Nghiên cứu phân hủy cao su phế thi bng
phương pháp hóa nhiệt xúc tác
Phạm Hoàng Giang
Trường Đi hc Khoa h c T nhiên
Lun văn Thc sĩ ngành: c Môi trư ; Mã s Khoa h ng : 60 85 02
Người hư PGS.TS. Đng dn: Quang Huy
Năm bo v: 2012
zeolit, t t s v sau: kh ng c a nhiập trung vào mộ ấn đề ảo sát ảnh hưở ệt độ đến quá
trình cracking cao su phế ảo sát ảnh hưở thi. Kh ng ca t l ph n trăm xúc tác so với
lượng cao su đế ất quá trình cracking cao su phến hiu su thải. Xác định đặc điểm
hn h p d u thu đượ ứng. Đánh giá tính chọ ủa xúc tác đên phc sau phn n lc c n
ng phân hủ ệt đốy nhi i vi cao su.
Keywords. Khoa h Cao su phc môi trường; X lý rác thải; ế liu; Phương pháp hóa
nhiệt xúc tác
Content
Chương 1: Tổng quan
Cao su hợ ất cao phân tử mạch phân tử ủa chiều dài lớn hơn rấp ch c t nhiu
so v i chi u r c c u t o t m t lo i ho c nhi u lo i m u t ộng đượ ắt xích cấ ạo hoá học
khác nhau đượ ặp đi lặc l p li nhiu ln.
Cao su loạ ệu tính chất cùng quý giá. Khác với các vi vt li t th rn, cao su
độ ền họ ấp hơn, nhưng đại lượ ạng đàn hồ ớn hơn nhiề ần. Khác vớ b c th ng biến d i l u l i
các chấ ỏng được đặc trưng bởi độ ền họ đại lượt l b c rt nh ng biến dng chy nht
không thuậ ều lĩnh vực đượ ụng như mộn nghch ln, cao su trong nhi c s d t vt liu chu lc
đại lượ ạng đàn hồng biến d i nh.
Hn h t hợp cao su mộ thng d th nhiu cu tử. Cũng như các h thống hoá học
khác, các tính chất cơ, lý, hoá đặc trư ộc vào bả ất hoá họng cho hp phn cao su ph thu n ch c
các cấ ạo, kích thướ ức độ phân tán các cấu t c hay m u t trong khi cao su.
Trên thế ỗi năm khoả ốp xe đượ gii, m ng mt t l c thi ra. Hu hết cht thi t cao
su r y, ph i m t khoất khó phân hủ ảng vài chục m mới khả năng phân hy trong đt.
Theo th , ch M , m u chi c l v i khống chưa đầy đủ riêng ỗi năm hơn 300 triệ ế ốp ô i
lượng gầ ải ra hơn 2 t ện đang nằm trong các hố rác, n 4,6 triu tn được th chiếc lp hi
các kho chứa trên khắ nước. Còn Anh hàng năm tp c i 40 triu lp phế thi, 2/3 s lp
đó bị đẩy ra bãi rác hoặ trái luậ ều nguy rất nghiêm trọ môi c b thi b t, to ra nhi ng v
trường sứ ộng đồ ệu khác cho thấy năm 2007, Châu Âu đã thải boc khe c ng. Mt s s li
gn 3,4 triu t c thấn săm, lốp. Các nước Châu Á m i b t B n ít hơn. Tuy nhiên riêng Nhậ
cũng đã có t Các quan chức năng củ ảnh báo i gn mt triu tn phế thi cao su. a M c
rng, cao su phế thải đang nhanh chóng trở thành mộ ấn đềt trong nhng v môi trường hàng
đầ ế ế u th gii . H p xe phằng năm, lượng săm lố thải tăng lên đáng kể tiêu chuẩ n cho s đi
li c i v i xe i. Cu c s u cho s di ủa con ngườ ẫn các lo giớ ống càng hiện đại thì nhu cầ
chuy bển ngày càng tăng thì lp xe b vt ngày càng nhiề ải pháp xu. Mt trong nhng gi
cao su ph ế thi đây đ chúng, hình 1.3.t b
Ch riêng ốp xe đã qua sử ụng đượ ỗi năm, trong California 42 triu l d c thi ra m
đó 75% số ốp này được tái sử còn lại 25% khoả ốp xe đang lấ l dng, s ng 10 triu l p dn
các bãi đt trng. Hin nay California Integrated Waste Management Board (CIWMB - Ban
quản chấ p California) đang cố ắng làm số ợng y b ệc gom các lốt thi tng h g lư ng vi p
xe đã thải ra sử ụng chúng trong việc làm nên các con đườ ển đổi các sả d ng mi, chuy n
phm phế thải này vào đường tông nhựa cao su hóa.
Hi ến nay v t cẫn chưa b m t th t ng cao su phống đầy đ nào về ổng lượ thi
hàng năm ệt Nam, cũng như tác độ ủa chúng đến môi trườ Tuy nhiên thể Vi ng c ng. d
đoán con số này rấ ới trên 15 triệ ắn máy, 10 triệu xe đạ ần 500 ngàn xe ô tô, t ln, v u xe g p, g
cng v i l i th ế c a m ng l n, Vi ột vùng nguyên liệu cao su thiên nhiên rộ t Nam hiện đang
được đánh giá thị trường đầ ềm năng của ngành sả ất săm lốp, đồ ời cũng sẽ y ti n xu ng th
mt ngu n th i cao su ph ế thi kh ng l nh Qu ng ồ. Trung bình hàng năm, tính riêng cho t
Nam thành phố Đà Nẵng đã th ốp ô cũ, chưa tính đế ốp xe máy i ra khong 228 tn l n l
hay các loạ ải khác.i cao su phế th
H r hu hết cht thi là cao su phế thi ất khó phân y, b n v ững trước tác nhân hóa
hc, sinh hc, v i mật lý phả t khoảng vài chục năm mới khả năng phân hủy vào
trong đấ ặt khác do nh kh ải, nên chúng chiế tích lớn, vậ ếu chôn t. M i ca phế th m th y n
lấp chúng thể làm phá vỡ ấu trúc của bãi c chôn lấ ụng phương pháp đp. Nếu s d t cao su
phế thi nhi ệt độ cao thì rất khó kiểm soát mức độ y ô nhiễm môi trường không khí, nước
đất. vậ gia tăng về ải như hiện nay, thì các loại rác khó y, vi s lưng cao su phế th
phân hủy như cao su cầ ải hướ lý mới để ồn nguyên liệu này hon ph ng x tn dng ngu c
hn chế đến mc thp nht tác động ca lo i ch t th i vải y đố i ng. môi trườ
Cao su co
u ta
o
ca
c ma
ch polyme cao phân
, dươ
i ta
c dung cu
a nhiê
t đô
cao
chúng thể bị phâ n hu
y trơ
tha
nh ca
c ma
ch hydrocacbon nho
hơn Nghiên .
