam: Việt Nam có diện tích tự nhiên gần 33 triệu ha, trong đó diện tích đang sử dụng là
22.226.830 ha, chiếm 68,83% tổng quỷ đất. Còn 10.667.577 ha đất chưa sử dụng, chiếm 33,04% diện
tích đất tự nhiên. Đất nông nghiệp ít, chỉ có 8,146 triệu ha, chiếm 26,1% diện tích tự nhiên (Tổng cục Địa chính, 1999).
Với đặc điểm đất đồi núi chiếm 3/4 toàn lãnh thổ lại nằm trong vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập
trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá diễn ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rữa trôi,
xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá đất. Đất đã bị thoái hoá rất khó có
thể khôi phục lại trạng thái màu mỡ ban đầu. Nguyên nhân của quá trình thoái hoá đất có thể là:
- Quá trình rửa trôi và xói mòn đất: Đây là quá trình phổ biến vì 3/4 diện tích đất tự nhiên là đồi núi,
có độ dốc cao, lượng mưa lớn lại tập trung 4 - 5 tháng trong mùa mưa, chiếm tới 80% tổng lượng mưa
năm. Ngoài ra, quá trình xói mòn, rửa trôi gia tăng do hoạt động của con người mà đặc trưng là: mất
rừng, đốt nương làm rẫy và canh tác không hợp lý trên đất dốc.
- Quá trình hoang mạc hoá: Theo định nghĩa của FAO thì hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã
hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí và nước ở các vùng khô hạn và bán
ẩm ướt... Quá trình này xảy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc huỷ hoại hoàn
toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện sinh sống và làm gia tăng sinh cảnh
hoang tàn”. Chỉ tiêu quan trọng nhất để xác định độ hoang mạc hoá là tỷ lệ lượng mưa hàng năm so
với lượng bốc thoát hơi nước tiềm năng trong giới hạn từ 0,05 - 0,65 (Công ước chống sa mạc hoá).
Hiện nay hiện tượng hoang mạc hoá thể hiện rõ nhất trên đất trống đồi núi trọc, không còn lớp phủ
thực vật, địa hình dốc, chia cắt mạnh, nơi có lượng mưa thấp (700 - 1500mm/năm), lượng bốc hơi
tiềm năng đạt 1000 - 1800mm/năm (Ninh Thuận, Bình Thuận, Cheo Reo, Sông Mã, Yên Châu). Ở
Việt Nam, do hậu quả của việc phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững qua nhiều thế
hệ (du canh, du cư, độc canh, quãng canh…) nên đất bị thoái hoá nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả
năng sản xuất và khả năng hoang mạc hoá ngày càng phát triển. Hậu quả:
Sự xói mòn và rửa trôi đặc biệt làở các vùng đất dốc ngày càng làm giảm chất lượng đất do giảm tính
chất cơ lý của đất, giảm các chất dinh dưỡng kéo theo sự giảm mật độ vi sinh vật đất… hậu quả là
ngày càng làm cho đất bạc màu. sự rửa trôi ở vùng gò đồi và cả ở vùng đồng bằng, kết hợp với điều
kiện thời tiết khắc nghiệt có thể dẫn đến làm giảm năng suất canh tác, ảnh hưởng không nhỏ đến
những nỗ lực cải thiện năng suất canh tác nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện tượng cát bay,
cát chảy và cát nhảy cũng tác động bất lợi đến đời song dân cư vùng ven bờ (do làm tăng nồng độ bụi
trong không khí, giảm tầm nhìn…), giảm phần nào chất lượng đất và tác động bất lợi đến các hệ sinh thái vùng ven bờ.
Ô nhiễm đất sẽ làm mất khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất, đất trở nên cằn cỗi không thích
hợp cho cây trồng, điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn. Hơn nữa sự
tích tụ của các hóa chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố
có hại cho cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
VD: Theo Bộ NN&PTNT, trong 9 triệu ha đất hoang hóa ở VN (chiếm 28% diệntích cả nước) có 4,3
triệu ha đã và đang bị thoái hóa, sa mạc hóa, ảnhhưởng nghiêm trọng đến đời sống của trên 20 triệu
người. Tại Bắc Ninh, ô nhiễm đất cũng bắt nguồn từ nước thải, chất phế thải, khí thải, hóa chất bảo vệ
thực vật và hoạt động khai thác khoáng sản. Giải pháp:
Cần thiết phải ngăn chặn nạn phá rừng bất hợp pháp, đặc biệt là rừng đầu nguồn và đồng thời tích cực
trồng rừng và bảo vệ rừng. Nhóm giải pháp tổng thể chống sa mạc hóa, thoái hóa đất ở Việt Nam như:
trồng rừngphòng hộ, phát triển hệ thống thủy lợi cải tạo đất cát, đất phèn, đất nhiễm mặn, xây dựng
các tuyến đê chống cát bay, cátdi động, tiến hành cảnh báo sớm, hạn chế ảnh hưởng của hạn hán...