u qua
tri nh
phân hu
y cao su dươ
i ta
c dung cu
a nhiê
t đô
va
xu
c ta
c la
hươ
ng đi đươc ca
c nha
khoa ho
c ưu
tiên a cho
n thay thê cho ca
c phương pha
p xư
ly
truyên thông nh ư chôn lấp, đốt đang
p
nhiêu n đê liên quan đ ến ô nhiễm môi trườ Đồng thời u ng. ,
n dung đươc ca
c sa
n phâm
của quá trình phân hủy nhiệt cao su thể thu được một nguồn nhiên liệu lớn , đáp ứng đươ, c
t phân nhu u nhiê ệu hiên li
n nay . Trong khi đó, ợng các công trình Vit Nam s lư
nghiên cứ ồn nguyên liệu săm lố ải vào các mục đích khác nhau còn u tn dng ngu p phế th
hn chế. Do v a chậy, để đóng góp vào hướng nghiên cứu y chúng tôi đã l ọn đề tài nghiên
cu ca lu u xận văn là: “Nghiên cứ cao su phế thi b ằng phương pháp hóa nhiệt xúc tác
Các nội dung chính củ ận văn:a lu
Th nghiệm nghiên cứu quá trình cracking cao su phế thải trên xúc tác zeolit, trong
đó tập trung vào mộ ấn đềt s v sau:
- Khảo sát ảnh hưở ệt độ đến quá trình cracking cao su phếng ca nhi thi.
- Khảo sát ảnh hưở ần trăm xúc tác so với lượng cao su đếng ca t l ph n hiu sut
quá trình cracking cao su phế thi.
- Xác định đặc điể ầu thu đượm hn hp d c sau phn ng.
- Đánh giá tính chọ ủa xúc tác đên phả ứng phân hủ ệt đốn lc c n y nhi i vi cao su.
Chương 2: Đối tượng phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu săm cao su phế đây l ải thi, a chn loi cao su phế th
săm xe máy đượ ại nhà y Cao su Sao Vàng nguồ c cao su tự hiên c sn xut t n g n
(isopren) bổ sung cao su buna hệ xúc tác chứa zeolit bentonit.
Để ế dtiến hành nghiên cứu phân hủy cao su, đã sử ng h th ng thi t b được tả hình sau
Hình 2.2. đồ dùng để nghiên cứu phân hủ h thng thiết b y
nhi i v cao su ệt xúc tác đố i
1. Bình khí nitơ; 2. ạch anh; 3. gia nhing phn ng th t; 4. ng dn sn phm phn
ứng; 5. Sinh hàn; 6. Bình cầu;
Các bước thc nghim:
X
học ban đầu: săm cao su phế thải đượ ấy khô tc ra sch, s i 110 C, c
o
t nh
tới kích thướ hơn c nh 2mm.
To hn h p c a zeolit v l ới khoáng sét bentonit theo tỉ zeolit:bentonit 1:10. [1]
Tr n l t nhẫn cao su đã cắ trên vớ ợp xúc tác zeolit bentonit theo các ti hn h - l
kh phối lượng khác nhau 1:2; 1:3 1:10. Tiến hành phả ệt phân cao su n ng nhi ế thi ti
các nhiệt độ cho trước 350; 400; 450; 500 550°C.
Lấy 10 g cao su đã x trộ ới xúc tác theo tỷ đã nêu trên. Cho h ợp vào n ln v l n h
ng thch anh theo th t bông thủy tinh, h n hp ph n c khi ti n ứng. Trướ ến hành phả ng
cho qua ng ph s ch kho i h ; t n ứng khí N
2
ảng 15 phút để đuổ ết khí O
2
ốc đ dòng khí nitơ là
1 lít/phút; nâng dầ ệt độ đế ệt độ đã chọ ốc độ ệt 10 C/phút; th
n nhi n nhi n vi t gia nhi
o
i
gian ph n c kh . n c h p th toluen. ứng đượ o sát 4 giờ Sản phẩm ph ứng đượ vào 100 ml
Sau khi ph n ng k , s ch ết thúc giảm nhiệt độ của về nhiệt độ phòng , duy trì dòng khí N
2
qua toàn bộ ống trong vòng 15 phút nữa. Trong quá trình th ện pha h th c hi
n ư
ng luôn gi
nhiệt độ ệt độ ất đị ầu toluen thu đượ mt nhi nh nh nh b cm ng t. Hn hp d c
mang đi phân tích trên GC-MS.
Từ các sản phẩm sau phản ứng thu được cho phép nh toán khối lượng các sản phẩm
rắn, lỏng khí tạo thành.
Sản phẩm lỏng sẽ được đem cất phân ch GC MS để xác định thành phần các chất -
của sản phẩm dầu lỏng cũng như thành phần các chất trong sản phẩm chưng cất dầu lỏng.
Mẫu khí được hấp phụ qua cột than hoạt tính phân tích GC MS để xác định thành phần -
các chất trong mẫu. Hỗn hợp rắn sau phản ứng nhiệt phân được phân ch qua rây phân tử
nhằm tách xúc tác phần còn lại của cao su. Xúc tác phần còn lại của cao su được chụp
phổ XRD ảnh SEM để xác định thành phần tính chất của chúng.
Chương 3: Kế thảt qu o lun
Nghiên cứ ệt phân cao su cho thấy thành phầ ắn thu đượu v nhi n r c gim dn khi nhit
độ
tăng, hiệu su t ph n nh trong khoứng tăng m ng nhi tệt độ 350 đế C, sau đó hiện 450
o
u
su t ph n n ứng tăng chậm hơn. Thông thường, m ợng cao su trong săm lốp hay các sả
phẩm cao su khác vào khoả 65%, như vậy thể đánh giá, ệt độ ầu như ng 60% nhi cao h
toàn bộ ợng cao su đã được phân hủ ệt hoàn toàn chuyển thành dạ ỏng khí. lư y nhi ng l
Mt phần các thành phần khác trong cao su phế thải như chất độn, lưu huỳnh... đã được
chuyển hóa vào phầ ặc khí củ ứng. Quá trình phân hủy cao su đã n lng ho a sn phm phn
di
ễn ra hoàn toàn ệt độ trên 500 nhi
o
C.
Khi nhiệt độ tăng trong khoảng 350 C thì lượng sản phẩm dầu lỏng thu được
450
o
cũng tăng theo, tuy nhiên sau đó khi nhiệt độ phản ứng tiếp tục tăng thì lượng dầu thu được
lại giảm đi. Tỉ lệ phần trăm sản phẩm lỏng thu được lớn nhất tại nhiệt độ 450 C, chiếm
o
khoảng 42% khối lượng sản phẩm. thể giải thích quá trình y do khi nhiệt độ tăng quá
cao, phản ứng diễn ra theo chiều hướng phân hủy sâu, tạo thành các sản phẩm khí.
T
l sn ph khoẩm khí thu được ng nhiệt độ trước 450 u nhau, n
o
C khá đ m trong
kho
ng 20 - 25%. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng lên trên 450
o
C, lượng khí sinh ra tăng cao,
th
ậm chí đạ ảng 50% thành phầ ối lượ ới cao su ban đầ ệt đột ti kho n kh ng so v u ti nhi 550 C.
o
Đi
ều y th ải thích do trên 450 ứng phân hủ ễn ra sâu được gi
o
C, phn y hidrocacbon di
hơn chuyển hóa mạnh thành các parafin olefin trọng lượng phân tử thp
Về mặt lý thuyết phản ứng phân hủy đối với các hydrocacbon dưới tác dụng của nhiệt
nói chung là loại phản ứng xảy ra với độ chuyển hoá cao. Trong điều kiện áp suất cao cũng
như áp suất thấp, cân bằng phản ứng chuyển hoàn toàn về phía tạo thành các hydrocacbon
trọng lượng phân tử thấp, thậm chí thể tạo thành hydro. Đối với các parafin olefin
trọng lượng phân tử thấp (C ) phản ứng phân hủy xảy ra trong điều kiện nhiệt độ cao
2
, C , C
3 4
hơn. Các hydrocacbon olefin trọng lượng phân tử thấp thể tham gia các phản ứng trùng
hợp điều kiện áp suất cao khoảng trên 15 atm nhiệt độ dưới 500 C. Về phương diện
o
nhiệt động phản ứng trùng hợp không thể xảy ra áp suất thấp (gần áp suất khí quyển)
nhiệt độ cao hơn 500 C, nếu xảy ra thì độ chuyển hoá không đáng kể. Các hydrocacbon
o
mạch dài cũng thể bị khử hydro tạo thành hydrocacbon thơm.
Như vậ ựa vào kế xác định độ ối lượng thu đượ trên, bảng 3.1, y, d t qu gim kh c
th th ấy quá trình xử lý cao su ệt độ càng cao thì hiệ ất càng cao, cao nh nhi u su t nhit
độ
550 n ra h n ph
o
C thì quá trình phân hủy cao su đã diễ oàn toàn, không c i kh ảo sát
các nhiệt độ cao hơn.
K
ết qu u thnghiên cứ c nghim cho th y, nhi C), ph n ệt độ cao (trên 500
o
ứng phân
hy cao su di ch ngễn ra sâu, tạo thành các olefin parafin m n, gim sn phm du
l
ng. N n h y cao su u ki n nhi v a ph i, thếu quá trình phâ điề ệt độ p hơn 500
o
C, thì sự
phân hủy cao su xy ra c a chnhưng ấu trúc c ất thay đổi rát ít, ging như khi nhiệt nguyên
liu có đặc tính ca parafin r n; s n ph c u ki y ẩm thu đượ trong điề ện y ch ếu là parafin
olefin m ch th ng.
Sn ph c t cho th y s ng v ẩm thu đượ qtrình nhiệt phân xúc tác cao su ơng đồ
t l n r n, l u ki n t l ba thành phầ ỏng, khí các điề xúc tác khác nhau. Như vậy thể
khẳng định, quá trình hình thành khí dầu không bị ởi xúc tác sn phm nh hưởng b
ảnh hưở ếu do ệt độ quá trình phân hủng ch y nhi ca y nhit.
T kết qu b ng 3.3 cho th y, nhi t y nhi i v ệt độ ối ưu cho quá trình phân hủ ệt đố i
cao su tỉ ỏng thu được 450 ệt đ ấp hơn 450
l sn phm du l
o
C. nhi th
o
C, phn ng
phân hủ ễn ra chưa triệt để; còn ệt độ cao hơn 450 C thì phả ễn ra sâu,
y cao su di nhi
o
n ng di
tạo thành nhiề ẩm khí. Quá trình phân hủ ệt đố ới cao su không bịu sn ph y nhi i v ảnh hưởng
bởi xúc tác; xúc tác đây chỉ đóng vai trò giai đoạ gãy mạ n trung gian ca phn ng b ch
hydrocacbon định hướng hình thành các s ất định. Vai trò của xúc tác sẽn phm nh được
đánh giá sâu hơn khi phân tích các sả ẩm thu đượ ứng, đ ệt khả năng n ph c sau phn c bi
chuyển a phầ ứa các hydrocacbon trọng lượng phân tử cao thành các n cht lng ch
hydrocacbon trọng lượng phân tử thp.
Kết qu thí nghiệ ại các tỉm cho thy t l xúc tác 1:2; 1:3; 1:10 hi ạo thành sảu sut t n
phẩm khí dầu như nhau, do đó, xúc tác không ảnh hưở ới quá trình nhiệt phân ng nhiu t
cao su ba u. Tuy v n t l u diezen trong n đầ ậy, xúc tác đóng vai trò quyết định đế xăng dầ
sn ph m d c l n nh ầu thu được, trong đó mẫu xăng thu đượ ất 94,01%.
Kết qu phân tích mẫ ầu thành ph ếu u du sau phn ng cho thy mu d n ch y
các hidrocacbon mạ ẳng, trong đó các hidrocacbon m ắn được chưng cấ phân ch th ch ng t
đoạ
n nh hơn 180 C đặc trưng cho xăng chiế
o
m ph n ln vi m c lẫu thu đượ n nhất
94,01%, t l c u n n l C) nh . K t qu
ặn và dầ ặng sau chưng cất (phân đoạ ớn hơn 350
o
ế phân
tích GC MS thu đượ- c cho thy m u d u h p ch t d n xu t c ầu thu được cũng lẫn khá nhiề a
oxi, nitơ, lưu huỳnh silan, trong đó c h ứa oxi nhip cht ch u nht chiếm khong 5%,
tuy nhiên tỉ oxi trong đó chỉ ếm chưa tới 1% tổ ối lượng, các hợ ứa lưu l chi ng kh p cht ch
hunh h c dithioerythitol v ng l n nhầu như chỉ xác định đượ ới hàm lượ ất trong các mẫu được
phân tích chỉ chiếm 0,21%.