Theo đại diện Bộ NN&PTNT, thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các dự án liên quan đến
chương trình chống samạc hóa với tổng kinh phí 192 triệu USD, các nhà tài trợ cũng đã phê duyệt 3
dự án quản lý bền vững lâm nghiệp, cải tạo thí điểm đất sa mạc hóa với tổng vốn trên 8,2 triệu USD.
13. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề tài nguyên môi trường nước Việt Nam?
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích
khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi
trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển. Nguồn nước mặt,
thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên trong các
thuỷ vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và
băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi
trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi
ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt
động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng
lượng cơ thể con người.
Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam:
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là nước có lượng mưa trung
bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa trung bình của vùng lục địa trên Thế
giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ là 650 km3/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa
là 324km3/năm. Vùng có lượng mưa cao là Bắc Quang 4.000-5.000mm/năm, tiếp đó là vùng núi cao
Hoàng Liên Sơn, Tiên Yên, Móng Cái, Hoành Sơn, Ðèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3.000- 4.000
mm/năm. Vùng mưa ít nhất là Ninh Thuận và Bình Thuận, vào khoảng 600- 700 mm/năm
Ngoài dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận thêm lưu lượng từ
Nam Trung Quốc và Lào, với số lượng khoảng 550 km3. Do vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm
có thể khai thác và sử dụng ở Việt Nam rất phong phú, khoảng 150 km3 nước mặt một năm và 10
triệu m3 nước ngầm một ngày. Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên bình quân lượng nước
sinh trong lãnh thổ trên đầu người là 4200m3/người, vào loại trung bình thấp trên Thế giới.
Môi trường nước ở Việt Nam cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng: Nhìn chung chất lượng nước ở thượng
lưu các con sông còn khá tốt, nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử
lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như
BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO = 1,5 - 5,5 mg/l; BOD = 10 - 30
mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở
vùng sông chảy qua trung tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước
phèn ở đoạn Hốc Môn - Củ Chi (pH = 4,0 - 5,5)
Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã
bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái
Nguyên, đặc biệt là tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái
Nguyên... , chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn.
Ngoài ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Tp Đà Nẵng đang ở mức
trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là các khu công nghiệp và đô thị có nguy cơ cạn kiệt vào mùa
khô và ở một số nơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Nguyên nhân là do khai thác bừa bãi và không đúng kỹ thuật. Nguyên nhân:
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải sinh hoạt, phân, nước
rửa, thải của các nhà máy đường, giấy…
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp,thuộc da, lò mổ,… đều có nước thải protein. Khi
được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra các axit amin, axit béo, axit thơm,
H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và có mùi khó chịu.
Do thải vào nước các chất Nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và
các công nghiệp khác như Zn,Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg,… là những chất độc cho thủy sinh vật.
Sự ô nhiễm do Nitrat và photphat từ phân bón hóa học, chất độc trong thuốc bảo vệ thực vật trong
hoạt động nông nghiệp cũng đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề
dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Hậu quả:
Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng thiếu bền vững, chẳng hạn bịt
cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Cửa sông Cà
Lồ - phân lưu tự nhiên của song Hồng, bị bịt kín và con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu,
chuyên chứa nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô của
các thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng quá nhiều đập dâng
thủy lợi và sử dụng hết lượng nước cơ bản, tạo ra khúc sông “khô” dưới đập. Các đập thuỷ điện tạo ra
khúc sông “chết” dưới hạ lưu đập, tàn phá môi trường thủy sinh.
Tình trạng khai thác sử dụng nước không hợp lý gây thất thoát, lãng phí, sụt lún, nhiễm mặn khá phổ
biến ở nhiều vùng ảnh hưởng tới tầng nước ngọt. Không chỉ gây ảnh hưởng đến hoạt động nông, công
nghiệp mà ngay cả nguồn nước phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người cũng không còn. Tài nguyên
nước ở Việt Nam có xu hướng cạn kiệt. Giải pháp:
Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải là những nội
dung trọng tâm mà các nhà hoạch định chiến lược tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường đang tập trung nghiên cứu, đề xuất trong Dự thảo Chiến lược Tài nguyên nước giai đoạn 2006-
2020 trình Chính phủ phê duyệt. Nhà nước sớm ban hành đầy đủ đồng bộ những văn bản dưới Luật
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các Luật có liên quan đến tài nguyên nước. Đầu tư
nghiên cứu kiểm kê đánh giá và qui hoạch dự báo dài hạn tài nguyên nước. Cần nâng cao hơn nữa
nhận thức và các hành động cụ thể về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trong việc bảo vệ môi trường
sống, giữ gìn hệ sinh thái tự nhiên cho phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững.