Sn ph m r n c a ph n y nhi i v i cao su ch y chi ứng phân hủ ệt đố ếu CaCO
3
ếm
63,29%.
Kết quả thu được cho thấy, xúc tác không ảnh hưởng tới quá trình phân hủy cao su
ban đầu, độ giảm khối lượng của cao su sau phản ứng bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ xúc tác. Tuy
nhiên, theo bảng 3.4 cho thấy tỉ lệ xăng tạo thành thu được cao hơn nhiều so với các thí
nghiệm trước đó về nhiệt phân cao su phế thải. Như vậy, xúc tác chỉ tham gia vào giai đoạn
tiếp theo của phản ứng nhiệt phân khi sản phẩm lỏng tạo thành tiếp xúc với xúc tác. Do đó,
để đánh giá hiệu quả tiếp theo sau của quá trình phản ứng, ta chỉ cần xem xét như một quá
trình cracking thông thường.
Các quá trình cracking thông thường với nguyên liệu đầu vào dầu nặng nhằm thu
được sản phẩn hiệu quhơn (thường xăng) thường diễn ra nhiệt độ khoảng 500
- 600 C,
o
tuy nhiên, trong điều kiện phản ứng, khi tăng nhiệt độ, hiệu quả thu hồi dầu đốt lại giảm do
quá trình phân hủy nhiệt với cao su lại diễn ra sâu tạo nhiều khí. Ngoài ra, còn một yếu tố cần
xem xét nữa hiện tượng phản ứng mạnh của các sản phẩm thu được với khoáng sét
bentonit. Do đó, thể đánh giá việc sử dụng vật liệu nền bentonit cho hỗn hợp xúc tác
thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm chất lượng của xúc tác.
Ngoài ra, thnhận thấy tốc độ của phản ứng khi diễn ra trên bề mặt xúc tác khá
nhanh khiến cho hiệu quả của xúc tác chưa cao so với mong muốn.
Dựa vào các yếu tố trên, thể thấy trong trường hợp y, thí nghiệm thể tiếp tục
được nghiên cứu, tuy nhiên cần phân lại thí nghiệm, theo đó, pha nhiệt phân cao su
cracking cần tách riêng, để quá trình cracking có thể kiểm soát được.
References
Tiế ng Vi t
1. Nguyễn Phi Hùng (2001), Nghiên cứu các chất xúc tác chứa zeolit ZSM-5 trong phn ng
cracking hydrocacbon, Lu ận án tiến hóa học, Nội.
2. Nguyễn Hương, Dùng siêu âm đ phân hủ y lp thi (Theo Chemmistry and Industry),
Tạp chí công nghiệp hóa chất, S 12, 2006.
3. Đinh Thị , Nxuấ ọc và Kỹ ật, Ng (2001), Hóa h c d u m khí t bn Khoa H Thu
Ni.
4. Nguy n H ữu Phú (2005), , Nhà xu ọc Kỹ ật, NộCracking xúc tác t bn Khoa h thu i.
5. Ph m Ng t bọc Quyên (2005), , Nhà xuấGiáo trình kỹ ật phân tích vật thu n Khoa h c
thuật, Nội.
6. Mai Tuyên (2004), , Nhà xuấ ọc k ật, Hà Xúc tác zeolit trong hóa du t bn khoa h thu
Ni.
7. ng (2006), t b n Khoa h thu t, GS.TS Đào Văn Tườ Động học xúc c, Nhà xu c K
Nội.
8. Trn M (1979), i H i. ạnh T Hóa họ khíc du m , Trường Đạ ọc Bách Khoa Nộ
9. Trung tâm thu ẻo cao su, Nghiên cứt cht d Vấn đề cao su phế liu, u chuyn giao
công nghệ
10. Ngô Phú T , Trường Đai Học Bách Khoa (1995), K thu t ch bi ế ến gia công cao su
Nội.
11. t (Phạm Hùng Việ 2005), sở thuyế ủa phương pháp sắc khí t c , NXB Đi hc
Quốc gia Nội, Nội.
Tiếng Anh
12. Nguyen Quoc Anh (2008), , Rubber Plastic Manufacturer Ass, Vietnamese tire industry
Vietnam.
13. Jatma (2007), . Tyre industry of Japan
14. G. San Miguel, J. Aguado (2005), Thermal and catalytic conversion of used tyre rubber
and its polymeric constituents using Py-GC/MS, Chemical and Environmental
Engineering Group, Spain.
15. P.t. Williams, I.F Elababa (2010), High yiel hydrogen from the pyrolysis-catalytic
Gasification of waste tyres, Energy & Resources Research Institute, University of Leeds,
Leeds, LS2 9JT, United Kingdom, Venice.
16. Etrma (2010), European Tyre and Rubber Industry.
17. Mu Mu Htay1, Mya Mya Oo2, (2008), Preparation of Zeolite Y Catalyst for Petroleum
Cracking, World Academy of Science, Engineering and Technology 48.
18. M. Rofiqul Islam, M. Parveen, H. Haniu and M. R. Islam Sarker, (2010), Innovation in
Pyrolysis Technology forManagement of Scrap Tire: a Solution of Energy and
Environment, International Journal of Environmental Science and Development, Vol. 1,
No. 1.
19. Rasul Jan, M. Jabeen, Farah, Shah, Jasmin, Mabood, Fazal, (2010) Thermal catalytic
conversion of the used isobutyl isoprene rubber into valuable hydrocarbons, Postprints,
Multi-Campus.
20. J.Kim, S.H. Ryu, Y.W.Chang. Mechanical and dynamic mechanical properties of waste
rubber powder/HDPE composite. Journal of applied polymer science, Vol 77,2595-
2602,2000.
21. Fazal Mabood, Rasul Jan, Arah Jabeen (2011), Catalytic Pyrolysis of Waste Inner Rubber
Tube into Fuel Oil Using Alumina and Calcium Carbonate Base Catalysts, J. Chem. Soc.
Pak., Vol. 33, No. 1,.
22. K.Onsri (2010), Water Energy Co-liquefaction of Coal and Used Tire in Supercritical,
and Power Engineering, 2, 95-102.
23. Marek A. Wojtowicz, Michael A.Serio (1996), Pyrolysis of scrap tires: Can it be
profitable, Advanced Fuel Research Inc,.
24. Rubber Manufacturers Association (2009), Scrap Tire Markets in the United States 9th
Biennial Report.
25. O. Senneca, P. Salatino, R. Chirone (1998), A fast heating-rate thermogravimetric study
of the pyrolysis of scrap tyres, , Vol. 78, Issue 13, 1575-1581 Fuel

Preview text:

Nghiên cứu phân hủy cao su phế thải bằng
phương pháp hóa nhiệt xúc tác Phạm Hoàng Giang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học Môi trườn ; g Mã số: 60 85 0 2
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Quang Huy Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Thử nghiệm nghiên cứu quá trình cracking cao su phế thải trên xúc tác
zeolit, tập trung vào một s
ố vấn đề sau: khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá
trình cracking cao su phế thả ảo sát ảnh hưở i. Kh ng của t l
ỷ ệ phần trăm xúc tác so với
lượng cao su đến hiệu suất quá trình cracking cao su phế thải. Xác định đặc điểm
hỗn hợp dầu thu được sau phản ứng. Đánh giá tính chọn lọc của xúc tác đên phản
ứng phân hủy nhiệt đối với cao su.
Keywords. Khoa học môi trường; Xử lý rác thải; Cao su phế liệu; Phương pháp hóa nhiệt xúc tác Content Chương 1: Tổng quan
Cao su là hợp chất cao phân tử mà m
ạch phân tử của nó có chiều dài lớn hơn rất nhiều
so với chiều rộng và được cấu tạo từ một loại hoặc nhiều loại mắt xích có u cấ tạo hoá học
khác nhau được lặp đi lặp lại nhiều lần. Cao su là loại vật ệu li
có tính chất vô cùng quý giá. Khác với các vật thể rắn, cao su có độ ền b
cơ học thấp hơn, nhưng đại lượng biến ạng d
đàn hồi lớn hơn nhiều lần. Khác với
các chất lỏng được đặc trưng bởi độ bền cơ học rất nhỏ và đại lượng biến dạng chảy nhớt
không thuận nghịch lớn, cao su trong nhiều lĩnh vực được sử ụng d
như một vật liệu chịu lực
có đại lượng biến dạng đàn hồi nhỏ.
Hỗn hợp cao su là một hệ thống dị thể nhiều cấu tử. Cũng như các hệ thống hoá học
khác, các tính chất cơ, lý, hoá đặc trưng cho hợp phần cao su phụ thuộc vào bản chất hoá học
các cấu tạo, kích thước hay mức độ phân tán các cấ u tử trong khối cao su.
Trên thế giới, mỗi năm có khoảng một tỷ lốp xe được thải ra. Hầu hết chất thải từ cao
su rất khó phân hủy, phải mất khoảng vài chục năm nó mới có khả năng phân hủy trong đất.
Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng ở M , m ỹ
ỗi năm có hơn 300 triệu chiếc lốp ô tô với khối
lượng là gần 4,6 triệu tấn được thải ra và hơn 2 tỷ chiếc lốp hiện đang nằm trong các hố rác,
các kho chứa trên khắp cả nước. Còn ở Anh hàng năm có tới 40 triệu lốp phế thải, 2/3 số lốp
đó bị đẩy ra bãi rác hoặc bị thải bỏ trái luật, tạo ra nhiều nguy cơ rất nghiêm trọng về môi
trường và sức khỏe cộng đồng. Một số số liệu khác cho thấy năm 2007, ở Châu Âu đã thải bo
gần 3,4 triệu tấn săm, lốp. Các nước Châu Á có m c th ứ ải bỏ ít hơn. Tu t B y nhiên riêng Nhậ ản
cũng đã có t ới gần một triệu tấn phế thải cao su. Các
cơ quan chức năng của Mỹ cảnh báo
rằng, cao su phế thải đang nhanh chóng trở thành một trong những ấn v đề môi trường hàng
đầu thế giới . Hằng năm, lượng săm lốp xe ế
ph thải tăng lên đáng kể vì tiêu chuẩn cho sự đi
lại của con người vẫn là các loại xe cơ giới. Cuộc sống càng hiện đại thì nhu u cầ cho s ự di
chuyển ngày càng tăng thì lốp xe bị vứt bỏ ngày càng nhiều. Một trong những giải pháp xử lý
cao su phế thải ở đây là đốt bỏ chúng, hình 1.3.
Chỉ riêng ở California 42 triệu lốp xe đã qua sử ụng d
được thải ra mỗi năm, và trong
đó 75% số lốp này được tái sử dụng, số còn lại là 25% khoảng 10 triệu lốp xe đang lấp dần
các bãi đất trống. Hiện nay California Integrated Waste Management Board (CIWMB - Ban
quản lý chất thải tổng ợ
h p California) đang cố ắng g
làm số lượng này bằng việc gom các lốp
xe đã thải ra và sử ụng d
chúng trong việc làm nên các con đường mới, chu ển y đổi các sản
phẩm phế thải này vào đường bê tông nhựa cao su hóa.
Hiện nay vẫn chưa có bất cứ một thống kê đầy đủ nào về tổng n lượ g cao su phế thải
hàng năm ở Việt Nam, cũng như tác động của chúng đến môi trường. Tuy nhiên có thể dự
đoán con số này rất lớn, với trên 15 triệu xe gắn máy, 10 triệu xe đạp, ần g 500 ngàn xe ô tô,
cộng với lợi thế của một vùng nguyên liệu cao su thiên nhiên ng rộ
lớn, Việt Nam hiện đang
được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng của ngành sản ất
xu săm lốp, đồng thời cũng sẽ là
một nguồn thải cao su phế thải kh ng ổ
lồ. Trung bình hàng năm, tính riêng cho tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng đã thải ra khoảng 228 tấn lốp ô tô cũ, chưa tính đến lốp xe máy
hay các loại cao su phế thải khác.
Hầu hết chất thải là cao su phế thải rất khó phân hủy, bền vững trước tác nhân hóa
học, sinh học, vật lý và phải mất khoảng vài chục năm nó mới có khả năng phân hủy vào
trong đất. Mặt khác do hình khối của phế thải, nên chúng chiếm thể tích lớn, vì vậ ếu y n chôn
lấp chúng có thể làm phá vỡ cấu trúc của bãi chôn lấp. Nếu sử ụn
d g phương pháp đốt cao su
phế thải ở nhiệt độ cao thì rất khó kiểm soát mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí, nước
và đất. Vì vậy, với sự gia tăng về lượng cao su phế thải như hiện nay, thì các loại rác khó
phân hủy như cao su cần ải
ph có hướng xử lý mới để tận dụng ồn ngu nguyên liệu này hoặc
hạn chế đến mức thấp nhất tác động của loạ ấ i ch t thải nà i v y đố ới môi trường. Cao su co câ u ta o tư ca c ma ch polyme cao phân tư
, dươ i ta c du ng cu a nhiê t đô cao
chúng có thể bị phâ n hu y trơ tha nh ca c ma
ch hydrocacbon nho hơn . Nghiên cưu qua tri nh
phân hu y cao su dươ i ta c du ng cu a nhiê
t đô va xu c ta c la hươ ng đi đươ c ca c nha c ưu khoa ho tiên lư a cho
n thay thê cho ca c phương pha p xư ly truyê n thô ng nh
ư chôn lấp, đốt đang gă p
nhiê u vâ n đê liên quan đ ến ô nhiễm môi trường. Đồng thời, nê u tâ
n du ng đươ c ca c sa n phâ m
của quá trình phân hủy nhiệt cao su , có thể thu được một nguồn nhiên liệu lớn , đáp ứng đươ c
môt phâ n nhu câ u nhiê n ệu hiê
li n nay . Trong khi đó, ở Việt Nam số lượng các công trình nghiên cứu tận dụng ồn ngu
nguyên liệu là săm lốp phế thải vào các mục đích khác nhau còn
hạn chế. Do vậy, để đóng góp vào hướng nghiên cứu này chúng tôi đã l a ự chọn đề tài nghiên
cứu của luận văn là: “Nghiên cứu xử lý cao su phế thải bằng phương pháp hóa nhiệt xúc tác “
Các nội dung chính của luận văn:
Thử nghiệm nghiên cứu quá trình cracking cao su phế thải trên xúc tác zeolit, trong
đó tập trung vào một số vấn đề sau:
- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình cracking cao su phế thải.
- Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phần trăm xúc tác so với lượng cao su đến hiệu suất
quá trình cracking cao su phế thải.
- Xác định đặc điểm hỗn hợ ầu thu đượ p d c sau phản ứng.
- Đánh giá tính chọn lọc của xúc tác đên phản ứng phân hủy nhiệt đối với cao su.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là săm cao su phế thải, ở đây lựa chọn loại cao su phế thải là
săm xe máy được sản xuất tại nhà máy Cao su Sao Vàng có nguồn ố g c là cao su tự hiên n
(isopren) có bổ sung cao su buna và hệ
xúc tác chứa zeolit và bentonit.
Để tiến hành nghiên cứu phân hủy cao su, đã sử ụ d ệ ng h thố ế
ng thi t bị được mô tả ở hình sau
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống thiết bị dùng để nghiên cứu phân hủ y
nhiệt xúc tác đối với cao su
1. Bình khí nitơ; 2. Ống phản ứng thạch anh; 3. Lò gia nhiệt; 4. Ống dẫn sản phẩm phản
ứng; 5. Sinh hàn; 6. Bình cầu; Các bước thực nghiệm:
Xử lý cơ học ban đầu: săm cao su phế thải được rửa sạch, sấy khô tại 110oC, cắt nhỏ
tới kích thước nhỏ hơn 2mm.
Tạo hỗn hợp của zeolit v l
ới khoáng sét bentonit theo tỉ ệ zeolit:bentonit là 1:10. [1] Trộn lẫn cao su đã t
cắ nhỏ ở trên với hỗn ợp h xúc tác zeolit bentonit - theo các tỷ lệ
khối lượng khác nhau là 1:2; 1:3 và 1:10. Tiến hành phản ứng nhiệt phân cao su phế thải tại
các nhiệt độ cho trước là 350; 400; 450; 500 và 550°C.
Lấy 10 g cao su đã xử lý trộn lẫn với xúc tác theo tỷ lệ đã nêu trên. Cho hỗn ợp h vào
ống thạch anh theo thứ tự bông thủy tinh, hỗn hợp ả ph n ứng. T c
rướ khi tiến hành phản ứng
cho qua ống phản ứng khí N2 sạch khoảng 15 phút để i
đuổ hết khí O2; tốc độ dòng khí nitơ là
1 lít/phút; nâng dần nhiệt độ lò đến nhiệt độ đã chọn với tốc độ gia nhiệt là 10oC/phút; thời
gian phản ứng được khảo sát là 4 giờ. Sản phẩm ph ản ứng được hấp thụ vào 100 ml toluen.
Sau khi phản ứng kết thúc, giảm nhiệt độ của lò về nhiệt độ phòng , duy trì dòng khí N2 sạch
qua toàn bộ hệ thống trong vòng 15 phút nữa. Trong quá trình thực hiện pha n ưng luôn gi ữ
nhiệt độ lò ở một nhiệt độ nhất định nhờ bộ cảm ứng từ. Hỗn hợp ầu d và toluen thu được
mang đi phân tích trên GC-MS.
Từ các sản phẩm sau phản ứng thu được cho phép tính toán khối lượng các sản phẩm
rắn, lỏng và khí tạo thành.
Sản phẩm lỏng sẽ được đem cất và phân tích GC MS -
để xác định thành phần các chất
của sản phẩm dầu lỏng cũng như thành phần các chất trong sản phẩm chưng cất dầu lỏng.
Mẫu khí được hấp phụ qua cột than hoạt tính và phân tích GC MS -
để xác định thành phần
các chất có trong mẫu. Hỗn hợp rắn sau phản ứng nhiệt phân được phân tách qua rây phân tử
nhằm tách xúc tác và phần còn lại của cao su. Xúc tác và phần còn lại của cao su được chụp
phổ XRD và ảnh SEM để xác định thành phần và tính chất của chúng.
Chương 3: Kết quả và thả o luận
Nghiên cứu về nhiệt phân cao su cho thấy thành phần rắn thu được giảm dần khi nhiệt độ tăng, hiệu suất ả
ph n ứng tăng mạnh trong kh ả o ng nhiệt
độ từ 350 đến 450oC, sau đó hiệu
suất phản ứng tăng chậm hơn. Thông thường, hàm lượng cao su có trong săm lốp hay các sản
phẩm cao su khác vào khoảng 60% – 65%, như vậy có thể đánh giá, ở nhiệt độ cao ầu h như
toàn bộ lượng cao su đã được phân hủy nhiệt hoàn toàn và chuyển thành dạng lỏng và khí.
Một phần các thành phần khác có trong cao su phế thải như chất độn, lưu huỳnh... đã được
chuyển hóa vào phần lỏng hoặc khí của sản phẩm phản ứng. Quá trình phân hủy cao su đã
diễn ra hoàn toàn ở nhiệt độ trên 500 oC.
Khi nhiệt độ tăng trong khoảng 350 – 450oC thì lượng sản phẩm dầu lỏng thu được
cũng tăng theo, tuy nhiên sau đó khi nhiệt độ phản ứng tiếp tục tăng thì lượng dầu thu được
lại giảm đi. Tỉ lệ phần trăm sản phẩm lỏng thu được lớn nhất tại nhiệt độ 450oC, chiếm
khoảng 42% khối lượng sản phẩm. Có thể giải thích quá trình này là do khi nhiệt độ tăng quá
cao, phản ứng diễn ra theo chiều hướng phân hủy sâu, tạo thành các sản phẩm khí.
Tỉ lệ sản phẩm khí thu được ở khoảng nhiệt độ trước 450oC khá đều nhau, nằm trong
khoảng 20 - 25%. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng lên trên 450oC, lượng khí sinh ra tăng cao,
thậm chí đạt tới khoảng 50% thành phầ ối
n kh lượng so với cao su ban đầu tại nhiệt độ 550oC.
Điều này có thể được giải thích do ở trên 450oC, phản ứng phân hủy hidrocacbon diễn ra sâu
hơn chuyển hóa mạnh thành các parafin và olefin có trọng lượng phân tử thấp
Về mặt lý thuyết phản ứng phân hủy đối với các hydrocacbon dưới tác dụng của nhiệt
nói chung là loại phản ứng xảy ra với độ chuyển hoá cao. Trong điều kiện áp suất cao cũng
như áp suất thấp, cân bằng phản ứng chuyển hoàn toàn về phía tạo thành các hydrocacbon có
trọng lượng phân tử thấp, thậm chí có thể tạo thành hydro. Đối với các parafin và olefin có
trọng lượng phân tử thấp (C2, C3, C4) phản ứng phân hủy xảy ra trong điều kiện nhiệt độ cao
hơn. Các hydrocacbon olefin có trọng lượng phân tử thấp có thể tham gia các phản ứng trùng
hợp ở điều kiện áp suất cao khoảng trên 15 atm và nhiệt độ dưới 500oC. Về phương diện
nhiệt động phản ứng trùng hợp không thể xảy ra ở áp suất thấp (gần áp suất khí quyển) và
nhiệt độ cao hơn 500oC, nếu có xảy ra thì độ chuyển hoá không đáng kể. Các hydrocacbon
mạch dài cũng có thể bị khử hydro tạo thành hydrocacbon thơm.
Như vậy, dựa vào kết quả xác định độ giảm ối
kh lượng thu được ở trên, bảng 3.1, có
thể thấy quá trình xử lý cao su ở nhiệt độ càng cao thì hiệu suất càng cao, và cao nhất ở nhiệt
độ 550oC thì quá trình phân hủy cao su đã n
diễ ra hoàn toàn, mà không cần ả ph i khảo sát ở các nhiệt độ cao hơn.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ở nhi
ệt độ cao (trên 500oC), phản ứng phân
hủy cao su diễn ra sâu, và tạo thành các olefin và parafin mạch ngắn, giảm sản phẩm dầu
lỏng. Nếu quá trình phân hủy cao su ở điều kiện nhiệt
độ vừa phải, thấp hơn 500oC, thì sự phân hủy cao su xảy ra
nhưng cấu trúc của chất thay đổi rát ít, giống như khi nhiệt nguyên
liệu có đặc tính của parafin rắn; sản phẩm thu được trong điều kiện này ch ủ yếu là parafin và olefin mạch thẳng.
Sản phẩm thu được từ quá trình nhiệt phân xúc tác cao su cho thấy sự tương n đồ g về
tỉ lệ ba thành phần rắn, lỏng, khí ở các điều kiện tỉ lệ xúc tác khác nhau. Như vậy có thể
khẳng định, quá trình hình thành sản phẩm khí và dầu không bị ảnh hưởng ởi b xúc tác mà
ảnh hưởng chủ ếu là do y
nhiệt độ của quá trình phân hủy nhiệt.
Từ kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, nhiệt độ tối ưu cho quá trình phân hủy nhiệt i đố với
cao su và tỉ lệ sản phẩm dầu lỏng thu được là 450oC. Ở nhiệt độ thấp hơn 450oC, phản ứng
phân hủy cao su diễn ra chưa triệt để; còn ở nhiệt độ cao hơn 450oC thì phản ứng diễn ra sâu,
tạo thành nhiều sản ẩm ph
khí. Quá trình phân hủy nhiệt đối ới v
cao su không bị ảnh hưởng
bởi xúc tác; xúc tác ở đây chỉ đóng vai trò ở giai đoạn trung gian của phản ứng bẻ gãy mạch
hydrocacbon và định hướng hình thành các sản phẩm ất
nh định. Vai trò của xúc tác sẽ được
đánh giá sâu hơn khi phân tích các sản phẩm thu được sau phản ứng, đặc biệt là khả năng
chuyển hóa phần chất lỏng chứa các hydrocacbon có trọng lượng phân tử cao thành các
hydrocacbon có trọng lượng phân tử thấp.
Kết quả thí nghiệm cho thấy tại các tỉ lệ xúc tác 1:2; 1:3; 1:10 hiệu suất tạo thành sản
phẩm khí và dầu là như nhau, do đó, xúc tác không ảnh hưởng nhiều tới quá trình nhiệt phân
cao su ban đầu. Tuy vậy, xúc tác đóng vai trò quyết định đến tỉ lệ xăng và dầu diezen trong sản phẩm d c l
ầu thu được, trong đó mẫu xăng thu đượ ớn nhất là 94,01%.
Kết quả phân tích mẫu dầu sau phản ứng cho thấy mẫu ầu d có thành phần chủ ếu y là
các hidrocacbon mạch thẳng, trong đó các hidrocacbon mạch n ắn g
được chưng cất ở phân
đoạn nhở hơn 180oC đặc trưng cho xăng chiếm phần lớn với mẫu thu được lớn nhất là
94,01%, tỉ lệ cặn và dầu nặng sau chưng cất (phân đoạn lớn hơn 350oC) nh . ỏ Kết quả phân
tích GC-MS thu được cho thấy mẫu dầu thu được cũng lẫn khá u
nhiề hợp chất dẫn xuất của
oxi, nitơ, lưu huỳnh và silan, trong đó các hợp chất chứa oxi là nhiều nhất chiếm khoảng 5%,
tuy nhiên tỉ lệ oxi trong đó chỉ ếm chi
chưa tới là 1% tổng ối
kh lượng, các hợp chất chứa lưu
huỳnh hầu như chỉ xác định được dithioerythitol với hàm lượng lớn nhất trong các mẫu được
phân tích chỉ chiếm 0,21%. Sản phẩm rắn c a
ủ phản ứng phân hủy nhiệt i đố với cao su ch ủ yếu là CaCO3 chiếm 63,29%.
Kết quả thu được cho thấy, xúc tác không ảnh hưởng tới quá trình phân hủy cao su
ban đầu, độ giảm khối lượng của cao su sau phản ứng bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ xúc tác. Tuy
nhiên, theo bảng 3.4 cho thấy tỉ lệ xăng tạo thành thu được cao hơn nhiều so với các thí
nghiệm trước đó về nhiệt phân cao su phế thải. Như vậy, xúc tác chỉ tham gia vào giai đoạn
tiếp theo của phản ứng nhiệt phân khi sản phẩm lỏng tạo thành tiếp xúc với xúc tác. Do đó,
để đánh giá hiệu quả tiếp theo sau của quá trình phản ứng, ta chỉ cần xem xét nó như một quá
trình cracking thông thường.
Các quá trình cracking thông thường với nguyên liệu đầu vào là dầu nặng nhằm thu
được sản phẩn hiệu quả hơn (thường là xăng) thường diễn ra ở nhiệt độ khoảng 500 - 600oC,
tuy nhiên, trong điều kiện phản ứng, khi tăng nhiệt độ, hiệu quả thu hồi dầu đốt lại giảm do
quá trình phân hủy nhiệt với cao su lại diễn ra sâu tạo nhiều khí. Ngoài ra, còn một yếu tố cần
xem xét nữa là có hiện tượng phản ứng mạnh của các sản phẩm thu được với khoáng sét
bentonit. Do đó, có thể đánh giá việc sử dụng vật liệu nền là bentonit cho hỗn hợp xúc tác có
thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm và chất lượng của xúc tác.
Ngoài ra, có thể nhận thấy là tốc độ của phản ứng khi diễn ra trên bề mặt xúc tác khá
nhanh khiến cho hiệu quả của xúc tác chưa cao so với mong muốn.
Dựa vào các yếu tố trên, có thể thấy trong trường hợp này, thí nghiệm có thể tiếp tục
được nghiên cứu, tuy nhiên cần phân lại thí nghiệm, theo đó, pha nhiệt phân cao su và
cracking cần tách riêng, để quá trình cracking có thể kiểm soát được. References Tiếng V ệ i t
1. Nguyễn Phi Hùng (2001), Nghiên cứu các chất xúc tác chứa zeolit ZSM-5 trong phản ứng
cracking hydrocacbon, Luận án tiến sĩ hóa học, Hà Nội.
2. Nguyễn Hương, Dùng siêu âm để phân hủy lốp thải (Theo Chemmistry and Industry),
Tạp chí công nghiệp hóa chất, Số 12, 2006.
3. Đinh Thị Ngọ (2001), Hóa h c
ọ dầu mỏ và khí, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Phú (2005), Cracking xúc tác, Nhà xuất bả ọc và Kỹ n Khoa h thuật, Hà Nội.
5. Phạm Ngọc Quyên (2005), Giáo trình kỹ thuật phân tích vật lý, Nhà xuất ả b n Khoa ọ h c và kĩ thuật, Hà Nội.
6. Mai Tuyên (2004), Xúc tác zeolit trong hóa dầu, Nhà xuất bản khoa ọc h và kỹ thuật, Hà Nội.
7. GS.TS Đào Văn Tường (2006), Động học xúc tác, Nhà xuất bản Khoa học và K ỹ thuật, Hà Nội. 8. Trần Mạnh T (1979), rí Hóa học dầu mỏ và khí , Trường Đại H i. ọc Bách Khoa Hà Nộ
9. Trung tâm kĩ thuật chất dẻo và cao su, Vấn đề cao su phế liệu, Nghiên cứu chuyển giao công nghệ
10. Ngô Phú Trù (1995), Kỹ thuật chế biến và gia công cao su, Trường Đai Học Bách Khoa Hà Nội. 11. Phạm Hùng V t
iệ (2005), Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký khí, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tiếng Anh
12. Nguyen Quoc Anh (2008), Vietnamese tire industry, Rubber Plastic Manufacturer Ass, Vietnam.
13. Jatma (2007), Tyre industry of Japan.
14. G. San Miguel, J. Aguado (2005), Thermal and catalytic conversion of used tyre rubber
and its polymeric constituents using Py-GC/MS, Chemical and Environmental Engineering Group, Spain.
15. P.t. Williams, I.F Elababa (2010), High yiel hydrogen from the pyrolysis-catalytic
Gasification of waste tyres, Energy & Resources Research Institute, University of Leeds,
Leeds, LS2 9JT, United Kingdom, Venice.
16. Etrma (2010), European Tyre and Rubber Industry.
17. Mu Mu Htay1, Mya Mya Oo2, (2008), Preparation of Zeolite Y Catalyst for Petroleum
Cracking, World Academy of Science, Engineering and Technology 48.
18. M. Rofiqul Islam, M. Parveen, H. Haniu and M. R. Islam Sarker, (2010), Innovation in
Pyrolysis Technology forManagement of Scrap Tire: a Solution of Energy and
Environment, International Journal of Environmental Science and Development, Vol. 1, No. 1.
19. Rasul Jan, M. Jabeen, Farah, Shah, Jasmin, Mabood, Fazal, (2010) Thermal catalytic
conversion of the used isobutyl isoprene rubber into valuable hydrocarbons, Postprints, Multi-Campus.
20. J.Kim, S.H. Ryu, Y.W.Chang. Mechanical and dynamic mechanical properties of waste
rubber powder/HDPE composite. Journal of applied polymer science, Vol 77,2595- 2602,2000.
21. Fazal Mabood, Rasul Jan, Arah Jabeen (2011), Catalytic Pyrolysis of Waste Inner Rubber
Tube into Fuel Oil Using Alumina and Calcium Carbonate Base Catalysts, J. Chem. Soc. Pak., Vol. 33, No. 1,.
22. K.Onsri (2010), Co-liquefaction of Coal and Used Tire in Supercritical, Water Energy
and Power Engineering, 2, 95-102.
23. Marek A. Wojtowicz, Michael A.Serio (1996), Pyrolysis of scrap tires: Can it be
profitable, Advanced Fuel Research Inc,.
24. Rubber Manufacturers Association (2009), Scrap Tire Markets in the United States 9th Biennial Report.
25. O. Senneca, P. Salatino, R. Chirone (1998), A fast heating-rate thermogravimetric study
of the pyrolysis of scrap tyres, Fue ,
l Vol. 78, Issue 13, 1575-1581