Kiên quyết xử lý nghiêm các hiện tượng xả nước thải độc hại chưa được xử lý của các nhà máy, xí
nghiệp, làng nghề vào hệ thống kênh mương, sông ngòi. Các thành phố, thị xã cần nghiên cứu giải
pháp, ứng dụng công nghệ mới để xử lý nước thải đô thị trước khi đổ vào các dòng sông; xử lý
nghiêm tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các ao, hồ, kênh dẫn thoát nước đô thị.
Các dự án khu công nghiệp, làng nghề có sử dụng nước bắt buộc các doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống xử lý nước thải. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp có lượng nước thải
lớn, kịp thời ngăn chặn và xử lý các hiện tượng vi phạm, hoặc chất lượng nước thải đã xử lý nhưng chưa đạt yêu cầu.
Áp dụng các biện pháp xử lý nước và chất thải bằng sinh học, kết hợp các nguyên liệu xử lý theo công
nghệ mới, vừa tiết kiệm chi phí, vừa đem lại hiệu quả bảo vệ nguồn nước.
14. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề tài nguyên rừng Việt Nam?
Kn: Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được.
Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại. Tài
nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen
động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không
khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề
mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người:
Cung cấp nguồn gỗ, củi.
Ðiều hoà khí hậu, tạo ra oxy. Ðiều hoà nước.
Nơi cư trú động của động, thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
Hiện trạng: Tài nguyên rừng ở Việt Nam
Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29% diện tích tự nhiên),
năm 1985 còn 7,8 triệu ha (23,6%) đến năm 1989 chỉ còn 6, 5 triệu ha (19,7%) (Viện điều tra qui
hoạch rừng Việt Nam, 1989).
Do đất nước ta trải dài từ bắc xuống nam và điạ hình với nhiều cao độ khác nhau so với mực nước
biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng:
có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ
cấp, truông cây bụi và đặc biệt là rừng ngập mặn...
Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là trung tâm thu nhập các
luồng thực vật và động vật từ phía bắc xuống, phía tây qua, phía nam lên và từ đây phân bố đến các
nơi khác trong vùng. Ðồng thời, nước ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3.000 m nên có
nhiều loại rừng với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm và độc đáo mà các nước ôn đới khó có thể tìm thấy được:
- Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 loài thực vật, nhưng chỉ có khoảng
10.500 loài đã được mô tả (Hộ, 1991- 1993), trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu; 800 loài rêu; 600 loài nấm...
- Về động vật cũng rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu Việt Nam còn có những loài mang
tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn Ðộ, Mã Lai, Miến Ðiện. Hiện tại đã
thống kê được khoảng 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước
ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển; chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau,
trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học. Nhiều loài quý hiếm có tên trong
Sách đỏ của thế giới.
Những nguyên nhân chính làm suy thoái rừng ở Việt Nam
Có thể nêu ra các nguyên nhân chính gây nên sự mất rừng và làm suy thoái rừng ở nước ta là:
- Đốt nương làm rẫy : sống du canh du cư; trong tổng số diện tích rừng bị mất hang năm thì khoảng
40 – 50% là do đốt nương làm rẫy. Ở Đắc Lắc trong thời gian từ 1991 – 1996 mất trung bình 3.000 –
3.500 ha rừng/ năm, trong đó trên 1/2 diện tích rừng bị mất do làm nương rẫy.
- Chuyển đất có rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh, đặc biệt là phá rừng để trồng các cây công
nghiệp như cà phê ở Tây Nguyên chiếm 40 – 50% diện tích rừng bị mất trong khu vực.
- Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
- Do ảnh hưởng của bom đạn và các chất độc hóa học trong chiến tranh, riêng ở miền Nam đã phá hủy
khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên.
- Do khai thác không có kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu làm lãng phí tài nguyên rừng.
- Do cháy rừng, nhất là các rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
Hậu quả: Nguồn tài nguyên động vật đa dạng của rừng Việt Nam cũng bị giảm sút nghiêm trọng là
do sự săn bắt thú bừa bãi để lấy da, lông, thịt, sừng và các sản phẩm khác để làm thuốc, còn do việc
buôn lậu thú quý hiếm ra nước ngoài.
Trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong.
Trong những năm gần đây, do lợi ích trước mắt của nguồn lợi thủy hải sản, dẫn đến sự tàn phá các
rừng ngập mặn để lấy chất đốt và làm vuông nuôi các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế; điều này xảy
ra nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng và một số các tỉnh ven biển và hậu quả
của nó là phá vỡ sự cân bằng hệ sinh thái rừng ngập mặn, làm mất đi nơi sinh sản của một số loài tôm
cá nước ngọt và biển, đồng thời gây nên hiện tượng xói mòn bờ biển do sóng và do gió. Giải pháp: